Ảnh hưởng của loài tảo chiếm ưu thế trong ao nuôi đến năng suất và chất lượng sinh khối Artemia franciscana

1. Kết luận - Loài tảo Chaetoceros sp. chiếm ưu thế cho kết quả cao nhất về năng suất (3,68 ± 0,18 tấn/ha/12 tuần) và chất lượng của Artemia (protein 62,11 ± 0,41% khối lương khô, EPA 9.86 ± 0.03 mg/g khô, DHA 0.94 ± 0.07 mg/g khô) so với Chlorella sp., Nannochloropsis sp. và hỗn hợp tảo trong ao nuôi. - Có thể bổ sung loài tảo Chaetoceros sp. và tạo điều kiện để chúng chiếm ưu thế trong ao nuôi sẽ nâng cao năng suất và chất lượng sinh khối của Artemia so với chỉ gây màu tảo bình thường hoặc cấp tảo từ ao nuôi tảo sang ao nuôi Artemia. 2. Kiến nghị Cần tiếp tục nghiên cứu về thành phần tảo tại địa phương và xác định loài tảo có hàm lượng HUFA cao, đặc biệt có hàm lượng DHA và EPA cao để bổ sung vào ao nuôi nhằm nâng cao chất lượng Artemia trước khi thu hoạch sinh khối.

pdf5 trang | Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 23/03/2022 | Lượt xem: 90 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ảnh hưởng của loài tảo chiếm ưu thế trong ao nuôi đến năng suất và chất lượng sinh khối Artemia franciscana, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2014 46 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC ẢNH HƯỞNG CỦA LOÀ I TẢ O CHIẾM ƯU THẾ TRONG AO NUÔI ĐẾ N NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG SINH KHỐI Artemia franciscana EFFECT OF DOMINATION ALGAL SPECIES IN EARTHEN POND ON THE PRODUCTIVITY AND QUALITY OF Artemia franciscana Nguyễn Tấn Sỹ1 Ngày nhận bài: 16/7/2013; Ngày phản biện thông qua: 22/11/2013; Ngày duyệt đăng: 02/6/2014 TÓ M TẮ T Vi tảo là thành phần thức ăn chủ yếu trong ao nuôi sinh khố i Artemia. Tuy nhiên thành phần loài vi tảo trong ao nuôi khá đa dạng nên loài tảo chiếm ưu thế sẽ có ảnh hưởng đáng kể so với các loài tảo kém ưu thế. Thí nghiệ m về ảnh hưởng của loài tảo chiếm ưu thế trong ao nuôi được tiến hành với 4 nghiệm thức, trong đó 3 nghiệm thức có loà i tả o chiếm ưu thế trong ao lần lượt là: Chaetoceros sp., Chlorella sp., Nannochloropsis sp. và nghiệm thức đối chứng là hỗ n hợ p tả o được gây màu tự nhiên hoặc thu từ ao bó n phân gây mà u. Kết quả thí nghiệ m cho thấy loà i tả o chiếm ưu thế trong ao nuôi có ả nh hưở ng đến năng suất và chấ t lượ ng sinh khố i Artemia franciscana (p<0,05). Nghiệ m thứ c Chaetoceros sp. chiếm ưu thế có kế t quả tố t nhấ t cả về năng suất (3,68 ± 0,18 tấn/ha/12 tuần) và chấ t lượ ng sinh khố i (protein 62,11 ± 0,41% DW, EPA 9.86 ± 0.03 mg/g khô, DHA 0.94 ± 0.07 mg/g khô) so vớ i cá c nghiệ m thứ c khá c. Nghiệ m thứ c đối chứng có kế t quả thấ p nhất về cá c chỉ tiêu nghiên cứ u. Từ kế t quả nghiên cứ u nà y cho thấ y rằ ng tả o Chaetoceros sp. là thứ c ăn tố t cho Artemia franciscana trong phạm vi nghiên cứu. Từ khó a: Artemia franciscana, Chaetoceros sp., Chlorella sp., Nannochloropsis sp. ABSTRACT Algae are mostly natural food for Artemia cultured in the earthen ponds. However, species composition of algae in the earthen pond was fairly diversifi ed therefore the domination algal species will affect on the productivity and quality of Artemia franciscana in comparision with less domination algal species. The study on effect of domination algal species was carried out with four treatments including of: Chaetoceros sp., Chlorella sp., Nannochloropsis sp. and mixed algae collected from nature ponds (as control). The results showed that domination algal species had a signifi cant effect on the productivity and quality of Artemia biomass (p<0.05). The treatment with domination Chaetoceros sp. displayed the best in productivity (3,68 ± 0,18 tons/ha/ 12 weeks) and quality of biomass (protein 62,11 ± 0,41% DW, EPA 9.86 ± 0.03 mg/gDW, DHA 0.94 ± 0.07 mg/gDW) in comparision to the others. The control treatment was the worst. Our results showed that Chaetoceros sp. displayed as a suitable food for Artemia franciscana in the earthen pond. Keywords: Artemia franciscana, Chaetoceros sp., Chlorella sp., Nannochloropsis sp. 1 TS. Nguyễn Tấn Sỹ: Viện Nuôi trồng thủy sản – Trường Đại học Nha Trang I. ĐẶT VẤN ĐỀ Khi nuôi Artemia trong ao đất thì thành phần thức ăn của chúng rất đa dạng, ngoài vi tảo là thức ăn chính còn có vi khuẩn, protozoa, mùn bã hữu cơ,[5], [8]. Thứ c ăn củ a Artemia trong ao nuôi chủ yếu là cá c loà i vi tả o được gây nuôi trực tiếp trong ao nuôi hoặc gián tiếp từ các ao nuôi tảo, vi tả o là nguồ n thứ c ăn tố t nhấ t cho nuôi sinh khố i Artemia [6], [7]. Tuy nhiên, do giá trị dinh dưỡ ng củ a cá c loà i tả o khá c nhau nên ả nh hưở ng củ a chú ng lên năng suất và chất lượng của Artemia sẽ khá c nhau [1]. Thành phần loài vi tảo trong các ao nuôi Artemia đa dạng nên việc gây nuôi tảo thuần có chất lượng tốt trong ao đất không thể thực hiện được như nuôi Artemia trong bể, do đó sự ảnh hưởng của loài tảo làm thức ăn đến năng suất và chất lượng của Artemia trong ao nuôi sẽ không rõ ràng như nuôi trong bể. Tuy nhiên có thể tạo điều kiện thuận lợi cho loài tảo có chất lượng tốt chiếm ưu thế trong ao nuôi để làm nguồn thức ăn tốt nhất cho Artemia nhằm nâng cao năng suất và chất lượng của Artemia. Vì vậy nghiên cứu này nhằm xác định ảnh hưởng của loài tảo Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2014 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 47 chiếm ưu thế trong ao nuôi đến năng suất và chất lượng của Artemia. II. ĐỐI TƯỢNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Địa điểm, thời gian và đối tượng nghiên cứu - Địa điểm nghiên cứu: Công ty Muối Cam Ranh, Khánh Hòa. - Thời gian nghiên cứu: Từ 7/2010 - 09/2010. - Đối tượng nghiên cứu: Artemia franciscana Kellog, 1906. 2. Bố trí thí nghiệm Thí nghiệm được bố trí ngẫu nhiên trong 8 ao nuôi có diện tích 100 m2/ao, độ mặn 70 - 90‰, độ mặn lúc đầu ở ngưỡng thấp (70‰) để thuận lợi cho việc gây màu tảo, mật độ nuôi 100 nauplius/lít, độ sâu 40 - 60 cm. Nuôi tảo thuần đến thể tích 2 m3 trong bể Composite và thuần hóa độ mặn trên 60‰ trước khi cấp vào ao nuôi để gây màu nước nhằm tạo điều kiện cho loài tảo có chất lượng tốt chiếm ưu thế trong ao. Thời gian thí nghiệm 12 tuần, với 4 nghiệm thức khác nhau về loài tảo chiếm ưu thế trong ao nuôi, mỗi nghiệm thức được lặp lại 2 lần. Trong đó: Nghiệm thức 1 (NT1): Tảo Chaetoceros sp. chiếm ưu thế trong ao nuôi; Nghiệm thức 2 (NT2): Tảo Chlorella sp. chiếm ưu thế trong ao nuôi; Nghiệm thức 3 (NT3): Tảo Nanochloropsis oculata chiếm ưu thế trong ao nuôi; Nghiệm thức 4 (NT4): Hỗn hợp tảo trong ao nuôi (đối chứng). 3. Thu thập và xử lý số liệu - Các yếu tố môi trường + Nhiệt độ (oC): Đo bằng nhiệt kế thủy ngân 2 lần/ngày vào lúc 7 giờ và 14 giờ. + Độ mặn (‰): Đo bằng khúc xạ kế 1 lần/ngày vào lúc 7 giờ. + DO (mgO2/lít) và pH: Đo bằng máy đo YSI củ a Mỹ 2 lần/ngày vào lúc 7 giờ và 14 giờ. - Theo dõi sự tăng trưởng của Artemia Đo chiều dài ngẫu nhiên 30 cá thể/đơn vị thí nghiệ m/2 ngày. Ấu trùng nhỏ hơn 4 ngày tuổi đo kích thước trên kính hiển vi bằng trắc vi thị kính. Từ 4 ngày tuổi trở đi đo kích thước bằng giấy kẻ ô mm. Ước lượng tủ lệ sống - Từ lúc thả giống đến 14 ngày tuổi tiến hành thu mẫu định lượng 2 ngày/lần, xá c đị nh số lượ ng cá thể /lí t, sau đó căn cứ và o mậ t độ thả giố ng ban đầ u để xác định tỷ lệ sống ở từng nghiệm thức. - Đánh giá chất lượng Artemia Chất lượng Artemia được đánh giá thông qua phân tích hàm lượng protein (% khối lượng khô) và phân tí ch thà nh phầ n axit bé o trong Artemia. - Quy trì nh xá c đị nh hà m lượ ng Nitơ và Protein có trong mẫ u Artemia đượ c á p dụ ng theo “TCVN 4328 - 2001”. - Đị nh lượ ng acid bé o bằ ng phương phá p ester hó a và phân tí ch bở i sắ c ký khí (GC). - Xử lý số liệu Số liệu được xử lý bằng phần mềm Excel và SPSS 17.0 với phân tích phương sai một yếu tố (One way -ANOVA) và kiểm đị nh Turkey để so sá nh giá trị trung bì nh củ a cá c nghiệ m thứ c vớ i độ tin cậy 95% (P < 0,05). III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 1. Diễ n biế n cá c yế u tố môi trườ ng ở cá c nghiệ m thứ c thí nghiệ m Cá c yế u tố môi trườ ng khá tương đồ ng ở tấ t cả cá c nghiệ m thứ c. Độ mặ n ở cá c nghiệ m thứ c không có sự khá c biệ t đá ng kể và dao độ ng trong khoả ng 70 - 90‰, độ mặn trung bình dao động ở các nghiệm thức 85,32 - 86,51‰. Nhiệ t độ buổ i sá ng dao độ ng trong khoả ng 27,5 - 32,50C, trung bình dao động 30,08 - 30,150C; nhiệ t độ buổi chiều dao động trong khoả ng 31,4 - 38,50C, trung bình dao động 34,98 - 35,540C. DO và o buổi sáng khá thấp nhưng vẫn nằm trong khoảng chịu đựng của Artemia (trên 2 mg O2/lit). pH buổi chiều cao hơn buổi sáng nhưng dao độ ng trong phạ m vi thuậ n lợ i cho sự sinh trưở ng và phá t triể n củ a Artemia franciscana (bảng 1). Bảng 1. Các yếu tố môi trường trong các ao nuôi thí nghiệm Yếu tố Nghiệm thức Chaetoceros sp. Chlorella sp. Nannochloropsis sp. Tảo hỗn hợp (ĐC) Độ mặn (‰) 85,32 ± 5,14 86,30 ± 5,23 86,45 ± 4,88 86,51 ± 5,14 Nhiệt độ (0C) Sáng 30,12 ± 2,25 30,05 ± 2,12 30,15 ± 1,94 30,08 ± 2,14 Chiều 35,54 ± 3,05 3 5,42 ± 3,22 34,98 ± 3,02 35,25 ± 2,62 DO (mg/lít) Sáng 2,34 ± 0,74 2,18 ± 0,52 2,31 ± 0,46 2,10 ± 0,44 Chiều 3,16 ± 1,04 3,20 ± 0,96 3,06 ± 1,18 3,18 ± 1,07 pH Sáng 7,5 – 8,4 7,5 – 8,3 7,4 – 8,4 7,5 – 8,3 Chiều 7,5 – 8,7 7,4 – 8,8 7,5 – 8,8 7,5 – 8,7 Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD) Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2014 48 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG 2. Ảnh hưởng của loà i tả o chiếm ưu thế trong ao nuôi đến sinh trưởng của Artemia franciscana Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng giai đoạn đầu từ lúc thả giống đến ngày nuôi thứ 4 chưa có khác biệt có ý nghĩa thống kê về sinh trưởng chiều dài của Artemia giữa các nghiệm thức. Từ ngày nuôi thứ 6 đến ngày nuôi thứ 10 sinh trưởng về chiều dài đạt cao nhất ở nghiệm thức Chaetoceros sp. chiếm ưu thế, thấp nhất ở nghiệm thức Nannochloropsis sp. chiếm ưu thế và sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Từ ngày nuôi thứ 12 trở đi sinh trưởng về chiều dài của Artemia ở nghiệm thức 1 (Chaetoceros sp. chiếm ưu thế) luôn cao hơn so với các nghiệm thức khác và sai khác giữa nghiệm thức 1 và các nghiệm thức còn lại có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Bảng 2. Sinh trưở ng về chiều dài (mm) củ a Artemia franciscana ở cá c nghiệ m thứ c thí nghiệ m Ngày nuôi Nghiệ m thứ c Chaetoceros sp. Chlorella sp. Nannochloropsis sp. Tảo hỗn hợp (ĐC) 1 0,48±0,01a 0,49±0,01a 0,49±0,01a 0,49±0,01a 2 0,96±0,01a 0,95±0,02a 0,94±0,04a 0,95±0,02a 4 2,56±0,02a 2,47±0,04a 2,47±0,04a 2,54±0,03a 6 4,75±0,04b 4,48±0,05a 4,43±0,06a 4,70±0,05b 8 6,56±0,08c 6,34±0,10b 6,00±0,13a 6,43±0,11bc 10 7,91±0,15c 7,57±0,12b 7,22±0,21a 7,83±0,24bc 12 8,30±0,13b 8,14±0,21a 8,13±0,18a 8,19±0,22a 14 8.60±0,12b 8.44±0,13a 8.40±0,09a 8.41±0,09a 16 8,75±0,03b 8,67±0,07ab 8,62±0,04a 8,61±0,01a Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD) Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05) Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Hòa và ctv [2], Huỳnh Thanh Tới và ctv [4] cho thấy tảo Chaetoceros sp. cho kết quả chiều dài Artemia cao nhất (trung bình trên 6 mm) sau ngày nuôi thứ 9 khi so sánh với 2 loài tảo khác là Nitzschia sp. (trung bình trên 4 mm) và tảo Oscillatoria sp. (chết vào ngày nuôi thứ 6) khi nuôi Artemia trong bể [2], [4]. Theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Tấn Sỹ và ctv [3] cũng cho thấy rằng Chaetoceros sp. cho kết quả tốt nhất về sinh trưởng chiều dài của Artemia khi nuôi trong bể so với Chlorella sp., Nannochloropsis sp. và tảo hỗn hợp [3]. Từ các kết quả nghiên cứu này cho thấy tảo Chaetoceros sp. là thức ăn tốt cho Artemia cả khi nuôi trong bể và nuôi trong ao đất 4. Ảnh hưởng của các loài tảo chiếm ưu thế trong ao nuôi đến tỷ lệ sống của Artemia franciscana Thời gian đầu của thí nghiệm tính từ lúc thả giống đến ngày nuôi thứ 3 chưa có sự sai khác có ý nghĩa về tỷ lệ sống của Artemia giữa các nghiệm thức. Từ ngày nuôi 6 - 9, tỷ lệ sống đã có sự sai khác giữa các nghiệm thức và nghiệm thức 1 (Chaetoceros sp. chiếm ưu thế) có tỷ lệ sống cao hơn so với các nghiệm thức khác, các nghiệm thức có tảo lục chiếm ưu thế (NT2 và NT3) có tỷ lệ sống thấp hơn. Tuy nhiên sự sai khác về tỷ lệ sống giữa các nghiệm thức không có ý nghĩa thống kê. Từ ngày nuôi 12 - 15, độ trong của ao nuôi ở nghiệm thức đối chứng cao hơn so với các nghiệm thức khác, tỷ lệ sống ở nghiệm thức 4 thấp hơn so với 3 nghiệm thức còn lại. Tỷ lệ sống ở ngày nuôi 15 thấp nhất ở nghiệm thức 4 (65,50 ± 2,12%) và sai khác có ý nghĩa thống kê với 3 nghiệm thức còn lại (P < 0,05). Điều này chứng tỏ việc cấp tảo có chất lượng tốt bổ sung vào ao nuôi và tạo điều kiện để loài tảo này chiếm ưu thế trong ao nuôi sẽ nâng cao tỷ lệ sống của Artemia so với chỉ gây màu tảo tự nhiên trong ao. Bảng 3. Tỷ lệ sống của Artemia (%) ở các nghiệm thức thí nghiệm Ngày nuôi Nghiệm thức Chaetoceros sp. Chlorella sp. Nannochloropsis sp. Tảo hỗn hợp (ĐC) 3 91,50 ± 0,71a 91,50 ± 2,12a 91,00 ± 1,41a 90,50 ± 2,12a 6 88,50 ± 0,71a 85,50 ± 3,54a 86,00 ± 1,41a 87,50 ± 3,54a 9 83,00 ± 1,41a 83,50 ± 2,12a 79,50 ± 3,54a 82,50 ± 2,12a 12 78,50 ± 2,12a 78,50 ± 3,54a 76,50 ± 0,71a 73,50 ± 3,54a 15 75,50 ± 2,12b 72,50 ± 2,12b 72,00 ± 1,41b 65,50 ± 2,12a Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD) Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05) Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2014 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 49 5. Ảnh hưởng của loài tảo chiếm ưu thế trong ao nuôi đến năng suất sinh khối Artemia franciscana Kết quả nghiên cứu cho thấy năng suất sinh khối Artemia đạt cao nhất ở nghiệm thức 1 (3,68 ± 0,18 tấn/ha/12 tuần) và có xu hướng giảm dần từ nghiệm thức 1 đến nghiệm thức 4 (NT1>NT2>NT3>NT4). Tuy nhiên sự sai khác về năng suất giữa NT1, NT2 và NT3 không có ý nghĩa thống kê, sự khác biệt giữa nghiệm thức đối chứng và 3 nghiệm thức còn lại có ý nghĩa thống kê (P < 0,05). Điều này chứng tỏ việc cấp tảo giống có chất lượng tốt và tạo điều kiện để các loài tảo này chiếm ưu thế trong ao nuôi đã nâng cao năng suất so với gây màu tảo bình thường (không cấp tảo bổ sung). Hình 1. Năng suất sinh khối của Artemia 6. Ảnh hưởng của các loài tảo chiếm ưu thế trong ao nuôi đến chất lượng Artemia franciscana Kế t quả phân tích thành phần sinh hóa cho thấ y hàm lượng protein và hàm lượng lipit đều có xu hướng giảm dần từ nghiệm thức 1 đến nghiệm thức 4, nhưng sự sai khác về hàm lượng protein giữa các nghiệm thức có ý nghĩa thống kê (P < 0,05), sai khác về hàm lượng lipit giữa nghiệm thức đối chứng (NT4) so với 3 nghiệm thức còn lại (NT1, NT2 và NT3) không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05). Điều này chứng tỏ loài tảo có chất lượng chiếm ưu thế trong ao nuôi có ảnh hưởng đến hàm lượng protein nhưng không có ảnh hưởng đến hàm lượng lipit của Artemia. Bả ng 4. Thành phần sinh hóa của Artemia Chỉ tiêu (% DW) Nghiệ m thứ c Chaetoceros sp. Chlorella sp. Nannochloropsis sp. Tảo hỗn hợp (ĐC) Protein 62,11 ± 0,41c 58,62 ± 0,57ab 57,34 ± 0,66a 59,86 ± 0,34b Lipid 14,53 ± 0,44a 14,54 ± 0,15a 14,33 ± 0,23a 14,38 ± 0,11a Tro 11,21 ± 0,23 12,44 ± 0,52 12,79 ± 0,23 12,66 ± 0,13 Xơ 0,65 ± 0,06 0,81 ± 0,06 0,82 ± 0,06 0,90 ± 0,06 Carbohydrates 11,50 ± 1,39 13,59 ± 0,04 14,72 ± 1,17 12,20 ± 0,42 Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD) Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05) Kế t quả phân tích về thành phần phần trăm (%) của các axít béo so với hàm lượng axít béo tổng số cho thấ y đối với các loại axit bé o bã o hò a (SFA), axít béo không no một nối đôi (MUFA), axít béo không no nhiều nối đôi (PUFA) không có sự khác biệt giữa các nghiệm thức (P > 0,05). Đối với axít béo không no mạch cao (HUFA) có giá trị thấp nhất ở nghiệm thức đối chứng và sai khác có ý nghĩa thống kê với 3 nghiệm thức có tảo chất lượng tốt chiếm ưu thế trong ao nuôi (P < 0,05). Kết quả phân tích về hàm lượng (mg/g khô) cho thấy hàm lượng SFA và MUFA tuy có sự sai khác giữa các nghiệm thức nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Hàm lượng axít béo tổng số ở nghiệm thức đối chứng (NT4) và nghiệm thức 3 (Nannochloropsis oculata chiếm ưu thế) có giá trị thấp hơn so với NT1 và NT2; Không có sự khác biệt có ý nghĩa về hàm lượng các loại axit béo SFA, MUFA, PUFA giữa 4 nghiệm thức thí nghiệm. Tuy nhiên hàm lượng PUFA, HUFA, trong đó có EPA và DHA luôn có giá trị thấp nhất ở nghiệm thức đối chứng (NT4). Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2014 50 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Bả ng 5. Thà nh phầ n acid bé o của Artemia Chỉ tiêu Nghiệ m thứ c Chaetoceros sp. Chlorella sp. Nannochloropsis sp. Tảo hỗn hợp (ĐC) % acid béo tổng số ΣSFA 30,51±0,04a 31,08±0,79ab 31,48±0,43ab 32,18±0,48b ΣMUFA 37,69±0,18a 39,32±0,04b 37,31±0,16a 38,79±0,37b ΣPUFA 8,50±0,08b 6,22±0,60a 7,96±0,36b 6,95±0,06a ΣHUFA 23,30±0,06b 23,38±0,23b 23,25±0,23b 22,08±0,06a mg/g khô ΣFA 74,57±0,70a 73,76±1,03a 73,39±1,92a 71,89±2,38a ΣSFA 22.75 ± 0.24a 22.92 ± 0.26a 23.10 ± 0.29a 23.14 ± 1.11a ΣMUFA 28.10 ± 0.13ab 29.00 ± 0.37b 27.38 ± 0.60a 27.88 ± 0.66ab ΣPUFA 23.7 ± 0.33b 21.84 ± 0.92ab 22.91 ± 1.03ab 20.87 ± 0.60a ΣHUFA 17.37 ± 0.21b 17.24 ± 0.41b 17.07 ± 0.61ab 15.87 ± 0.49a EPA 9.86 ± 0.03c 8.93 ± 0.16b 8.77 ± 0.05b 7.87 ± 0.01a DHA 0.94 ± 0.07b 0.86 ± 0.02ab 0.82 ± 0.09ab 0.74 ± 0.04a Số liệu trình bày: Trung bình ± độ lệch chuẩn (SD) Ký tự mũ trên cùng hàng khác nhau chỉ sự sai khác có ý nghĩa (P<0,05) Từ kết quả nghiên cứu cho thấy có thể áp dụng vào thực tiễn để nâng cao hàm lượng các axit béo cần thiết trong Artemia trước khi thu hoạch nhằm làm thức ăn tốt cho ấu trùng thủy sản. Có thể nhân sinh khối loài tảo có chất lượng tốt và thuần hóa độ mặn trước khi cấp trực tiếp vào ao nuôi. Nếu chu kỳ thu hoạch sinh khối Artemia được tiến hành 3 ngày/lần, ngay sau khi thu hoạch xong tiến hành cấp tảo giống và bón phân theo đúng hàm lượng để kích thích tảo phát triển. IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận - Loài tảo Chaetoceros sp. chiếm ưu thế cho kết quả cao nhất về năng suất (3,68 ± 0,18 tấn/ha/12 tuần) và chất lượng của Artemia (protein 62,11 ± 0,41% khối lương khô, EPA 9.86 ± 0.03 mg/g khô, DHA 0.94 ± 0.07 mg/g khô) so với Chlorella sp., Nannochloropsis sp. và hỗn hợp tảo trong ao nuôi. - Có thể bổ sung loài tảo Chaetoceros sp. và tạo điều kiện để chúng chiếm ưu thế trong ao nuôi sẽ nâng cao năng suất và chất lượng sinh khối của Artemia so với chỉ gây màu tảo bình thường hoặc cấp tảo từ ao nuôi tảo sang ao nuôi Artemia. 2. Kiến nghị Cần tiếp tục nghiên cứu về thành phần tảo tại địa phương và xác định loài tảo có hàm lượng HUFA cao, đặc biệt có hàm lượng DHA và EPA cao để bổ sung vào ao nuôi nhằm nâng cao chất lượng Artemia trước khi thu hoạch sinh khối. TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Nguyễn Văn Hòa, Huỳnh Thanh Tới, Trần Hữu Lễ và Nguyễn Thị Hồng Vân, 2006. Gây nuôi tảo Chaetoceros sp. làm nguồn tảo giống cho ao bón phân (trong hệ thống nuôi Artemia sinh khối trong ruộng muối). Tạp chí Khoa học, chuyên ngành Thủy sản. Đại học Cần Thơ: 52-61. 2. Nguyễn Văn Hòa, Nguyễn Thị Hồng Vân, Nguyễn Thị Ngọc Anh, Trần Thị Thanh Hiền, Trần Sương Ngọc và Trần Hữu Lễ, 2005. Nâng cao hiệu quả của việc nuôi sinh khối Artemia trên ruộng muối. Báo cáo khoa học Đề tài cấp Bộ, 52. 3. Nguyễn Tấn Sỹ, Trần Thị Bích Hà, Lại Văn Hùng và Nguyễn Văn Hòa, 2011. Ảnh hưởng của loài tảo làm thức ăn đến sinh trưởng, tỷ lệ sống và chất lượng Artemia franciscana. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản, Số 4. Trường Đại học Nha Trang: 74-79. 4. Huỳnh Thanh Tới, Nguyễn Thị Hồng Vân, Dương Thị Mỹ Hận và Nguyễn Văn Hòa, 2006. Ảnh hưởng của tảo Chaetoceros sp. lên chất lượng sinh khối của Artemia. Tạp chí Khoa học. Đại học Cần Thơ: 62-73. Tiếng Anh 5. D’Agostino, A.S., 1980. The vital requirements of Aretmia, physiology and nutrition. In: Persoon, G., Sorgeloos, P., Roels, O., Jaspers, E. (Eds). The Brine Shrimp Artemia. Physiology, Biochemistry, Molecular biology, Universa Press, 2: 55-82. 6. Dhont, J. and Lavens, P., 1996. Tank production and use of ongrown Artemia. Manual of the production and use of the live food for aquaculture. Rome. FAO: 163-193. 7. Nguyen, T.N.A., Nguyen, V.H., Van Stappen, G. and Sorgeloos, P., 2009. Effect of different supplemental feeds on proximate composition and Artemia biomass production in salt ponds. Aquaculture 286: 217-225. 8. Van Stappen, G., 1996. Introduction, biology and ecology of Artemia and use of cysts. In: Manual on the production and use of live food for aquaculture. Laven, P., Sorgeloos P. (Eds). FAO Fisheries Technical Paper. Rome. 361: 101-170.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfanh_huong_cua_loai_tao_chiem_uu_the_trong_ao_nuoi_den_nang_s.pdf