Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, chúng tôi đã đạt được một số kết quả
như sau:
4.1. Đã trích ly được dịch chiết lá chè Truồi trong dung môi ethanol-nước, đã tiến hành
định tính polyphenol, cho các phản ứng màu đặc trưng với các thuốc thử, chứng tỏ trong
dịch chiết lá chè có mặt các hợp chất polyphenol
4.2. Từ kết quả SKLM cho dự đoán có ít nhất 3 cấu tử catechin có mặt trong thành phần
polyphenol tổng.
4.3. Đã xác định được một số chỉ tiêu sau đây: Hàm lượng nước của chè Truồi chiếm
73,42%; hàm lượng tro chiếm 3,92%; hàm lượng chất khô hòa tan 39,87%.
4.4. Bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) đã xác định được hàm
lượng các kim loại nặng có mặt trong lá chè Truồi là rất bé. Với hàm lượng này thì chè
Truồi là một sản phẩm đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm khi sử dụng.
4.5. Bằng phương pháp đo độ hấp thụ quang (UV-VIS), đã xây dựng được phương trình
đường chuẩn hồi quy tuyến tính từ đó đã xác định được hàm lượng polyphenol tổng
chiếm 12,822% có trong dịch chiết lá chè.
9 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 24/03/2022 | Lượt xem: 218 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu thành phần hóa học của dịch chiết lá cây chè xanh ở Truồi, Phú Lộc, Thừa Thiên Huế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế
ISSN 1859-1612, Số 03(39)/2016: tr. 77-85
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA DỊCH CHIẾT
LÁ CÂY CHÈ XANH Ở TRUỒI, PHÚ LỘC, THỪA THIÊN HUẾ
NGÔ DUY Ý
Trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế
Tóm tắt: Chè xanh là một trong những sản phẩm có nguồn gốc thiên nhiên,
được sử dụng trong y học, mỹ phẩm, đồ uống nên ảnh hưởng rất lớn đến sức
khỏe con người... Bài báo này trình bày về kết quả nghiên cứu xác định
thành phần hóa học của dịch chiết từ lá chè xanh ở Truồi, Phú Lộc, Thừa
Thiên Huế. Dựa trên kết quả thu được, chúng tôi xác định hàm lượng nước
trong lá chè xanh 73,42% (tính theo khối lượng tươi), hàm hượng chất khô
hòa tan 39,87%, polyphenol 12,82%, caffeine 2,9275% (tính khối lượng
khô) và hàm lượng kim loại nặng là rất bé.
Từ khóa: dịch chiết, kim loại nặng, lá chè, polyphenol, Truồi
1. MỞ ĐẦU
Cây chè có tên khoa học học là Camellia sinensis L. được trồng phổ biến ở nhiều nước
trên thế giới, nhất là các nước châu Á: Ấn Độ, Nhật Bản, Trung Quốc, Việt Nam...
Từ lâu, người ta đã xem cây chè như một vị thuốc quý, dịch chiết lá chè được sử dụng
trong công nghiệp thuộc da. Nước chè là một thức uống ngon, bổ dưỡng, được xem là
một thức uống truyền thống có tác dụng giảm nhiệt, giảm mệt mỏi, có khả năng kháng
khuẩn, ngăn ngừa sự phát triển của các tế bào ung thư, hạn chế quá trình lão hóa Con
người đã và đang khai thác nguồn tài nguyên sinh học quý báu ấy để làm thuốc chữa
bệnh, mỹ phẩm, thực phẩm, [2], [4].
Cây chè Truồi ở huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế là một đặc sản nổi tiếng đã bao
đời nay, nhưng các nghiên cứu về thành phần hóa học của cây chè Truồi vẫn chưa đầy
đủ. Nhằm góp phần vào việc nghiên cứu một cách sâu hơn và rộng hơn về cây chè của
địa phương nên chúng tôi đã chọn hướng nghiên cứu này [2], [4].
2. PHƯƠNG PHÁP THỰC NGHIỆM
2.1. Nguyên liệu
Chè được thu hái ở làng Truồi, huyện Phú lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế vào tháng 12/2014
và tháng 04/2015. Sau khi thu hái, chè được rửa sạch (tránh dập nát), để ráo nước, đem
sấy trong tủ sấy ở nhiệt độ 103oC với thời gian 30 giây để diệt men, hong khô ở nơi
thoáng mát, xay nhỏ để chuẩn bị tiến hành chiết soxhlet.
Hình 1. Lá chè trước, sau khi sấy và xay nhỏ
78 NGÔ DUY Ý
2.2. Sơ đồ quy trình tách chiết
2.2.1. Quy trình tách chiết polyphenol
2.2.2. Quy trình tách chiết Caffeine
Cô quay chân không
Nước nóng + NaOH: pH 9,5-10
Dịch chiết
Dịch chiết
Chiết với CHCl3: 2-3 lần, tỉ lệ 1:1
Phần kết tinh
Chiết với EtOAc 2-3 lần, tỉ lệ 1:1
Dịch MeOH
Cô cạn, tỉ lệ 1:10 để kết tinh
Dịch chiết
n-hexan
MeOH/H
2
O = 9:1
Kiềm hóa đến pH=9
(dd Na2CO3)
Dịch CHCl3
(caffein &.)
Polyphenol
Nguyên liệu khô
Muối tanat
tan trong H2O CHCl3
Caffeine tinh khiết
Tinh chế
Loại H2O
H2O + Na2CO3
Lọc
Đun nóng
Đun nóng
Dịch lá chè Bã
Caffeine tan trong CHCl3
Đo nhiệt độ nóng chảy
Caffeine thô
Nguyên liệu lá chè
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA DỊCH CHIẾT LÁ CÂY CHÈ XANH... 79
2.3. Thực nghiệm
2.3.1. Chiết soxhlet
Tiến hành chiết soxhlet 10g lá chè đã được xay nhỏ với dung môi etanol-nước (60:40),
V=200ml trong thời gian 90 phút, ở nhiệt độ 90oC, thu được dịch chiết chè, cô đuổi
dung môi thu được chất lỏng sệt có màu nâu sáng.
2.3.2. Điều kiện tối ưu trích ly polyphenol từ lá chè xanh [3], [7]
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá trình chiết. Bằng thực nghiệm và tham khảo chúng
tôi tìm được điều kiện tối ưu như sau: Kích thước nguyên liệu từ 1-5mm; tỷ lệ nguyên
liệu-dung môi: 2g:50ml; tỷ lệ dung môi nước-ethanol (40:60); thời gian trích ly: 90
phút, nhiệt độ 90oC.
2.3.3. Định tính sự có mặt của các hợp chất polyphenol
Định tích các nhóm hợp chất polyphenol có mặt trong dịch chiết lá chè bằng các phản
ứng hóa học đặc trưng.
2.3.4. Khảo sát các hợp chất có trong polyphenol toàn phần
Tiến hành sắc kí lớp mỏng silicagel 60-F254 tráng sẵn (Merck-Đức), hệ dung môi triển
khai CHCl3:CH3OH : H2O = 10:4: 0,4 (v/v). Kiểm tra bằng thuốc thử Dragendorff và
đèn UV để phát hiện các hợp chất có mặt trong polyphenol tổng.
2.4. Các chỉ tiêu cần xác định
2.4.1. Xác định hàm lượng nước
Cân 5,0g mẫu thử vào chén sứ, cho vào tủ sấy, sấy ở nhiệt độ 70oC trong 120 phút, sau
đó nâng lên nhiệt độ 103oC, giữ ở nhiệt độ đó khoảng 180 phút.
Hàm lượng % nước được tính như sau:
Trong đó: m là khối lượng mẫu thử
G1 là khối lượng chén sứ và mẫu thử trước khi sấy (g)
G2 là khối lượng chén sứ và mẫu thử sau khi sấy (g)
2.4.2. Xác định hàm lượng tro
Cân 5,0g mẫu thử vào cốc nung, cho vào tủ sấy, sấy ở nhiệt độ 103oC cho đến khi khối
lượng không đổi. Sau đó cho vào lò nung ở nhiệt độ 600oC trong khoảng thời gian 6
giờ.
Hàm lượng % tro được tính như sau:
m2 - m1
WTr (%) = X 100
m
G2 - G1
WTr (%) = X 100
m
80 NGÔ DUY Ý
Trong đó: m là khối lượng mẫu cân (g)
m1 là khối lượng cốc nung (g)
m2 là khối lượng cốc nung và tro (g)
2.4.3. Xác định hàm lượng kim loại nặng
Tro thu được sau khi nung, hòa tan bằng acid HNO3 loãng và định mức bằng nước cất
trong bình định mức 100ml, xác định hàm lượng các kim loại nặng bằng máy quang phổ
hấp thụ nguyên tử (AAS) tại Đài khí tượng thủy văn khu vực Trung Trung Bộ, số
666, Trưng Nữ Vương, Đà Nẵng.
2.4.4. Kết quả khảo sát hàm lượng chất khô
Lá chè xanh được sấy khô và nghiền vụn. Hàm lượng chất khô được xác định bằng
lượng cân còn lại sau khi sấy ở 100oC cho đến trọng lượng không đổi.
2.4.5. Xác định hàm lượng chất khô hòa tan
Hàm lượng chất khô hòa tan của dịch chiết được xác định bằng khúc xạ kế cầm tay
Model: REF-103, hãng Index, Anh sản xuất.
Dùng bình tia chứa nước cất rửa sạch mặt kính, dùng giấy thấm khô. Dùng ống nhỏ giọt
lấy vài giọt dịch chiết nhỏ lên mặt kính của khúc xạ kế, đậy nắp lại. Đưa khúc xạ kế về
hướng có ánh sáng. Vạch ngăn cách giữa hai vùng xanh và trắng chỉ vào giá trị nào thì
giá trị đó chính là nồng độ chất khô hòa tan của dịch chiết.
2.4.6. Tách và xác định nhiệt độ nóng chảy caffeine
Caffeine được tách và tinh chế theo sơ đồ 2.2.2. Nhiệt độ nóng chảy của caffeine được
xác định bằng máy đo nhiệt độ nóng chảy, Model: M-560 Buchi, Index, Nhật.
2.4.7. Xác định hàm lượng polyphenol toàn phần theo phương pháp Folin-Ciocalteu
Bảng 1. Các dung dịch chuẩn acid gallic pha loãng
Dung dịch chuẩn acid gallic A B C D E
Thể tích của dung dịch gốc acid gallic (ml) 1,0 2,0 3,0 4,0 5,0
Nồng độ của chất chuẩn pha loãng (g/ml) 10 20 30 40 50
Hóa chất: Acid gallic của hãng Sigma, Mỹ sản xuất.
Hàm lượng polyphenol tổng số % theo chất khô có được khi dựa vào hàm số tuyến tính
của đường chuẩn acid gallic và được tính theo công thức:
(Dm -Do) *Vm*d
WT = x 100
S*m*10.000* Wm
Trong đó: Dm: Mật độ quang thu được của dung dịch mẫu
Do: Mật độ quang khi x = 0
S: Giá trị hệ số góc (a)
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA DỊCH CHIẾT LÁ CÂY CHÈ XANH... 81
m: Khối lượng mẫu phân tích (g)
Vm: Thể tích dịch chiết (ml) (10ml)
d: Hệ số pha loãng (100)
Wm: Hàm lượng chất khô của mẫu phân tích (%)
2.5. Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu nhận được xử lý theo phương pháp thống kê và phần mềm MS. Excel.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Kết quả khảo sát hàm lượng nước
Bảng 2. Khối lượng nguyên liệu sau khi sấy khô
Mẫu Khối lượng mẫu (g) Khối lượng sau khi sấy(g)
Mẫu chè 12/2014 5,0 1,330
Mẫu chè 4/2015 5,0 1,328
Trung bình: 1,329
Khối lượng nước có trong 5,0g nguyên liệu: 3,671
Hàm lượng nước (%): 73,42
Nhận xét: Nước là thành phần chính, quan trọng không thể thiếu để duy trì sự sống của
cây xanh. Hàm lượng nước chiếm tỷ lệ cao và có sự thay đổi ít nhiều do ảnh hưởng bởi
điều kiện sống của cây.
3.2. Kết quả khảo sát hàm lượng tro
Bảng 3. Khối lượng và hàm lượng tro
Mẫu nung Khối lượng ban đầu (g) Khối lượng sau nung (g)
Mẫu chè 12/2014 5,0 0,193
Mẫu chè 4/2015 5,0 0,199
Trung bình: 0,196
Hàm lượng tro (%): 3,92
Nhận xét: Kết quả cho thấy hàm lượng tro trung bình là 3,92%. Trong thành phần của
tro có thể có các muối của một số kim loại nặng như Fe, Cu, Pb, Hg, Zn, Sự có mặt
của các kim loại này sẽ ảnh hưởng đến tính chất của dịch chiết của lá chè xanh và chất
lượng của các sản phẩm làm ra từ lá chè xanh.
3.3. Xác định hàm lượng kim loại nặng
Bảng 4. Hàm lượng một số kim loại nặng
TT Kim loại
Hàm lượng
(mg/kg)
Tiêu chuẩn hàm kim loại nặng cho phép trong rau
quả khô (QCVN 8-2-2011/BYT) (mg/kg)
1 Pb 0,3722 2
2 Cu 1,6415 20
82 NGÔ DUY Ý
Nhận xét: Căn cứ vào quyết định QCVN 8-2-2011/BYT của Bộ Y tế về tiêu chuẩn hàm
lượng kim loại nặng tối đa cho phép có trong rau quả khô đối với Pb: 2 mg/kg, Cu: 20
mg/kg. Theo kết quả thu được hàm lượng kim loại nặng có trong lá chè Truồi nằm trong
giới hạn cho phép đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, không ảnh hưởng đến sức khoẻ
con người khi sử dụng.
3.4. Kết quả khảo sát hàm lượng chất khô
Bảng 5. Hàm lượng chất khô
Mẫu chè Mẫu tươi (g) Khối lượng khô (g) Hàm lượng chất khô (%)
Mẫu chè 12/2014 5 1,328 26,56
Mẫu chè 4/2015 5 1,330 26,60
Trung bình 26,58
Nhận xét: Hàm lượng chất khô trong mẫu chè thu hái ở tháng 12thấp hơn so với hàm
lượng chất khô trong mẫu chè được thu hái vào tháng 4 của năm, bởi hai mẫu chè
nghiên cứu được thu hái vào hai khoảng thời gian khác nhau trong năm.
3.5. Kết quả hàm lượng chất khô hòa tan (tanin)
Bảng 6. Kết quả khảo sát hàm lượng chất khô hòa tan
Mẫu lá chè thu hái Hàm lượng chất khô hòa tan (%)
Mẫu chè thu hái 12/2014 39,09
Mẫu chè thu hái 4/2015 40,65
Trung bình: 39,87
Nhận xét: Hàm lượng chất khô hòa tan trong mẫu chè được thu hái vào tháng 12/2014
thấp hơn so với mẫu chè được thu hái vào 4/2015.
3.6. Tách caffeine và xác định nhiệt độ nóng chảy của nó
Bảng 7. Kết quả xác định hàm lượng caffeine
Mẫu chè Lượng caffeine (g) Hàm lượng caffeine %
Mẫu chè 12/2014 0,2920 2,920
Mẫu chè 4/2015 0,2935 2,935
Trung bình 2,9275
Nhận xét: Hàm lượng caffeine trung bình thu được trong mẫu chè Truồi có hàm lượng
(2,9275%), so với các tài liệu đã từng được công bố là cao hơn không đáng kể.
- Caffeine tinh khiết thu được là chất rắn, tinh thể hình kim, màu trắng.
- Kết quả đo nhiệt độ nóng chảy của caffeine: Đnc 237oC (tài liệu 235-238oC)
3.7. Kết quả thử sự hiện diện polyphenol trong dịch chiết lá chè
Dịch chiết được định tính bằng các thuốc thử cho kết quả như sau:
- Thử bằng dung dịch gelatin mặn, cho kết tủa trắng.
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA DỊCH CHIẾT LÁ CÂY CHÈ XANH... 83
- Thử bằng dung dịch acetate chì bảo hòa, cho kết tủa màu vàng nhạt.
- Thử bằng dung dịch FeCl3 1% vào dịch chiết, cho phức màu nâu đen.
Nhận xét: Từ kết thu được quả trên chứng tỏ có sự hiện diện của các hợp chất
polyphenol trong dịch từ chiết lá chè.
3.8. Khảo sát các hợp chất có trong polyphenol tổng [1], [5], [6], [7]
Tiến hành SKLM với bản mỏng silicagel 60-F254 tráng sẵn (Merck-Đức), hệ dung môi
triển khai CHCl3:CH3OH:H2O = 10:4:0,4 (v/v). Kiểm tra bằng thuốc thử Dragendorff và
đèn UV (=254nm) để phát hiện các hợp chất có trong polyphenol tổng.
Kết quả thu được ở dịch chiết lá chè là 3 cấu tử: Cấu tử 1: (Rf = 0,75), cấu tử 2: (Rf =
0,62), cấu tử 3 (Rf = 0,51).
Từ kết quả trên, chúng tôi dự đoán trong polyphenol tổng có ít nhất là 3 trong 6 hợp
chất catechin: Epigallocatechin gallate (EGCG), Epicatechin gallate (ECG), Epigallo
catechin (EGC), Epicatechin (EC), Catechin (C), Gallocatechin (GC).
3.9. Xác định hàm lượng polyphenol toàn phần bằng phương pháp Folin-Ciocalteu
3.9.1. Xây dựng phương trình đường chuẩn acid gallic
Bảng 8. Kết quả đo độ hấp thụ quang (OD) của dung dịch chuẩn acid gallic
Nồng độ dung dịch
acid gallic
0 10 20 30 40 50
OD 0,011 0,165 0,310 0,453 0,612 0,754
3.9.2. Đồ thị và phương trình đường chuẩn
Đồ thị 1. Đường chuẩn của acid gallic
3.9.3. Xác định hàm lượng polyphenol trong dịch chiết
Tiến hành đo độ hấp thụ quang (OD) của mẫu dịch chiết bằng UV-VIS, tại =765nm,
sử dụng cuvete thạch anh với độ dày l=1cm.
y = 0.0149x + 0.0128
R² = 0.9998
0.00
0.10
0.20
0.30
0.40
0.50
0.60
0.70
0.80
0.90
1.00
0 10 20 30 40 50 60
Đường chuẩn acid gallic
(Phương pháp Folin-Ciocalteu)
OD
Linear (OD)
Nồng độ acid gallic (C)
Đ
ộ
h
ấ
p
t
h
ụ
(
O
D
)
84 NGÔ DUY Ý
Bảng 9. Kết quả đo độ hấp thụ quang của dịch chiết lá chè Truồi
Tính hàm lượng polyphenol % có trong lá chè:
Dựa vào kết quả có được ở bảng 3.8 và công thức ở 2.4.7. chúng ta sẽ tính được hàm
lượng polyphenol % có trong lá chè Truồi.
Bảng 10. Hàm lượng % của polyphenol trong lá chè Truồi
Mẫu chè
Khối lượng polyphenol (mg)/ 0,2g
nguyên liệu
Hàm lượng polyphenol %
Mẫu chè 12/2014 42,203 12,336
Mẫu chè 4/2015 45,710 13,308
Trung bình 12,822
Nhận xét: Hàm lượng polyphenol toàn phần trong mẫu chè Truồi được thu hái vào
tháng 12/2014 thấp hơn so với mẫu chè được thu hái vào thời điểm 4/2015. Khi đối
chiếu với hàm lượng polyphenol toàn phần đã từng được công bố trong một số công
trình nghiên cứu trước đây thì có hàm lượng thấp hơn. Điều này được giải thích bởi chè
Truồi thường được thu hái là những lá chè già chứ không phải là lá non.
4. KẾT LUẬN
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, chúng tôi đã đạt được một số kết quả
như sau:
4.1. Đã trích ly được dịch chiết lá chè Truồi trong dung môi ethanol-nước, đã tiến hành
định tính polyphenol, cho các phản ứng màu đặc trưng với các thuốc thử, chứng tỏ trong
dịch chiết lá chè có mặt các hợp chất polyphenol
4.2. Từ kết quả SKLM cho dự đoán có ít nhất 3 cấu tử catechin có mặt trong thành phần
polyphenol tổng.
4.3. Đã xác định được một số chỉ tiêu sau đây: Hàm lượng nước của chè Truồi chiếm
73,42%; hàm lượng tro chiếm 3,92%; hàm lượng chất khô hòa tan 39,87%.
4.4. Bằng phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử (AAS) đã xác định được hàm
lượng các kim loại nặng có mặt trong lá chè Truồi là rất bé. Với hàm lượng này thì chè
Truồi là một sản phẩm đạt tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm khi sử dụng.
4.5. Bằng phương pháp đo độ hấp thụ quang (UV-VIS), đã xây dựng được phương trình
đường chuẩn hồi quy tuyến tính từ đó đã xác định được hàm lượng polyphenol tổng
chiếm 12,822% có trong dịch chiết lá chè.
Chè
Truồi
OD C (mg/ml)
Độ pha
loãng
V dịch
chiết (ml)
Tổng polyphenol (mg)/tổng
V dịch chiết từ 0,2g nguyên liệu
12/2014 0,988 65,450.10-3 10 100 65,450
4/2015 1,065 45,710.10-3 10 100 70,617
Hàm lượng polyphenol toàn phần trung bình 68,033
NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA DỊCH CHIẾT LÁ CÂY CHÈ XANH... 85
4.6. Đã tách được caffeine tinh khiết, đó là những tinh thể hình kim, màu trắng, có nhiệt
độ nóng chảy ở 237oC với hàm lượng chiếm 2,9275%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Phạm Hùng Việt (1985). Các phương pháp sắc ký, NXB Khoa học Kỹ thuật.
[2] Đỗ Tất Lợi (2006). Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam, NXB Khoa học Kỹ thuật.
[3] Mai Thanh Nga (2013). Nghiên cứu quá trình tương tác oxi hóa của polyphenol chiết
xuất chè xanh đến đến polianilin và khả năng ứng dụng chống ăn mòn, Luận án tiến sĩ.
[4] Trịnh Xuân Ngọ (2009). Cây chè & kỹ thuật chế biến chè, NXB Khoa học Kĩ thuật và
Công nghệ.
[5] Nguyễn Kim Phi Phụng (2007). Phương pháp cô lập hợp chất hữu cơ, NXB TPHCM.
[6] TCVN 9745-1: 2013 ISO 14502-1: 2005. Chè- xác định các chất đặc trưng của chè
xanh và chè đen – Phần 1: hàm lượng polyphenol tổng số trong chè – phương pháp
đo màu dùng thuốc thử Folin-Ciocalteu, Hà Nội.
[7] Ann E. Hagerman (1998). Tanin Chemistry, Department of Chemistry and
Biochemistry, Miani University, Ofoxd, USA.
[8] S. Azam, N. Hadi, N.U. Khan, S.M. Had (2004). Prooxidant property of green tea
polyphenols epicatechin and epigallocatechin-3-gallate: implications for anticancer
properties, Toxicology in Vitro, 18, pp. 555-561.
[9] Taha M. Rababah, Navam S. Hettiarachchy and Ronny Horax (2004). “Total Phenolics and
Antioxidant Activities of Fenugreek, Green Tea, Black Tea, Grape Seed, Ginger, Rosemary,
Gotu Kola, and Ginkgo Extracts, Vitamin E, and tert-Butylhydroquinone”, J. Agric. Food
Chem, 52, pp. 5183-5186.
[10] Yukihiko Hara Shizuoka (1986). Process for the production of tea catechins, US
patent 4, pp. 613- 672.
Title: STUDY ON THE CHEMICAL COMPOSITION OF GREEN TEA LEAVES EXTRACT
IN TRUOI, PHU LOC, THUA THIEN HUE
Abstract: Green tea is one of the products of natural origin, highly affecting on human health.
It is used in medicine, cosmetics, beverages... This paper presents the results of determining the
chemical composition of the extract from the green tea leaves in Truoi, Phu Loc, Thua Thien
Hue province. Based on the obtained results, the water content (in fresh
weight), the soluble dry substances, polyphenol, and tanin (dry weight) were found to be
73.42%, 39.87%, 12.82 % and caffeine 2.9275% respectively; the heavy metal content was
very small.
Keywords: extract, heavy metal, polyphenol, tea leaves, Truoi
ThS. NGÔ DUY Ý
Khoa Hóa học, trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế
(Ngày nhận bài: 03/10/2015; Hoàn thành phản biện: 26/10/2015; Ngày nhận đăng: 15/01/2016)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_thanh_phan_hoa_hoc_cua_dich_chiet_la_cay_che_xanh.pdf