− Khối lượng trứng lúc 38 tuần tuổi đạt
57,51g ở dòng B và 58,21g ở dòng D. Tỷ
lệ trứng giống AB đạt 93,66%; tỷ lệ trứng
có phôi/trứng ấp đạt 93,95%; tỷ lệ
nở/tổng trứng ấp đạt 87,12%; tỷ lệ gà loại
1/tổng trứng ấp 82,24%. Tương ứng của
trứng CD là: 94,09%; 94,10%; 87,32%;
82,21%.
− Tiêu tốn thức ăn cho 1 0 quả trứng
giống, cho 1 gà con loại I của gà AB là
3,09 kg và 0,41 kg; của gà CD tương ứng
là 2,65 kg và 0,35 kg. Giá thành 1 gà bố
mẹ tự sản xuất ra năm 2005 là 28.500 đ,
bằng 62 % giá nhập từ Pháp năm 2002
8 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 25/03/2022 | Lượt xem: 190 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu khả năng sản xuất của gà Sasso ông bà được chọn tạo tại Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trần Thanh Vân và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 69 – 74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SẢN XUẤT
CỦA GÀ SASSO ÔNG BÀ ĐƯỢC CHỌN TẠO TẠI VIỆT NAM
Trần Thanh Vân1*, Nguyễn Thị Hải1, Đoàn Xuân Trúc2, Nguyễn Văn Xuân2
1 Trường Đại học Nông lâm – Đại học Thái Nguyên
2Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam
TÓM TẮT
Nghiên cứu khả năng sản xuất của gà ông bà chọn tạo ở Việt Nam cho thấy các
chỉ tiêu sức sản xuất của gà AB và CD đạt xấp xỉ với đàn Sasso ông bà nhập từ
Pháp, đến 68 tuần tuổi, tỷ lệ đẻ bình quân của dòng B là 47,79% và dòng D là
56,56%; tỷ lệ trứng giống, tỷ lệ cho phôi và tỷ lệ nở trên trứng có phôi của gà AB
lần lượt là: 93,66%, 93,95% và 87,12%; của gà CD tương ứng là 94,09%; 94,10%
và 87,32%. Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng giống, một gà con loại I của gà AB
là 3,09 kg và 0,41 kg; của gà CD tương ứng là 2,65 kg và 0,35 kg. Giá thành cho
1 gà con giống bố mẹ sản xuất ra bằng 62 % so với gà nhập từ Pháp.
Từ khoá: Dòng trống, dòng mái, gà con một ngày tuổi, gà ông bà, giá thành, hệ
số chuyển hoá thức ăn, khả năng sản xuất, tỷ lệ ấp nở, tỷ lệ đẻ, tỷ lệ cho phôi, tỷ lệ
trứng ấp.
•
Gà thịt lông màu Sasso do hãng SASSO
(Selection Avicole de la Sarthe et du Sud
Ouest) của Pháp tạo ra, gà Sasso có năng
suất khá cao, sản lượng trứng của gà bố
mẹ đạt 170-180 quả/mái/năm, tiêu tốn
thức ăn/10 trứng là 2,6-2,7kg, tiêu tốn
thức ăn/1 gà con loại I kg [7]. Thực hiện
dự án “Phát triển chăn nuôi gà thịt công
nghiệp lông màu năng suất, chất lượng
cao ở Việt Nam”, năm 2002 Tổng Công
ty chăn nuôi Việt Nam đã nh ập gà Sasso
từ Cộng hòa Pháp với 4 dòng đơn tính để
sản xuất gà bố mẹ, vì vậy sau một chu kỳ
khai thác lại tiếp tục nhập với giá 33 đô la
Mỹ/con. Tận dụng sai sót lẫn tính biệt
trong các dòng gà nhập từ Pháp về Việt
Nam, được sự đồng ý của Bộ Nông
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
• Trần Thanh Vân, Tel:0912282816,
Email: vanmyvuchau@gmail.com
nghiệp và PTNT, các nhà khoa học Việt
Nam đã nhân thuần, chọn tạo nên các
dòng gà Sasso Việt Nam. Nếu thành công
trong công việc chọn tạo gà ông bà sẽ góp
phần tiết kiệm ngoại tệ nhập khẩu giống
gà, chủ động sản xuất con giống phục vụ
sản xuất, đảm bảo an toàn sinh học cho
các cơ sở giống trong điều kiện vẫn có
nguy cơ tái phát dịch Cúm gia cầm.
2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Gà Sasso ông bà được chọn tạo tại Việt
Nam gồm 4 dòng (A, B, C và D) với tổng
số 1810 con gà 01 ngày tuổi.
2.2. Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu khả năng sinh sản của gà
Sasso ông bà. Các chỉ tiêu nghiên cứu
(Đặc điểm ngoại hình lúc sơ sinh và 20
Trần Thanh Vân và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 69 – 74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
tuần tuổi; Khả năng sinh trưởng và tiêu
thụ thức ăn giai đ oạn hậu bị; Khả năng
sinh sản, năng suất và chất lượng trứng;
Các chỉ tiêu cho phôi và ấp nở)
2.3. Địa điểm
- Xí nghiệp gà giống Tam Đảo - Vĩnh
Phúc.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp khảo sát đàn. Quy trình
chăm sóc nuôi dưỡng, thú y phòng bệnh
theo hướng dẫn của hãng Sasso [9] và
Tổng Công ty chăn nuôi Việt Nam. Sử
dụng thức ăn đậm đặc của hãng Proconco,
phối trộn với ngô, thóc theo từng giai
đoạn nuôi đảm bảo theo đúng tiêu chuẩn
dinh dưỡng của hãng Sasso.
Số liệu thu được chúng tôi tiến hành xử lý
theo phương pháp thống kê sinh vật học
[4], phần mềm SAS [10] và Microsoft
Excel.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm ngoại hình
Qua theo dõi cho thấy, lúc mới nở cả 3
dòng A, B, C toàn thân có phủ lớp lông tơ
màu nâu vàng, còn dòng D có phủ lớp
lông màu trắng. Dòng A, B, D có mỏ màu
vàng, còn dòng C có mỏ màu nâu nhạt.
Cả 4 dòng đều có chân màu vàng.
Đến 20 tuần tuổi 2 dòng trống (A và C) có
màu nâu đỏ, dòng mái B có màu nâu nhạt,
còn dòng mái D có màu trắng tuyền. Hai
dòng trống A và C có mỏ nâu nhạt còn
các dòng mái B và D có mỏ vàng. Cả 4
dòng đ ều có mào đơn, chân vàng, da
vàng. Như vậy cả 4 dòng gà Sasso ông bà
chọn tạo ở Việt Nam đều có các đặc điểm
ngoại hình đ ặc trưng, duy trì ổn định như
dòng gốc nhập từ Pháp.
3.2. Tỷ lệ nuôi sống, khối lượng cơ thể và
tiêu thụ thức ăn giai đoạn hậu bị (SS-20
tuần tuổi)
Tỷ lệ nuôi sống giai đoạn này ở cả 4 dòng
khá cao, dòng A đạt 93,75%; dòng B:
94%; dòng C: 95% và dòng D: 95,54%.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù
hợp với kết quả nghiên cứu trên gà ông bà
nhập từ Pháp [6].Khối lượng cơ thể lúc 20
tuần tuổi đạt khá sát với yêu cầu tiêu
chuẩn của hãng: trống dòng A đạt
2800,22g; mái dòng B đạt 2370,76 g;
trống dòng C đ ạt 2796,00g và mái dòng
D đạt 2261,36g. Độ đồng đều của gà mái
lúc 20 tuần tuổi đạt 84,44 - 87,50%, cao
hơn nghiên cứu [6] trên đàn nhập từ Pháp
(82-84% so với 84,44-87,50%).
Lượng thức ăn tiêu thụ trong giai đoạn
hậu bị của gà trống dòng A cao nhất
(10,635 kg/con), tiếp đến là trống dòng
C (10,184 kg/con), mái dòng B (9,914
kg/con), thấp nhất là mái dòng D (9,642
kg/con). Kết quả nghiên cứu của chúng
tôi tương đương với kết quả nghiên cứu
trên dàn gà Sasso chọn tạo ở Việt Nam
giai đoạn đầu [5] nhưng thấp hơn nghiên
cứu trên đàn gà Sasso nhập từ Pháp [1].
3.3. Khả năng sinh sản
Kết quả theo dõi chu kỳ đẻ trứng của gà
Sasso ông bà đến 68 tuần tuổi được thể hiện
ở bảng 1.
Bảng 1. Tỷ lệ đẻ, năng suất trứng/mái và tỷ lệ trứng giống của gà Sasso ông bà
Tuần
tuổi
Tỷ lệ
đẻ
dòng
B
(%)
NST mái dòng B
(quả/mái bình
quân)
Tỷ lệ
trứng
giống của
gà AB
(%)
Tỷ lệ
đẻ
dòng
D
(%)
NST mái dòng
D
(quả/mái bình
quân)
Tỷ lệ
trứng
giống
của
gà
CD Theo
tuần
Cộng
dồn
Theo
tuần
Cộng
dồn
Trần Thanh Vân và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 69 – 74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
(%)
22 4,00 0,28 0,33 1,80 0,13 0,15
23 10,00 0,70 1,03 6,40 0,45 0,59
24 17,60 1,23 2,26 31,20 2,18 2,78 73,51
25 26,30 1,84 4,10 70,73 52,60 3,68 6,46 75,53
26 37,90 2,65 6,76 75,87 63,50 4,45 10,91 77,98
29 59,20 4,14 17,75 89,35 81,50 5,71 27,15 93,21
30 65,50 4,59 22,34 91,85 84,60 5,92 33,07 97,66
31 64,50 4,52 26,85 92,91 83,20 5,82 38,90 96,35
32 63,60 4,45 31,31 94,22 82,00 5,50 44,39 96,83
37 56,80 3,98 51,77 98,30 72,00 5,04 71,79 99,40
38 56,00 3,92 55,69 97,95 65,60 4,59 76,38 98,04
56 48,00 3,36 120,52 96,14 54,00 3,78 151,48 94,16
68 45,90 3,21 160,57 90,20 47,50 3,33 193,37 91,71
TB 47,79 3,50 160,57 93,66 56,56 4,02 193,37 94,09
Trần Thanh Vân và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 69 – 74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Qua bảng 1 cho thấy: Tỷ lệ đẻ của gà thí
nghiệm tăng dần theo tuần tuổi và đạt
đỉnh cao ở tuần 30: 65,50% ở dòng B và
84,60% ở dòng D, thời gian đẻ đỉnh cao
kéo dài từ tuần 30 đến tuần 33 với tỷ lệ đẻ
từ 63,60 đến 65,50% ở dòng trống B và từ
82-84,60% ở dòng mái D, sau đó giảm
dần ở các tuần tiếp theo, đến 68 tuần tuổi
(48 tuần đẻ) tỷ lệ đẻ chỉ còn 45,90% ở
dòng B và 47,50% ở dòng D. Tính chung
48 tuần đẻ, tỷ lệ đẻ đạt 47,79% ở dòng B
và 56,56% ở dòng D.
Năng suất trứng tăng dần theo tuần tuổi
và tỷ lệ đẻ. Đến 68 tuần tuổi, năng suất
trứng cộng dồn/mái bình quân ở dòng B
đạt 160,57 quả/mái và 193,37 quả/mái ở
dòng mái D.
Nếu so với kết quả nghiên cứu trên đàn gà
Sasso nhập từ Pháp[5] thì kết quả nghiên
cứu của chúng tôi thấp hơn 8,63 quả/mái
(202 quả/mái so với 193,37 quả/mái).
Nhưng nếu so với kết quả nghiên cứu trên
đ àn gà Sasso ông bà đ ược chọn tạo tại
Việt Nam [6] thì kết quả nghiên cứu của
chúng tôi cao hơn chút ít ở dòng mái D và
thấp hơn ở dòng trống B. Cụ thể ở dòng
trống B thấp hơn 3,41 quả/mái (150,93
quả/mái so với 147,52 quả/mái) và dòng
mái D cao hơn 7 ,2 8 quả/mái (172,53
quả/mái so với 179,81 quả/mái).
Tỷ lệ trứng giống gà CD ở 24 tuần tuổi:
73,51%, tăng dần và đạt cao nhất ở tuần
37: 99,40%, đến 68 tuần tuổi tỷ lệ trứng
giống: 91,71%, trung bình từ 24-68 tuần
tuổi tỷ lệ trứng giống đạt 94,09%. Gà AB
có tỷ lệ trứng giống ở 25 tuần tuổi:
70,73%, tăng dần và đạt cao nhất ở tuần
37: 98,30%, đến 68 tuần tuổi tỷ lệ trứng
giống: 90,20%, trung bình từ 25-68 tuần
tuổi tỷ lệ trứng giống đạt 93,66%.
3.4. Khối lượng trứng và chất lượng
trứng
Kết quả khảo sát khối lượng trứng của gà
Sasso mái dòng ông và mái dòng bà qua
các giai đoạn đẻ được thể hiện ở bảng 2.
Khối lượng trứng của gia cầm tăng nhanh
trong giai đoạn đẻ đầu sau đó chậm lại và
ổn định khi tuổi gà càng cao. So sánh với
khối lượng trứng của các giống gà lông
màu nhập nội khác, trứng gà Sasso ông bà
to hơn trứng gà Lương Phượng, Kabir và
tương đương khối lượng trứng của gà Isa
color. Cụ thể khối lượng trứng của gà
Lương Phượng Hoa ở 38 tuần tuổi đạt
56,02 g ở dòng M1 và 55,72g ở dòng M2
[8]. Khối lượng trứng của gà Kabir ở 38
tuần tuổi đạt 56,88 g [2]. Khối lượng
trứng của gà Isa color ở 38 tuần tuổi đạt
57,03g [3].
Chất lượng trứng: Chúng tôi tiến hành
khảo sát trứng gà Sasso ông bà ở 38 tuần
tuổi, kết quả được trình bày ở bảng 3. Các
chỉ tiêu của chất lượng trứng được khảo
sát trên đàn gà Sasso ông bà đều nằm
trong giới hạn của trứng gà nói chung,
tương đương với chất lượng trứng của gà
Sasso nhập từ Pháp cũng như các giống
gà Lương Phượng, Kabir và đủ tiêu chuẩn
trứng gà giống.
Bảng 2. Khối lượng trứng của gà Sasso mái dòng ông và mái dòng bà; Đơn v ị: g
Diễn giải n
Dòng B Dòng D
XmX ± Cv (%) XmX ± Cv (%)
Lúc đẻ bói 100 46,14 ± 0,36 7,82 47,46 ± 0,33 7,06
Lúc đẻ 5% 100 50,49 ± 0,31 6,24 51,37 ± 0,38 7,44
Lúc đẻ 50% 100 53,21 ± 0,37 6,88 54,21 ± 0,37 6,82
Trần Thanh Vân và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 69 – 74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Đẻ đỉnh cao 100 55,88 ± 0,30 5,29 56,11 ± 0,35 6,15
Đẻ ở 38 tuần
tuổi 100 57,51 ± 0,30 5,27 58,21 ± 0,33 5,60
Đẻ ở 64 tuần
tuổi
100 58,68 ± 0,31 5,21 59,19 ± 0,33 5,61
Bảng 3. Các chỉ tiêu chất lượng trứng lúc 38 tuần tuổi (n=60)
Các chỉ tiêu theo
dõi ĐVT
Dòng B Dòng D
XmX ± Cv (%) XmX ± Cv (%)
Khối lượng trứng g 57,52 ± 0,28 4,84 58,20 ± 0,39 5,19
Chỉ số hình thái D/R 1,345 ± 0,007 3,85 1,355 ± 0,006 3,59
Chỉ số hình dạng R/D 0,750 ± 0,004 3,84 0,745 ± 0,003 3,84
Độ dày vỏ mm 0,378 ± 0,004 7,37 0,382 ± 0,003 7,16
Chỉ số lòng đỏ - 0,443 ± 0,002 3,93 0,450 ± 0,002 4,14
Chỉ số lòng trắng - 0,115 ± 0,002 13,15 0,116 ± 0,02 11,34
Đơn vị Haugh HU 88,57 ± 0,54 4,68 88,75 ± 0,54 4,75
Độ chịu lực kg/cm2 4,08 ± 0,058 10,95 4,06 ± 0,06 11,85
Bảng 4. Các chỉ tiêu ấp nở của trứng gà Sasso ông bà (n = đợt ấp)
Các chỉ tiêu theo dõi ĐVT
Trứng gà AB (n = 44) Trứng gà CD (n = 45)
XmX ±
Cv
(%) X
mX ± Cv (%)
Tỷ lệ trứng giống % 93,66 ± 0,78 6,13 94,09 ± 0,87 6,30
Tỷ lệ trứng có phôi/trứng
ấp
% 93,95 ± 0,57 4,04 94,10 ± 0,55 3,94
Tỷ lệ nở/ trứng ấp % 87,12 ± 0,65 4,93 87,32 ± 0,77 5,96
Tỷ lệ nở/ trứng có phôi % 92,72 ± 0,37 2,66 92,74 ± 0,40 2,94
Tỷ lệ gà loại I/ trứng ấp % 82,24 ± 0,67 5,42 82,21 ± 0,70 5,86
Tỷ lệ gà loại I/ trứng có phôi % 87,50 ± 0,34 2,57 87,31 ± 0,35 2,70
Tỷ lệ gà loại I/ tổng số gà nở
ra
% 94,40 ± 0,38 2,69 94,21 ± 0,48 3,48
Khối lượng gà con mới nở g 38,15 ± 0,28 7,82 36,02 ± 0,25 7,09
Bảng 5. Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng giống, 01 gà con ông bà
Các chỉ tiêu theo dõi Đvt Gà AB Gà CD
Tiêu tốn thức ăn cho sản xuất 10 quả trứng giống kg 3,09 2,65
Trần Thanh Vân và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 69 – 74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Tiêu tốn thức ăn cho sản xuất ra 1 gà con giống
đơn tính
kg 0,41 0,35
Giá thành 1 gà con bố mẹ 1 ngày tuổi (năm
2005)
đ/con 28.500
Giá nhập gà bố mẹ Sasso (năm 2002) đ/con 46.000
Chênh lệch đ/con 17.500 (giảm 38%)
3.5. Kết quả về tỷ lệ cho phôi và ấp nở
Tỷ lệ trứng có phôi/trứng ấp đạt từ
93,95% ở dòng trống và 94,10% ở dòng
mái, thấp hơn chút ít so với dòng nhập từ
Pháp (tương ứng là 94,30 % và 95,10%)
[5]; tỷ lệ gà con loại I/tổng trứng ấp đạt
82,21-82,24% , thấp hơn chút ít so với
dòng nhập từ Pháp có tỷ lệ là 82,60 -
85,20% [5].
3.6. Tiêu tốn thức ăn cho 1 0 quả trứng
giống và 1 gà con ông bà
Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng giống
và 1 gà con ông bà loại I được chúng tôi
tính toán và tập hợp tại bảng 5.
4. KẾT LUẬN
− Gà Sasso ông và vẫn giữ được các đặc
điểm ngoại hình như gà Sasso ông bà c ủa
bộ giống Sasso - Pháp: mào đơn, da và
chân màu vàng. Dòng ông con trống có
màu lông đỏ sẫm, mái màu nâu vàng, còn
dòng bà có khả năng phân biệt giới tính
bằng màu lông khi mới nở: con mái màu
nâu và nâu có sọc, con trống lông màu
trắng và xám.
− Gà Sasso ông bà được chọn tạo tại Việt
Nam các chỉ tiêu đạt 94,10-98% so với
giống gốc. Tỷ lệ nuôi sống giai đoạn gà
con đạt 96,25% ở dòng A; 96,60% ở
dòng B; 96% ở dòng C và 96,73% ở
dòng D. Giai đo ạn hậu bị đạt tương ứng:
92,50%; 93,60%; 95,00% và 95,45%.
Giai đoạn sinh sản dòng A: 84,48%;
dòng B: 85,49%; dòng C: 85,71% và
dòng D: 87,43%. Tỷ lệ hao hụt/tháng từ
0,69-1,28%.
− Tỷ lệ đẻ bình quân đ ến 68 tuần tuổi đạt
47,79% ở dòng B và 56,56% ở dòng D.
Năng suất trứng đạt tương ứng là 160,57
và 193,37 quả/mái.
− Khối lượng trứng lúc 38 tuần tuổi đạt
57,51g ở dòng B và 58,21g ở dòng D. Tỷ
lệ trứng giống AB đạt 93,66%; tỷ lệ trứng
có phôi/trứng ấp đạt 93,95%; tỷ lệ
nở/tổng trứng ấp đạt 87,12%; tỷ lệ gà loại
1/tổng trứng ấp 82,24%. Tương ứng của
trứng CD là: 94,09%; 94,10%; 87,32%;
82,21%.
− Tiêu tốn thức ăn cho 1 0 quả trứng
giống, cho 1 gà con loại I của gà AB là
3,09 kg và 0,41 kg; của gà CD tương ứng
là 2,65 kg và 0,35 kg. Giá thành 1 gà bố
mẹ tự sản xuất ra năm 2005 là 28.500 đ,
bằng 62 % giá nhập từ Pháp năm 2002.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1].
,
-
nuôi gia c , Nxb Nông nghiệ ,
trang 24.
[2]. Lê Thị Nga (2005), Nghiên cứu một
số đặc điểm sinh học, khả năng sản xuất
của gà lai hai giống Kabir với Jiangcun
và ba giống Mía x (Kabir x Jiangcun),
Luận án Tiến sỹ nông nghiệp, Viện Chăn
nuôi, trang 100-138.
[3].
Sasso (X44), Kabi ,
-
, Nxb Nông nghiệ , tr
17.
[4]. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Duy
Hoan, Nguyễn Khánh Quắc (2002),
Phương pháp nghiên cứu trong chăn
nuôi, Giáo trình dùng cho cao học và
Trần Thanh Vân và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 69 – 74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
nghiên cứu sinh, Nxb Nông nghiệp Hà
Nội, tr 66-84
[5]. , Nguyễn Văn Xuân,
Nguyễn Thị Tiếp, Hoàng Văn Hải, Nguyễn
Huy Đạt, Nguyễn Thành Đồ
à
giống Tam Đảo và Trung tâm nghiên cứu
gia cầm Vạn Phúc”,
-
, tr 90-98.
[6]. Đoàn Xuân Trúc, Hà Đức Tính,
Nguyễn Huy Đạt, Vũ Ngọc Sơn, Nguyễn
Văn Xuân, Hoàng Văn Hải (2006), “Khả
năng sản xuất của gà giống ông bà lông
màu TĐ12 và TĐ34”, Tạp chí khoa học
kỹ thuật chăn nuôi số 11/2006, tr 21-23.
[7]. Trung tâm Khuyến nông Quốc gia -
Hợp phần chăn nuôi gia súc nhỏ (ASPS)
(2007), Kỹ thuật chăn nuôi gà trong nông
hộ, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, trang 10.
[8]. Trần Công Xuân, Phùng Đức Tiến,
Hoàng Văn Lộc, Bạch Thị Thanh Dân, Lê
Thu Hiền, Nguyễn Quý Khiêm, Đ ỗ Thị
Sợi, Nguyễn Liên Hương (2004), “Kết quả
nghiên cứu khả năng sản xuất của gà
Lương Phượng hoa Trung Quốc”.
-
,Nxb Nông nghiệp ,
tr 39.
[9]. Sasso - France (2002), Grand parent
Stock - Management Guide, pp. 36-48.
[10]. Johannes Gogolok, Rudolf
Schuemer, Gehard Ströhlein (1992),
Datenverarbeitung und statistische
auswertung mit SAS, band I and band 2,
Gustav Fischer - Stuttgart Jena Newyork..
Trần Thanh Vân và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 57(9): 69 – 74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
SUMMARY
PERFORMACE OF VIETNAMESE SASSO GRAND PARENT CHICKEN
Tran Thanh Van1*, Nguyen Thi Hai1, Doan Xuan Truc2, Nguyen Van Xuan2
1 Agriculture and Forestry - Thai Nguyen University
2 Vietnam Breeding Corporation
∗
∗ Tran Thanh Van, Tel:0912282816,
Email: vanmyvuchau@gmail.com
Vietnamese Sasso grand parent chicken showed their performance catching semilarly to
orgizin breed to be imported from France in 2002. Keeping to 68 weeks of age, the
average laying percentage of B strain was 47.79%, D strain was 56.56%. The hatching
egg percentage, fertile egg percentage and percentage of hatched eggs of AB grand parent
strain were 93.66%, 93.95% and 87.12%; of CD grand parent strain were 94.09%,
94.10% và 87.32% respectively. Feed conversion ratio per 10 hatching eggs and a day old
chick of AB strain were 3.09 kgs and 0.41 kgs; of CD strain were 2.65 kgs and 0.35 kgs.
Total cost pice of unisexual Vietnamese Sasso parent day old chick was 62 % comparison
to that of chick were imported from France in 2002.
Key words: day old chick, cock strain, feed conversion ratio, fertile eggs percentage, hen
strain, grand parent chicken, hatching eggs percentage, laying percentage, hatched eggs
percentage, performance, total cost price.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_kha_nang_san_xuat_cua_ga_sasso_ong_ba_duoc_chon_t.pdf