Thí nghiệm sử dụng 3 loại thức ăn hỗn hợp
mang thương hiệu Hasaco, CP, T-EH nuôi gà
thịt F1 (Lương Phượng x Mía) cho thấy: Cả 3
lô gà ăn 3 loại thức ăn đều cho tỷ lệ nuôi sống
cao, lô 1 gà ăn thức ăn hỗn hợp Hasaco cho tỷ
lệ nuôi sống khá cao. Ở 12 tuần tuổi khối
lượng của gà ở lô thứ 2 cao nhất, lô 3 thấp
nhất, chứng tỏ thức ăn hỗn hợp Hasaco là
thức ăn mới nhưng đáp ứng tốt được nhu
cầu dinh dưỡng của gà. Kết thúc thí nghiệm
ở 12 tuần tuổi, tiêu thụ thức ăn trong tuần của
lô 1 là thấp nhất 752,58 g/con/tuần; chỉ số sản
xuất PI ở 10 tuần tuổi là cao nhất; khả năng
cho thịt của gà ở cả 3 lô với các chỉ tiêu về
giết mổ tương đối cao. Hiệu quả kinh tế
của lô 1 cao hơn so với 2 lô còn lại. Chênh
lệch thu – chi lô 1 là 27.445 đ/kg, lô 2 là
24.415 đ/kg, lô 3 là 25.445 đ/kg. Qua đó ta
có thể nhận định cả 3 loại thức ăn hỗn hợp:
Hasaco, CP, T-EH, sử dụng nuôi gà Mía lai
(Mía x Lương Phượng) đều cho kết quả tốt.
Thức ăn hỗn hợp Hasaco của công ty TNHH
Hải Sơn là hãng thức ăn mới, nhưng bước đầu
đem lại kết quả tốt, gà nuôi tỷ lệ sống cao,
khối lượng sống cao, đem lại hiệu quả kinh tế
cho người chăn nuôi. Vì vậy, thức ăn hỗn hợp
Hasaco có thể sử dụng rộng rãi
6 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 25/03/2022 | Lượt xem: 212 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng thức ăn hỗn hợp Hasaco của Công ty TNHH Hải Sơn cho gà mía lai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Võ Thị Hiển và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 101(01): 91 - 98
91
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THỨC ĂN HỖN HỢP
HASACO CỦA CÔNG TY TNHH HẢI SƠN CHO GÀ MÍA LAI
Vũ Thị Hiển1, Nguyễn Quang Tính2*
1Trường Trung cấp nghề Bắc Giang,
2Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều hãng sản xuất thức ăn chăn nuôi. Tuy vậy, việc lựa chọn
được loại thức ăn nào cho phù hợp với từng đối tượng chăn nuôi mang lại hiệu quả kinh tế cao là
điều rất cần thiết. Nghiên cứu được triển khai thí nghiệm sử dụng 3 loại thức ăn hỗn hợp mang
thương hiệu Hasaco, CP, T-EH nuôi gà thịt F1 (Lương Phượng x Mía) cho thấy: Cả 3 lô gà ăn 3
loại thức ăn đều cho tỷ lệ nuôi sống cao, trong đó thức ăn hỗn hợp Hasaco cho tỷ lệ nuôi sống cao
nhất. Hasaco là thức ăn mới nhưng đáp ứng được nhu cầu dinh dưỡng của gà. Kết thúc thí nghiệm
ở 12 tuần tuổi, tiêu thụ thức ăn cộng dồn của lô 1 là thấp nhất 752,58 g/con/ngày; chỉ số sản xuất
PI ở 10 tuần tuổi là cao nhất; Hiệu quả kinh tế của lô 1 cao hơn so với 2 lô còn lại. Chênh lệch thu
– chi lô 1 là 27.445 đ/kg, lô 2 là 24.415 đ/kg, lô 3 là 25.445 đ/kg. Qua đó ta có thể nhận định thức
ăn hỗn hợp Hasaco của công ty TNHH Hải Sơn là hãng thức ăn mới, nhưng bước đầu đem lại kết
quả tốt, gà nuôi tỷ lệ sống cao, khối lượng sống cao, đem lại hiệu quả kinh tế cao cho người chăn
nuôi. Vì vậy, thức ăn hỗn hợp Hasaco nên được sử dụng rộng rãi.
Từ khóa: thức ăn Hasaco, gà Mía lai, hiệu quả
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi
của chúng ta đang phát triển mạnh mẽ, song
hành với nó là sự phát triển mạnh mẽ của
công nghệ chế biến thức ăn với mục tiêu tăng
nhanh cả về chất lượng cũng như năng suất
sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu thực phẩm
của con người. Ở Việt Nam những năm gần
đây, do có chính sách mở cửa của nền kinh tế,
nên có rất nhiều hãng sản xuất thức ăn từ
nước ngoài đến đầu tư sản xuất thức ăn tại
chỗ dưới nhiều hình thức: 100% vốn nước
ngoài, liên doanh với các công ty trong
nước... Bản thân các hãng sản xuất thức ăn
trong nước đã có những thay đổi căn bản so
với trước khi mở cửa như tiến hành nhập dây
truyền công nghệ hiện đại, sản xuất ra các loại
thức ăn không hề thua kém các hãng nước
ngoài. Đứng trước thực trạng trên, tại địa bàn
tỉnh Bắc Giang cũng có rất nhiều loại thức ăn
hỗn hợp được bán rộng rãi, trong đó thức ăn
hỗn hợp Hasaco cho gà là hãng thức ăn mới
trên thị trường và đang được sử dụng tại các
trang trại và hộ gia đình nuôi gà tại địa
phương. Để góp phần đánh giá đúng chất
lượng và khả năng tiêu thụ thức ăn của gà đối
với thức ăn hỗn hợp Hasaco chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài này [1], [2], [4].
*
Tel: 0988 675651
NGUYÊN LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP THÍ
NGHIỆM
Nguyên liệu
Gà Mía lai (Mía x Lương Phượng) nuôi tại
trại gà của công ty TNHH Hải Sơn, TT Vôi,
huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang; thức ăn
hỗn hợp cho gà thịt của các hãng: Hasaco,
CP, T-EH.
Phương pháp thí nghiệm
Phân tích thành phần dinh dưỡng của 3 loại
thức ăn hỗn hợp: Hasaco, CP, T-EH; theo dõi
tỷ lệ nuôi sống và khả năng sinh trưởng của
gà Mía lai; khả năng sử dụng và chuyển hóa
thức ăn; chỉ số sản xuất (PN hay PI); đánh giá
khả năng sản xuất thịt; hạch toán kinh tế; thí
nghiệm sử dụng một số loại thức ăn hỗn hợp
trên gà thịt; thí nghiệm được bố trí theo
phương pháp phân lô so sánh đảm bảo độ
đồng đều về các yếu tố; thức ăn thí nghiệm là
thức ăn hỗn hợp của các hãng: Hasaco, CP, T-
EH. Đàn gà thí nghiệm được nuôi theo quy
trình của trang trại.
Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu thu được xử lý theo phương pháp
thống kê sinh vật học và phương pháp thí
nghiệm trong chăn nuôi của Nguyễn Văn
Thiện và cs (2002) [3], tính các tham số thống
kê trên phần mềm Excel.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Võ Thị Hiển và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 101(01): 91 - 98
92
Bảng 1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Diễn giải Lô 1 Lô 2 Lô 3
Giống gà Mía lai (Mía x Lương
Phượng)
Mía lai (Mía x Lương
Phượng)
Mía lai (Mía x Lương
Phượng)
Số lượng (con) 100 100 100
Khối lượng ss 39,62 39,51 39,37
Tuổi (ngày) 1 – 84 1 – 84 1 – 84
Trống/mái Nuôi trống mái hỗn hợp Nuôi trống mái hỗn hợp Nuôi trống mái hỗn hợp
Phương thức nuôi Bán chăn thả Bán chăn thả Bán chăn thả
Thức ăn Hasaco CP T - EH
Bảng 2. Sinh trưởng tích lũy của gà Mía lai qua các tuần tuổi (g)
Tuần tuổi Tính biệt
Lô 1 Lô 2 Lô 3
ss TM 39,62±0,13 39,51±0,14 39,37±0,15
1 TM 87,17±0,73 87,55±0,75 86,67±0,75
2 TM 163,23±1,41 163,51±1,46 162,35±1,37
3 TM 255,10±2,76 247,5±2,89 253,61±2,84
4 TM 375,25±5,49 365,79±4,25 364,58±4,42
5 TM 497,11±5,54 496,10±5,74 490,31±5,14
6
T 672,69±4,89 678,80±3,71 662,30±5,21
M 559,11±4,52 564,66± 4,44 549,77±5,67
TM 620,00±6,67 623,15±6,39 610,72±6,90
7
T 900,38±7,17 904,20±7,02 903,65±8,22
M 747,77±6,02 750,88±7,11 728,40±6,06
TM 830,00±9,07 831,57±9,33 823,33±10,36
8
T 1133,65±13,63 1136,00±8,96 1118,46±11,80
M 957,11±6,36 958,88±10,64 940,90±8,23
TM 1051,75±11,92 1052,10±11,41 1037,08±11,70
9
T 1333,26±8,85 1342,40±9,64 1313,84±11,19
M 1117,11±10,76 1121,33±11,60 1108,18±7,80
TM 1232,99±12,96 1237,68±13,60 1219,58±14,33
10
T 1534,61±3,45 1542,00±3,47 1521,15±4,53
M 1310,00±7,28 1319,33±6,18 1307,95±7,31
TM 1431,44±12,71 1436,52±12,47 1423,43±12,41
11
T 1734,42±4,39 1740,60±4,93 1728,26±7,17
M 1505,33±6,34 1510,44±5,99 1491,36±8,83
TM 1628,14±12,83 1631,57±13,03 1619,68±14,47
12
T 1891,73±7,17 1901,40±8,36 1879,42±11,24
M 1658,44±8,06 1670,88±8,43 1656,13±13,75
TM 1783,50±14,07 1792,21±14,51 1777,08±14,36
(Ghi chú: TM là trống mái hỗn hợp, T là gà trống, M là gà mái)
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH
KẾT QUẢ
Kết quả tỷ lệ nuôi sống cộng dồn lúc 12 tuần
tuổi của gà Mía lai lần lượt ở các lô thí
nghiệm là 97; 95 và 96%.Như vậy có thể thấy
con lai F1 (Mía x Lương Phượng) thích nghi
tốt với điều kiện Việt Nam nói chung và tỉnh
Bắc Giang nói riêng, điều đó có ý nghĩa quan
trọng trong việc triển khai giống vào các nông
hộ để nuôi đại trà. Thức ăn hỗn hợp Hasaco
tuy là một loại thức ăn mới nhưng đáp ứng tốt
cho gà Mía lai và đạt tỷ lệ nuôi sống cao.
Khả năng sinh trưởng của gà Mía lai qua
các tuần tuổi
Nhận xét bảng 2: gà ở các lô thí nghiệm tuy
ăn các loại thức ăn hỗn hợp khác nhau nhưng
chúng đều có tốc độ lớn khá nhanh, mặc dù
giữa các lô tốc độ sinh trưởng là khác nhau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Phan Đình Binh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 101(01): 99 - 104
93
Nhìn vào toàn bộ quá trình sinh trưởng của gà
ở các tuần tuổi cho thấy sinh trưởng của gà ở
lô 1 và lô 3 khá đồng đều, còn ở lô 2 thì từ
tuần thử 3 đến tuần thứ 5 tốc độ sinh trưởng
của gà giảm hơn, từ tuần thứ 6 trở đi thì tốc
độ sinh trưởng nhanh. Qua đây thấy được
thức ăn hỗn hợp Hasaco tuy là thức ăn mới
trên thị trường nhưng cho chất lượng khá tốt,
gà có thể lợi dụng tốt. Tỷ lệ đồng đều cao.
Nhận xét: Sinh trưởng tuyệt đối của trống,
mái khác nhau. Sinh trưởng của gà trống cao
hơn gà mái. Qua đó thấy được thức ăn hỗn
hợp Hasaco là thức ăn mới nhưng đáp ứng
nhu cầu của gà, có sinh trưởng tuyệt đối
ngang với các hãng thức ăn trên thị trường đã
có từ lâu.
Số liệu bảng trên cũng cho thấy, nếu xuất bán
gà ở cả 3 lô thí nghiệm vào tuần 6-7 sẽ có
hiệu quả kinh tế cao hơn so với tuần tuổi thứ
12. Tuy nhiên, trên thực tế thời điểm xuất bán
còn phụ thuộc vào người tiêu dùng. Người ta
thường xuất bán gà ở 12 tuần tuổi, vì lúc này
gà có khối lượng lớn hơn, chất lượng thịt
thơm ngon hơn tuần tuổi 6-7.
Sinh trưởng tương đối của gà thí nghiệm ở
tuần 0-1 là cao nhất; sinh trưởng tuyệt đối
giảm dần ở các tuần tuổi tiếp theo, tuần thứ
12 thì sinh trưởng tương đối là thấp, cụ thể lô
1 là 9,10%; lô 2 là 9,38% còn lô 3 là 9,26%.
Từ kết quả của bảng trên cũng cho thấy sinh
trưởng tương đối cao nhất ở tuần 1 dao động
từ 75,05% ở lô thí nghiệm 3 (T-EH) đến
75,84% ở lô thí nghiệm 2 (CP).
Bảng 3. Sinh trưởng tuyệt đối của gà qua các tuần tuổi (g/con/ngày)
Tuần tuổi Tính biệt Lô 1 Lô 2 Lô 3
0 -1 TM 6,38 6,88 6,76
1-2 TM 10,86 10,85 10,81
2-3 TM 13,12 11,99 13,03
3-4 TM 17,16 16,89 15,85
4-5 TM 17,40 18,61 17,96
5-6 T 18,98 19,51 19,25
M 15,90 16,31 15,06
TM 17,55 18,15 17,20
6-7 T 32,52 32,62 34,47
M 26,95 26,60 25,51
TM 30,00 29,77 30,37
7-8 T 33,32 33,11 30,68
M 29,90 29,71 30,35
TM 31,67 31,50 30,53
8-9 T 28,51 29,48 27,91
M 22,85 23,20 23,89
TM 25,89 26,51 26,07
9-10 T 28,76 28,51 29,61
M 27,55 28,28 28,53
TM 28,35 28,40 29,12
10-11 T 28,54 28,37 29,58
M 27,90 27,30 26,20
TM 28,10 27,86 28,03
11-12 T 22,47 22,97 21,59
M 21,87 22,92 23,53
TM 22,19 22,94 22,48
(Ghi chú: TM là trống mái hỗn hợp, T là gà trống, M là gà mái)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Võ Thị Hiển và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 101(01): 91 - 98
94
Khả năng sử dụng và chuyển hóa thức ăn
Bảng 4. Khả năng thu nhận thức ăn của gà Mía lai (g/con/ngày)
Tuần
tuổi
lô 1 lô 2 lô 3
g/con/ngày g/con/tuần g/con/ngày g/con/tuần g/con/ngày g/con/tuần
1 7,94 55,56 8,75 61,22 10,10 70,71
2 14,57 102,02 16,05 112,37 16,62 116,33
3 23,18 162,24 24,85 173,96 22,97 160,82
4 30,93 216,49 35,34 247,37 29,76 208,33
5 39,76 278,35 42,11 294,74 40,18 281,25
6 40,50 283,51 43,61 305,26 40,92 286,46
7 69,22 484,54 73,23 512,63 71,43 500,00
8 81,00 567,01 84,21 589,47 82,14 575,00
9 92,05 644,33 95,34 667,37 92,26 645,83
10 103,09 721,65 106,02 742,11 102,68 718,75
11 107,51 752,58 111,28 778,95 109,38 765,63
12 107,51 752,58 111,28 778,95 109,38 765,63
Tổng 5020,85 5264,40 5094,73
So sánh 100% 104,85% 101,47%
Nhận xét bảng 4: Lượng thức ăn tiêu thụ của gà thí nghiệm tăng dần theo tuần tuổi, lượng thức ăn
thu nhận g/con/ngày có sự chênh lệch nhau ở cả 3 lô thí nghiệm. Trong cùng thời gian thí nghiệm
thì lượng thức ăn tiêu thụ ở lô 2 (CP) là cao nhất, thấp nhất là ở lô 1 (Hasaco).
Bảng 5. Tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng của gà Mía lai qua các tuần tuổi
(kg thức ăn/kg tăng khối lượng)
Tuần
tuổi
lô 1 lô 2 lô 3
Trong tuần Cộng dồn Trong tuần Cộng dồn Trong tuần Cộng dồn
1 1,16 1,16 1,27 1,27 1,49 1,49
2 1,34 1,27 1,48 1,40 1,54 1,52
3 1,77 1,48 2,07 1,67 1,76 1,61
4 1,80 1,60 2,09 1,82 1,88 1,70
5 2,28 1,78 2,26 1,95 2,24 1,85
6 2,31 1,89 2,40 2,05 2,38 1,96
7 2,31 2,00 2,46 2,16 2,35 2,07
8 2,56 2,12 2,67 2,27 2,69 2,20
9 3,56 2,34 3,60 2,47 3,54 2,41
10 3,64 2,53 3,73 2,65 3,53 2,57
11 3,83 2,69 3,99 2,82 3,90 2,74
12 4,84 2,88 4,85 3,02 4,86 2,93
So sánh - 100% 104,97% 101,78%
Nhận xét: giữa 3 lô thí nghiệm tuy nuôi thức ăn hỗn hợp khác nhau nhưng tiêu tốn thức ăn đều
tăng dần theo tuần tuổi. Tuy nhiên, giữa các lô và các giai đoạn khác nhau thì cũng có sự tiêu tốn
khác nhau. Dựa vào tốc độ tăng trưởng và tiêu tốn thức ăn ta thấy thức ăn hỗn hợp Hasaco (lô 1)
cho tăng trọng nhanh, khả năng tiêu tốn thức ăn thấp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Phan Đình Binh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 101(01): 99 - 104
95
Khả năng cho thịt
Bảng 6. Khả năng cho thịt của gà Mía lai
Chỉ tiêu Tính biệt Lô 1 Lô 2 Lô 3
Khối lượng sống Trống 1930 1950 1900
Mái 1780 1780 1760
Trung bình 1855 1865 1830
Tỷ lệ thịt xẻ (%) Trống 74,119 74,631 73,952
Mái 79,217 79,448 77,246
Trung bình 76,668 77,039 75,599
Tỷ lệ thịt đùi (%) Trống 18,887 18,550 17,791
Mái 19,198 18,688 18,034
Trung bình 19,042 18,619 17,912
Tỷ lệ thịt ngực
(%)
Trống 16,089 15,777 15,653
Mái 16,394 16,448 16,166
Trung bình 16,241 16,112 15,909
Tỷ lệ thịt ngực
đùi (%)
Trống 34,272 34,327 33,444
Mái 34,748 34,947 34,528
Trung bình 34,737 34,637 33,986
Tỷ lệ mỡ bụng
(%)
Trống 2,413 2,388 2,419
Mái 2,5 2,496 2,597
Trung bình 2,456 2,442 2,508
Nhận xét: tỷ lệ thịt xẻ của các lô gà khác nhau, sử dụng các loại thức ăn khác nhau thì cũng có sự
khác nhau. Chứng tỏ sử dụng thức ăn hỗn hợp Hasaco cho gà Mía lai đem lại hiệu quả khá tốt, khả
năng cho thịt của gà cao. Kết quả này phụ hợp với các nghiên cứu của Bùi Quang Tiến, 1993 [5]
Sơ bộ hạch toán kinh tế
Bảng 7. Kết quả hạch toán kinh tế
Diễn giải lô 1 lô 2 lô 3
Phần chi trực tiếp (đ/kg)
Tiền giống 4.494 4.469 4.519
Tiền thức ăn 29.561 32.616 31.536
Tiền thuốc thú y 3.000 3.000 3.000
Chi phí khác 3.500 3.500 3.500
Tổng chi 40.555 43.585 42.555
So sánh 100% 107,47% 104,93%
Phần thu (đ/kg)
Phần thu giá bán 68.000 68.000 68.000
Chênh lệch thu-chi 27.445 24.415 25.445
So sánh 100% 88,95% 92,71%
Nhận xét: chi phí sản xuất ở lô thí nghiệm 1 thấp hơn 2 lô còn lại, đó là do giá thành thức ăn hỗn hợp
Hasaco thấp hơn 2 loại cám CP, T-EH. Chi phí ở lô 1 là 40.555 đ/kg, lô 2 là 43.585 đ/kg, lô 3 là
42.555 đ/kg, chi phí ở lô 2, lô 3 cao hơn lô 1 từ 2.000 đ/kg đến 3.030 đ/kg. Qua đó ta thấy thức ăn
hỗn hợp Hasaco tuy là thức ăn mới nhưng bước đầu đem lại hiệu quả kinh tế khá cao cho người
chăn nuôi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Võ Thị Hiển và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 101(01): 91 - 98
96
KẾT LUẬN
Thí nghiệm sử dụng 3 loại thức ăn hỗn hợp
mang thương hiệu Hasaco, CP, T-EH nuôi gà
thịt F1 (Lương Phượng x Mía) cho thấy: Cả 3
lô gà ăn 3 loại thức ăn đều cho tỷ lệ nuôi sống
cao, lô 1 gà ăn thức ăn hỗn hợp Hasaco cho tỷ
lệ nuôi sống khá cao. Ở 12 tuần tuổi khối
lượng của gà ở lô thứ 2 cao nhất, lô 3 thấp
nhất, chứng tỏ thức ăn hỗn hợp Hasaco là
thức ăn mới nhưng đáp ứng tốt được nhu
cầu dinh dưỡng của gà. Kết thúc thí nghiệm
ở 12 tuần tuổi, tiêu thụ thức ăn trong tuần của
lô 1 là thấp nhất 752,58 g/con/tuần; chỉ số sản
xuất PI ở 10 tuần tuổi là cao nhất; khả năng
cho thịt của gà ở cả 3 lô với các chỉ tiêu về
giết mổ tương đối cao. Hiệu quả kinh tế
của lô 1 cao hơn so với 2 lô còn lại. Chênh
lệch thu – chi lô 1 là 27.445 đ/kg, lô 2 là
24.415 đ/kg, lô 3 là 25.445 đ/kg. Qua đó ta
có thể nhận định cả 3 loại thức ăn hỗn hợp:
Hasaco, CP, T-EH, sử dụng nuôi gà Mía lai
(Mía x Lương Phượng) đều cho kết quả tốt.
Thức ăn hỗn hợp Hasaco của công ty TNHH
Hải Sơn là hãng thức ăn mới, nhưng bước đầu
đem lại kết quả tốt, gà nuôi tỷ lệ sống cao,
khối lượng sống cao, đem lại hiệu quả kinh tế
cho người chăn nuôi. Vì vậy, thức ăn hỗn hợp
Hasaco có thể sử dụng rộng rãi
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1].Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn – Cục
chăn nuôi (2006), báo cáo tình hình chăn nuôi giai
đoạn 2001 – 2005. Và định hướng phát triển thời
kỳ 2006 – 2015, Nxb nông nghiệp, Hà Nội.
[2]. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Nghị quyết
đại hội đảng lần thứ
VIII, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội.
[3]. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Duy Hoan,
Nguyễn Khánh Quắc (2002),
Phương pháp nghiên cứu trong chăn nuôi, Nxb
Nông nghiệp, tr: 104- 143.
[4]. Hiệp hội thức ăn chăn nuôi (2006), Đặc san
thức ăn chăn nuôi, số 6
ngày 15 tháng 6 năm 2006.
[5]. Bùi Quang Tiến (1993), phương pháp mổ
khảo sát gia cầm, Thông tin khoa học kỹ thuật
SUMMARY
STUDYING AND EVALUATING USING EFFICIENCY
OF HASACO MIXED FEEDSTUFF PRODUCED
BY HAI SON COMPANY LIMITED CORPORATION
FOR HYBRID MIA CHICKEN
Vu Thi Hien1, Nguyen Quang Tinh2*
1Vocational school in Bac Giang province,
2College of Agriculture and Forestry - TNU
There are now a number of companies producing feedstuffs. However, suitable selection of
feedstuff for each animal to bring about economic efficiency is essential. In the implemented
study, 3 types of feedstuffs, namely Hasaco, CP, T-EH, which were used for meat poultry F1
(Luong Phuong x Mia), indicated that all 3 groups of poultry fed 3 types of feedstuffs showed a
high survival rate, in particular Hasaco feedstuffs benefited the highest survival rate. Hasaco was a
new feed but satisfied chicken’s nutrient requirement. At the end of the experiments at 12 weeks of
age, feed consumption of group 1 was lowest, 752.58 g/head/day; production index at week 10
was highest; economic efficiency of group 1 was higher than that of two other groups. Difference
between output and input of group 1 was 27.445 VND/kg, group 2 was 24.415 VND/kg, and group
3 was 25.445 VND/kg. This means Hasaco feedstuff of Hai Son Company Limited Corporation
was a new feed but it brings a great result to farmers at the first step as fed chicken showed high
levels of survival, high live weight, and excellent economic efficiency. For that reason, Hasaco
feedstuff should be widely used.
Keywords: Hassaco feedstuff, hybrid Mia chicken, efficiency.
Ngày nhận bài: 07/2/2013, ngày phản biện; 13/3/2013, ngày duyệt đăng:26/3/2013
*
Tel: 0988 675651
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_danh_gia_hieu_qua_su_dung_thuc_an_hon_hop_hasaco.pdf