Nghiệp vụ ngân hàng thương mại 1 - Chương 1: Tổng quan về ngân hàng thương mại
Là những nghiệp vụ được phản ánh
trên bảng cân đối tài sản.
Nghiệp vụ TS Nợ (hay huy động vốn)
bao gồm các nghiệp vụ chủ yếu là tiền
gửi khách hàng, tiền gửi các tổ chức
tín dụng, gửi NHTW và kho bạc, vay tổ
chức tín dụng khác.
Nghiệp vụ TS Có (hay cho vay vốn) bao
gồm các nghiệp vụ cho vay đối với
khách hàng, đầu tư chứng khoán cho
vay các tổ chức tín dụng khác.
40 trang |
Chia sẻ: thuychi20 | Lượt xem: 702 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Nghiệp vụ ngân hàng thương mại 1 - Chương 1: Tổng quan về ngân hàng thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGHIỆP VỤ
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1
Khoa: Tài chính – ngân hàng
Ths. Nguyễn Văn Minh
Mobie: 0973 990 362
Email: minhnv@thanhdong.edu.vn
NGHIỆP VỤ
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG 2: NGHIỆP VỤ NGUỒN VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CHƯƠNG 3: NGHIỆP VỤ CHO VAY VÀ
CHO THUÊ TÀI CHÍNH
CHƯƠNG 4: CÁC NGHIỆP VỤ KINH
DOANH
I. Vài nét về ngân hàng II. Chức năng của
NHTM
III. Phân loại NHTM IV. Phân loại nghiệp vụ NHTM
Ngân hàng là gì?
Khái niệm “ngân hàng” (bank) được
bắt nguồn từ chữ Banco trong tiếng
Pháp, có nghĩa là một bàn trao đổi
tiền (money exchange table).
Ngân hàng là một tổ chức tài chính
nhận tiền gửi, cho vay, và thực hiện
các dịch vụ liên quan khác. Nó nhận
tiền từ những người muốn tiết kiệm
dưới dạng tiền gửi và cho vay tiền cho
những ai cần.
I. Vài nét về ngân hàng II. Chức năng của
NHTM
III. Phân loại NHTM IV. Phân loại nghiệp vụ NHTM
1. Ngân hàng ra đời trước hay tiền tệ ra đời trước?
2. Lịch sử phát triển của ngành ngân hàng?
I. Vài nét về ngân hàng II. Chức năng của
NHTM
III. Phân loại NHTM IV. Phân loại nghiệp vụ NHTM
Thế kỷ 18
Đền thờ là
nơi cất trữ
tài sản, thầy
tu cho nhà
buôn mượn
tài sản.
CN
Thế kỷ 4
Hình thành các giao dịch tài
chính; Thanh toán bằng
cách ghi sổ, chuyển từ TK
này sang TK khác.
Hy Lạp và La Mã
Thế kỷ 13
Vay nặng lãi
phổ biến. Các
nghiệp vụ đổi
tiền, giữ hộ,
thanh toán hộ
phát triển
Tôn giáo
và ngân hàng
NH cho các Hoàng
đế châu Âu
Thế kỷ 14
Hình thức bù trừ nghĩa vụ
tín dụng, hóa đơn trao đổi
có thể rút tiền ở bất cứ
ngân hàng nào trong hệ
thống.
Séc xuất hiện,
có sự chuyển
đổi từ cá nhân
cho vay sang
NH tư nhân.
Thế kỷ 16 Thế kỷ 18
Ngân hàng quốc gia
được thành lập, tiền
giấy xuất hiện đầu tiên
ở châu âu.
Đế chế Fugger Ngân hàng
Thụy Điển 1968
I. Vài nét về ngân hàng II. Chức năng của
NHTM
III. Phân loại NHTM IV. Phân loại nghiệp vụ NHTM
Hệ thống ngân hàng của Việt Nam?
I. Vài nét về ngân hàng II. Chức năng của
NHTM
III. Phân loại NHTM IV. Phân loại nghiệp vụ NHTM
Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Ngân hàng quốc doanh (nhà nước
nắm đa số cổ phần)
Ngân hàng tư nhân
Cá nhân Doanh nghiệp
I. Vài nét về ngân hàng II. Chức năng của
NHTM
III. Phân loại NHTM IV. Phân loại nghiệp vụ NHTM
II. Chức năng của Ngân hàng thương mại?
I. Vài nét về ngân hàng II. Chức năng của
NHTM
III. Phân loại NHTM IV. Phân loại nghiệp vụ NHTM
Người có
vốn
Hệ thống
ngân
hàng
Người
cần vốn
Gửi
Ủy thác
đầu tư
Cho vay
Đầu tư
2.1 Trung gian tín dụng
Có tính chuyên môn cao trong việc phân tích, thẩm định thông tin,
xác định và hạn chế, phân tán rủi ro.
Cung cấp các khoản vay có giá trị khác nhau phục vụ tất cả các yêu
cầu của khách hàng trên thực tế
Quy mô hoạt động lớn, tính chuyên nghiệp cao nên giảm được chi
phí giao dịch.
I. Vài nét về ngân hàng II. Chức năng của
NHTM
III. Phân loại NHTM IV. Phân loại nghiệp vụ NHTM
2.2. Trung gian thanh toán
Người
mua
Người
bán
Chức năng thủ quỹ cho người đi vay và người cho vay.
Cung cấp đầy đủ và đa dạng các loại hình thanh toán.
Giảm bớt rủi ro, giảm chi phí giao dịch.
Thúc đẩy lưu thông hàng hóa, kích thích sản xuất phát triển.
I. Vài nét về ngân hàng II. Chức năng của
NHTM
III. Phân loại NHTM IV. Phân loại nghiệp vụ NHTM
2.3. Chức năng tạo tiền
Cung tiền là gì?
I. Vài nét về ngân hàng II. Chức năng của
NHTM
III. Phân loại NHTM IV. Phân loại nghiệp vụ NHTM
2.3. Chức năng tạo tiền
Cung ứng tiền tệ MS (Money Supply) là toàn bộ lượng tiền đang lưu thông của cả cá nhân
và doanh nghiệp, không tính đến các tổ chức tín dụng và NHTW.
Ngân hàng trung ương dùng cung tiền nào để điều tiết
phương tiện thanh toán?
I. Vài nét về ngân hàng II. Chức năng của
NHTM
III. Phân loại NHTM IV. Phân loại nghiệp vụ NHTM
2.3. Chức năng tạo tiền
Dự trữ bắt buộc là gì?
I. Vài nét về ngân hàng II. Chức năng của
NHTM
III. Phân loại NHTM IV. Phân loại nghiệp vụ NHTM
2.3. Chức năng tạo tiền
I. Vài nét về ngân hàng II. Chức năng của
NHTM
III. Phân loại NHTM IV. Phân loại nghiệp vụ NHTM
2.3. Chức năng tạo tiền Giả sử người dân mang 100 triệu usd gửi ngân hàng.
Lúc này giá trị hai cột Tài sản và Nợ bằng nhau. Được gọi là cân đối kế toán.
I. Vài nét về ngân hàng II. Chức năng của
NHTM
III. Phân loại NHTM IV. Phân loại nghiệp vụ NHTM
2.3. Chức năng tạo tiền
Tài khoản chữ T của ngân hàng
I. Vài nét về ngân hàng II. Chức năng của
NHTM
III. Phân loại NHTM IV. Phân loại nghiệp vụ NHTM
2.3. Chức năng tạo tiền
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc?
Ngân hàng trung ương có quyền yêu cầu các ngân hàng
thương mại phải ký gửi một lượng tiền nhất định gọi là
dự trữ bắt buộc.
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc được quy định bởi chính phủ và các
chính sách đối với ngân hàng, để đảm bảo chắc chắn rằng
ngân hàng không bị thiếu hụt tiền mặt.
Tiền
gửi
Tiền mặt
Tiền
được
phép
mang
cho vay
÷
Tỷ lệ dự trữ bắt buộc =
ề ặ
ề ử
I. Vài nét về ngân hàng II. Chức năng của
NHTM
III. Phân loại NHTM IV. Phân loại nghiệp vụ NHTM
2.3. Chức năng tạo tiền
Cung tiền sẽ như thế nào nếu tỷ
lệ dự trữ bắt buộc bằng 100% và
nhỏ hơn 100%?
I. Vài nét về ngân hàng II. Chức năng của
NHTM
III. Phân loại NHTM IV. Phân loại nghiệp vụ NHTM
2.3. Chức năng tạo tiền
Sau khi dự trữ 10%, tài khoản chữ T của ngân hàng sẽ là:
I. Vài nét về ngân hàng II. Chức năng của
NHTM
III. Phân loại NHTM IV. Phân loại nghiệp vụ NHTM
2.3. Chức năng tạo tiền
Như vậy có thể nói Ngân hàng A đã tạo ra tiền và có tác dụng làm phình to Cung tiền.
I. Vài nét về ngân hàng II. Chức năng của
NHTM
III. Phân loại NHTM IV. Phân loại nghiệp vụ NHTM
2.3. Chức năng tạo tiền
I. Vài nét về ngân hàng II. Chức năng của
NHTM
III. Phân loại NHTM IV. Phân loại nghiệp vụ NHTM
2.3. Chức năng tạo tiền
Số nhân tiền là gì
I. Vài nét về ngân hàng II. Chức năng của
NHTM
III. Phân loại NHTM IV. Phân loại nghiệp vụ NHTM
2.3. Chức năng tạo tiền Quy trình tạo ra tiền của hệ thống NHTM
I. Vài nét về ngân hàng II. Chức năng của
NHTM
III. Phân loại NHTM IV. Phân loại nghiệp vụ NHTM
2.3. Chức năng tạo tiền Quy trình tạo ra tiền của hệ thống NHTM
I. Vài nét về ngân hàng II. Chức năng của
NHTM
III. Phân loại NHTM IV. Phân loại nghiệp vụ NHTM
2.3. Chức năng tạo tiền
Tài khoản chữ T của ngân hàng B
I. Vài nét về ngân hàng II. Chức năng của
NHTM
III. Phân loại NHTM IV. Phân loại nghiệp vụ NHTM
2.3. Chức năng tạo tiền
I. Vài nét về ngân hàng II. Chức năng của
NHTM
III. Phân loại NHTM IV. Phân loại nghiệp vụ NHTM
2.3. Chức năng tạo tiền
Bao nhiêu tiền đã được tạo ra trong nền kinh tế?
I. Vài nét về ngân hàng II. Chức năng của
NHTM
III. Phân loại NHTM IV. Phân loại nghiệp vụ NHTM
2.3. Chức năng tạo tiền
I. Vài nét về ngân hàng II. Chức năng của
NHTM
III. Phân loại NHTM IV. Phân loại nghiệp vụ NHTM
2.3. Chức năng tạo tiền
trữ
I. Vài nét về ngân hàng II. Chức năng của
NHTM
III. Phân loại NHTM IV. Phân loại nghiệp vụ NHTM
Xét trên tiêu chí Hình thức sở hữu
Nhà nước nắm đa
số cổ phần.
NHTM quốc doanh
Thành lập dưới
hình thức công ty
cổ phần
NHTM Cổ phần
Thành lập bằng
vốn liên doanh
giữa một bên là
NHTM Việt nam và
bên khác là NHTM
nước ngoài có trụ
sở đặt tại Việt
nam, hoạt động
theo pháp luật ở
Việt Nam
NHTM Liên doanh
NHTM 100% vốn nước
ngoài
Được thành lập
dưới hình thức
công ty TNHH một
thành viên hoặc từ
hai thành viên trở
lên, là pháp nhân
VN, có trụ sở chính
tại VN.
I. Vài nét về ngân hàng II. Chức năng của
NHTM
III. Phân loại NHTM IV. Phân loại nghiệp vụ NHTM
I. Sơ lược về NHTM II. Chức năng của
NHTM
III. Phân loại
NHTM
IV. Phân loại
nghiệp vụ NHTM
V. Vai trò của
NHTM
Dựa vào tiêu chí Chiến lược kinh doanh
Là ngân hàng chỉ giao
dịch và cung ứng dịch
vụ cho khách hàng
công ty chứ không giao
dịch với khách hàng cá
nhân.
Đại đa số các chi nhánh
của NHTM nước ngoài
đặt tại VN có hình thức
hoạt động này.
NHTM bán buôn
Là ngân hàng giao dịch
và cung ứng dịch vụ
cho đối tượng khách
hàng cá nhân.
NHTM bán lẻ
Là loại ngân hàng giao
dịch và cung ứng dịch
vụ cho cả khách hàng
công ty lẫn khách hàng
cá nhân. Hầu hết các
NHTM của Việt Nam
đểu thuộc loại NH này.
NHTM vừa bán buôn
và bán lẻ
I. Vài nét về ngân hàng II. Chức năng của
NHTM
III. Phân loại NHTM IV. Phân loại nghiệp vụ NHTM
Dựa vào bảng cân
đối tài sản
Là những nghiệp vụ được phản ánh
trên bảng cân đối tài sản.
Nghiệp vụ TS Nợ (hay huy động vốn)
bao gồm các nghiệp vụ chủ yếu là tiền
gửi khách hàng, tiền gửi các tổ chức
tín dụng, gửi NHTW và kho bạc, vay tổ
chức tín dụng khác...
Nghiệp vụ TS Có (hay cho vay vốn) bao
gồm các nghiệp vụ cho vay đối với
khách hàng, đầu tư chứng khoán cho
vay các tổ chức tín dụng khác.
Nghiệp vụ ngoại bảng
Nghiệp vụ nội bảng
Là những nghiệp vụ không được phản
ánh trên bảng cân đối tài sản của
NHTM, chủ yếu là các hoạt động dịch
vụ và bảo lãnh ngân hàng.
I. Vài nét về ngân hàng II. Chức năng của
NHTM
III. Phân loại NHTM IV. Phân loại nghiệp vụ NHTM
Dựa vào đối
tượng khách hàng
K/h doanh nghiệp
NHTM có thể thực hiện các nghiệp vụ:
tiền gửi thanh toán, thanh toán không
dùng tiền mặt, bao thanh toán, thanh
toán quốc tế, mua bán ngoại tệ, bảo
lãnh, cho vay, môi giới chứng khoán,
tư vấn tài chính...
I. Vài nét về ngân hàng II. Chức năng của
NHTM
III. Phân loại NHTM IV. Phân loại nghiệp vụ NHTM
Dựa vào đối
tượng khách hàng
K/h Cá nhân
NHTM có thể thực hiện các nghiệp vụ:
Tiền gửi cá nhân, tiền gửi tiết kiệm,
Thẻ thanh toán, thanh toán qua ngân
hàng, cho vay tiêu dùng, cho vay xây
dựng, sửa chữa...
I. Vài nét về ngân hàng II. Chức năng của
NHTM
III. Phân loại NHTM IV. Phân loại nghiệp vụ NHTM
Một số quy định về vốn
Vốn pháp định:
Ngân hàng nông nghiệp và PTNT: 5.000 tỷ đồng
Các ngân hàng thương mại quốc doanh: 3.000 tỷ đồng
Các ngân hàng thương mại cổ phần đô thị: 1000 tỷ đồng
Tỷ lệ dự trữ:
- Tỷ lệ dự trữ bắt buộc: áp dụng đối với từng loại tiền
gửi từ 0-20% tổng số dư từng thời kỳ.
- Lập dự phòng rủi ro cho các hoạt động của NH,
khoản này được hạch toán vào chi phí hoạt động.
I. Vài nét về ngân hàng II. Chức năng của
NHTM
III. Phân loại NHTM IV. Phân loại nghiệp vụ NHTM
Một số quy định về vốn
Giới hạn tín dụng đối với khách hàng:
- Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có.
- Tổng mức cho vay và bảo lãnh đối với một khách hàng không được vượt quá 25%
vốn tự có. Như vậy, nếu một ngân hàng đã cấp khoản vay cho một khách hàng đạt
mức tối đa 15% vốn tự có thì ngân hàng đó chỉ có thể cấp bảo lãnh cho cùng khách
hàng tối đa 10% vốn tự có (xin lưu ý là theo quy định chung về bảo lãnh ngân hàng
thì tổng số dư bảo lãnh cho một khách hàng có thể đạt tối đa 15% vốn tự có).
- Tổng dư nợ cho vay đối với một nhóm khách hàng có liên quan không được vượt
quá 50% vốn tự có.
- Tổng mức cho vay và bảo lãnh đối với một nhóm khách hàng có liên quan không
được vượt quá 60% vốn tự có.
- Tổng mức cho thuê tài chính đối với một khách hàng không được vượt quá 30%
vốn tự có của công ty cho thuê tài chính.
- Tổng mức cho thuê tài chính đối với một nhóm khách hàng có liên quan không được
vượt quá 80% vốn tự có của công ty cho thuê tài chính.
I. Vài nét về ngân hàng II. Chức năng của
NHTM
III. Phân loại NHTM IV. Phân loại nghiệp vụ NHTM
Một số quy định về vốn
Tỷ lệ an toàn vốn theo quy định:
- Tỷ lệ tối thiểu 25% giữa giá trị các tài sản “Có” có thể thanh toán ngay (tại mọi
thời điểm) và các tài sản “Nợ” sẽ đến hạn thanh toán trong thời gian 1 tháng tiếp
theo.
- Tỷ lệ tối thiểu bằng 1 giữa tổng tài sản “Có” có thể thanh toán ngay trong
khoảng thời gian 7 ngày làm việc tiếp theo và tổng tài sản “Nợ” phải thanh toán
trong khoảng thời gian 7 ngày làm việc tiếp theo
Khả năng chi trả
=
á ị á à ả ó á
ổ ợ ả ả
I. Vài nét về ngân hàng II. Chức năng của
NHTM
III. Phân loại NHTM IV. Phân loại nghiệp vụ NHTM
Một số quy định về vốn
Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn:
Các ngân hàng thương mại được sử dụng tối đa 40% nguồn vốn ngắn
hạn để cho vay trung và dài hạn. Đối với các tổ chức tín dụng khác, tỷ lệ
này là 30%. Nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung và dài
hạn bao gồm tiền gửi (không kỳ hạn hoặc có kỳ hạn dưới 12 tháng), tiền
gửi tiết kiệm của cá nhân (không kỳ hạn hoặc có kỳ hạn dưới 12 tháng),
và nguồn vốn huy động từ phát hành giấy tờ có giá ngắn hạn.
Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu:
Tổ chức tín dụng (trừ chi nhánh ngân hàng nước ngoài) phải duy trì tỷ lệ
tối thiểu 8% giữa vốn tự có so với tổng tài sản “Có” rủi ro.
Tham khảo Quyết Định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005 của Thống Đốc
NHNN ban hành quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của các
tổ chức tín dụng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuong_1_tong_quan_ve_ngan_hang_thuong_mai_3972.pdf