Nghiên cứu thực trạng cận thị giả và một số yếu tố nguy cơ ở học sinh một số trường trung học cơ sở khu vực trung du tỉnh Thái Nguyên

Mục tiêu: 1. Xác định tỷ lệ cận thị học đường và cận thị giả ở học sinh trung học cơ sở tại một số khu vực trung du tỉnh Thái Nguyên. 2. Tìm hiểu mối liên quan giữa cận thị học đường và cận thị giả với một số yếu tố nguy cơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp với phân tích bệnh chứng trên 812 học sinh phổ thông từ 11 đến 15 tuổi tại hai trường trung học cơ sở nằm ở khu vực trung du tỉnh Thái Nguyên. Kết quả: Cận thị học đường chiếm tỷ lệ 74,47% trong các nguyên nhân gây giảm thị lực. Tỷ lệ cận thị giả là 21,43% ở THCS Tân Thành và 23,53% ở THCS Quyết Thắng. Thói quen cúi đầu thấp khi học, thường xuyên nằm học ở nhà, có thời gian học ≥ 9g/ngày, thường xuyên chơi điện tử ≥ 2 giờ/ngày, lớp học có cường độ chiếu sáng thấp < 100 lux có mối liên quan rất chặt chẽ với cận thị học đường và cận thị giả. Kết luận: Tỷ lệ cận thị ở trung học cơ sở Tân Thành là 19,05%, trung học cơ sở Quyết Thắng 13,75%. Tỷ lệ học sinh mắc cận thị giả khá cao ở hai trường (THCS Tân Thành 21,43%; THCS Quyết Thắng 23,53%). Thói quen cúi đầu thấp khi học, thường xuyên nằm học ở nhà, có thời gian học ≥ 9g/ngày, thường xuyên chơi điện tử ≥ 2 giờ/ngày, lớp học có cường độ chiếu sáng thấp < 100 lux là các yếu tố nguy cơ có mối liên quan rất chặt chẽ với cận thị học đường và cận thị giả.

pdf10 trang | Chia sẻ: Mịch Hương | Ngày: 29/03/2025 | Lượt xem: 32 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu thực trạng cận thị giả và một số yếu tố nguy cơ ở học sinh một số trường trung học cơ sở khu vực trung du tỉnh Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Vũ Quang Dũng và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 221 - 230 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 221 NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG CẬN THỊ GIẢ VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ NGUY CƠ Ở HỌC SINH MỘT SỐ TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ KHU VỰC TRUNG DU TỈNH THÁI NGUYÊN Vũ Quang Dũng, Hoàng Thị Ngọc Trâm Trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên TÓM TẮT Mục tiêu: 1. Xác định tỷ lệ cận thị học đường và cận thị giả ở học sinh trung học cơ sở tại một số khu vực trung du tỉnh Thái Nguyên. 2. Tìm hiểu mối liên quan giữa cận thị học đường và cận thị giả với một số yếu tố nguy cơ. Đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp với phân tích bệnh chứng trên 812 học sinh phổ thông từ 11 đến 15 tuổi tại hai trƣờng trung học cơ sở nằm ở khu vực trung du tỉnh Thái Nguyên. Kết quả: Cận thị học đƣờng chiếm tỷ lệ 74,47% trong các nguyên nhân gây giảm thị lực. Tỷ lệ cận thị giả là 21,43% ở THCS Tân Thành và 23,53% ở THCS Quyết Thắng. Thói quen cúi đầu thấp khi học, thƣờng xuyên nằm học ở nhà, có thời gian học ≥ 9g/ngày, thƣờng xuyên chơi điện tử ≥ 2 giờ/ngày, lớp học có cƣờng độ chiếu sáng thấp < 100 lux có mối liên quan rất chặt chẽ với cận thị học đƣờng và cận thị giả. Kết luận: Tỷ lệ cận thị ở trung học cơ sở Tân Thành là 19,05%, trung học cơ sở Quyết Thắng 13,75%. Tỷ lệ học sinh mắc cận thị giả khá cao ở hai trƣờng (THCS Tân Thành 21,43%; THCS Quyết Thắng 23,53%). Thói quen cúi đầu thấp khi học, thƣờng xuyên nằm học ở nhà, có thời gian học ≥ 9g/ngày, thƣờng xuyên chơi điện tử ≥ 2 giờ/ngày, lớp học có cƣờng độ chiếu sáng thấp < 100 lux là các yếu tố nguy cơ có mối liên quan rất chặt chẽ với cận thị học đƣờng và cận thị giả. Từ khóa: Cận thị giả. ĐẶT VẤN ĐỀ* Hiện nay trên thế giới, tật khúc xạ là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây giảm thị lực. Tổ chức Y tế thế giới ƣớc tính có khoảng 2,3 tỷ ngƣời bị mắc tật khúc xạ. Theo ƣớc tính đến năm 2020 tật khúc xạ và nhu cầu kính sẽ chiếm 70% dân số toàn cầu (5,3 tỷ ngƣời) trong đó cận thị chiếm tỷ lệ 33% (3 tỷ ngƣời) [6]. Châu Á là nơi có tỷ lệ mắc tật khúc xạ cao nhất thế giới và có xu hƣớng gia tăng trong những năm gần đây [9]. Tỷ lệ cận thị cao cùng với các ảnh hƣởng bệnh lý tới mắt đã gây mối quan tâm đặc biệt vì những tác động của nó tới sức khoẻ cộng đồng. Sự gia tăng của cận thị học đƣờng đã thu hút sự * tập trung nghiên cứu của nhiều tác giả trong và ngoài nƣớc [3]. Trong kết quả nghiên cứu các tác giả cũng chỉ rõ, có nhiều học sinh bị cận thị giả do rối loạn điều tiết có thể áp dụng các giải pháp can thiệp phòng chống đƣợc [8]. Ở nƣớc ta những nghiên cứu về cận thị học đƣờng, cận thị giả việc đánh giá các yếu tố nguy cơ theo tiêu chuẩn quốc tế còn chƣa nhiều hoặc chƣa có tính hệ thống. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm đáp ứng 2 mục tiêu: 1. Xác định tỷ lệ cận thị học đường và cận thị giả ở học sinh trung học cơ sở tại một số khu vực trung du tỉnh Thái Nguyên. 2. Tìm hiểu mối liên quan giữa cận thị học đường và cận thị giả với một số yếu tố nguy cơ. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Vũ Quang Dũng và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 221 - 230 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 222 * Đối tƣợng nghiên cứu Học sinh phổ thông từ 11 đến 15 tuổi tại hai trƣờng trung học cơ sở nằm ở khu vực trung du tỉnh Thái Nguyên là trƣờng trung học cơ sở Tân Thành và trƣờng trung học cơ sở Quyết Thắng. * Thời gian nghiên cứu: từ tháng 10 năm 2008 đến tháng 10 năm 2009. * Phƣơng pháp nghiên cứu: sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp với phân tích bệnh chứng. * Cỡ mẫu: - Nghiên cứu mô tả: cỡ mẫu mô tả theo kết cấu mẫu phân tầng, theo công thức tính cỡ mẫu chúng tôi đã chọn đƣợc mẫu là 800 học sinh (200 học sinh 4 tầng). Cách chọn mẫu trong mỗi tầng nhƣ sau: Áp dụng công thức: 2 2 )2/1( )( )1( d pp n Z    Trong đó: n: số học sinh cần điều tra trong một tầng Z1- /2 : hệ số giới hạn tin cậy, với mức tin cậy 95%  Z1- /2 = 1,96 p: tỷ lệ cận thị học đƣờng ƣớc tính là 15% (p=0,15) (theo kết quả nghiên cứu thực trạng cận thị học đƣờng ở một số trƣờng phổ thông tại Thái Nguyên năm 2001) . d: hệ số giới hạn tin cậy.sai số chuẩn, chọn d = 0,05 Thay vào công thức ta có: n = 1,96 2 . 2)05,0( 85,0.15,0 = 196 Nhƣ vậy số học sinh phải khám mỗi tầng là 196 học sinh. Để giảm sai số ngẫu nhiên chúng tôi phải khám ít nhất mỗi tầng 200 học sinh. Vậy cỡ mẫu phải khám là 800 học sinh (200 học sinh  4 tầng). Thực tế điều tra chúng tôi đã khám cho 812 học sinh - Nghiên cứu bệnh chứng: chọn mẫu chủ đích Nhóm bệnh: chọn toàn bộ số học sinh đã khám đƣợc xác định bị cận thị học đƣờng và cận thị giả, loại trừ những trƣờng hợp giảm thị lực do nguyên nhân khác. Nhóm chứng: Chọn toàn bộ những học sinh đã khám không có tật khúc xạ cùng lớp, cùng tuổi và tƣơng đồng về giới theo tỷ lệ. * Kỹ thuật thu thập số liệu: - Tiêu chuẩn xác định tật khúc xạ: + Mắt đƣợc coi là cận thị khi số đo bằng máy đo khúc xạ tự động sau nhỏ thuốc liệt điều tiết cyclogyl 1% > - 0,5D + Mắt đƣợc coi là viễn thị khi số đo bằng máy đo khúc xạ tự động sau nhỏ thuốc liệt điều tiết cyclogyl 1% có công suất cầu tƣơng đƣơng ≥ 2,0D (Công suất cầu tƣơng đƣơng = công suất cầu + 1/2 công suất trụ). + Mắt đƣợc coi là loạn thị khi số đo bằng máy đo khúc xạ tự động sau nhỏ thuốc liệt điều tiết cyclogyl 1% của hai trục chênh nhau > 0,5D. - Khám xác định tật khúc xạ: bằng đo khúc xạ tự động có nhỏ thuốc liệt điều tiết cyclogyl 1%. - Cận thị đƣợc chia làm 2 loại: + Cận thị học đƣờng: độ cận thị < - 6D, là loại cận thị đơn thuần mắc phải trong lứa tuổi đi học. Cận thị đơn thuần là cận thị do sự mất cân xứng giữa chiều dài trục nhãn cầu và công suất hội tụ của mắt nhƣng chiều dài trục nhãn cầu và công suất hội tụ của mắt còn trong giới hạn bình thƣờng, không có thoái hoá ở hắc mạc và võng mạc. Cận thị đơn thuần có thể gặp là cận thị trục hoặc cận thị khúc xạ. Cận thị giả: là loại cận thị mắc phải ở lứa tuổi học đƣờng do mắt phải điều tiết quá mức trong điều kiện làm việc gần trong thời gian kéo dài. Khi khám bằng phƣơng pháp thử kính chủ quan hoặc đo khúc xạ tự động không nhỏ thuốc liệt điều tiết thì phát hiện mắt bị cận thị, nhƣng khi đo khúc xạ tự động sau Vũ Quang Dũng và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 221 - 230 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 223 liệt điều tiết thì mắt trở thành chính thị hoặc viễn thị. + Cận thị bệnh lý: độ cận thị ≥ - 6 diop, là cận thị mà chiều dài trục nhãn cầu và độ hội tụ của mắt vƣợt quá giới hạn bình thƣờng. Cận thị có tính di truyền và kèm theo có tổn thƣơng thoái hoá ở gai thị và hắc võng mạc và những biểu hiện bệnh lý khác. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Thực trạng cận thị học đƣờng và cận thị giả ở học sinh trung học cơ sở tại một số khu vực trung du tỉnh Thái Nguyên Bảng 1. Kết quả thử thị lực tại 2 trường (n = 812) Trƣờng Thị lực Trƣờng Tân Thành Trƣờng Quyết Thắng Chung Số lƣợng Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ % Số lƣợng Tỷ lệ % Bình thƣờng 352 79,82 319 85,98 671 82,64 Giảm 89 20,18 52 14,02 141 17,36 Tổng 441 100 371 100 812 100 Nhận xét: Tỷ lệ giảm thị lực chung ở 2 trƣờng là 17,36%. Tỷ lệ học sinh giảm thị lực tại trƣờng THCS Tân Thành cao trƣờng THCS Quyết Thắng (sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <0,02). Biểu đồ 1. Mức độ giảm thị lực trung bình của các khối học sinh tại 2 trường Nhận xét: Mức độ giảm thị lực trung bình của 2 trƣờng không có sự khác biệt với p > 0,05. Mức độ giảm thị lực ở trƣờng Tân Thành tăng dần theo khối lớp. Mức độ giảm thị lực ở trƣờng Quyết Thắng cao nhất ở khối 7, thấp nhất ở khối 9. Bảng 2. Nguyên nhân gây giảm thị lực (n = 141) STT Nguyên nhân Số mắc Tỷ lệ % 1. Cận thị học đƣờng 105 74,47 2. Cận thị bệnh lý 1 0,71 3. Viễn thị 2 1,42 4. Loạn cận 30 21,27 5. Loạn viễn 3 2,13 Tổng 141 100 Nhận xét: Nguyên nhân gây giảm thị lực ở học sinh tại 2 trƣờng là do tật khúc xạ. Cận thị học đƣờng chiếm tỷ lệ 74,47% là nguyên nhân chính gây giảm thị lực. Bảng 3. Phân loại tật khúc xạ tại 2 trường Tỷ lệ mắc Phân loại Trƣờng THCS Tân Thành Trƣờng THCS Quyết Thắng Số mắc Tỷ lệ % Số mắc Tỷ lệ % Cận thị 62 70,45 43 82,69 6.45 7.53 4.79 5.97 5.01 5.14 6.33 5.96 0 1 2 3 4 5 6 7 8 Khối 6 Khối 7 Khối 8 Khối 9 M ứ c độ th ị l ự c Tân Thành Quyết Thắng Vũ Quang Dũng và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 221 - 230 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 224 Viễn thị 2 2,27 0 0 Loạn cận 22 25,00 8 15,38 Loạn viễn 2 2,27 1 1,92 Tổng 88 100 52 100 Nhận xét: Loại tật khúc xạ có tỷ lệ gặp cao nhất ở cả 2 trƣờng là cận thị học đƣờng. Tỷ lệ loạn cận ở Tân Thành là 25% cao hơn ở Quyết Thắng (15,38%). Biểu đồ 2. Phân bố tỷ lệ cận thị tại 2 trường theo khối lớp học Nhận xét: Tỷ lệ cận thị là 19,05% ở THCS Tân Thành cao hơn ở THCS Quyết Thắng (13,75%). Tỷ lệ cận thị ở hai trƣờng khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <0,05. Trƣờng THCS Tân Thành tỷ lệ cận thị cao nhất ở khối 9 (30,56%). Trƣờng THCS Quyết Thắng tỷ lệ cận thị cao nhất ở khối 8 (20,69%). Bảng 4. Phân bố tỷ lệ cận thị theo giới Tỷ lệ mắc Giới Trƣờng THCS Tân thành Trƣờng THCS Quyết Thắng Số khám Số mắc Tỷ lệ % Số khám Số mắc Tỷ lệ % Nam 196 30 15,31 206 19 9,22 Nữ 245 54 22,04 165 32 19,39 Tổng 441 84 19,05 371 51 13,75 Nhận xét: Tỷ lệ mắc cận thị học đƣờng ở nữ tại 2 trƣờng cao hơn nam có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Bảng 5. Tỷ lệ mắc cận thị giả khi đo khúc xạ tự động sau liệt điều tiết (n = 135) Tỷ lệ mắc Phân loại Trƣờng THCS Tân Thành Trƣờng THCS Quyết Thắng Chung Số mắc Tỷ lệ % Số mắc Tỷ lệ % Số mắc Tỷ lệ % Cận thị thật 44 52,38 31 60,78 75 55,56 Cận thị giả 18 21,43 12 23,53 30 22,22 17.54 12 15.97 30.56 12.9 5.49 16 20.69 0 5 10 15 20 25 30 35 Khối 6 Khối 7 Khối 8 Khối 9 T ỷ l ệ c ậ n t h ị Tân thành Quyết Thắng Vũ Quang Dũng và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 221 - 230 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 225 Loạn thị 22 26,19 8 15,69 30 22,22 Tổng 84 100 51 100 135 100 Nhận xét: Tỷ lệ cận thị giả khá cao ở hai trƣờng: 21,43% ở THCS Tân Thành và 23,53% ở THCS Quyết Thắng. Bảng 6. Mức độ cận thị theo khối lớp tại 2 trường (n = 135) Mức độ cận thị Khối Trƣờng THCS Tân Thành Trƣờng THCS Quyết Thắng Độ cận thị (diop) X ± SD Độ cận thị (diop) X ± SD Khối 6 1,78 ± 1,39 1,15 ± 0,45 Khối 7 1,84 ± 1,45 1,09 ± 0,59 Khối 8 1,71 ± 2,11 1,31± 0,70 Khối 9 1,61 ± 1,04 1,78 ± 1,05 Chung 1,74 ± 0,10 1,33 ± 0,31 Nhận xét: Trƣờng Tân Thành độ cận thị cao nhất ở khối 6 và khối 7. Trƣờng Quyết Thắng độ cận thị cao nhất ở khối 9. Mức độ cận thị ở trƣờng Tân Thành cao hơn trƣờng Quyết Thắng có ý nghĩa thống kê với p< 0,001. Bảng 7. Mức độ cận thị giả theo khối lớp tại 2 trường (n = 135) Mức độ cận thị Khối Trƣờng THCS Tân Thành Trƣờng THCS Quyết Thắng Độ cận thị chung (diop) X ± SD Độ cận thị giả (diop) X ± SD Độ cận thị chung (diop) X ± SD Độ cận thị giả (diop) X ± SD Khối 6 1,78 ± 1,39 1,21 ± 0,68 1,15 ± 0,45 0,85 ± 0,13 Khối 7 1,84 ± 1,45 0,82 ± 0,17 1,09 ± 0,59 0,88 ± 0,38 Khối 8 1,71 ± 2,11 0,92 ± 0,12 1,31± 0,70 0,95 ± 0,58 Khối 9 1,61 ± 1,04 0,86 ± 0,37 1,78 ± 1,05 1,25 ± 0,87 Chung ( X ± SD) 1,74 ± 0,10 0,95 ± 0,15 1,33 ± 0,31 0,98 ± 0,16 Nhận xét: Mức độ cận thị giả ở cả hai trƣờng thấp hơn mức độ cận thị chung có ý nghĩa thống kê với p 0,05.Trƣờng Tân Thành độ cận thị giả cao nhất ở khối 6 (1,21D). Trƣờng Quyết Thắng độ cận thị giả cao nhất ở khối 9 (1,25D). Mối liên quan giữa cận thị học đƣờng và cận thị giả với một số yếu tố nguy cơ Bảng 8. Liên quan giữa cận thị với thời gian học tập Bệnh Yếu tố nguy cơ Mắc cận thị Không mắc cận thị Tổng Thời gian học ≥ 9g/ngày 83 151 234 Vũ Quang Dũng và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 221 - 230 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 226 Thời gian học< 9g/ngày 52 391 443 Tổng 135 542 677 OR (Tỷ suất chênh) = 4,13; p < 0,001; CI 95% ( Khoảng tin cậy ở mức 95%) = [2,82 - 6,06]; AR% (Chỉ số nguy cơ quy thuộc phần trăm) = 75,79% Nhận xét: Có sự liên quan rất chặt chẽ giữa cận thị với học sinh có thời gian học ≥ 9g/ngày. Yếu tố thời gian học ≥ 9g/ngày chịu trách nhiệm 75,79% số học sinh bị cận thị. Bảng 9. Liên quan giữa cận thị với thời gian chơi điện tử Bệnh Yếu tố nguy cơ Mắc cận thị Không mắc cận thị Tổng Thƣờng xuyên chơi điện tủ ≥ 2giờ/ngày 45 70 115 Thời gian chơi < 2giờ/ngày 90 472 562 Tổng 135 542 677 OR = 3,37; p < 0,001; CI 95% = [2,20 – 5,16]; AR% = 70,33% Nhận xét: Có liên quan rất chặt chẽ giữa cận thị với học sinh có thời gian chơi điện tử ≥ 2 giờ/ngày. Yếu tố thƣờng xuyên chơi điện tủ ≥ 2giờ/ngày chịu trách nhiệm 70,33% số học sinh bị cận thị. Bảng 10. Liên quan giữa cận thị với tư thế cúi đầu thấp khi học Bệnh Yếu tố nguy cơ Mắc cận thị Không mắc cận thị Tổng Cúi đầu thấp  25cm 51 56 107 Không cúi đầu thấp 84 486 570 Tổng 135 542 677 OR = 5,27; p < 0,001; CI 95% = [3,48 -7,98]; AR% = 81,02% Nhận xét: Có liên quan rất chặt chẽ giữa cận thị với thói quen cúi đầu thấp khi học. Yếu tố cúi đầu thấp  25cm chịu trách nhiệm 81,02% số học sinh bị cận thị. Bảng 11. Liên quan giữa cận thị với thói quen nằm khi học ở nhà Bệnh Yếu tố nguy cơ Mắc cận thị Không mắc cận thị Tổng Nằm học ở nhà thƣờng xuyên 43 52 95 Ngồi học bình thƣờng 92 490 582 Tổng 135 542 677 OR = 4,40; p < 0,001; CI 95% = [2,86 - 6,76]; AR% = 77,27% Nhận xét: Có sự liên quan rất chặt chẽ giữa cận thị với thói quen nằm học thƣờng xuyên. Yếu tố nằm học ở nhà thƣờng xuyên chịu trách nhiệm 77,27% số học sinh bị cận thị. Bảng 12. Liên quan giữa cận thị với cường độ chiếu sáng lớp học Bệnh Yếu tố nguy cơ Mắc cận thị Không mắc cận thị Tổng Cƣờng độ chiếu sáng < 100 lux 78 196 274 Vũ Quang Dũng và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 221 - 230 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 227 Cƣờng độ chiếu sáng ≥ 100 lux 57 346 403 Tổng 135 542 677 OR =2,42; p < 0,001; CI 95% = [1,65 – 3,54]; AR% = 59,17% Nhận xét: Có sự liên quan chặt chẽ rất giữa cận thị với cƣờng độ chiếu sáng lớp học thấp < 100 lux. Yếu tố cƣờng độ chiếu sáng < 100 lux chịu trách nhiệm 59,17% số học sinh bị cận thị. Căn cứ vào chỉ số OR và AR% chúng tôi lập sơ đồ ma trận về mức độ liên quan giữa các yếu tố nguy cơ với cận thị học đƣờng và cận thị giả Bảng 14. So sánh tỷ lệ cận thị học đường cấp trung học cơ sở ở Thái Nguyên với một số nghiên cứu khác Tác giả Năm Địa điểm Tỷ lệ cận thị ở học sinh trung học cơ sở (%) Trung tâm Mắt Hà Nội 1994 Hà Nội 4,75 Hà Huy Tiến 1998 Hà Nội 16,32 Hà Huy Tiến 1999 Hà Nội 22,52 Trung tâm Mắt Ninh Bình 1997 Ninh Bình 8,30 Vũ Quang Dũng 2000 Thái Nguyên 7,35 Vũ Quang Dũng 2008 Thái Nguyên 16,63 Hoàng Thị Lũy 1998 Tp Hồ Chí Minh 34,50 BV Mắt Tp Hồ Chí Minh 1998 Tp Hồ Chí Minh 38,00 BV Mắt Tp Hồ Chí Minh 2003 Tp Hồ Chí Minh 66,10 Cƣờng độ chiếu sáng thấp Chơi điện tử ≥ 2g/ngày Thời gian học ≥ 9g/ngày Cúi đầu thấp khi học Cận thị học đƣờng Thói quen nằm học Vũ Quang Dũng và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 221 - 230 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 228 Trung tâm SKLĐ và MT 2005 Tp Hồ Chí Minh 52,00 BÀN LUẬN Về tỷ lệ cận thị học đƣờng và cận thị giả ở học sinh trung học cơ sở tại một số khu vực trung du tỉnh Thái Nguyên - Về tỷ lệ giảm thị lực Tỷ lệ giảm thị lực chung 17,36% ở 2 trƣờng trung học cơ sở Tân Thành và Quyết Thắng nhƣ vậy là khá cao. Trong đó tỷ lệ giảm thị lực ở trung học cơ sở Tân Thành lên đến 20,18%. Điều này cảnh báo chúng ta về thực trạng sức khỏe học đƣờng không tốt và việc cần xác định các yếu tố nguy cơ có liên quan, từ đó có các giải pháp can thiệp nâng cao sức khỏe cho học sinh nói chung và ngăn ngừa tình trạng thị lực giảm nói riêng. - Về tỷ lệ cận thị học đƣờng Kết quả trong bảng 14 cho thấy tỷ lệ cận thị trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn tỷ lệ cận thị của các tác giả nghiên cứu ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Tuy nhiên tại các địa điểm điều tra khác nhau đều có thực trạng tật khúc xạ năm sau cao hơn năm trƣớc rất rõ rệt. Điều này cho ta thấy sự gia tăng rất nhanh chóng của cận thị học đƣờng trong những năm gần đây. - So sánh tỷ lệ mắc cận thị học đƣờng giữa nam và nữ Tỷ lệ mắc cận thị học đƣờng trong nghiên cứu của chúng tôi cho thấy nữ cao hơn nam rõ rệt. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của các tác giả ở Hà Nội, Ninh Bình và Nam Định. Theo chúng tôi có thể do học sinh nam thƣờng hiếu động, có thời gian hoạt động ngoài trời trong ngày và sử dụng mắt khi nhìn xa nhiều hơn hẳn so với học sinh nữ. Vì vậy, mắt sẽ ít phải điều tiết căng thẳng khi nhìn gần hơn [10]. Mặt khác, nếu tập trung vào việc học, đọc sách, xem truyện trong một thời gian dài mà không có sự kết hợp với những hoạt động thể dục ngoài trời để vận động toàn thân, cho mắt nghỉ ngơi, thƣ giãn trong một không gian rộng sẽ dẫn đến hậu quả không tốt cho sức khỏe, dễ mắc các bệnh học đƣờng nói chung và cận thị học đƣờng nói riêng [5]. - Về tỷ lệ mắc cận thị giả và mức độ cận thị giả Tỷ lệ mắc cận thị giả 21,43% ở trƣờng trung học cơ sở Tân Thành và 23,53% ở trƣờng trung học cơ sở Quyết Thắng nhƣ vậy đều rất cao. So sánh với nghiên cứu của tác giả Trần Thị Dung ở học sinh tiểu học Hà Nội năm 2008 tỷ lệ mắc cận thị giả là 20,98 thì tỷ lệ mắc cận thị giả cũng tƣơng đƣơng nhƣ trong nghiên cứu của chúng tôi [1]. Chúng tôi nhận thấy, tỷ lệ mắc cận thị giả không chỉ cao ở học sinh tiểu học nhƣ trong nghiên cứu của tác giả Trần Thị Dung mà cũng gặp rất cao ở học sinh trung học cơ sở. Nhƣ vậy tỷ lệ cận thị giả do yếu tố điều tiết là một vấn đề rất quan trọng cần chú ý, hơn nữa việc can thiệp trong giai đoạn học sinh mắc cận thị giả do điều tiết sẽ có tác dụng rất lớn để hạn chế tỷ lệ mắc và tăng nặng của cận thị học đƣờng [2]. Mức độ cận thị giả -0,95D ở trƣờng trung học cơ sở Tân Thành và -0,98D ở trƣờng trung học cơ sở Quyết Thắng đều thấp hơn có ý nghĩa thống kê so với mức độ cận thị chung ở hai trƣờng. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác giả Trần Thị Dung tại Hà Nội, cận thị giả chỉ xuất hiện ở những mắt cận thị dƣới -2D. Vì mức độ cận thị không cao nên nhiều em học sinh chỉ thấy nhức mỏi mắt khi học bài mà chƣa cần đeo kính vẫn có thể nhìn chữ trên bảng đƣợc, trong khi nếu phát hiện càng sớm thì chắc chắn việc áp dụng các biện pháp điều trị sẽ có hiệu quả tốt hơn nhiều. Về mối liên quan giữa cận thị học đƣờng và cận thị giả với một số yếu tố nguy cơ Vũ Quang Dũng và đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01)/1: 221 - 230 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 229 Với những học sinh có thói quen cúi đầu thấp khi học, chơi điện tử ≥ 2g/ngày, có thời gian học ≥ 9g/ngày, có thói quen thƣờng xuyên nằm học ở nhà, cƣờng độ chiếu sáng nơi học thấp... có mối liên quan rất chặt chẽ với tỷ lệ mắc tật khúc xạ. Chúng tôi nhận thấy, do mắt phải làm việc nhiều trong tƣ thế nhìn gần, thời lƣợng học tập kéo dài, không đƣợc nghỉ ngơi và thƣ giãn hợp lý sẽ làm cho mắt luôn luôn phải điều tiết quá mức. Tình trạng này kéo dài sẽ dẫn đến hậu quả mắt tăng tiết thủy dịch, làm nhãn áp cao tác động đến vỏ bọc nhãn cầu làm cho trục trƣớc sau nhãn cầu dài ra gây cận thị học đƣờng. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với kêt quả nghiên cứu của nhiều tác giả khác Hà Huy Tiến (1999), Hà Nội; Lê Thế Thự (2004), Thành phố Hồ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_thuc_trang_can_thi_gia_va_mot_so_yeu_to_nguy_co_o.pdf
Tài liệu liên quan