Nội dung ôn thi cuối kỳ môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh

Câu 1 : Định nghĩa tư tưởng HCM ? - Tư tưởng là hệ thống quan điểm của giai cấp , dân tộc , được hình thành trên nền tảng triết học , phản ánh đúng thực tiễn và được thực tiễn kiểm nghiệm. - Tư tưởng HCM + lần đầu tiên được đề cập tại đại hội VII + đại hội IX đưa ra khái niệm tư tưởng HCM + đại hội XI nhấn mạnh về kn HCM Dựa trên quan điểm của Đảng đã đưa ra kn tt HCM một cách đầy đủ : TTHCM là hệ thống quan điểm toàn diện sâu sắc về cách mạng VN , từ cm giải phóng dân tộc đến cm xã hội chủ nghĩa , là kết quả của sự vận động và phát triển sáng tạo chủ nghĩ Mác Leenin vào vào đk cụ thể của nước ta dưa trên tinh hoa của dân tộc , của thời đại nhằm gp dân tộc , giai cấp , con người .

doc24 trang | Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 09/03/2022 | Lượt xem: 375 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nội dung ôn thi cuối kỳ môn học Tư tưởng Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n tộc , được hình thành trên nền tảng triết học , phản ánh đúng thực tiễn và được thực tiễn kiểm nghiệm. Tư tưởng HCM + lần đầu tiên được đề cập tại đại hội VII + đại hội IX đưa ra khái niệm tư tưởng HCM + đại hội XI nhấn mạnh về kn HCM Dựa trên quan điểm của Đảng đã đưa ra kn tt HCM một cách đầy đủ : TTHCM là hệ thống quan điểm toàn diện sâu sắc về cách mạng VN , từ cm giải phóng dân tộc đến cm xã hội chủ nghĩa , là kết quả của sự vận động và phát triển sáng tạo chủ nghĩ Mác Leenin vào vào đk cụ thể của nước ta dưa trên tinh hoa của dân tộc , của thời đại nhằm gp dân tộc , giai cấp , con người . Câu 2 : Nguồn gốc tư tưởng Hồ Chí Minh ? a , Giá trị truyền thống dân tộc : Lịch sử hàng vạn năm dựng nước và giữ nước đã hình thành nên cho VN các giá trị truyền thống dân tộc phong phú , bền vững . Đó là ý thức chủ quyền quốc gia dân tộc , ý chí tự lập , tự cường, yêu nước , kiên cường đã tạo thành động lực mạnh mẽ cho đất nước là tinh thần tương thân tương ái , nhân nghĩa , thuy chung ,khoan dung độ lương . Trong nhung giá trị truyền thống đó , chủ nghĩa yêu nước là cốt lõi , là dòng chảy chính của tư tưởng văn hóa truyền thống VN Chính sức mạnh truyền thống tư tưởng văn hóa đó của dân tộc đã thúc dục HCM ra đi tìm đường cứu nước , tìm tòi , học hỏi , tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại để làm già cho tư tưởng cách mạng văn hóa loài người . b, Tinh hoa văn hóa nhân loại : HCM đã biết làm giàu vốn văn hóa cả mình bằng cách học hỏi , tiếp thu tư tưởng văn hóa phuog Đông & Tây . Về tư tưởng van hóa phuong Đông , HCM đã tiếp thu những mặt tích cực của + Nho Giáo về Triết lý hành động nhân nghĩa , ước vọng về xã hội bình trị , hòa mục , thế giới đại đồng, về một triết lý nhân sinh , tu dân tề gia , đề cao văn hóa trung hiếu “ dân vi quý , xã tắc thứ chi , quân vi khinh : + Phật giáo về vị tha , từ bi bác ái , cứu khổ cứu nạn , coi trong tinh thần binh đẳng , chống phân biệt đẳng cấp + Chủ nghĩa tam dân của Tôn Trung Sơn : dân tộc độc lập , dân quyền tự do , dân sinh hạnh phúc . Về tư tưởng văn hóa phuong Tây văn hóa dân chủ và cách mạng của cách mang Pháp và cách mang Mỹ : Tuyên nhân quyền và dân quyên Pháp nam 1791 , Tuyên ngôn độc lập Mỹ năm 1776 . c , Chủ nghĩa Mác Leenin Chủ nghĩa mác Leenin là nguồn gốc lý luận trực tiếp , quyết định bản chất tư HCM . Đối với cn M –Ln , HCM đã nắm vững cái cốt lõi , linh hồn sống của nó , là phương pháp biện chứng duy vật , học tập lập trường , quan điểm , phuong pháp biện chứng của chủ nghĩa M để giải quyết vẫn đè thực tiễn của cm Việt nam . d, Phẩm chất cá nhân của HCM : Nhân cách , phẩm chất , tài năng của HCM đã tác động rất lơn đến sự hình thành và phát triển tư tưởng của Người . Đó là một con người sống coa hoài bão , có lý tưởng yêu nước , thuong dân , khiêm tốn , bình dị ham học hiểu biết sâu rộng Chính nhờ vậy , Người đã khám phá sáng tạo về lý luận cách mạng thuộc địa trong thời đại mới , xxays dugnj dduocj một hệ thống quan điểm toàn diện , sâu sắc và sáng tạo về cách mạng Việt Nam , đã vượt qua mợi thử thách , sóng gió trong mọi hoạt động thực tiễn , kiên trì chân lý , định ra các quyết sách đúng đắn và sáng tạo Câu 3 : Quá trình hình thành và phát triển của tư tưởng HCM Dựa vào nội dung chuyển biến về mặt tư tưởng của HCM trong từng thời kỳ lịch sử ta chia thành 5 thời kỳ chính : a , Thời kỳ hình thành tư tưởng yêu nươc , (trước năm 1911) Đây là thời kỳ HCM lớn lên và sống trong nỗi đau của ng dân mất nước đc sự giáo dục của gia đình , quê hương , dân tộc về lòng yêu nước , thương dân , sớm tham gia phong trào đấu tranh chống Pháp , băn khoan trươc những thất bại của các sĩ phu yêu nước, ham học hỏi , muốn tìm hiểu về những tinh hoa văn hóa của nhân loại , muốn ra đi tìm xem họ lam j đểtrỏe về giúp đồng bào . Trong thời kì này , Hồ Chí Minh đã bảo về những giá trị tinh thần yêu nước thuong dan , thiết tha bảo về những giá trị tinh thần truyền thống của dân tộc , ham muốn học hỏi những tư tưởng tiên bộ của nhân loại . b, Thời kỳ tìm tòi con đường cứu nước , giải phóng dân tộc ( 1911-1920) Hồ Chí Minh ra đi tìm đương cứu nước trươc tiên là đến nước Pháp , nơi sản sinh ra tư tưởng tự do , bình đẳng bác ái ,. Tìm hiếu các cuộc cách mạng và đã tìm đến chủ nghĩa Leenin . Đây là thời kỳ Hồ Chí Minh đã có sự chuyển biến vượt bậc về tư tưởng , từ giác ngộ chủ nghĩa dân tộc tiến lên giác ngộ chủ nghĩa Mac –Lenin , từ 1 chiến sĩ chông thực dân pháp thành 1 chiến sĩ cộng sản VN . Đây là bước chuyển biến quan trong về Tư Tưởng của HCN “ Muốn cứu nươc và gp dân tộc , không có con dường nào khác ngoài con đường cm vô sản “ c , thời kì hình thành cơ bản về cách mạng Vn 1921-1930 HCM đã kết hợp nghiên cứu , xây dựng lý luận , kết hợp với tuyên truyền tư tưởng , giải phóng dân tộc và vận động tổ chức quần chúng đấu tranh , xây dựng tổ chức cahs mạng , chuẩn bị thành lập Đảng Cộng Sản Vn . HCM ở thời kỳ này có những quan điểm sau ; Cách mang giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải đi theo con đường cách mạng vô sản . Gp dân tộc phải gắn liền với gp nhân dân lao động , gp giai cấp công nhân , phải kết hợp độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội Cách mạng thuco địa và cahsc mạng vô sản có quan hệ mật thiết với nhau Các mạng thuộc địa , trước hết là một cuộc “ dân tộc cách mệnh” , đánh đuổi đế quốc xâm lược , giành lại độc lập tự do Gp dân tộc là việc chung của của cả dân tộc Phải đoàn kết , lien minh với cái lực lượng cách mang quốc tế Cách mạng là sự nghiệp của cả dân tộc , đại đoàn kết , Cách mạng muốn thành công trước hết phải có đảng cách mạng lãnh đạo d, Thời kỳ thử thách , , kiên trì giữ gìn vững quan điểm , nêu cao tư tưởng độc lập , tự do và quyền dân tộc (1930-1945) Tuyên ngôn độc lập do HCM trịnh trong công bố trước quốc dân đồng bào và toàn thế giới về sự ra đời của nươc VN dân chủ Cộng hòa nhà nước của dân ,do dân , vì dân e, Thời kỳ tiếp tục phát triển mới về tư tưởng kháng chiến và kiến quốc ( 1945 – 1969 ) Tư tưởng này là kết hợp kháng chiến với kiến quốc , tiến hành kháng chiến kết hợp với xây dựng chế độ dân chủ nhân dân . Tư tưởng chiến tranh nhân dân , toàn dân dựa vào chính sức minh Xây dựng quyền làm chủ của nhân dân Xây dựng Đảng Công sản vs tư cách là 1 đag cầm quyền Tóm lại tư tưởng HCM trải qua hơn nửa thế kỷ hình thành và phát tiển , là sản phẩm tất yếu của cách mang VN trong thời đại mới , là ngon cờ thắng lợi của dân tộc VN trong cuộc đấu tranh vì độc lập tự do và gp dân tộc và chủ nghĩa XH Câu 4 :Tư tưởng Hồ Chí Minh ? Độc lập tự do là quyền thiêng liêng , bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc Độc lập , tự do là khát vong lớn nhất của các dân tộc thuộc địa . Tại hội nghị Vecsxaay , ng đã gửi bản yêu sách , đòi các quyền tự do dân chủ cho dân tộc vn . Một là , đòi quyền bình đẳng về chế độ pháp lý cho người Đông Dương như đối với người châu Âu . Hai là , đòi các quyền tự do dân chủ tố thiểu cho nhân dân , đó là các quyền tự do ngôn luận , tự do báo chí , tự do hội họp , tự do cư trú . Cách mạng tháng 8 thành công , HCM đã thay mặt chính phủ lâm thời đọc Tuyên Ngôn Độc Lập , long trọng khẳng định trước toàn thế giới về quyền tự do và độc lập của dân tộc Việt nam kaf bất khả xâm phạm. Những lời kêu gọi vang dội núi song “ Không có gì quý hơn độc lập tự do “ ,”Không ! chúng ta thà hi sinh chứ nhất định không chịu mất nước , nhất điịnh không chịu làm nô lệ “ .. Không có gì quý hơn độc lập tự do là mục tiêu tiến đấu , là ngồn sức mạnh của dân tộc Việt Nam , đông thời cũng lag ngồn cổ vũ động viên đôi với các dân tộc bị áp bức bóc lột trên thế giới . Chủ nghĩa dân tộc là một động lực lớn ở các nước đag đấu tranh dành độc lập . Các giai cấp vẫn có sự tương đồng lớn : cho dù là địa chủ hay nông dân , họ đều chịu chung số phận là người nô lê mất nước . Từ sự phân tích đó Người kiến nghị về Cương lĩnh hành động của Quốc tế cộng sản đó là “ Phát động chủ nghĩa dân tộc bả xứ nhan danh Quốc tế cộng sản Khi chủ nghĩa dân tộc của họ thắng lợi nhất điịnh chủ nghĩa dân tộc ấy sẽ biến thành chủ nghĩa Quốc Tế” Như vậy , xuất phát từ sự phan tích quan hệ giai cấp trong xã hội thuộc địa , từ truyền thống dân tộc Viết Nam , Hồ Chí Minh đã đánh giá cao sức mạnh của chủ nghĩa dân dộc mà người cộng sản phải nắm lấy và phát huy . Người cho đó là “ một chính sách mang tính hiện thực tuyệt vời . “ CHủ nghĩa dân tộc bản xứ nhân danh Quóc tế cộng sản “ mà Hồ Chí Minh đề cập ở đây là chủ nghĩa dân tộc chân Chính , chứ không phải là chủ nghĩa dân tộc hẹp hòi .. 3 . Kết hợp Nhuần nhuyễn dân tộc với giai cấp , độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội , chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế . Ngay từ khi lựa chọn .con đường cách mạng vô sản , ở Hồ Chí mInh .đã có sự gắn bó thống nhất giũa dân tộc vad giai cấp , dân tộc và quốc tế , độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội . Tư tưởng HCM vừa phản ánh quy luật khách quan của sự nghiệp giải phóng dân tộc trong thời đại cách mạng vô sản , vừa phản ánh mối quan hệ khăng khít giũa mục tiêu giải phóng dân tộc với mục tiêu giải phóng giai cấp và giải phóng con người. Xóa bỏ ách áp bức dân tộc mà không xóa bỏ tình trạng bóc lột và áp bức giai cấp thì nhân dân lao động vẫn chưa đc giải phóng . Chỉ có xóa bỏ tận gốc tình trạng áp bức , bóc lột , thiết lập 1 nhà nước do dân , vì dân của dân thì mới thực hiện đc sự phất triển hài hòa giũa cá nhân và và xã hội Theo HCM , độc lập tự do là quyền thiêng liêng , bất khả xâm phạm của các dân tộc . Là một chiến sĩ quốc tế chân chính , HCM không chỉ đấu tranh cho độc lập tự do do của dân tộc mình mà còn đấu tranh cho độc lập dân tộc của tất cả các dân tộc bị áp bức khác . Nêu cao tinh thần độc lập tự quyết , nhung HCM không quên nghĩa vụ quốc tế trong việc ủng hộ các cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc của các nước trên thế giới . Người đề ra khẩu hiệu “ Giúp bạn là giúp mình “ , Chủ trương pahir bằng thắng lợi chung của cách mạng thế giới . Câu 5 : Tư tưởng HỒ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc ? Là cuộc cách mạng do giai cấp voov sản lnah x dao ( giai cấp vô san rcuj thể là công nhân ) lucwj luong chủ yếu là công nhân và nông dân , tri thức yêu nước . chính là công nông , tiểu tư sản . Mục tiêu là đấu tranh xóa bỏ xiêng xích áp bức bóc lottj của chủ nghĩa tự bản , dành lại độc lập thiết lập 1 chế độ mới do giai cấp vô sản làm lãnh đạo . Cách mạng giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cách mạng vô sản : Hồ chính minh rất kham phục tinh thần cứu nước của ông cha , nhưng người không tán thành các con đường cứu nước ấy , mà quyết tamara đi tim 1 con đường cứu nước mới HCM đã đến với học thuyết cách mạng của chủ nghĩa Mác –leenin và lựa chọn con đườngcách mạng vô sản . Từ đó ng dã quiets tâm đưa dân tộc Việt nam đi theo con đường cách mạng vô sản .: Cách mạng vô sản : + Tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc và dần dần từng bước “ đi tới xã hội cộng sản “ + Lực lương lãnh đạo ccahs mạng là giai cấp công nhân mà đội tiền phong của nó là Đảng Cộng sản + Lực lượng cách mạng là khối đại đoàn kết toàn dân , nòng cốt là lien minh giai cấp công nhân , với gia cấp nông dân và lao động trí óc + Sự nghiệp ccacsh mạng của Vieeyj nam là một bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới , cho nên phải đoàn kết quốc tế . 2 . Cách magj giải phóng dân tộc trong thời đại mới phải do Đảng cộng sản lãnh đạo. Hồ Chí Minh khẳng định Muốn giải phóng dân tộc thành công “ trước hết phải có đảng cahs mệnh “ , “ Vậy nên sức mạnh cách mệnh phải tập trung muốn tập trung pahir có đảng cách mệnh “ Đầu năm 1930 , Người sáng lập ra đảng công sản Vn . một chính đảng của giai cấp công nhân VN , có tổ chức chặt chẽ kỷ luật nghiêm minh và lien hệ mật thiết với quần chúng 3 . Lực lượng của cách mạng giải phóng dân tộc bao gồm toàn dân tộc bao gồm toàn dân tộc : + Theo Hồ Chí Minh . Cách mạng giải phóng dân tộc “là việc chung cả dân tộc chứ không phải là của 1 hai người “ . HCM đánh giá rất cao vai trò của nhân dân trong khởi nghĩa vũ trang . Người coi sức mạnh vĩ đại và năng lực sáng tạo vô tận của quần chúng là then chốt + Trong cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng , Người xđ lực lượng ccahs mạng bao gồm toàn dân tộc . Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ . + Khi phát động cuộc kháng chiến toàn quốc chống thực dân Pháp ( 12- 1946) Người kêu gọi toàn dân đánh giặc và đánh giặc bằng mọi vũ khic có trong tay ; “ bất kỳ đàn ông , đàn bà , bất kỳ người già , người trẻ , không chia tôn giáo , đảng phái dân tộc , hễ là người Việt nam thì phải., HỒ Chí Minh khẳng định , trong thời đại chúng ta , một dân tộc đoàn kết chặt chẽ , đấu tranh kiên quyết , hoàn toàn có thể đánh bại bọn đế quốc xâm luocj hung hãn , gian ác và có nhiều vũ khí . + Lực lượng toan dân là điều kiện để đấu tranh toàn diện , trong chiến tranh , “ quân sự là việc chủ chôt “ nhưng đông thời phải kết hợp đấu tranh chính trị và đấu tranh ngoại giao . ngoài ra đấu tranh kinhtees . “ Chiens tranh về mặt văn hóa hay tư tưởng so với những mặt khác cũng k kém phần quan trong . 4.Cách mạng giải phóng dân tộc cần phait tiến hành chủ động sáng tạo , và có kn dành thắng lọi trước cm vô sản ở chính quốc + theo HCM thì , giũa cách mạng giải phóng dân tộc và cách ạng vô sanrowr chính quốc có mối quan hệ mật thiết với nhau , tác động qua lại trong cộc đấu tranh chống kẻ thù chung là chủ nghĩa đế quốc , là quan hệ ình đẳng k phải chính phụ , do nhận thực đc vai trpò , vị trí chiến lược của cách mạng thuộc địa , đánh gia đúng sực mạnh dân tôc , năm 1921 ng đã cho rằng cách mạng giải phóng dân tộc ở thuộc địacó thể gianh thag lợi trước cm ở chính quốc 5. Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng con đường cách mạng bạo lực : Các thế lực đế quốc sd bạo lực để xâm lược và thông trị thuộc địa , đàn áp dã man các phong trào yêu nước . Chế độ thực dân , tự bản thân nó đã là 1 một hành động bạo lục của kẻ mạnh lên kẻ yếu . Chưa đè bẹp ý chí xâm lược của chúng thì chưa có thắng lợi hoàn toàn . vì thế con đường để dành thắng lợi và giữ vũng độc lập chỉ có thể là con đường cách mạng bạo lực . Câu 6 : Tư tưởng HCM về đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam Hầu hết các cách tiếp cận , địnhnghĩa của HCM về chủ nghĩa xã hội đc diễn đạt 1 cách dung dị , mộc mạc , một số định nghĩa cơ bản như sau Định nghĩa tổng quát , xem xet chủ nghĩa xã hội , chủ nghĩa cộng sản như là một chế độ hoàn chỉnh bao gồm nhiều mặt khác nhau của đời sống , là con đường giải phóng nhân loại . Người cho rằng chỉ có chủ nghĩa cộng sản mới cứu nhân loại , đem lại cho mọi người sự tự do , bình đẳng bác ái , đoàn kết , Cách định nghĩa chủ nghĩa xã hội , chủ nghĩa cộng sản như trên thường đc Người sd thời kỳ trước năm 1954 , khi chủ nghĩa xã hội là xu thế tất yếu mà quá trình cách mạng VN cần đạt tới Định nghĩa chủ nghĩa xá hội bằng cách chỉ ra một mặt nào đó ( kinh tế , chính trị , văn hóa ) HCM viết “ Chủ nghĩa xã hội là lấy nhà máy, xe lữa ngân hàng nào đó làm của chung, ai làm nhiều thi ăn nhiều , ai làm ít thì ăn ít , ai không làm thì không ăn , tất nhiên trừ những người già cả , đau yếu và trẻ em ” . Khi đề cập đến vẫn đềkinh tế , Người đề cập đến vân đề làm theo năng lục , hưởng theo lao động ,Trong chính trị , Người nhấn mạnh bản chất của chủ nghĩa xh là nhà nước của dân do dân và vì dân . Định nghĩa bằng cách xác định mục tiêu của chủ nghĩa xã hội , chỉ rõ phương hướng phuong tiện để đạt đc mục tiêu đó : Đây là cách định nghĩa phor biến mà HCM hay dùng nhất .Trong hơn 20 định nghĩa về chủ nghĩa XH đc thống kê thì hơn 2/3 định nghĩa thuộc loại này . Chẳng hạn HCM hỏi “ Chủ nghĩa XH là gì “ và Người tự trả lời “ là mọi người đc ăn no , mặc ấm , sung sướng tự do “ , “là đòn kết vui vẻ “ Định nghĩa chủ nghĩa xã hội bằng cách xác định động lực xây dụng nó “ Chủ nghĩa xã hội là nhamwg nâng cao đời sống vật chất và văn hóa chủa nhân dân và do dân tự xây dựng lấy “ . Nhấn mạnh động lực tinh thần và ý nghĩa của chủ nghĩa xã hội , HCM coi” Chủ nghĩa xh k phải là cái gì cao xa , mà đó là những gì rất cụ thể như ý nghĩa thức lao động tập thể , ý thức kỷ luật , tinh thần thi đua yêu nước , tăng sản xuất cho hợp tác xã , tăng thu nhập cho xã hội .. “ . Tinh thần cơ bản về chủ nghĩa xá hội đc HCM nhắc lại với 1 quy mô lớn là Chủ nghĩ xã hội của dân , và nhân dân và do nhân dân lao động . =>> HCm quan niêm chủ nghĩa xã hội , một hệ thống giá trị làm nền tảng điều chỉnh các quan hệ xã hội , đó là độc lập , tự do , bình đẳng công bằng, dân chủ , bảo đảm quyền con người , đoàn kết hữu nghị Câu 7 : Tư tưởng HỒ Chí Minh về mục tiêu động lực của chủ nghĩa xã hội ? Những mục tiêu cơ bản : Mục tiêu chung của chủ nghĩa xã hội và mục tiêu phấn đấu của Người là một , đó là độc lập tự do cho dân tộc , hạnh phúc cho nhân dân .Nói một cách đơn giẩn và dễ hiểu là không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân và trước hết là người dân lao động . Hơn nữa mục tiêu đó là toàn Đảng toàn dân , toàn quân ta đoàn kết phấn đấu , xây dựng một nước Việt Nam hòa bình thống nhất , độc lập dân chủ và giàu mạnh và góp phần xứng đáng và sự nghiệp cách mạng thế giới . Hồ Chí Minh quan niệm mục tiêu cao nhất của chủ nghĩa xã hội là nâng cao đời sống nhân dân .Theo người , muốn nâng cao đời sống nhân dân thì phải tiến lên chủ nghĩa xã hội , chủ nghĩa xã hooijlaf nâng cao đời sống nhân dân , có ý nghĩa sâu sắc với chúng ta . Mục tiêu chính trị : trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội , chế độ chính trị là , chế độ chính trị phải là do dân lao động làm chủ , nhà nước là của dân do dân và vì dân . Nhà nước có 2 chức năng : dân chủ với nhân dân , chuyên chính với kẻ thù , của nhân dân . Hai chức năng đó k tách rời nhau mà luôn luôn đi đôi với nhau . Một mặt , phải phát triển quyền dân chủ và sinh hoạt chính trị của nhân dân , mặt khác lại yêu cầu phải chuyên chính với thiểu số phản động chống lại lợi ích của của nhân dân , chống lại chế độ xã hội chủ nghĩa . HCM tạo điều kiện để phát huy quyền làm chủ của nhân dân Mục tiêu kinh tế :nền kinh tế mà chúng ta xây dựng là nên kinh tế xá hội chủ nghĩa với nông nghiệp hiện đại , khoa học và kỹ thuật tiên tiến. Nền kinh tế xhcn ở nước ta cần phát triển toàn diện các ngành mà mà chủ yếu là công nghiệp , nông nghiệp , thuong nghiệp . trong đó , công nghiệp và nông nghiệp là 2 chân của nên kinh tế nước nhà . Mục tiêu văn hóa - xã hội .: quan trong, cơ bản của cách mạng xã hội chủ nghĩa . Thể hiện trong mọi sinh hoạt tinh thần của xh , xóa nạn mù chữ , nâng cao dân trí , xây dựng phát triển văn hóa nghệ thuật , thực hiện nếp sống mới .HCm đặt Lên hàng đầu nhiệm vụ đào tạo con người , Bởi lẽ mục tiêu cao nhất , đọng lực quyết định công cuocj chính là con người . Luôn nhấn mạnh đến trau dồi rèn luyện đạo đức , cách mạng , tạo đk để mọi ng rèn luyện tài năng và tài năng luôn gắn với đạo đức , gắn trình độ chính trị với trình độ học vấn .. Các động lực của chủ nghĩa xã hội : Để thực hiện đc các mục tiêu đó cần phải xác định đc các động lực và điều kiện đảm bảo để động lực đó thực sự trở thành sức mạnh . Theo HCM thì động lực đó đc biểu hiện ở 2 phương diện Vật chất và tư tưởng . Động lực quan trọng và là nòng cốt đó chính lf nhân dân lao động công nhân nông dân trí thức . Con người là động lcuwj quan trọng nhất HCM đã nhận thấy ở động lục quan trong này sự kết hợp giữa cá nhân với xã hội . Truyền thống yêu nước của dân tộc , sự đoàn kết cộng đồng , sức lao động sáng tạo của nhân dân , đó là sức mạng tổng hợp tạo nên động lực quan trọng của chủ nghĩa xã hội . HCm rất coi trọng động lực kinh tế , sản xuất , kinh doanh , giải phóng mọi năng lực sản xuất làm cho mọi người mọi nhà trở nên giàu có , ích quốc lọi dân gắn liền kinh tế với kỹ thuật , kinh tế với xã hội . HCm quan tâm đến văn hóa , khoa học giáo dục , đó là động lực tinh thần không thể thiếu của cnxh Ngoài các động lực trên thì phải kết hợp được sức mạnh thời đại , tăng cường đoàn kết , quốc tế , chủ nghĩa yêu nước phải gắn liền với chủ nghĩa quốc tế giai cấp công nhân , sd tốt thành tựu khoa học kỹ thuật thế giới . Câu 8 : Tư Tưởng HCM về sự ra đời , vai trò , bản chất của đảng cộng sản Việu Nam . 1 . Sự ra đời : Xuất phát từ hoàn cảnh cụ thể của nước Nga và của phong trào công nhân châu Âu . Đó là sự kết hợp giũa chủ nghĩa Mác với phong trào công nhân . Khi đề cập đến quy luật hình thành Đảng Cộng sản Việt Nam , bên cạnh hai yếu tố chủ nghĩa Mác –leenin và phong trào công nhân , HCM còn kể đến yếu tố thứ 3 đó chính là phong trào yêu nước . Chủ nghĩa Mác lên tin kết hợp với phong trào công nhân và phong trào yêu nước dẫn tới sự việc thành lập Đảng Cộng Sản Đông Dương vào đầu năm 1930 . đây là sự phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác lê nin trên cơ sở tổng kết thực tiễn Việt nam HC cho thấy rõ vai trò to lớn của chủ nghĩa Mac Leenin trên cơ sở tổng kết thực tiễn Việt Nam và đối với quá trình hình thành Đảng Cộng sản Việt Nam . NGười cũng đánh giá cao về viij trí , vai trò lãnh đạo của giai cấp công nhân VN trong sắp xếp lực lượng cách mạng. Số lượng gai cấp công nhân Việt nam tuy ít nhưng mà theo HCM số lượng của lực lượng k quyết định . Đặc điểm của giai cấp công nhân việt nam là kiên quyết , triệt để , tập thể có tổ chức , có kỷ luật , giai cấp công nhân thấm nhuần trách nhiệm , nhiệm vụ đánh đổ chủ nghĩa tư bản . Giai cấp công nhân Việt nam giữ vai trò lãnh đạo vì giai cấp công nhân có chủ nghĩa Mac Le nin, trên nền tảng đấu tranh họ xây dựng nên Đảng theo chủ nghĩa Mac Leenin . HCM đưa them yếu tố phong trào yêu nước đó là vì: + Một là phong trào yêu nước có vị trí , vai trò cực kỳ quan trong , cực kỳ to lớn trong quá trình phát triển củ dân tộc Việt nam + Hai là , Phong trào công nhân kết hợp đc với phong trào công nhân vì cả hai đều có chung mục tiêu . + Phong trào công nhân kết hợp với phong trào nông dân + Phong trào yêu nước của trí thức VN là nhân tố quan trong thúc đẩy các yếu tố cho sự ra đời của đảng cộng sản VN . Bản chất của Đảng cộng sản Việt nam : - Đảng cộng sản Việt nam là Đảng của giai cấp công nhân , mang bản chất của giai cấp công nhân . HCM nêu rõ : quyền lợi của giai cấp công nhân và và nhân dân lao động và của dân tộc là một . - HCM khẳng định bản chất giai cấp công nhân của Đảng ta dựa trên cơ sở thấy rõ sứ mệnh lịch sử củagiai cấp công nhân VN , tuy có số lượng ít so với dân sô nhưng có đầy đủ phẩm chất , năng lực lãnh đạo đất nước , thực hiện những mục tiêu của cách mạng - Bản chất cuat Đảng là bản chất giai cấp công nhân nhưng quan niệm Đảng không những là đag của giai cấp công nhân mà là còn là Đảng của nhân dân lao động và của toàn dân tộc , có ý nghĩa to lớn đối với cách mạng VN .. Đảng đại diện cho lợi ích của toan dân tộc cho nên nhân dân việt nam coi Đảng Cộng sản VN là Đảng của chính mình .vvaf Đảng không chỉ bắt nguồn cừ giai cấp công nhân mà còn bắt nguồn từ những tang lớp nhân dân lao động khác. 3.Vai trò : - Đảng cộng sản VN là nhân tố quyết định hàng đầu đưa cách mạng VN đến thắng lợi . Sức mạnh to lớn của nhân dân chỉ phát huy đc khi tập hợp , đoàn kết và đc lãnh đạo bởi 1 tổ chức chính trị là Đảng cộng sản VN . HCM cho rằng Đảng là để tổ chức giáo dục nhân dân thành 1 đội quan thật mạnh để đánh đổ kẻ địch , tranh lấy chính quyền . Mà cách mạng thắng lợi rồi , quần chúng nhân dân vẫn cần có Đảng lãnh đạo . -Đảng Cộng sản Việt Nam không có mục đích tự thân ngoài lợi ích của toàn dân tộc Việt Nam . Vai trò của Đảng lãnh đạo VN đã đc chứng minh rằng không có một tổ chức chính trị nào có thể thay thế đc , mọi âm mưa nhằm xóa bỏ hoặc hạ thấp vai trò lãnh đạo của Đảng cs VN , đều xuyên tạc lịch thực tế cách mạng dân tộc ta đều đi ngược lại với xu thế phát triển của Xh . Câu 9 : Tư tưởng Hồ Chí Minh về nguyên tắc tổ chức sinh hoạt Đảng ? -Đảng cộng sản VN phải đc xây dựng trên nguyên tắc đảng kiểu mới của giai cấp vô sản : a, Tập trung dân chủ : đây là nguyên tắc cơ bản trong xây dựng Đảng . Giữa tập trung và dân chủ có mối quan hệ khăng khí với nhau , nó là 2 vế của 1 nguyên tắc .Tập trung trên nền tảng dân chủ và dân chủ trên nền tảng của tập trung . b, Tập thể lãnh đạo , cá nhân phụ trách : “ Tập thể lãnh đạo” là vì một người dù có khôn ngoan , tài giỏi đến mấy , dù có nhiều kinh nghiệm đến đâu thì cũng chỉ trông thấy , chỉ xem xét đc 1 hoặc nhiều mặt của vẫn đề , chứ không thể xem xét nắm bắt đc tất cả mọi mặt của một vấn đề ., và vì vậy cho nên cần có nhiều người , nhiều người thì nhiều kinh nghiệm , thấy đc nhiều mặt của vấn đề “Cá nhân phụ trách” sau khi việc đã đc đông người bàn bạc kĩ lưỡng rồi , kế hoạch định rõ rang rồi thì cần giao cho 1 người hoặc 1 nhóm ít người phụ trách , chánh tình trạng người này ủy cho người kia . c, Tự phê bình và phê bình : Mục đích của tự phê bình và phê bình là để làm cho phần tốt trong ỗi con người nẩy nở hoa như mùa xuân , làm cho phần xấu bị mất đi tức là nói đến sự vươn tới chân thiện mĩ . Bởi vì Đảng là một thực thể của xã Hội bao gồm những người ưu tú nhưng trong Đảng cũng không thể tránh khỏi các khuyết điểm , không phải mọi người đều tốt . chính vì vậy HCM cho rằng thang thuốc tốt nhất là tự phê bình và phê bình .phải tiến hành thường xuyên và chân thục khách quan d, Kỷ luật nghiêm minh , tự giác Sức mạnh của 1 tổ chức công sản và của mỗi Đảng và cuat mỗi đảng viên còn bắt người từ việc kỉ luật nghiêm minh , tự giác . Tính nghiêm minh này đòi hỏi phải bình đẳng thực hiện trước pháp luật . Uy tín bắt đầu từ sự gương mẫu của mỗi đảng viên trong việc tự giác đ , đoàn kết thống nhất trong Đảng Muốn doàn kết thống nhất trong Đảng thì phải thực hành dân chủ rộng rãi , thuong xuyên thực hiên phê bình và tự phê bình 1 cách nghiêm minh , thuong xuyên tu dưỡng đạo đức song với nhau có tình có nghĩa , làm sao cho đagr ta đôg người nhung khi tiến đánh chỉ như một người . Câu 10 : Vai trò của đại đoàn kết 1- Đại đoàn kết dân tộc là vấn đề có ý nghĩa chiến lược, quyết định thành công của cách mạng, chứ không phải là vấn đề có ý nghĩa sách lược. HCM thường nhấn mạnh: “Đoàn kết là sức mạnh, đoàn kết là thắng lợi”, “Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết – thành công, thành công, đại thành công”. Đoàn kết là điểm mẹ, “điểm này mà thực hiện tốt thì đẻ ra con cháu đều tốt”; “Đoàn kết là một chính sách dân tộc, không phải là một thủ đoạn chính trị”. Điều đó nói rõ rằng, đoàn kết là vấn đề sống còn của cách mạng. Nếu có khác chăng là ở những thời kỳ cách mạng khác nhau cần có phương pháp tổ chức, bố trí lực lượng cho phù hợp với những yêu cầu và nhiệm vụ cụ thể của thời kỳ đó. 2- Đại đoàn kết không chỉ là phương pháp tập hợp, tổ chức lực lượng cách mạng, mà cao hơn, đó là mục tiêu, nhiệm vụ hàng đầu của cách mạng. Tư tưởng đại đoàn kết dân tộc phải được quán triệt trong mọi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng (đại đoàn kết là sợi chỉ đỏ xuyên suốt cả đường lối, chủ trương của Đảng). HCM khẳng định, mục đích của Đảng Lao động Việt Nam có thể tóm gọn trong 8 chữ “Đoàn kết toàn dân, phụng sự Tổ quốc”. Điều đó đòi hỏi Đảng phải xây dựng được một đường lối chiến lược khoa học, phù hợp với nguyện vọng, quyền lợi của đại đa số dân chúng để thu hút và phát huy triệt để sức mạnh của quần chúng vào sự nghiệp đấu tranh cách mạng. Đại đoàn kết dân tộc là sự nghiệp của quần chúng, do quần chúng, vì quần chúng. Đảng có sứ mệnh thức tỉnh, tập hợp, hướng dẫn, chuyển những đòi hỏi khách quan, tự phát của quần chúng thành những đòi hỏi tự giác, thành hiện thực, có tổ chức, thành sức mạnh vô địch trong cuộc đấu tranh vì độc lập cho dân tộc, tự do cho nhân dân, hạnh phúc cho con người. Câu 11 : Nội dung của đại đoàn kết ? 1- Đại đoàn kết dân tộc là đại đoàn kết toàn dân: HCM đã dùng khái niệm đại đoàn kết dân tộc để định hướng cho việc xây dựng khối đoàn kết toàn dân trong suốt tiến trình của cách mạng Việt Nam. Nói đến đại đoàn kết dân tộc cũng có nghĩa là phải tập hợp được mọi người dân vào một khối trong cuộc đấu tranh chung. Muốn thực hiện được đại đoàn kết toàn dân thì phải kế thừa truyền thống yêu nước – nhân nghĩa – đoàn kết của dân tộc, phải có tấm lòng khoan dung, độ lượng với con người. Để thực hiện được đoàn kết, Người căn dặn “Cần xóa bỏ hết thành kiến, cần phải thật thà đoàn kết với nhau, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ để phục vụ nhân dân”. Người đã xác định nền tảng của khối đoàn kết dân tộc “là công nhân, nông dân và các tầng lớp nhân dân lao động khác” mà “liên minh công nông là nền tảng của Mặt trận dân tộc thống nhất”. Nền tảng càng được củng cố vững chắc thì khối đại đoàn kết dân tộc càng có thể mở rộng, không e ngại bất cứ thế lực nào có thể làm suy yếu khối đại đoàn kết dân tộc. 2- Cụ thể hóa thành một chiến lược cách mạng, trở thành khẩu hiệu hành động của toàn Đảng, của dân , có điều kiện thực hiện rõ ràng. Ngay từ khi tìm thấy con đường cứu nước, HCM đã rất chú ý đến việc đưa quần chúng nhân dân vào những tổ chức yêu nước phù hợp với từng giai tầng, từng giới, từng ngành nghề, từng lứa tuổi, từng tôn giáo và phù hợp với từng bước phát triển của phong trào cách mạng, bao trùm nhất là Mặt trận dân tộc thống nhất. Mặt trận dân tộc thống nhất là tổ chức chính trị rộng rãi, tập hợp đông đảo các giai cấp, tầng lớp, dân tộc, tôn giáo, đảng phái, các tổ chức và cá nhân yêu nước ở trong và ngoài nước, phấn đấu vì mục tiêu chung là độc lập, thống nhất của Tổ quốc và tự do hạnh phúc của nhân dân. Mặt trận hoạt động theo nguyên tắc hiệp thương dân chủ, lấy việc thống nhất lợi ích tối cao của dân tộc với lợi ích của các tầng lớp nhân dân làm cơ sở để củng cố và không ngừng mở rộng. Với HCM, đoàn kết lâu dài, chặt chẽ, đoàn kết thật sự, chân thành; thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Người thường xuyên căn dặn mọi người phải khắc phục tình trạng đoàn kết xuôi chiều, phải nêu cao tinh thần tự phê bình và phê bình để biểu dương mặt tốt, khắc phục mặt chưa tốt, củng cố đoàn kết nội bộ. Đấu tranh chống khuynh hướng cô độc, hẹp hòi, coi nhẹ việc tranh thủ tất cả các lực lượng có thể tranh thủ được; đồng thời chống lại khuynh hướng đoàn kết một chiều, đoàn kết mà không có đấu tranh đúng mức trong nội bộ Mặt trận. Câu 12 . Tư tưởng Hồ chí Minh về hình thức của đại đoàn kết dân tộc HÌnh thức tổ chức của khối đại đoàn kết dân tộc là mặt trận dân tộc thống nhất Mặt trận dân tộc thông nhất phải làm cho sức mạnh đại đoàn kết dân tộc trở thành sức mạnh vật chất có tổ chức ..theo HCM thì để tạo nên lực lượng cách mạng thì không chỉ dừng lại ở quan niệm , ở tư tưởng , ở những lời kêu gọi , mà phải trở thành những lời kêu gọi , khẩu hiệu , hành động , biến nó thành lực luong vật chất có tổ chức Mặt trận dân tộc thống nhất là cách thức quy tụ , tổ chức cá nhân yêu nước tập hợp mọi nguoif dân Việt trong và ngoài nước về vì quê huong VN nhằm tạo sức mạnh cho quần chúng nhân dân trong cuộc đấu tranh tự giải phóng mình và giải phóng xã hội Để mặt trận dân tộc thống nhất trở thành một tổ chức cách mạng thì + đại đoàn kết phải suất phát từ mục tiêu vì nước , vì dân trên cơ sở yêu nước thương dân , chống áp bưc bóc lột +đại doàn kết dân tộc phải đc xây dựng trên nền tảng lien minh công –nông lao động trí óc +hoạt động của mặt trận theo nguyên tắc hieeph thuong dân chủ : khi có những lợi ích riêng biệt không phù hợp , mặt trận sẽ giải quyết bằng cách nêu cao lợi ích chung + Khối đại đoàn kết trong Mặt trận là lâu dài , chặt chẽ . đoàn kết thật sự , chân thành , thân ái giúp đỡ nhau cùng tiến bộ + mặt trận dân tộc phải dùng phương pháp vân động , giáo dục , thuyết phục , nêu gương , lấy lòng chân thành để đối xử , cảm hóa , khơi gợi tinh thần tự giác , tự nguyện Câu 13 :Tư tưởng Hồ Chí Minh về một Nhà nước của dân, do dân, vì dân. Sau cách mạng Tháng Tám thành công, Nhà nước cách mạng ra đời, Hồ Chí Minh khẳng định: “Nước ta là nước dân chủ. Bao nhiêu lợi ích đều vì dân. Bao nhiêu quyền hạn đều của dân.... Chính quyền từ xã đến Chính phủ Trung ương do dân cử ra... Nói tóm lại, quyền hành và lực lượng đều ở nơi dân. Đó là điểm khác nhau về bản chất giữa nhà nước dân chủ nhân dân với các nhà nước của giai cấp bóc lột đã từng tồi tại trong lịch sử. - Nhà nước của dân. + Hồ Chí Minh khẳng định rõ ràng và ngay từ đầu là: “Nước Việt Nam là một nước dân chủ cộng hòa. Tất cả quyền bính trong nước là của toàn thể nhân dân Việt Nam, không phân biệt nòi giống, gái trai, giàu nghèo, giai cấp, tôn giáo” (Điều thứ 1, Hiến pháp năm 1946). + Quyền quyết định của nhân dân về các vấ đề liên quan đến vận mệnh quốc gia. “Những việc quan hệ đến vận mệnh quốc gia sẽ đưa ra nhân dân phúc quyết” (Điều thứ 32 - Hiến pháp năm 1946). Thực chất đó là chế độ trưng cầu dân ý, một hình thức dân chủ trực tiếp được đề ra khá sớm ở nước ta. + “Nhân dân có quyền bãi miễn đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân nếu những đại biểu ấy tỏ ra không xứng đáng với sự tín nhiệm  của nhân dân + Người dân được hưởng mọi quyền dân chủ, có quyền làm bất cứ việc gì pháp luật không cấm, và có nghĩa vụ tuân theo pháp luật. + Nhà nước của dân phải bằng mọi nỗ lực hình thành các thiết chế dân chủ để thực thi quyền làm chủ của người dân. + Các vị đại diện của dân, do dân cử ra, chỉ là thừa ủy quyền của dân, chỉ là “công bộc của dân”. Hồ Chí Minh phê hán những “vị đại diện” lầm lẫn sự uy quyền đó với quyền lực cá nhân, sinh lộng quyền, cửa quyền: “Cậy thế mình ở trong ban này ban nọ, rồi ngang tàng, phóng túng, muốn sao được vậy, coi khinh dư luận, không nghĩ đến dân. Quên rằng dân bầu mình ra để làm việc cho dân, chứ không phải để cậy thế với dân” - Nhà nước do dân. + Nhà nước do dân lựa chọn, bầu ra những đại biểu của mình. + Nhà nước đó do dân ủng hộ, giúp đỡ, đóng thuế để Nhà nước chi tiêu, hoạt động. + Nhà nước do dân phê bình, xây dựng, giúp đỡ. Hồ Chí Minh yêu cầu:  Tất cả các cơ quan nhà nước là phải dựa vào nhân dân, liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và sự kiểm soát của nhân dân. - Nhà nước vì dân. + Hồ Chí Minh khẳng định: chỉ có Nhà nước thực sự của dân, do dân tổ chức, xây dựng và kiểm soát mới có thể là nhà nước vì dân. + Nhà nước vì dân là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân, không có đặc quyền lợi, thật sự trong sạch, cần kiệm liêm chính. Hồ Chí Minh yêu cầu: “Việc gì lợi cho dân, ta phải hết sức làm. Việc gì hại cho dân, ta phải hết sức tránh...” + Cán bộ Nhà nước phải là đầy tớ của dân, đồng thời là người lãnh đạo hướng dẫn nhân dân. Đầy tớ thì phải trung thành, tận tụy, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ. Người lãnh đạo phải trí tuệ hơn người, minh mẫn, sáng suốt, nhìn xa, trông rộng, gần gũi nhân dân, trọng dụng hiền tài. Như vậy, “Người thay mặt dân phải đủ cả đức và tài, vừa hiền lại vừa minh” Câu 14 : Định nghĩa văn hóa HCM ? Vì lẽ sinh tồn cũng như mục đích của cuộc sống , loài người mới sáng tạo và phát minh ra ngôn ngữ , chữ viết , đạo đức , pháp luật , khoa học tôn giáo văn học nghê thuật những công cụ cho sinh hoạt hàng ngày về ăn, mặc, ở và các phương thức sử dụng .Toàn bộ những phát minh và sáng tạo đó tức là văn hóa . Văn hóa là sự tổng hợp của mọi phương thức sinh hoạt cùng với biểu hiện của nó mà loài người đã sản sinh ra nhằm thích ứng những nhu cầu đời sống và đòi hỏi của sự sinh tồn Câu 15 : Tư tưởng Hồ Chí Minh về các vấn đề chung của văn hóa ? a , Quan điểm về vị trí , vai trò của văn Hóa . Vai trò - Từ định nghĩa về van hóa của HCM , ta thấy văn hóa được hiểu theo nghĩa rông nhất, bao gồm toàn bộ những giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo ra , văn hóa là đọng lực giúp con ngươi sinh tồn , văn hóa là mục đích cuộc sống loài người , xây dựng văn hóa dân tộc phải toàn diện , đặt xây dựng “tinh thần độc lập tự cường “ lên hàng đầu . -Từ sau cách mạng tháng 8 năm 1945 , văn hóa đc HCM xác định là đời sống tinh thần của xã hội , là thuộc về kiến trúc thượng tầng . Văn hóa có mối quan hệ mât thiết với kinh tế , chính trị xã hội , tạo thành bốn vấn đề chủ yếu của đời sống xã hội và được nhân thức như sau : + Văn hóa quan trong ngang với kinh tế ,chính trị ,xã hội , + Chính trị , xã hội có được giải phóng thì văn hóa mới được giải phóng . Chính trị giải phóng mở đường cho văn hóa phát triển . Dưới chế độ thực dân phong kiến , nhân dân ta bị nô lệ , bị đàn áp , thì văn nghệ cũng bị nô lệ , không phát triển được . Theo Hồ Chí minh thì phải tiến hành cách mạng chính trị trước mà cụ thể ở Việt Nam là tiến hành cách mạng giải phóng dân tộc , giải phóng chính quyền để từ đó phải phóng chính trị, giải phóng xã hội , từ đó giải phóng văn hóa +Xây dựng kinh tế để tạo điều kiện cho việc xây dựng và phát triển văn hóa : Từ những Nguyên lý cơ bản của chuwe nghĩa Mác Lê , HCM đã chỉ rõ kinh tế là thuộc về cơ sở hạ tầng , là nền tảng của việc xây dựng văn hóa , xây dựng kiến thức thượng tầng , Ng cho rằng “ cơ sở hạ tầng xã hội có kiến thiết rồi , văn hóa mới kiến thiết được và có đủ điều kiện để phát tiển được Văn hóa là một kiến trúc thượng tầng nhưng không thể đứng ngoài , mà phải ở trong kinh tế và chính trị . Văn hóa phải phục vụ nhiệm vụ chính trị , thúc đẩy xây dựng và phát triển kinh tế Tuy “ kinh tế có kiến thiết rồi văn hóa mới kiến thiết được” nhưng điều đó không có nghĩa là văn hóa “thụ động” Vị trí : “Văn Hoá ở trong chính trị “ tức là văn hóa phải tham gia vào nhiệm vụ chính trị , tham gia cách mạng , kháng chiến và xay dựng chủ nghĩ xã hội , HCM nêu rõ “ Văn hóa hóa kháng chiến , Kháng chiến hóa văn hóa “. Theo đó ,một phong trào văn hóa cách mạng , văn hóa cách mạng , văn hóa kháng chiến đã diễn ra 1 cách sôi nổi , góp phần đắc lực vào thắng lợi của sự nghiệp kháng chiến kiến quốc “ Văn hóa ở trongkinh tế “ tức là văn hóa phải phục vụ thúc đẩy việc xây dựng đất nước và phát triển kinh tế “ Văn hóa ở trong kinh tế và chính trị “ cũng có nghĩa là chính trị và kinh tế phải có tính văn hóa . đây là một đòi hỏi chính đáng của văn hóa hiện đại . làm chính trị , làm kinh tế , phải có văn hóa . b, Quan điểm về tính chất của văn hóa : - Có tính dân tộc , tính khoa học , tính đại chúng + Tính dân tộc là cái cốt , , cái tinh túy bên trong rất đặctrưng của nền văn hóa dân tộc . Nó phân biệt , không nhầm lẫn với các dân tộc khác ,Nó là căn cước của 1 dân tộc , nó có sự phát triển , bổ sung những tinh túy mới nhất + Tính chất khoa học cảu nên văn hóa phải thuận với trào lưu tiến hóa của tư tưởng hiện đại , hòa bình .độc lập đan tộc dân chủ tiến bộ xã hội , vì vậy cơ sở hạ tầng nền tảng kinh tế phải khoa học hiện đại , . đọi ngũ ng làm công tác phải có trí tuệ , hiểu biết khoa học . + Tính đại chúng là văn hóa phụ vụ nhân dân , hợp với nguyện vọng của nhân dân , đậm đà tính nhân văn . Đó là nền tảng văn hóa do đại chúng nhân dân xây dựng . c, Quan điểm về chức năng của văn hóa : Rất đa dạng , có 3 chức năng chính là : + Một là bồi dưỡng tư tưởng đúng đắn và tình cảm cao đẹp . +Hai là , nâng cao trí tuệ + Ba là , , bồi dưỡng những phẩm chất tốt đẹp , nhugnw phong cách , lối sống , lành mạnh , luôn hướng con người đến cái chân , cái thiên , cái Mỹ , không ngừng hoàn thiện bản than mình . Câu 16 : Tư tưởng của HCM về vai trò và sức mạnh của đạo đức ? Theo Hồ Chí Minh , muốn thực hiện được thành công sự nghiệp cách mạng chủ nghĩ xã hội , chúng ta phải đem hết tinh thần , và lực lượng ra phấn đấu , phải tu dương rèn luyện HCM luôn quan tâm đến vấn đề đạo đức , và giáo dục đạo đức cách mạng cho cán bộ đảng viên . Một trong những bài giảng đầu tiên cho lớp thanh niên tri thức yêu nước đầu tiên của VN là “ tư cách của 1 ng cm “ Ng dành 1 phần quan trọng để bàn về vấn đề đạo đức , yêu cầu mỗi đảng viên vaf cán bộ phải có sự thấm nhuần đạo đức cách mạng . HCM , xem xét vấn đề đạo đức trên cả 2 phuong diện lý luận và thực tiễn . về mặt lý luận , Người để lại cho chúng ta một hệ thống quan điểm , sâu sắc và toàn diện về đạo đức . Về thực tiễn , Người luôn coi thực hành đạo đức là một mặt không thể thiếu của cán bộ , đảng viên . Cũng như Leenin , HCM đào tạo các hiến ĩ cách mạng k chỉ bằng chiến lược . sách lược mà còn bằng chính tấm gương đạo đức trong sáng của mình . HCM coi đạo đức là nền tảng của con người cách mạng , cũng như gốc của cây , ngọn nguồn của sông suối .Ng cách mạng phải có đạo đức , không có đạo đức thì dù có tài giỏi đến mấy cũng k lãnh đạo đc nhân dân . Người ccahs mạng phải có đạo đức cách mạng làm nền tảng mới hoàn thành đc nhiệm vụ cách mạng vẻ vang Đạo đức à gốc , là nền tảng và vì lien quan đến Đảng cầm quyền , HCM trăn trở với nguy cơ của đảng cầm quyền , đó là sự sai lầm về đường lối và suy thoái về đạo đức cách mangk của cán bộ , đảng viên Vai trò của đạo đức cacchs mangk còn thể hiện ở chỗ đó là thước đo lòng cao thượng của con ng , Theo quan điểm của HCM , mỗi ng có công việc , tài năng , vị trí khacsc nhau , ng làm việc to , ng là việc nhỏ , nhưng ai giữ đc đạo đực cách mạng đều là ng cao thượng Đạo đức k phải là 1 chiều phụ thuộc vào tồn tại xã hội , vào những đk vật chất kinh tế , Nó có kn tác động tích cực trở lại , cải biến tồn tại xã hội . Giá trị đạo đức tinh thần một khi đc con người tiếp nhận sẽ biến thành một sức mạnh vật chất . Có đạo đức cách mạng , thì khi gặp khó khăn gian khổ , thất bại cũng k lùi bươc , chán nản ; khi gặp thuận lợi thành công cũng giữ đc tinh thần khiêm tốn , không kiêu ngạo . Đạo đức là cái gốc của người cách mạng , nhưng phải nhận thức đức và tài có mqh mật thiết với nhau . Có đức phải có tài , nếu k sẽ khong mang lại lợi ích gì mà còn có hại cho dân . Mặt khác , phải thấy trong đức có tài , Tài càng lớn thì đức phải càng cao , vì đức –tài là nhằm phục vụ cho dân và đưa ccachs magj lên thắng lợi . Câu 17 : Tư tưởng HCM về những chuẩn mực đạo đức cách mạng ? a, Trung với nước , hiếu với dân Theo quan điểm của HCM , nước là nươc của dân và dân là người chủ của nước . Vì vậy “trung với nước , hiếu với dân là thể hiện trách nhiệm với sự nghiệp dựng nước và giũ nước , với con đường đi lên và phát triển của đất nước Nội dung chủ yếu của trung với nước : Trong mối quan hệ giữa cá nhân với cộng đồng và xã hội , phải biết đặt lợi ích của Đảng , của Tổ quốc , của cách mạng lên trên trước hết . Quyết tâm phấn đấu thực hiện mục tiêu cách mạng Thực hiện tốt mọi chủ trương , chính sách của Đảng và Nhà nước Nội dung chủ yếu của hiếu với dân : Khẳng định vai tro của nhân dân Tin dân , học dân , lắng nghe ý kiến của dân , gắn bó mật thiết với dân , tổ chức , vận động nhân dân thực hiện tốt đường lối , chủ trương , chính sách của Đảng và Nhà nước . Chăm lo cho đời sống vật chất , tinh thần của nhân dân . b, Cần , kiệm , liêm ,chính , chí công vô tư : - Cần tức là siêng năng , chăm chỉ , cố gắng . Kiệm là tiết kiệm vật chất , tiền bạc của cải , thời gian , k xa xỉ hoang phí . Liêm là trong sạch , không tham lam , tiền của địa vị , danh tiếng , Chính là không tà , là thẳng thắn , đứng đắn . Cần mà k có kiệm như 1 cái thùng k đáy , kiệm mà k cần thì lấy j mà kiệm . Kiệm mà k cần thì lấy j mà liêm , Cần , Kiệm , Liêm là gốc rễ của chính . Như 1 thân cây cần có gốc rễ , lại cần có cành lá , hoa quả mới hoàn chỉnh . - Chí công vô tư là không nghĩ đến minhftruocws , chỉ biết vì Đảng , vì Tổ quốc , vi đồng bào , là đặt lợi ích của ccash mạng , của nhân dân lên trên hết .trước hết . Thực hành chí công vô tư cũng có nghĩa là phải kiên quyết quét sạch chủ nghĩ cá nhân , nâng cao đạo đức cách mạng c, Thương yêu con người . Xuất phát từ nguyên lý của chủ nghĩa Mac Lenin ,từ thực tiễn đấu tranh của các dân tộc , trên đời này có 2 hạng ng là ng thiện và nga ác . Người kết luận : Nhũng ng bị áp bức , bóc lột ,chỉ những ng làm điều thiện thì dù màu da , tiếng nói , chủng tộc , tôn giáo có khác nhau vẫn có thể thực hành chữ bác ái , vẫn có thể đại đoàn kết , đại hòa hợp , coi nhua như a em một nhà . d, Tinh thần quốc tế trong sáng , thủy chung Tư tưởng HCM là sự thống nhất hòa quên giữa chủ nghĩa yêu nước chân chính với chủ nghĩa quốc tế trong sáng . Nội dung của chủ nghĩa quốc tế trong tư tưởng HCM rông lớn và sâu sắc . Đó là sự tôn trong và thương yêu tất cả các dân tộc , nhân dân các nươc , chống sự hằn thù , bất bình đẳng dân tộc , và sự phân biệt chủng tộc . Người đã góp phần to lớn , có hiệu quả xây đắp tình đoàn kết quốc tế , tạo ra một kiểu quan hệ quốc tế mới , đổi thoại thay cho đối đầu , kiến tạo một nền văn hóa hòa bình trên thế giới . Câu 18 : Tư tưởng Hồ Chí Minh về những Nguyên tắc xây dựng đạo đức ? a, Nói đi đôi với làm phải nêu cao , phải nêu gương về đạo đức : - Người quan tâm đặc biêt và hàng đầu ,tới vẫn dề là đạo đức k phải là chỉ để lại những bài viết , bài nói về đạo đức mfa quan trong hơn là Ng thực hiện những tư tưởng ấy . - Đạo đức các mạng là đạo đức luôn đc nhận thức và giải quyết trên lập trường của giai cấp công nhân , phục vụ lợi ích của cách mạng . điều này pahan biệt với đạo đức giả , đạo đức của giai cấp bốc lột .mà bản chất của nó là nói nhiều lam ít ,nói mà k làm , nói 1 đằng làm 1 nẻo -Theo HCM , phải đạc biệ chú trong vào “ đạo làm gương “ . Làm gương ở nhiều cấp độ , phạm vi khác nhau . . ở đau cũng có ng tốt việc tôt . Giao đoạn nào cũng cần có nhiều tấm gương . Tùy theo nhiệm vụ và tình hình cụ thể mà tấm gương đó đc biểu hiện ở những mặt nào , trong chiến đấu , lao động học tập cuộc sống . Việc bồi dưỡng , nêu gương “ người tốt , việc tốt “ là rất quan trong trọng và cần thiết , không đc xem thường .Nhiều giọt nước mới hợp thành sông , suối , thành biển cả .không nhạn thức đc điều đó là chỉ thấy cái ngọn mà quên mất cái gốc . Xây dựng đạo đức mới , nêu gương đạo đức phải rất chú trọng vào tính chất phổ biến , rộng khắp ,vững chắc của toàn xã hội và những hạt nhân “ người tốt , việc tốt ,tiêu biểu “ b, Xây đi đôi với chống , phải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi Làm cách mạng là quá trình kết hợp chặt chẽ giũa xây và chống . Xây dựng đạo đức mới lại càng phải quan tâ đến điều này . Chống và xử lý nghiêm là nhằm xây , đi liên với xây muôn xây thì phải chống , mục đích cuối cùng là xây dựng con người có đạo đức và nền đạo đức mới Việt Nam. Xây là giáo dục những phẩm chất ddoaaoj đức cách mạng cho ng VN . trong thời đại mới . tất nhiên giáo dục phải phù hợp vs lứa tuổi ngành nghề , giai cấp , tâng lớp . Xây đi đôi với chống trên cơ sở tự giáo dục , đồng thời tải tạo thành phong trào quần chúng rộng rãi . điều này thuuooc quy luật của cách mạng xk chủ nghĩa . Bởi bì chủ nghĩa xã hội là công trình tập thể của quần chúng nhân dân tự xxay dựng dưới sự lãnh đạo của Đảng . Trong quá trình lãnh đạo cách mạng HCM đã luôn phát động phong trào quần chúng rộng rãi và đem lại nhungex hiệu quả thiết thực . đó là phong trào thi đua tăng gia sản xuất thực hiện tiết kiêm, chống tham ô , nâng cáo ý thức trách nhiệm tăng cường quản lý kinh tế , tài chính , cải tiến kỹ thuật chống tham ô , lãng phí , quan liêu . c, Phải tu dưỡng đạo đức suốt đời : Đạo đức cách mạng , đạo đức mới khác đạo đức cũ ở chỗ nó găn với thực tiễn cách mạng và phục vụ cách mạng , phục vụ nhân dân . Vì vây, việc rèn luyện , tu dưỡng bền bỉ suốt đời phải như công việc rủa mặt hàng ngày , là một trong những yêu cầu có ý nghĩa quan trong hàng đâu Cái ác luôn ẩn lấp và vì vậy việc tu dưỡng đạo đức không đc sao nhãng , mà sauoots đời rèn luyện . Đặc iệt là trong thời kỳ hòa bình , khi con ng đã có it quyền hạn , nấu k có ý thức sâu sắc điều nay , dễ bị tha hóa , biến chất . Đạo đức cách mạng là nhằm giải phóng và đem lại cho con ng hạnh phúc , tự do cho con ng , đó là đạo đức của những con ng đc giải phóng , Vì vậy tu dưỡng đạo đức phải gắn liền với với hoạt động thực tiễn , trên tinh thần tự giác , tự nguyện , dựa vào lương tâm , và trách nhiệm của mỗi người . Chỉ có như vậy thì mới có kết quả trong mọi môi trương , mọi mỗi quan hệ , mọi địa bàn , mọi hoàn cảnh . Câu 19 : Giá trị và vận dụng tư tưởng HCM trong gia đoạn hiện nay ? Tư tưởng Hồ Chí Minh soi sáng con đường giải phóng và phát triển dân tộc a. Tài sản tinh thần vô giá của dân tộc Việt Nam Tư tưởng Hồ Chí Minh là sản phẩm của thời đại, nó trường tồn bất diệt, là tài sản vô giá của dân tộc ta. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã căn dặn “ Lý luận không phải là một cái gì cứng nhắc, nó đầy tính sáng tạo, lý luận luôn cần được bổ sung bằng những kết luận mới, rút ra từ thực tiễn sinh động” Nét đắc sắc trong tư tưởng Hồ Chí Minh là những vấn đề xung quanh việc giải phóng dân tộc và định hướng cho sự phát triển của dân tộc. Tư tưởng của Người gắn liền với chủ nghĩa Mác- Lênin và thực tiễn cách mạng nước ta b. Nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho hành động của cách mạng Việt Nam Tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho Đảng và nhân dân ta trên con đường thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng vững chắc để Đảng ta vạch ra đường lối cách mạng đúng đắn, là sợi chỉ đỏ dẫn đường cho toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta đi tới thắng lợi 2. Tư tưởng Hồ Chí Minh đối với sự phát triển thế giới a. Phản ánh khát vọng của thời đại C.Mác khái quát “ Mỗi thời đại xã hội đều cần những con người vĩ đại của nó và nếu không có những con người vĩ đại như thế thì thời đại sẽ sáng tạo ra những con người như thế”. Hồ Chí Minh là nhân vật lịch sử vĩ đại, không chỉ là sản phẩm của dân tộc, của giai cấp công nhân Việt Nam mà còn là sản phẩm của dân tộc, của nhân loại tiến bộ b. Tìm ra các giải pháp đấu tranh giải phóng loài người Đóng góp lớn nhất của Hồ Chí Minh đối với thời đại là từ việc xác định con đường cứu nước đúng đắn cho dân tộc đến việc xác định được một con đường cách mạng, một hướng đi, một phương pháp để thức tỉnh hàng trăm triệu con người bị áp bức Những tư tưởng của Hồ Chí Minh đã, đang và sẽ mãi là chân lý sáng ngời, góp phần vào sự kiến tạo và phát triển của nhân loại. Đó là một sự thật lịch sử c. Cổ vũ các dân tộc đấu tranh vì những mục tiêu cao cả Trong lòng nhân dân thế giới , Hồ Chủ tịch là bất diệt. Bạn bè năm châu khâm phục và coi Hồ Chí Minh là “lãnh tụ của thế giới thứ ba”. Tuy Người đã mất nhưng “ tư tưởng chỉ đạo của Người vẫn mãi mãi soi sáng cuộc đấu tranh cho tới khi tất cả bọn xâm lược và bọn áp bức bị đánh bại hoàn toàn”( Trích điện văn của Tổng thống nước Cộng hoà thống nhất Tan- da- ni- a Gu- li- ut Ni- rê- rê) “ Chủ tịch Hồ Chí Minh ngày nay là ngôi sao trên bầu trời cách mạng XHCN, của các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc, đang chỉ đường cho chúng ta bằng ánh sáng của chủ nghĩa Mác- Lênin. Trong sự nghiệp của chúng ta nhất định Người sẽ sống mãi ( R. A- rix- men- đi Tổng bí thư Đảng Cộng sản U- ru- goay) Vận Dụng :

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docno_i_dung_o_n_thi_cuo_i_ky_6208_1810007.doc
Tài liệu liên quan