- Về phần nghiên cứu định lượng, mặc dù đã cố
gắng nhiều trong việc thiết kế bảng câu hỏi sao cho
dễ hiểu với những ngôn từ đơn giản, phù hợp với
người lao động, song không tránh khỏi hiện tượng
một số người lao động tham gia trả lời bảng câu hỏi
cảm nhận không hết câu hỏi, trả lời vội vàng, ít cân
nhắc hoặc không đúng với ý nghĩ của họ. Ở một số
câu hỏi, người được phỏng vấn còn do dự trong
việc trả lời, vì họ e ngại rằng câu trả lời của họ có
thể không được giữ bí mật và vì vậy sẽ ảnh hưởng
đến quyền lợi của họ.
- Đề tài chỉ dừng lại phân tích nhân tố khám
phá (EFA), phân tích mô tả kiểm định các giả
thuyết và kỹ thuật hồi quy đa biến. Do đó, các
kết quả nghiên cứu đạt được còn có những hạn
chế nhất định. Các nghiên cứu tiếp theo có thể sử
dụng phân tích mô hình cấu trúc (SEM) để kiểm
định làm tăng giá trị của các kết quả kiểm định mô
hình cũng như mối quan hệ giữa các biến trong
mô hình nghiên cứu.
Những hạn chế trên cũng chính là những gợi
mở để có định hướng khắc phục cho những nghiên
cứu tiếp theo
7 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 11/03/2022 | Lượt xem: 377 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Phân tích các nhân tố tác động đến sự gắn kết của nhân viên đối với Tổng công ty Khánh Việt, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2014
214 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC
PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN SỰ GẮN KẾT
CỦA NHÂN VIÊN ĐỐI VỚI TỔNG CÔNG TY KHÁNH VIỆT
ANALYSIS OF FACTORS AFFECTING EMPLOYEES’ COMMITMENT
TO KHANH VIET CORPORATION
Nguyễn Thành Tuyến1, Lê Kim Long2
Ngày nhận bài: 29/5/2013; Ngày p hản biện thông qua: 18/6/2013; Ngày duyệt đăng: 10/3/2014
TÓM TẮT
Sự gắn kết của nhân viên đối với tổ chức có ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản trị nhân sự. Mục tiêu của nghiên
cứu này là đánh giá mức độ gắn kết của nhân viên đối với Tổng Công ty Khánh Việt. Căn cứ trên phương pháp nghiên cứu
định tính và định lượng, nghiên cứu đề xuất mô hình gồm có mười nhân tố. Kết quả cuối cùng cho thấy: “Triển vọng phát
triển của Tổng Công ty Khánh Việt”, “Môi trường làm việc và Công việc”, “Đào tạo” và “Mức thu nhập” là bốn nhân tố
có ảnh hưởng trực tiếp đến sự gắn kết của nhân viên với Tổng Công ty Khánh Việt. Đây là một trong những căn cứ quan
trọng trong việc xây dựng chính sách quản lý nhân sự toàn diện tại Tổng Công ty Khánh Việt.
Từ khóa: sự gắn kết, quản trị nhân sự, Tổng Công ty Khánh Việt
ABSTRACT
Employees’ organizational commitment has very great impacts on human resource management. The aim of this
research is to assess the degree of employee commitment to Khanh Viet Corporation. Based on qualitative and quantitative
research methods, this paper proposes a model consisting of ten factors. The fi nal results showed that employee
commitment to Khanh Viet Corporation are affected by “Development prospects of Khanh Viet Corporation”, “Work
environment and Jobs”,”Training” and “Incomes”. This is one of the important bases on which to devise a comprehensive
human resource management policy at Khanh Viet Corporation.
Keywords: commitment, human resource, Khanh Viet Corporation
1 Nguyễn Thành Tuyến: Cao học Quản trị kinh doanh 2009 – Trường Đại học Nha Trang
2 TS. Lê Kim Long: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong bối cảnh đầy khó khăn của nền kinh tế
hiện nay, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển
thì phải tự xây dựng cho mình một chiến lược sản
xuất kinh doanh phù hợp, phải không ngừng đổi
mới và sáng tạo, đảm bảo đầy đủ các nguồn lực
như: vốn, công nghệ, đất đai, nhà xưởng, máy móc
thiết bị và nguồn nhân lực. Trong đó nguồn nhân
lực là nhân tố đóng vai trò quan trọng, quyết định
hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh của đơn
vị. Số liệu thống kê tại Tổng Công ty Khánh Việt
(Khatoco) từ năm 2008 đến 2011 cho thấy Kha-
toco đã thành công trong việc thu hút nguồn nhân
lực thông qua hình thức tuyển dụng và đào tạo [1].
Tuy nhiên, trong thực tế, công tác quản trị nguồn
nhân lực của Khatoco vẫn còn tồn tại một số hạn
chế nhất định. Vì vậy, việc nghiên cứu để xác định
các nhân tố tác động đến sự gắn kết của nhân viên
đối với Khatoco là việc làm hết sức cần thiết, qua
đó góp phần cải tiến cũng như khắc phục những
hạn chế còn tồn tại về công tác quản trị nguồn
nhân lực tại doanh nghiệp nhằm đạt lợi thế cạnh
tranh hơn. Kết quả nghiên cứu cũng sẽ cung cấp
cho các nhà quản lý công cụ phân tích, đánh giá
mức độ gắn kết của nhân viên đối với Khatoco một
cách khoa học, có căn cứ chứ không mang tính
phỏng đoán, dựa vào cảm tính hoặc dựa vào các
mách bảo vô căn cứ.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 215
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý thuyết
- Lý thuyết cổ điển: Taylor và Adam Smith cho
rằng động cơ làm việc của con người là theo đuổi lợi
ích kinh tế cá nhân, ông cho rằng bản chất của con
người là con người kinh tế [6].
- Lý thuyết tâm lý xã hội hay quan hệ con người:
Các nhà lý thuyết tâm lý xã hội cho rằng các nhà
quản trị có thể động viên con người bằng cách thừa
nhận nhu cầu xã hội của họ, và tạo điều kiện cho
người lao động cảm thấy hãnh diện về sự hữu ích
và quan trọng của họ trong công việc chung [7].
- Thuyết cấp bậc nhu cầu của Maslow: Theo
A. Maslow, nhu cầu của con người được phân thành
năm nhóm, đó là các nhu cầu về sinh lý, an toàn, xã
hội, được tôn trọng và tự hoàn thiện [8].
- Thuyết về nhu cầu của David Mc. Clelland:
David Mc. Clelland cho rằng con người có ba nhu
cầu cơ bản, đó là: nhu cầu thành tựu, nhu cầu liên
minh và nhu cầu quyền lực [9].
- Thuyết về sự công bằng: Thuyết này cho rằng,
tạo được sự công bằng sẽ giúp thắt chặt mối quan
hệ với nhân viên, động viên và gia tăng mức độ hài
lòng của họ [10].
- Thuyết nhân tố của F. Herzberg: Theo
Frederick Herzberg, thay vì cố gắng cải thiện yếu
tố duy trì, các nhà quản trị nên gia tăng các yếu tố
thúc đẩy nếu muốn có sự hưởng ứng tích cực của
nhân viên [11].
- Thuyết kỳ vọng của Victor H. Vroom: Thuyết
này cho rằng, sự hài lòng bị ảnh hưởng bởi sự kỳ
vọng và kết quả đầu ra và phần thưởng thật sự
nhận được [12].
- Thuyết X và thuyết Y của Douglas McGregor:
Thuyết X khẳng định: bản chất của người lao động
là lười biếng, thụ động, thiếu tính sáng tạo, vì vậy
nên lấy tiêu chí nghiêm khắc để quản trị. Ngược lại
với thuyết X, thuyết Y cho rằng, bản chất của con
người không phải là lười nhác, mỗi người đều có tài
năng tiềm ẩn, có tinh thần tập thể, cho nên cần
nêu cao tinh thần quản trị “ôn hòa”, khuyến khích,
tạo động lực cho người lao động [13].
- Mô hình đặc điểm công việc của Hacman &
Oldham (1974): Hacman & Oldham cho rằng các
nhân tố có thể ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân
viên đó là sự trao quyền, sự khen thưởng và công
nhận, đào tạo các kỹ năng [4].
2. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết
2.1. Mô hình nghiên cứu
Từ những cơ sở lý thuyết trên và thông qua một
số các mô hình nghiên cứu liên quan ở trong và
ngoài nước như: “Khảo sát cuộc chiến nhân tài” của
McKinsey & Company (2000) [2], “Đánh giá trình độ
quản trị nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp du
lịch trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” của TS. Trần
Kim Dung (1999) [3], “Ảnh hưởng của văn hóa công
ty đến sự cam kết gắn bó của nhân viên. Trường
hợp của Công ty Hệ thống thông tin FPT” [5],
tác giả đã đề xuất mô hình nghiên cứu nhằm
xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn kết
của nhân viên đối với Khatoco. Tuy nhiên, vì đây
là mô hình nghiên cứu ở nước ngoài và tại các
doanh nghiệp có đặc thù kinh doanh khác nhau, nên
căn cứ vào tình hình thực tế tại Khatoco, tác giả đã
điều chỉnh thang đo bằng việc tham khảo ý kiến của
các cán bộ lãnh đạo và các chuyên viên trong lĩnh
vực quản lý nhân sự, tiền lương, tuyển dụng, của
Khatoco. Kết quả mô hình nghiên cứu có dạng sau:
Hình 1. Mô hình nghiên cứu
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2014
216 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
2.2. Giả thuyết nghiên cứu
2.2.1. Điều kiện làm việc
Điều kiện làm việc trong Công ty được hiểu là
tổng thể các yếu tố của môi trường sản xuất có ảnh
hưởng đối với người lao động [14]. Môi trường làm
việc tốt sẽ tạo cho người lao động có cảm giác an
toàn, thoải mái, thuận lợi, không buồn chán,... từ đó
họ có thể phát huy hết khả năng làm việc của mình,
đặc biệt là khả năng phán đoán và sáng tạo trong
công việc. Do vậy, khi môi trường và điều kiện làm
việc được cải thiện sẽ góp phần nâng cao năng suất
lao động, giảm chi phí.
H1: Điều kiện làm việc được đánh giá tốt hay
không tốt có mối quan hệ cùng chiều với mức độ
thỏa mãn trong công việc của người lao động.
2.2.2. Đặc điểm công việc
Người lao động có hứng thú với công việc đang
làm hay không, có muốn tiếp tục làm việc nữa hay
không, một phần là do tính thú vị của công việc mà
người đó đang làm. Chính vì vậy, đặc điểm của
công việc đang làm (như hiểu rõ công việc, quyền
quyết định trong công việc, nhận được phản hồi góp
ý của cấp trên, công việc phù hợp với năng lực) là
một yếu tố góp phần làm cho người lao động đam
mê với công việc, hăng say làm việc và cảm thấy hài
lòng với công việc mà tổ chức giao cho.
H2: Đặc điểm công việc được đánh giá tốt hay
không tốt có mối quan hệ cùng chiều với mức độ
thỏa mãn trong công việc của người lao động.
2.2.3. Thu nhập
Tiền lương là hình thức thỏa mãn nhu cầu vật
chất và khuyến khích tinh thần đối với người lao
động, nó không chỉ cần thiết cho cuộc sống bản
thân và gia đình mà còn là động lực để làm việc,
vì tiền lương giúp họ cảm thấy được đánh giá đúng
khả năng, năng lực làm việc và mức độ đóng góp
vào kết quả hoạt động của một tổ chức. Bên cạnh
đó, các khoản thưởng, trợ cấp là động lực thúc đẩy
người lao động làm việc tích cực hơn; thu hút, động
viên và giữ chân nhân viên [15].
H3: Thu nhập được đánh giá tốt hay không tốt
có mối quan hệ cùng chiều với mức độ thỏa mãn
trong công việc của người lao động.
2.2.4. Phúc lợi
Để khuyến khích tạo điều kiện làm việc cho
nhân viên, nhà quản trị cần chú ý các yếu tố phi tài
chính trong cơ cấu thu nhập của người lao động,
xây dựng bầu không khí làm việc thích hợp. Phúc lợi
là một trong những yếu tố quan trọng, phúc lợi thể
hiện sự quan tâm của doanh nghiệp đến đời sống
người lao động, có tác dụng kích thích nhân viên
trung thành gắn bó với doanh nghiệp. Tại Việt Nam,
các phúc lợi mà nhân viên quan tâm nhất bao gồm
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chế độ nghỉ phép
theo luật định, chế độ nghỉ ốm và nghỉ vì việc riêng
khi có nhu cầu, được công đoàn bảo vệ lợi ích hợp
pháp của nhân viên, được đi du lịch hàng năm,
được Công ty hỗ trợ mua nhà, được quyền mua cổ
phần Công ty với giá ưu đãi, ... [16].
H4: Phúc lợi được đánh giá tốt hay không tốt có
mối quan hệ cùng chiều với mức độ thỏa mãn trong
công việc của người lao động.
2.2.5. Đào tạo và thăng tiến
Đào tạo và thăng tiến là một trong những động
cơ mạnh mẽ thúc đẩy người lao động hăng say làm
việc. Các nhân viên được đào tạo sẽ không chỉ có
giá trị hơn đối với công ty mà bản thân họ còn kiếm
được số tiền nhiều hơn. Nếu Công ty hiểu rõ điều
này và áp dụng đúng người, đúng việc thì không
những người lao động làm việc có hiệu quả, năng
suất, chất lượng lao động cao mà còn giữ chân
được nhân viên làm việc lâu dài cho Công ty.
H5: Cơ hội đào tạo và thăng tiến được đánh
giá tốt hay không tốt có mối quan hệ cùng chiều
với mức độ thỏa mãn trong công việc của người
lao động.
2.2.6. Đồng nghiệp
Đối với phần lớn các công việc thì thời gian
mỗi nhân viên làm việc với đồng nghiệp của mình
là nhiều hơn. Do vậy, mối quan hệ của nhân viên
với đồng nghiệp cũng ảnh hưởng đến sự thỏa mãn
trong công việc. Vì vậy, sự cộng tác và hỗ trợ của
đồng nghiệp cũng là nhân tố khá quan trọng giúp
người lao động gắn bó với Công ty, cảm thụ được
không khí làm việc vui vẻ và hòa đồng, qua đó tôn
vinh văn hóa công ty hơn.
H6: Quan hệ với đồng nghiệp được đánh giá tốt
hay không tốt có mối quan hệ cùng chiều với mức
độ thỏa mãn trong công việc của người lao động.
2.2.7. Cấp trên
Mối quan hệ của nhân viên đối với cấp trên trực
tiếp là rất quan trọng. Cấp trên là nguồn động viên
lớn của mỗi nhân viên, nhân viên sẽ làm việc lâu dài
với Công ty nếu họ có một cấp trên đáng kính trọng
và tin tưởng. Người lao động luôn mong muốn họ là
người có ích, có những ảnh hưởng nhất định đến
môi trường xung quanh; đặc biệt là những hiểu biết
và sự cống hiến của mình vào mục tiêu, sứ mạng
của Công ty. Vì vậy mối quan hệ với cấp trên ở công
ty nếu quá khắt khe thì sẽ làm cho họ cảm thấy thiếu
tự tin, cảm giác bị gò bó nên công việc có thể sẽ
không được hoàn thành tốt như mong đợi. Do vậy
cấp trên cần phải linh hoạt trong việc lãnh đạo nhân
viên của mình.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 217
H7: Quan hệ với cấp trên được đánh giá tốt hay
không tốt có mối quan hệ cùng chiều với mức độ
thỏa mãn trong công việc của người lao động.
2.2.8. Triển vọng và sự phát triển của Khatoco
Triển vọng và sự phát triển của Khatoco cũng
là những yếu tố được nhân viên đặt biệt quan tâm.
Thương hiệu, uy tín, chất lượng và sự thành công
của Khatoco không chỉ là giá trị khẳng định sự tồn
tại, phát triển của Khatoco mà còn thể hiện giá trị,
niềm tự hào của mỗi nhân viên đang làm việc tại
Khatoco.
H8: Triển vọng phát triển của Khatoco được
đánh giá tốt hay không tốt có mối quan hệ cùng
chiều với mức độ thỏa mãn trong công việc của
người lao động.
2.2.9. Sự hài lòng của nhân viên đối với Khatoco
Sự hài lòng của nhân viên đối với Khatoco là
một công cụ giúp cho người lao động có thể tự bày
tỏ tâm tư, nguyện vọng để phát triển sự nghiệp đồng
thời giúp cho lãnh đạo Khatoco hiểu tâm lý và mong
muốn của nhân viên từ đó phát huy tối đa năng lực
và sự nhiệt tình trong công việc của họ và không
ngừng hoàn thiện chính sách phát triển nguồn nhân
lực. Sự thỏa mãn tập thể nhân viên chính là cách để
gây dựng lòng trung thành của họ đối với Khatoco,
làm cho nhân viên yêu thích công việc, gắn bó với
đồng nghiệp, tìm thấy sự lạc quan trong môi trường,
từ đó gắn kết họ với mục tiêu của tổ chức và phấn
đấu cho mục tiêu đó.
H9: Sự hài lòng của nhân viên đối với Khatoco
được đánh giá tốt hay không tốt có mối quan hệ
cùng chiều với mức độ thỏa mãn trong công việc
của người lao động.
2.2.10. Sự gắn kết của nhân viên đối với Khatoco
Sự gắ n kế t nhân viên đối với Khatoco là nhữ ng
hoạ t độ ng, nỗ lự c là m cho ngườ i nhân viên cố ng
hiế n và gắ n kế t trong công việ c nhiề u hơn. Nế u hiể u
theo nghĩ a "cho" và "nhậ n", gắ n kế t nhân viên là cá c
công cụ , biệ n phá p là m cho ngườ i nhân viên "cho"
nhiề u hơn họ có thể thự c hiệ n đố i vớ i Khatoco. Gắ n
kế t nhân viên không chỉ á p dụ ng cho nhân viên làm
việc, ở lạ i lâu trong Khatoco mà nó cò n đượ c á p
dụ ng cho toà n bộ nhân viên.
H10: Sự gắn kết của nhân viên đối với Khatoco.
3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện thông qua hai
bước: Nghiên cứu sơ bộ (phương pháp định tính)
bằng phương pháp thảo luận tập trung, kết hợp với
ý kiến của các lãnh đạo, các chuyên viên trong lĩnh
vực quản lý nhân sự của Khatoco. Nghiên cứu chính
thức (phương pháp định lượng) bằng phương pháp
phỏng vấn các cán bộ quản lý hiện đang làm việc tại
Khatoco thông qua bảng câu hỏi khảo sát trực tiếp
(dưới sự hỗ trợ của Phòng Tổ chức Hành chính;
các tổ trưởng, tổ phó; trưởng, phó bộ phận của từng
đơn vị) và bảng câu hỏi khảo sát trực tuyến (google
forms) đã được thiết kế sẵn.
Bảng câu hỏi được xây dựng dựa trên thang đo
đã hiệu chỉnh và được đo lường trên thang đo Likert
5 điểm với 1 là rất không đồng ý và 5 là rất đồng
ý. Đối tượng chọn mẫu là 400 cán bộ quản lý hiện
đang làm việc tại các đơn vị sản xuất, phòng, trung
tâm; Các chuyên viên, công nhân có tay nghề cao.
Nghiên cứu được thực hiện trong phạm vi Khatoco.
Dữ liệu thu thập sau khi nhập liệu và làm sạch được
xử lý bằng phần mềm SPSS 16.0. Phân tích dữ liệu
sẽ được thực hiện thông qua hai bước: Đánh giá
độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha
và độ giá trị bằng phân tích nhân tố khám phá EFA.
Tiếp theo, phân tích hồi quy nhằm kiểm định sự phù
hợp của mô hình và đánh giá mức độ quan trọng
của các nhân tố ảnh hưởng đến sự gắn bó của nhân
viên đối với Khatoco.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Mẫu thu thập
Với cỡ mẫu đưa vào phân tích là N = 400, kết
quả thống kê cho thấy có 62,2% người nam và 37,8%
người nữ tham gia trả lời bảng câu hỏi. Trong mẫu,
số người thuộc nhóm tuổi từ 26 đến dưới 35 tuổi
chiếm đa số với tỷ lệ 56,7%. Phân bố mẫu theo trình
độ học vấn cho thấy nhóm có trình độ Cao đẳng -
Đại học chiếm đa số với tỷ lệ 81,1%. Tình trạng hôn
nhân chiếm đa số là nhóm đã có gia đình với tỷ
lệ 78,5%. Thâm niên công tác chiếm đa số thuộc
nhóm có thời gian công tác từ 3 đến trên 10 năm, tỷ
lệ này chứng tỏ đa số nhân viên của Khatoco là đội
ngũ có nhiều kinh nghiệm công tác. Phân bố mẫu
theo chức vụ chiếm đa số là nhóm nhân viên và
chuyên viên với tỷ lệ 75,9%, điều này cho thấy tỷ lệ
người tham gia trả lời bảng câu hỏi là phù hợp với
cơ cấu lao động thực tế của các đơn vị thành viên
trong Khatoco. Phân bố mẫu theo thu nhập cho thấy
chiếm đa số là nhóm có mức thu nhập trung bình từ
5 đến 10 triệu/tháng với tỷ lệ 61,3%.
2. Độ tin cậy và độ giá trị của các đo lường
2.1. Phân tích Cronbach Alpha và phân tích khám
phá EFA
Kết quả phân tích hệ số Cronbach Alpha cho
thấy, 10 thang đo ban đầu với 51 mục hỏi đều đảm
bảo độ tin cậy, không có biến quan sát nào bị loại
khỏi thang đo. Trong đó có 14 mục hỏi về sự hài
lòng và sự gắn kết của nhân viên đối với Khatoco
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2014
218 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
được đưa vào biến phụ thuộc để phân tích hồi quy,
37 mục hỏi còn lại được đưa vào trong phân tích
nhân tố khám phá (EFA) ở bước tiếp theo.
Sau khi phân tích nhân tố khám phá EFA bằng
phương pháp Principal Component với phép quay
Varimax, có ba biến bị loại do có hệ số tải nhân
tố < 0,45, thang đo còn lại 34 biến quan sát được
trích thành bảy nhóm nhân tố với tổng phương sai
trích được là 61.275% (> 50%).
Bảy nhóm nhân tố được hình thành sau khi
phân tích EFA đó là: (1) Môi trường công việc,
(2) Thu nhập, (3) Phúc lợi, (4) Công tác đào tạo,
(5) Đồng nghiệp, (6) Mối quan hệ với lãnh đạo và
(7) Triển vọng phát triển của Khatoco.
2.2. Phân tích tương quan và hồi quy
2.2.1. Phân tích tương quan
Kết quả phân tích ma trận hệ số tương quan
cho thấy, bảy biến độc lập “Môi trường công việc”,
“Thu nhập”, “Phúc lợi”, “Công tác đào tạo”, “Đồng
nghiệp”, “Mối quan hệ với lãnh đạo” và “Triển vọng
phát triển của Khatoco” đều có sự tương quan với
biến phụ thuộc “Sự hài lòng” vì có hệ số tương quan
thấp nhất là 0.523 và tất cả đều có Sig < 0.1 với mức
ý nghĩa 1%. Điều này cho thấy tất cả các biến đều
có ý nghĩa thống kê.
2.2.2. Phân tích hồi quy đa biến với biến “Sự hài lòng”
Đưa bảy biến độc lập có ý nghĩa thống kê sau
khi phân tích tương quan vào phân tích hồi quy bằng
phương pháp Enter để chọn lọc dựa trên tiêu chí
chọn những biến có mức ý nghĩa <0.1. Kết quả cho
thấy: Các giá trị thống kê đánh giá sự phù hợp của
mô hình như R, R2, R2 hiệu chỉnh và sai số chuẩn
đều đạt yêu cầu với R2 = 73,4% và R2 hiệu chỉnh
là 73,0%. Hệ số Durbin - Watson D = 1.919 (gần
bằng 2), điều này cho thấy mô hình không có hiện
tượng tự tương quan. F = 166.107 với sig = 0.000
cho thấy chúng ta có thể bác bỏ giả thuyết cho rằng
tất cả các hệ số hồi quy bằng 0, nghĩa là mô hình
hồi quy là phù hợp với dữ liệu nghiên cứu và có thể
sử dụng được. Phân tích phương sai có Sig <0.1
nên mô hình hoàn toàn có ý nghĩa thống kê. Hệ số
phóng đại phương sai VIF >1 cho thấy các biến độc
lập này không có mối quan hệ chặt chẽ với nhau,
điều này chứng tỏ không có hiện tượng đa cộng
tuyến xảy ra. Mức ý nghĩa t (Sig) của các biến “Thu
nhập”, “Đào tạo”, “Đồng nghiệp”, “Mối quan hệ với
lãnh đạo”, “Triển vọng phát triển” đều đạt yêu cầu
với Sig < 0,1 cho thấy năm biến này có ý nghĩa trong
mô hình, nghĩa là sự biến thiên tăng hay giảm hệ số
của từng biến này đều có ảnh hưởng đến biến “Sự
hài lòng”. Còn biến “Môi trường - Công việc” và biến
“Phúc lợi” bị loại khỏi mô hình do có Sig > 0,1.
Như vậy, kết quả cuối cùng cho thấy chỉ còn
năm biến có tác động đến “Sự hài lòng” của nhân
viên đối với Khatoco và được giữ lại trong mô hình,
đó là: (1) Thu nhập, (2) Công tác đào tạo, (3) Mối
quan hệ với đồng nghiệp, (4) Mối quan hệ với lãnh
đạo, (5) Triển vọng phát triển của Khatoco.
Bảng 1. Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc “Sự hài lòng”
Coeffi cientsa
Model
Unstandardized Coeffi cients Standardized Coeffi cients t Sig.
Collinearity Statistics
B Std. Error Beta Tolerance VIF
1 (Constant) .240 .134 1.794 .074
F2 .226 .025 .305 9.086 .000 .784 1.276
F4 .198 .033 .241 5.945 .000 .539 1.855
F5 .199 .030 .232 6.605 .000 .713 1.402
F6 .181 .037 .213 4.935 .000 .473 2.114
F7 .158 .035 .165 4.492 .000 .652 1.533
a. Dependent Variable: HL
2.2.3. Phân tích hồi qui đa biến về tác động của biến “Sự hài lòng” với biến “Sự gắn kết”
Với mức tin cậy lựa chọn là 90%, kết quả phân tích hồi quy cho thấy biến “Sự hài lòng” của mô hình tác
động có ý nghĩa thống kê lên biến “Sự gắn kết” (sig=0.000). Hệ số R2 hiệu chỉnh = 0.295 cho biết trong tổng thể
29.5% biến “Sự gắn kết” được giải thích bởi biến “Sự hài lòng”.
Bảng 2. Kết quả hồi quy với biến phụ thuộc “Sự gắn kết”
Model Summaryb
Model R RSquare
Adjusted
R Square
Std. Error
of the Estimate
Change Statistics Durbin-Watson
R Square
Change
F
Change fdf1 đdf2
Sig. F
Change
1 .679a .461 .448 .38295 .461 36.499 999 .000 1.696
b. Dependent Variable: GKNV
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 219
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu
xác định các nhân tố tác động đến mức độ gắn kết
của nhân viên đối với Khatoco. Thông qua các thử
nghiệm của mô hình nghiên cứu đã đề xuất, nghiên
cứu đã xác định được năm trong bảy nhân tố có tác
động đến sự hài lòng công việc của nhân viên đó
là: (1) Thu nhập, (2) Công tác đào tạo, (3) Mối quan
hệ với đồng nghiệp, (4) Mối quan hệ với lãnh đạo,
(5) Triển vọng phát triển của Khatoco. Tuy nhiên
các biến của thành phần “Thu nhập” có tác động
mạnh nhất (beta = 0.305) đến mô hình, tiếp đến là
yếu tố “Công tác đào tạo” (beta = 0,241), “Mối quan
hệ với đồng nghiệp” (beta = 0,232), “Mối quan hệ
với lãnh đạo” (beta = 0,213) và sau cùng là yếu tố
“Triển vọng phát triển của Khatoco” (beta = 0,165).
Kết quả nghiên cứu đã giải thích được sự hài lòng
trong công việc của nhân viên khi họ có thu nhập
tốt, được Khatoco tổ chức bồi dưỡng kiến thức
chuyên môn về lĩnh vực họ đang làm việc. Khi nhân
viên được sự hỗ trợ nhiệt tình từ các đồng nghiệp,
được lãnh đạo tin tưởng, quan tâm và trao quyền
và cuối cùng là với thương hiệu mạnh của Khatoco
sẽ là niềm tự hào đối với họ. Tuy nhiên sự hài lòng
chỉ là nhân tố ngắn hạn, một thước đo không bền
vững theo thời gian. Còn yếu tố gắn kết của nhân
viên với Khatoco thì chịu sự tác động của bốn nhân
tố: (1) “Môi trường và Công việc; (2) “Thu nhập”;
(3) “Đào tạo”; và (4) “Triển vọng phát triển”. Bên
cạnh đó, kết quả nguyên cứu cũng cho thấy sự gắn
kết của nhân viên với Khatoco bị ảnh hưởng trực
tiếp bởi các nhân tố: (1) Sự phát triển ổn định, bền
vững của Khatoco gắn liền với một thương hiệu
mạnh, (2) Môi trường làm việc và công việc: khi
người lao động hiểu rõ công việc mình làm, được
phân công công việc phù hợp với khả năng của họ
và khi họ cảm thấy môi trường làm việc thật sự thoải
mái, (3) Người lao động được Khatoco quan tâm
tạo điều kiện học tập nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, (4) Thu nhập của người lao động ổn định,
đảm bảo cho cuộc sống của người lao động. Đây là
các nhân tố quyết định gắn bó lâu dài với Khatoco
của người lao động.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy có
sự khác biệt giữa “Sự hài lòng” công việc và “Sự
gắn kết” của nhân viên với Khatoco. Các nhân tố
“Mối quan hệ với đồng nghiệp” và nhân tố “Mối quan
hệ với lãnh đạo” chỉ tác động đến sự hài lòng mà
không ảnh hưởng đến sự gắn kết của nhân viên với
Khatoco, ngược lại nhân tố “Môi trường công việc”
chỉ ảnh hưởng đến sự gắn kết mà không ảnh hưởng
đến sự hài lòng. Điều này cho thấy nghiên cứu có
một ý nghĩa nhất định, góp phần củng cố và hoàn
thiện hơn việc vận dụng lý thuyết về sự gắn kết của
nhân viên với tổ chức.
2. Kiến nghị
Mặc dù kết quả nghiên cứu đã có những đóng
góp nhất định trong việc xác định được các nhân
tố chính tạo sự gắn kết của nhân viên với Khatoco,
qua đó doanh nghiệp có thể vận dụng để thực hiện
cho công tác quản trị nhân sự tại đơn vị. Tuy nhiên,
cũng như các nghiên cứu khác, nghiên cứu này vẫn
còn một số hạn chế nhất định cụ thể sau:
- Thang đo về mức độ gắn bó của nhân viên
đối với Khatoco ban đầu được xây dựng trên cơ
sở lý thuyết và những mô hình nghiên cứu trước
đây, song trước khi xây dựng thang đo, nếu tác
giả có nhiều thời gian và cơ hội hơn để thảo luận
nhóm với một số đối tượng tại Khatoco, tham khảo
ý kiến chuyên gia, phỏng vấn thử nhiều lần trên vài
đối tượng lao động, từ đó chỉnh sửa bảng câu hỏi
nghiên cứu thì kết quả có thể mỹ mãn hơn.
- Về phần nghiên cứu định lượng, mặc dù đã cố
gắng nhiều trong việc thiết kế bảng câu hỏi sao cho
dễ hiểu với những ngôn từ đơn giản, phù hợp với
người lao động, song không tránh khỏi hiện tượng
một số người lao động tham gia trả lời bảng câu hỏi
cảm nhận không hết câu hỏi, trả lời vội vàng, ít cân
nhắc hoặc không đúng với ý nghĩ của họ. Ở một số
câu hỏi, người được phỏng vấn còn do dự trong
việc trả lời, vì họ e ngại rằng câu trả lời của họ có
thể không được giữ bí mật và vì vậy sẽ ảnh hưởng
đến quyền lợi của họ.
- Đề tài chỉ dừng lại phân tích nhân tố khám
phá (EFA), phân tích mô tả kiểm định các giả
thuyết và kỹ thuật hồi quy đa biến. Do đó, các
kết quả nghiên cứu đạt được còn có những hạn
chế nhất định. Các nghiên cứu tiếp theo có thể sử
dụng phân tích mô hình cấu trúc (SEM) để kiểm
định làm tăng giá trị của các kết quả kiểm định mô
hình cũng như mối quan hệ giữa các biến trong
mô hình nghiên cứu.
Những hạn chế trên cũng chính là những gợi
mở để có định hướng khắc phục cho những nghiên
cứu tiếp theo.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2014
220 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Báo cáo thường niên Tổng Công ty Khánh Việt: 2008, 2009, 2010, 2011.
2. Trần Kim Dung, 1999. Đánh giá trình độ quản trị nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn Tp. Hồ Chí
Minh. Hội thảo về Phát triển nguồn nhân lực. TP. Hồ Chí Minh.
3. Trương Hoàng Lâm, Đỗ Thị Thanh Vinh, 2012. Ảnh hưởng của văn hóa công ty đến sự cam kết gắn bó của nhân viên. Trường
hợp của Công ty Hệ thống thông tin FPT. Tạp chí Kinh tế và phát triển.
Tiếng Anh
4. Chambers et al, 1998. The War for Talent. The McKinsey Quarterly, No 3: 44-57.
5. Hackman, J., Lawler, E. and Oldham, G.R., 2000. Job characteristics theory. In Miner, J (ed.) Organizational Behavior:
Essential theories of motivation and leadership. M.E. Sharpe. Armonk, N.Y.
6.
7.
8.
9.
10.
11.
12.
13.
14.
15.
16.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan_tich_cac_nhan_to_tac_dong_den_su_gan_ket_cua_nhan_vien.pdf