Nhà đầu tư: Khi doanh nghiệp vay nợ…
Nhà đầu tư: Khi doanh nghiệp vay nợ
Là một nhà đầu tư thông minh, trước khi đầu tư vào một công ty, chắc
chắn bạn sẽ tiến hành các nghiên cứu về tình hình kinh doanh cũng như tình
hình tài chính của công ty đó trong quá khứ để xem xét xem công ty ấy có
đáng để bạn đầu tư hay không? Thế nhưng nếu như sau khi bạn đầu tư thì
công ty quyết định vay nợ. Điều gì sẽ xảy ra với khoản đầu tư của bạn? Chắc
hẳn lúc này bạn cần phải xem xét một số yếu tố, xem các khoản nợ mới của
doanh nghiệp ảnh huởng như thế nào đến khoản đầu tư của mình?
Thông thường một doanh nghiệp có thể tiến hành vay nợ bằng các 2
phương thức chính: phát hành chứng khoán nợ, phổ biến như phát hành trái
phiếu hoặc là vay nợ ở các định chế tài chính trung gian như vay nợ ở
ngân hàng . Mỗi phương thức đều có những ưu nhược điểm nhất định.
7 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2019 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nhà đầu tư: Khi doanh nghiệp vay nợ…, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nhà đầu tư: Khi doanh
nghiệp vay nợ…
Là một nhà đầu tư thông minh, trước khi đầu tư vào một công ty, chắc
chắn bạn sẽ tiến hành các nghiên cứu về tình hình kinh doanh cũng như tình
hình tài chính của công ty đó trong quá khứ để xem xét xem công ty ấy có
đáng để bạn đầu tư hay không? Thế nhưng nếu như sau khi bạn đầu tư thì
công ty quyết định vay nợ. Điều gì sẽ xảy ra với khoản đầu tư của bạn? Chắc
hẳn lúc này bạn cần phải xem xét một số yếu tố, xem các khoản nợ mới của
doanh nghiệp ảnh huởng như thế nào đến khoản đầu tư của mình?
Thông thường một doanh nghiệp có thể tiến hành vay nợ bằng các 2
phương thức chính: phát hành chứng khoán nợ, phổ biến như phát hành trái
phiếu… hoặc là vay nợ ở các định chế tài chính trung gian như vay nợ ở
ngân hàng... Mỗi phương thức đều có những ưu nhược điểm nhất định.
Phát hành chứng khoán nợ : chứng khoán nợ được
doanh nghiệp phát hành và được mua bán bởi nhà đầu tư, vì vậy khi
bạn mua trái phiếu của doanh nghiệp hoặc chính phủ cũng đồng nghĩa
là bạn đang cho doanh nghiệp hoặc chính phủ vay tiền. Khi phát hành
các chứng khoán này, doanh nghiệp phải chịu chi phí bao tiêu cho các
tổ chức bảo lãnh phát hành. Tuy nhiên với các chứng khoán nợ thì cho
phép doanh nghiệp huy động được nhiều tiền hơn và có thời gian đáo
hạn dài hơn so các khoản vay thông thường khác.
Vay nợ : vay nợ từ các ngân hàng hoặc các định chế tài
chính trung gian khác, thông thường các doanh nghiệp sử dụng các
khoản vay ngân hàng để thực hiện các nghĩa vụ phải trả đối với người
bán, mua hàng tồn kho và các trang thiết bị mới hoặc để duy trì một
lượng tiền mặt tại quỹ ở mức an toàn. Trong hầu hết các trường hợp
thì, các khoản vay ngân hàng có thời gian đáo hạn ngắn hơn so với
các chứng khoán nợ.
Tuỳ theo mục đích sử dụng nợ và một số yếu tố khác mà doanh
nghiệp sẽ chọn việc hình thức vay nợ thích hợp. Vấn đề là bạn cần phải quan
tâm một số yếu tố khi doanh nghiệp vay thêm nợ để quyết định xem có tiếp
tục đầu tư vào công ty hay không?
Nợ cũ của doanh nghiệp là bao nhiêu?: Nếu một doanh
nghiệp hoàn toàn chưa vay nợ, thì việc vay nợ có thể lại là điều tốt bởi
vì nó sẽ giúp doanh nghiệp có nhiều cơ hội tái đầu tư, mở rộng hoạt
động. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp đã tồn tại một khoản nợ nhất định
thì bạn phải nghĩ lại. Thông thường, quá nhiều nợ sẽ là một điều xấu
cho doanh nghiệp và các cổ đông bởi vì nó luôn đòi hỏi doanh nghiệp
một lượng tiền mặt đủ lớn để trả lãi vay, hơn nữa việc vay quá nhiều
nợ sẽ ảnh hưởng đến giá chứng khoán, các cổ đông và các trái chủ
nhanh chóng nhận ra các khoản đầu tư của mình trở nên rủi ro hơn, và
do đó sẽ đòi hỏi một tỷ suất sinh lợi cao hơn. Đặc biệt việc vay nợ quá
nhiều có thể dẫn doanh nghiệp đến bên bờ vực phá sản. Chắc hẳn rằng
bạn không bao giờ mong muốn đầu tư vào một công ty như thế, đúng
không?
Doanh nghiệp đang thực hiện hình thức vay nợ nào?:
Các khoản nợ vay dù là từ ngân hàng hay từ chứng khoán nợ đều có
thời gian đáo hạn. Có những khoản nợ vay đòi hỏi doanh nghiệp phải
trả nội trong vài ngày trong khi cũng có những khoản vay khác không
đòi hỏi doanh nghiệp phải trả trong khoảng vài năm. Nói một cách cụ
thể hơn thì các chứng khoán nợ phát hành trên thị truờng sẽ có thời
gian đáo hạn dài hơn các khoản vay từ các định chế tài chính trung
gian như ngân hàng. Các doanh nghiệp thuờng sẽ gặp khó khăn trong
việc hoàn trả các khoản vay ngắn hạn với số tiền lớn trong khi đó các
chứng khoán nợ dài hạn với lãi suất cao lại cho phép doanh nghiệp dễ
dàng thực hiện nghĩa vụ tài chính của mình hơn. Điều quan trọng là
bạn cần phải nhận ra để quyết định xem độ dài và lãi suất của khoản
nợ nào là thích hợp để tài trợ cho dự án mà công ty cần thực hiện.
Mục đích vay nợ để làm gì?: Điều này có nghĩa là bạn
đang tìm hiểu xem khoản nợ vay mới được dùng để làm gì?: Để trả nợ
cho các khoản nợ cũ mà doanh nghiệp không có khả năng để thực
hiện nghĩa vụ hay nó được dùng để tài trợ cho các dự án mới đầy tiềm
năng sinh lợi cho doanh nghiệp? Nói ngắn gọn thì bạn cần phải suy
nghĩ lại khi mua cổ phần của doanh nghiệp có tiền sử vay nợ cho mục
đích đảo nợ. Bởi việc đảo nợ có nghĩa là doanh nghiệp mất khả năng
thực hiện các nghĩa vụ tài chính và có thể đang lâm vào tình trạng tài
chính khó khăn. Một công ty buộc phải thực hiện điều này khi hoạt
động kinh doanh của nó có vấn đề, chi phí nhiều hơn doanh thu, rõ
ràng đây là một công ty không đáng để nhà đầu tư xem xét. Tuy
nhiên, đảo nợ cũng không hoàn toàn là dấu hiệu tiêu cực, nếu doanh
nghiệp thực hiện vay thêm nợ để tái tài trợ cho các khoản nợ cũ với lãi
suất thấp hơn. Với loại tái tài trợ như vậy không ảnh hưởng các lượng
nợ cũ tồn tại trong doanh nghiệp và không nên được xem là doanh
nghiệp thực hiện vay nợ mới.
Doanh nghiệp có đủ khả năng để trả nợ?: Hầu hết các
doanh nghiệp đều rất tự tin và chắc chắn với phương án vay nợ của
mình, nghĩa là họ biết họ có thể lấy nguồn từ đâu để thực hiện việc trả
nợ, tuy nhiên không phải tất cả các doanh nghiệp đều thành công
trong việc đưa các khoản vay tài trợ cho các dự án. Điểm quan trọng
mà bạn cần phải tìm hiểu là liệu doanh nghiệp có đủ khả năng trả nợ
không nếu như các dự án thất bại hoặc gặp khó khăn không như dự
kiến ban đầu? Bạn nên để ý đến dòng tiền của công ty có đủ lớn để
đáp ứng cho các nghĩa vụ nợ hay không? Hãy chắc chắn doanh nghiệp
đã thực hiện việc đa dạng hoá đầu tư để tối thiểu hoá rủi ro cho doanh
nghiệp, tránh tình trạng doanh nghiệp “ bỏ quá nhiều trứng vào cùng
một cái rổ”.
Còn một điều không kém phần quan trọng là bạn nên
thực hiện so sánh tổng nợ hiện hữu ( bao gồm cả nợ mới) của doanh
nghiệp với trung bình chung của toàn ngành: Có rất nhiều chỉ số phân
tích cơ bản khác nhau để giúp bạn thực hiện công việc này.
Dưới đây là một số chỉ số bạn có thẻ sử dụng:
1. Hệ số thanh toán hiện hành: = Tài sản lưu động/ nợ
ngắn hạn: Tỷ số này cho thấy khả năng doanh nghiệp có đảm bảo việc
thực hiện các khoản nợ ngắn hạn như thế nào? tỷ số này càng lớn thì
doanh nghiệp càng có khả năng trả nợ ngắn hạn. Thông thường tỷ số
này từ 2-3 được xem là tốt, tuy nhiên cũng còn tuỳ thuộc vào từng
ngành đặc trưng có khác nhau.
2. Hệ số thanh toán nhanh = (tiền mặt + chứng khoán khả
mại+ các khoản phải thu)/ nợ ngắn hạn : tỷ số này đo lường khả năng
thanh khoản tốt hơn hệ số thanh toán hiện hành. Chỉ có các tài sản có
tính thanh khoản cao mới được tính, hàng tồn kho và các tàisản khác
được bỏ ra. Cũng như hệ số thanh toán nhanh, tỷ số này càng cao thì
càng tốt, càng chứng tỏ được đáp ứng nợ ngắn hạn của doanh nghiệp
3. tỷ số nợ trên vốn cổ phần: đây là chỉ số đo lường mức
độ đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp và được tính toán bằng cách
lấy tổng nợ dài hạn chia cho vốn cổ phần. Nó cho thấy doanh nghiệp
sử dụng bao nhiêu nợ, bao nhiêu vốn cổ phần của thực hiện tài trợ cho
các tài sản của doanh nghiệp.
Ngoài 3 chỉ số trên còn một vài chỉ số nữa mà nhà đầu tư
có thể thực hiện để xem xét khả năng đáp ứng nợ của doanh nghiệp
như hệ số tiền mặt, hệ số dòng tiền từ hoạt động…
Kết luận:
Khi một doanh nghiệp gia tăng các khoản nợ nên có kế hoạch hoàn
trả. Và bạn cũng nên thực hiện việc đánh giá nợ của một công ty để chắc
chắn rằng việc vay thêm nợ của doanh nghiệp ảnh hưởng ra sao đến nhà đầu
tư, bao nhiêu nợ được vay thêm và thời gian đáo hạn của các khoản nợ là
bao lâu. Nói tóm lại thì nhà đầu tư cần phải xem xét cẩn thận mỗi khi doanh
nghiệp có thông tin vay thêm nợ.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Nhà đầu tư- Khi doanh nghiệp vay nợ….pdf