VK có thể bảo tồn 2 năm trong hạt giống
• Nguồn bệnh truyền qua hạt giống, mảnh vụn lá bệnh và
quả bệnh lẫn bám vào hạt giống
• VK có thể bị tiêu diệt nhanh bởi vi sinh vật đối kháng
trong đất
• Bệnh lây nhiễm ban ngày mạnh hơn ban đêm
• Phát triển mạnh ở điều kiện ẩm độ cao, sương mù, mưa
gió, nhiệt độ từ 18- 280C.
• Độc tố tabtoxin do VK tạo ra phá hủy diệp lục của cây
giúp Vk tiếp tục lan rộng trong mô lá và chúng có khả
năng bền vững với nhiệt độ nhưng mất hoạt tính trong
axit
• Khi lây bệnh nhân tạo trên đồng ruộng, bệnh có thể hại
trên ớt, cà chua, cà độc dược, cà .
55 trang |
Chia sẻ: nhung.12 | Lượt xem: 1468 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nông nghiệp - Chương 3: Bệnh vi khuẩn hại nông sản sau thu hoạch, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 3. Bệnh vi
khuẩn hại nông sản
sau thu hoạch
PGS. TS. Ngô Bích Hảo
Bệnh vi khuẩn hại nông sản sau thu hoạch
• Có khoảng 200 loài vi khuẩn gây bệnh hại thực vật, trong
đó phần lớn tồn tại và gây hại trên nông sản
• Vi khuẩn thường gây nhiễm hệ thống hoặc cục bộ trên
nông sản. Chúng có thể tồn tại trong đất, không khí, hạt
giống, nước, dụng cụ chứa đựng, kho tàng và trên các
cây kí chủ khác và hệ sinh vật trên đồng ruộng.
• Vi khuẩn lan truyền trên phạm vi rộng qua dụng cụ thu
hái, vận chuyển nông sản, gió mưa và các loài sinh vật
như côn trùng, nhện, tuyến trùng....
• Vi khuẩn xâm nhập vào nông sản qua các lỗ hở tự nhiên
và qua vết thương xây sát. Điều kiện nóng ẩm rất thuận
lợi cho vi khuẩn xâm nhập.
• Phần lớn các loài vi khuẩn chết ở nhiệt độ 50o C trong
vòng 10 phút.
Các loài vi khuẩn chủ yếu hại nông sản
Vi khuẩn gây bệnh Cây trồng Tên bệnh
Acidovorax avenae
subsp. citrulli
Dưa hấu Thối quả
Bacilus subtilis ớt Thối hạt
Corynebacterium
michiganensis subsp.
michiganensis
Cà chua Ung thư
Corynebacterium
michiganensis subsp.
sependonicus
Cà chua Thối hình
nhẫn
Erwinia carotovora
subsp. carotovora
Đậu hà lan Thối ướt
Erwinia carotovora pv.
zeae
Ngô Thối ướt
Pseudomonas avenae Lúa Đốm sọc
P. glumae Lúa Thối hạt
P. plantarii Lúa Thối mạ
Burkhoderia
solanacearum
Lạc
Đậu tưong
ớt
Héo rũ
Thối nâu
Thối nâu
P. solanacearum pv.
glycinea
Đậu tương Đốm lá
P. s. pv. phaseolicola Đâu cove Đốm lá
P. s. pv. sesami Võng Đốm lá
P. s. pv. syringae Lúa
Đậu cove
Đậu xanh
Đậu đen
Đốm hạt
Đốm nâu
Đốm lá
P. s. pv. tabaci Đậu tương Đốm lá
P. s. pv. tomato Cà chua Đốm lá
X. campestris pv.
campestris
Cải bắp Thèi đen
X. c. pv. carotae Càrốt
Cần tây
Thối
Thối
X. c. pv. citri Cam chanh Ung thư
X. c. pv. cucurbitae Bí ngồi Đốm lá
X. c. pv. malvacearum Bông Giác ban bông
X. c. pv. sesami Vừng Đốm lá
X. c. pv. vesicatoria ớt
Cà chua
Thối cây con
Đốm lá, thôí quả
Đốm đen lá
X. c. pv. vignicola Đậu đen Đốm lá ¸
X. oryzae pv. oryzae Lúa Bạc lá
X. oryzae pv. oryzicola Lúa Đốm sọc vi khuÈn
Phần lớn hình gậy, 2 đầu tù
Kích thước : 1 - 3 x 0.3 - 0.5 µm
1. Hình thái – Kích thước
Đơn bào
Vi sinh vật tiền nhân (không có nhân thật)
• Vách tế bào
• Màng tế bào
• Tế bào chất (thiếu lục lạp và ti thể)
• Thể nhân (nhiễm sắc thể dạng vòng)
• Plasmid (DNA sợi đơn, dạng vòng)
• Lông roi
2. Cấu tạo
Vách tế bào
Làm tế bào vi khuẩn có hình dạng cố định
Cấu tạo khác nhau giữa vk gram (-) và gram (+)
Bên ngoài vách có lớp nhày
Màng tế bào
Cấu tạo bằng lipoprotein, có tính bán thấm
chứa nhiều enzim cần cho hoạt động sống của
tế bào
Màng tế bào
Peptidoglican
Lipopolysaccharid
Vi khuẩn
Gram (-)
Vi khuẩn
Gram (+)
Thể nhân và plasmid
• Thể nhân là nhiễm
sắc thể (DNA dạng
vòng), kích thước
lớn.
• Plasmid là DNA sợi
đơn, dạng vòng,
kích thước nhỏ, tái
sinh độc lập với
nhiễm sắc thể
Lông roi:
• Phần lớn có lông roi, giúp vi khuẩn di động
• Có thể 1 lông roi (Xanthomonas), 1 chùm lông
roi (Pseudomonas) ở đầu hoặc lông roi bao
quanh tế bào (Erwinia)
Xanthomonas
Pseudomonas
Erwinia
Lông roi: Ví dụ
- Khi sinh trưởng vi khuẩn hình thành các khuẩn
lạc nhỏ, các sắc tố, có màu khác nhau: màu
trắng kem, màu vàng, màu xanh lục vv
4. Sinh trưởng, sinh sản
Khuẩn lạc màu vàng của
Xanthomonas oryzae
Khuẩn lạc màu trắng của vi khuẩn
Pseudomonas sp.
- Sinh sản hữu tính hiếm gặp, 2 tế
bào vi khuẩn trao đổi nhân và tế bào
chất thông qua sợi pili. Có thể hình
thành các chủng vi khuẩn mới
+ Sinh sản
- Sinh sản vô tính là phổ biến và vi
khuẩn sinh sản bằng phương pháp
phân đôi
5. Xâm nhiễm gây bệnh
Xâm nhập: thụ động
Vi khuẩn xâm nhập vào cây qua các vết thương
xây xát, hoặc các lỗ hở tự nhiên (khí khổng, thủy
khổng), mắt củ ...
Dinh dưỡng gây bệnh
Tiết enzyme phân hủy vách tế bào ký
chủ, phân hủy các hợp chất phức tạp
của tế bào thành các hợp chất đơn giản
cần cho dinh dưỡng của vi khuẩn
Tiết độc tố đầu độc tế bào
Dinh dưỡng gây bệnh.
Ví dụ độc tố vi khuẩn
Bệnh đốm cháy lá thuốc lá
(Pseudomonas tabaci)
Vi khuẩn P. tabaci tạo độc
tố tabtoxin
• Tabtoxin ức chế men glutamine synthetase (tổng
hợp glutamine từ glutamate và NH3) tích lũy NH3
• Lá bị nhiễm độc NH3 không thể cố định CO2
• Tabtoxin tạo ra quầng vàng
- Gió, không khí: luồng gió cuốn vi khuẩn đi xa.
- Nước mưa, nước tưới
- Côn trùng và các động vật khác: như ong, sâu
miệng nhai, rầy, một số loài tuyến trùng ở đất
vvcó thể mang vi khuẩn, tạo điều kiện cho vi
khuẩn truyền lan
- Đất, hạt giống, cây giống, tàn dư cây trồng mang
nguồn bệnh vi khuẩn.
- Hoạt động sản xuất của con người
6. Lan truyền
Bệnh thối lép hạt lúa
Pseudomonas glumae Kurita - Tabei = Acidovorax glumae
Bệnh thối lép hạt lúa, thiệt hại có thể tới 50%.
Triệu chứng Hạt bệnh có mầu trắng xanh tái,
ngậm nước, có đường viền mầu nâu sẫm thắt
ngang hạt thóc, bị lép lửng, phôi mủn, dễ gãy,
có màu trắng đục - nâu xám - đen. Bệnh có thể
gây thối cây con (mạ)
Nguyên nhân (Pseudomonas glumae)
• Vi khuẩn phát triển tốt ở to 28oC
• Vi khuẩn tồn tại trên bề mặt hạt và ở dưới lớp
vỏ trấu, hoặc trên tàn dư cây bệnh sau thu
hoạch
Hạt lúa bị nhiễm nấm Pseudomonas glumae
Khuẩn lạc VK P.glumae
(Type A và B trên môi trường S-PG)
Dòng dịch vi khuẩn ứa
ra từ lát cắt mô thực
vật bệnh
Biện pháp phòng trừ
- Xử lý hạt giống bằng nước
nóng 54oC - 10 phút hoặc
bằng thuốc hóa học Starner
20WP - 0,2% ngâm trong 24
giờ, sau rửa sạch ngâm ủ
bình thường.
- Phun thuốc Starner 0,2%
trước trỗ 2 ngày và sau khi trỗ
hoàn toàn
- Có thể dùng biện pháp
sinh học sử dụng chủng vi
khuẩn làm mất độc tính để xử
lí hạt trước gieo
BỆNH ĐỐM LÁ VI KHUẨN ĐẬU ĐỖ
Xanthomonas phaseoli
1. TRIỆU CHỨNG
- Trên lá: vết bệnh hơi lõm
màu vàng nâu đỏ, xung
quanh có quầng vàng.
Nhiều vết bệnh liên kết
với nhau thành đốm lớn
- Trên quả: vết bệnh tròn,
nhỏ, hơi lõm, màu nâu đỏ
- Trên hạt: vỏ hạt nhăn
nheo, bề mặt có đốm
vàng
- Hại chủ yếu trên đậu
Phaseolus
2. NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH
- VK hình gậy ngắn, kích
thước 0,3- 0,8 x 0,5-
3µm
- Có khả năng di động với
1 lông roi ở đầu cực
- Khuẩn lạc màu vàng
nhạt, hình tròn, rìa nhẵn
3. ĐẶC ĐIỂM PHÁT SINH PHÁT TRIỂN
- Nguồn bệnh bảo tồn
+ Chủ yếu ở dạng hạt giống
+ Trên tàn dư cây bệnh
- VK xâm nhập qua vết thương cơ giới và khí
khổng
- Lan truyền nhờ gió, nước mưa, nước tưới hoặc
nhờ côn trùng
- VK phát triển thuận lợi ở t0= 25- 300C
- Giống đậu xanh chống chiu bệnh cao hơn giống
đậu trắng
4. PHÒNG TRỪ
- Vệ sinh đồng ruộng
- Sử dụng giống khỏe sạch bệnh
- Xử lý hạt bằng TMTD (nhóm lưu huỳnh) 3-
5g/1kg hạt hay nước nóng ở 520C (15- 20 phút)
- Bón thúc lân và kali trước khi cây ra hoa
- Điều chỉnh thời vụ, chọn tạo giống chống bệnh
BỆNH ĐEN GÂN BẮP CẢI
Xanthomonas campestris
1. TRIỆU CHỨNG
- Gân lá bị đen, mô lá vàng
- Bó mạch dẫn bị thâm đen
có dịch nhầy vi khuẩn
nhưng không gây hiện
tượng thối nhũn
- Cây con bệnh: chết sau vài
tuần hay sinh trưởng
không đều, không cuốn
bắp
- Su hào: bệnh gây rỗng
thân, củ, lá rụng
- Bệnh hại họ thập tự, chủ
yếu trên cải bắp, cải sulơ,
su hào...
2. NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH
• VK có hình gậy ngắn, kích thước 0,4-
0,5 x 0,7- 3µm, chuyển động
• Có 1 lông roi, vỏ nhờn, háo nước
• Khuẩn lạc màu vàng
3. ĐẶC ĐIỂM XÂM NHIẾM, TRUYỀN LAN
• Truyền qua hạt giống và tàn dư cây bệnh
• Xâm nhiễm qua vết thương, thủy khổng, lỗ
hở tự nhiên trong các giai đoạn sinh trưởng
và phát triển của cây
• VK di chuyển trong thân cây theo gian bào,
xâm nhập vào các mạch dẫn tới phôi hạt
• Thời kỳ tiềm dục: 10- 15 ngày
• Lan truyền nhờ côn trùng, ốc sên, gió mưa
• Phát triển mạnh ở điều kiện nhiệt độ >200C,
ẩm ướt
Bệnh hại trên súp-lơ
4. PHÒNG TRỪ
• Vệ sinh, thu dọn tàn dư
cây bệnh
• Diệt cỏ dại họ thập tự
• Luân canh
• Gieo trồng bằng hạt giống
khỏe, sạch bệnh
• Xử lý hạt bằng thuốc hóa
học hoặc nước 540C trong
15- 30phút trước khi gieo
• Chọn lọc sử dụng những
giống bắp cải chống chịu
• Bón K
• Phòng trừ côn trùng môi
giới
GIÁC BAN BÔNG
Xanthomonas malvacearum
1. TRIỆU CHỨNG
- Bệnh hại tất cả các bộ phân của cây
- Vết bệnh màu xanh trong giọt dầu,
sau chuyển màu nâu đen
+ Trên lá thật: có các đốm góc cạnh,
+ Thân, cành: lan rộng xung quanh
thân, thắt lại ở chỗ vết bệnh, gây
chết cành
+ Đài hoa, quả: đốm góc cạnh, màu
nâu ướt
Hạt bông
Bệnh hại giai đoạn lá sò
Cây con mọc
từ hạt bệnh
2. NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH
• VK hình gậy, 2 đầu tròn, có 1-
2 lông roi ở 1 đầu
• Khuẩn lạc hình tròn nhỏ, màu
vàng rơm, nhẵn bóng
• Hảo khí, phát triển thích hợp ở
25- 300C
• VK trong hạt có thể chịu được
nhiệt độ sấy khô ở 1000C
• Có thể tồn tại trong tàn dư
thực vật 5- 7 năm, phổ kí chủ
hẹp
• Nguồn bệnh tồn tại chủ yếu
trong hạt giống
Khuẩn lạc VK X.malvacearum trên môi
trường bán chọn lọc từ hạt giống bông bệnh
sau 8 ngày ở 240C
3. ĐẶC ĐIỂM PHÁT SINH PHÁT TRIỂN
• Xâm nhập qua lỗ khí và vết thương cơ giới
• Điều kiện xâm nhiễm: có màng nước trên bề mặt
• Khi phôi hạt nhiễm bệnh thì hạt dễ mất sức nảy mầm và
chết trong đất sau khi gieo hạt
• Bệnh phát sinh ở 17- 180C và phát triển mạnh ở 25-
280C
• Bông con vụ đông xuân bị hại nặng hơn vụ mùa, cao
điểm của bệnh từ tháng 9- 10.
• Mưa bão, sự đọng nước, các vết thương xây sát trên lá
giúp cho bệnh lây lan nhanh
4. PHÒNG TRỪ
• Xử lý hạt giống là biện pháp hiệu quả nhất
+ Trộn hạt giống H2SO4 đậm đặc
+ Xử lý nhiệt độ 600C (30 phút)
- Tiệu diệt tàn dư cây, quả bệnh sau thu hoạch.
- Cày sâu, ngâm nước ruộng hoặc luân canh với
cây trồng lúa nước
- Giai đoạn cây có lá sò: tỉa cây tạo độ thông
thoáng
- Bón phân đạm sớm, tăng bón K, tro trấu
- Lấy giống ở ruộng sạch bệnh
BỆNH ĐỐM CHÁY LÁ Pseudomonas tabaci
(Wolfet Foster) Stevens
Bệnh gây tác hại lớn, làm rụng lá, chết cây con,
giảm năng suất thu hoạch từ 40- 50%.
1.. TRIỆU CHỨNG
- Bệnh hại trên lá và quả
- Lá bánh tẻ: vết bệnh tròn, mất
màu xanh, kích thước to. Nhiều
vết bệnh liên kết với nhau thành
mảng lớn làm lá bị cháy. Khi ẩm
độ cao, xung quanh vết bệnh có
quầng vàng.
- Trên quả: xuất hiện những đốm
nhỏ lõm vào vỏ quả, màu nâu
2. NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH VÀ ĐẶC ĐIỂM PHÁT SINH
PHÁT TRIỂN
- VK có dạng hình gậy, 2 đầu tròn
- Có chùm lông roi (≥3) ở một đầu
- Không có vỏ nhờn, gram âm, háo
khí
- Khuẩn lạc trên môi trường thạch
có dạng hình tròn, trắng xỉn, rìa
nhẵn
- Hại từ giai đoạn cây con vườn
ươm đến thu hoạch
- Kí chủ: thuốc lá, thuốc lào và có
thể lây nhiễm tự nhiên trên một số
loài cỏ dại (Physalis virginiana)
- VK xâm nhiễm thuận lợi ở 280C,
nhiệt độ gây chết là 46- 510C
BỆNH ĐỐM GÓC
Pseudomonas angulata Stapp
1. TRIỆU CHỨNG
Bệnh hại lá và quả
- Lá đốm góc cạnh, xung quanh viền
vàng nhạt, màu gỉ sắt- nâu đỏ. Giữa
vết bệnh, mô chết có thể thủng rách ra
- Trên quả, xuất hiện những đốm nhỏ
màu nâu sẫm
2.2. NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH
- VK hình gậy, có chùm lông roi ở một
đầu. Không có vỏ nhờn, gram âm
- Nhiệt độ phát triển thuận lợi là 17-
200C
Khuẩn lạc VK
Psedomonas spp. trên môi
trường MgCl2 và NaOCl2
3. ĐẶC ĐIỂM PHÁT SINH PHÁT TRIỂN
• VK có thể bảo tồn 2 năm trong hạt giống
• Nguồn bệnh truyền qua hạt giống, mảnh vụn lá bệnh và
quả bệnh lẫn bám vào hạt giống
• VK có thể bị tiêu diệt nhanh bởi vi sinh vật đối kháng
trong đất
• Bệnh lây nhiễm ban ngày mạnh hơn ban đêm
• Phát triển mạnh ở điều kiện ẩm độ cao, sương mù, mưa
gió, nhiệt độ từ 18- 280C.
• Độc tố tabtoxin do VK tạo ra phá hủy diệp lục của cây
giúp Vk tiếp tục lan rộng trong mô lá và chúng có khả
năng bền vững với nhiệt độ nhưng mất hoạt tính trong
axit
• Khi lây bệnh nhân tạo trên đồng ruộng, bệnh có thể hại
trên ớt, cà chua, cà độc dược, cà.
4. BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ
• Tiêu hủy tàn dư cây bệnh
• Khử trùng dụng cụ, kho chứa nguyên liệu bằng foocmon
hoặc đồng sunlfat
• Trồng bằng hạt giống khỏe, cây khỏe, sạch bệnh
• Làm tốt biện pháp luân canh
• Dùng giống kháng bệnh
Phun thuốc Formandehit
40%+CuSO499,5%+CaO
trên vườn ươm
LOÉT CAM CHANH
Xanthomonas citri Dowson
1. TRIỆU CHỨNG
- Hại tất cả các bộ phận
của cây
- Triệu chứng bệnh trên
lá, trên quả và trên thân
cành
1. TRIỆU CHỨNG
• Trên lá: Vết bệnh ban đầu là những chấm trắng vàng
nhỏ ở mặt dưới lá, sau mở rộng ra, phá vỡ biểu bì mặt
dưới lá tạo nên những đường gờ nổi.
• Vết loét hình tròn màu nâu xám, kích thước tuỳ thuộc
vào từng giống và thường nối liền nhau dễ làm lá rụng.
• Trên quả: vết bệnh rắn, sù sì, màu nâu hơi lõm, mép
ngoài nổi gờ, giữa vết bệnh mô chết rạn nứt và hơi lõm
vào (nhưng không bao giờ ăn sâu vào ruột thịt quả)
• Trên thân cành: vết bệnh sùi lên có màu nâu đậm
2. NGUYÊN NHÂN GÂY BỆNH
• Xâm nhiễm qua lỗ khí, khí
khổng, vết thương xây xát
• Thời kì tiềm dục từ 6- 14
ngày tùy giống, độ thành thục
của mô tế bào và điều kiện
ngoại cảnh
• VK phát triển thích hợp ở 20-
300C
• Có khả năng chịu hạn, chịu
lạnh cao
• Lan truyền nhờ gió, mưa, côn
trùng
• Nguồn bệnh tồn tại chủ yếu
trên lá, thân, cành
Sự tấn công của bacteriophage trên
tế bào vi khuẩn
3. ĐẶC ĐIỂM PHÁT SINH PHÁT TRIỂN
• Bệnh phát sinh vào mùa xuân, mạnh vào
tháng 7- 8 trên cam chanh, sau đó giảm dần
• Phát triển thuận lợi trong điều kiện nhiệt
độ cao, ẩm độ cao, mưa gió
• Bưởi bị nhiễm bệnh nặng nhất sau đó đến
cam, chanh, các giống quít chống bệnh tốt
hơn
• Giai đoạn cây con mẫn cảm với bệnh
• Cây có nhiều cành vượt khả năng nhiễm
bệnh càng nặng
• Bệnh hại tỷ lệ thuận với sự xuất hiện của
một số sâu hại như sâu vẽ bùa Khuẩn lạc vi khuẩn
4. BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ
• Thu dọn tàn dư cây bệnh
• Dùng mắt ghép, gốc ghép không nhiễm bệnh
• Chọn lọc sử dụng những giống không bị bệnh, khống
chế cành vống, cành vượt
• Bón phân cân đối tăng khả năng chống chịu của cây
• Sử dụng thuốc hóa học
Pseudomonas syringae pv.
phaseolicola
•Pseudomonas syringae pv. lycopersici
Corynebacterium michiganense
Bệnh phát triển
• 28 C (16-36); ẩm độ cao
• trong nhà lưới và cây con giống nhổ từ vườn ươm
Bệnh thối ướt củ khoai tây
Erwinia carotovora Holland
Bệnh phổ biến và gây hại nghiêm trọng đối với khoai tây
trong quá trình bảo quản, cất giữ, chuyên chở và xuất
nhập khẩu. Vi khuẩn gây bệnh là loài đa thực đa thực,
ký sinh và gây hại trên nhiều loại cây trồng khác nhau.
• Triệu chứng
Củ bị bệnh thối ướt vỏ thường chuyển màu nâu, nâu
sẫm, củ mềm. Trên bề mặt củ bệnh có bọt nước màu
vàng, mùi thối khó ngửi, thịt củ bị thối nát, có màu vàng
nâu.
Trong điều kiện bảo quản không đúng kỹ thuật như quá
ẩm, thiếu ánh sáng, nhiệt độ cao thối ướt sẽ phát sinh
phát triển mạnh..
Nguyên nhân gây bệnh
• Vi khuẩn gây thối ướt củ khoai tây có ba dạng:
- Erwinia carotovora p.v. cartovora
- Erwinia carotovora p.v. atroseptica
- Erwinia carotovora p.v. chrysanthemi (Jones) Dye.
• Vi khuẩn hình gậy, hai đầu hơi tròn, có 2 - 8 lông roi bao
quanh. Vi khuẩn không có vỏ nhờn, nhuộm gram âm,
háo khí, dịch hoá gelatin, tạo H2S, thuỷ phân tinh bột,
không tạo NH3.
• Trên môi trường PSA khuẩn lạc có màu trắng xám, hình
tròn hoặc hình bầu dục không đều, bề mặt khuẩn lạc
ướt. Trên môi trường có TZC khuẩn lạc có màu đỏ ở
giữa, rìa ngoài màu trắng
Đặc điểm phát sinh phát triển
• Nhiệt độ thích hợp vi khuẩn phát triển là 27 – 32oC, nhiệt độ
chết là 50oC;
• pH từ 5,3 - 9,2, thích hợp là pH = 7,2.
• Vi khuẩn bị chết trong điều kiện khô và dưới ánh nắng.
• Vi khuẩn xâm nhập chủ yếu qua vết thương, qua mắt củ
• Vi khuẩn tồn tại trong đất, trong tàn dư củ khoai tây.
• Vi khuẩn lan truyền trong quá trình bảo quản, cất trữ qua tiếp
xúc và qua côn trùng, gián chuột hại kho
• Trên đồng ruộng vi khuẩn lan truyền chủ yếu nhờ nước, gây
hiện tượng thối đen chân cây khoai tây.
• Bệnh phát triển mạnh trong điều kiện nhiệt độ cao và ẩm
độ cao.
• Trong quá trình bảo quản, cất trữ trên giàn, trong kho
bệnh có thể phát sinh; mức độ bị bệnh nặng hay nhẹ
phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó yếu tố nhiệt độ, ẩm
độ và chất lượng củ giữ vai trò quyết định.
• Bệnh hại khoai tây mới thu hoạch và trong thời gian bảo
quản.
• Bệnh hại với tỷ lệ thấp ở tháng 1 đến tháng 3 giai đoạn
này nhiệt độ thấp không thuận lợi cho vi khuẩn xâm
nhiễm gây bệnh.
• Trong những tháng mùa hè bệnh thối ướt củ phát triển
mạnh nhất, cao điểm của bệnh vào các tháng 6,7,8.
Bệnh tiếp tục phát sinh gây hại và mức độ bệnh giảm
dần khi điều kiện ngoại cảnh không thuận lợi (tháng 10 -
12).
• Bệnh thối ướt củ khoai tây trong bảo quản phụ thuộc
vào các giống khoai tây.
• Hầu hết các giống đều bị bệnh, tuy nhiên mức độ bị
bệnh có sự khác nhau.
• Các giống khoai tây bị thoái hoá, chất lượng củ thấp,
hàm lượng nước cao bị nhiễm bệnh nặng, điển hình là
các giống khoai tây Thường Tín, khoai tây Trung
Quốc,v.v.
• Các giống khoai tây mới nhập nội nguyên chủng, cấp 1,
do chât lượng giống tốt, mức độ bị bệnh thấp như giống
Diamond, Nicola
• Chất lượng củ và kỹ thuật bảo quản có quan hệ chặt chẽ
tới bệnh thối ướt.
• Khoai tây được chọn đủ tiêu chuẩn: về độ lớn, đồng
đều, không sây sát vỏ, lấy củ ở những ruộng ít hoặc
không bị bệnh đen chân và các loại bệnh khác thì mức
độ bị bệnh thối ướt về sau thường nhẹ.
• Điều kiện bảo quản tốt kho thông thoáng, có ánh sáng,
giàn đúng kỹ thuật, khoai xếp thành từng lớp mỏng sẽ
hạn chế bệnh phát sinh và tỷ lệ củ thối se giảm rõ rệt.
Tốt nhất bảo quản củ giống trong kho lạnh, nhiệt độ
thấp.
• Ngoài ra, kỹ thuật chăm sóc, bón phân cho cây khoai
tây, đặc biệt là Kali cũng có ảnh hưởng đến chất lượng
củ trong bảo quản và đến mức độ nhiễm bệnh thối ướt
trong bảo quản.
Biện pháp phòng trừ
• Vi khuẩn gây bệnh gây hại trên nhiều loại cây trồng
• Chọn lọc củ khoai tây lành lặn đủ tiêu chuẩn trước khi
bảo quản
• Khoai bảo quản trong kho lạnh.
• Nếu bảo quản trong kho thông thường cần sự thông
thoáng
• Thường xuyên kiểm tra loại bỏ củ thối củ bệnh
• Phun thuốc trừ rệp, gián chuột
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bg_mon_vsv_hai_nssth_3_4_8395.pdf