Đề xuất các giải pháp hạn chế, khắc phục ô
nhiễm môi trường nước sông Lô
Biện pháp liên quan đến thể chế chính sách
Rà soát ban hành đồng bộ các văn bản hướng
dẫn trong lĩnh vực quản lý tài nguyên và bảo
vệ môi trường, nâng cao hiệu lực thi hành luật
bảo vệ môi trường, luật tài nguyên nước và
các luật liên quan khác. Các cơ quan quản lý
nhà nước có chức năng cần rà soát chặt chẽ
yêu cầu các nhà máy phải có nghĩa vụ xử lý
nước thải sơ bộ để loại trừ các hóa chất độc
hại, các kim loại nặng, dầu mỡ, và các chất
hữu cơ trước khi thải ra môi trường. Xây
dựng ban hành chính sách xã hội hóa, khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia quản lý
và bảo vệ môi trường.
Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nước thải
- Tiến hành áp dụng thu phí nước thải (nước
thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp) các
doanh nghiệp, các hộ đân với mức thu hợp lý,
hiện nay giá thu nước thải sinh hoạt đang quá
thấp nên chưa tạo cho người dân ý thức giảm
thiểu lượng nước thải ra môi trường.
- Xây dựng các điểm thu gom rác để tránh
tình trạng đổ trực tiếp rác thải ra khu vực
kênh mương gây ô nhiễm nguồn nước mặt.
- Đẩy nhanh việc triển khai chương trình phân
loại rác thải tại nguồn thành các loại rác tái
chế được, không tái chế được và rác hữu cơ
để tiến hành xử lý thu gom riêng biệt.
- Đối với chất thải rắn, các địa phương cần có
quy hoạch bãi chôn lấp, và chôn lấp đảm bảo
kỹ thuật vệ sinh, tránh đổ rác thải trên mặt đất
gần kênh mương và các lưu vực sông suối.
- Nâng cao kiến thức của nông dân trong kỹ
thuật sử dụng phân bón hóa học, khuyến
khích sử dụng các loại phân bón vi sinh thay
cho các loại phân bón hóa học thông thường.
Thường xuyên tổ chức các lớp hướng dẫn về
cách sử dụng phân bón, cách tưới tiêu và
chăm sóc cây trồng cho nông dân.
Giải pháp về quản lý
- Tiến hành quan trắc định kỳ để kịp thời phát
hiện và đưa ra các biện pháp xử lý khi nguồn
nước mặt của lưu vực bị ô nhiễm. Cần tiến
hành kiểm tra định kỳ chất lượng nước thải tại
các cơ sở sản xuất từ đó sớm phát hiện ra
những sai phạm và tìm các biện pháp xử lý
cho phù hợp.
- Các cơ quan chuyên môn về môi trường
phải thường xuyên, phối hợp, theo dõi kiểm
tra các đơn vị trên địa bàn, lập danh mục
những đơn vị đang và có nguy cơ gây ô
nhiễm cao để quản lý, theo dõi và có biện
pháp xử lý kịp thời.
- Từng bước vận động các nhà dân nằm trên
lưu vực sông xây dựng các công trình vệ sinh
đạt chuẩn cho phép của Bộ Y tế, không xả
thải trực tiếp xuống các lưu vực sông gây ô
nhiễm nặng nề cho chất lượng nước mặt của
lưu vực Giải pháp tuyên truyền
- Tăng cường phổ biến, giáo dục cho người
dân để họ có sự hiểu biết về tác hại và ảnh
hưởng của việc ô nhiễm môi trường đến cuộc
sống của họ, từ đó tạo cho bản thân họ có ý
thức hình thành việc bảo vệ môi trường sống
chung, đặc biệt là môi trường nước.
6 trang |
Chia sẻ: hoant3298 | Lượt xem: 542 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng môi trường nước sông Lô đoạn chảy qua huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phan Đình Binh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 113(13): 101 - 106
101
NGHIÊN CỨU, ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC SÔNG LÔ
ĐOẠN CHẢY QUA HUYỆN SÔNG LÔ TỈNH VĨNH PHÚC
Phan Đình Binh*
Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá hiện trạng môi trường nước sông Lô đồng thời xác định
nguyên nhân gây ô nhiễm nước sông Lô và đề xuất các giải pháp giảm thiểu, ô nhiễm môi trường
nước sông Lô đoạn chảy qua huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh Phúc. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Giá trị
BOD5 năm 2013 ở cả 3 điểm: bến phà Phan Lương, bến phà Then, điểm giao giữa xã Cao Phong
sang xã Sơn Đông chưa có dấu hiệu bị ô nhiễm. Giá trị COD và Coliform ở cả 3 điểm quan trắc
đều đạt QCVN 08:2008/BTNMT. Giá trị TSS cả 3 điểm quan trắc đều có biểu hiện ô nhiễm vượt
quá QCVN 08:2008/BTNMT cột B1, như bến phà Phan Lương gấp 1,48 lần, tại bến phà Then gấp
1,34 lần, tại điểm giao xã Cao Phong và xã Sơn Động gấp 1.54 lần QCVN 08:2008/BTNMT cột
B1. Nước mặt đoạn sông chảy qua huyện sông Lô có mặt hầu hết các kim loại nhưng đều đạt
QCVN 08: 2008/BTNMT cột B1.
Từ khóa: Môi trường nước, nước thải, COD, ô nhiễm môi trường, tiêu chuẩn môi trường.
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Nước là tài nguyên vật liệu quan trọng nhất
của loài người và sinh vật trên trái đất. Con
người mỗi ngày cần 250 lít nước cho sinh
hoạt, 1.500 lít nước cho hoạt động công
nghiệp và 2.000 lít cho hoạt động nông
nghiệp [8]. Nước chiếm 99% trọng lượng sinh
vật sống trong môi trường nước và 44% trọng
lượng cơ thể con người [5]. Để sản xuất 1 tấn
giấy cần 250 tấn nước, 1 tấn đạm cần 600 tấn
nước và 1 tấn chất bột cần 1.000 tấn nước
[3].Tài nguyên nước trên thế giới nói chung
và Việt Nam nói riêng đang chịu sức ép nặng
nề do biến đổi khí hậu, tốc độ gia tăng dân số
và các hoạt động kinh tế đời sống khác nhau
có liên quan đến sử dụng nước [4]. Do đó tình
trạng ô nhiễm, suy thoái nguồn nước ngày
càng trầm trọng.
Vĩnh Phúc là tỉnh có nguồn tài nguyên nước
vô cùng phong phú do có một hệ thống các
sông ngòi đầm hồ tự nhiên và nhân tạo, đây là
nguồn nước quan trọng cung cấp chủ yếu cho
đời sống và hoạt động sản xuất. Năm 2012,
mặc dù trong điệu kiện chịu ảnh hưởng cuộc
khủng khoảng kinh tế thế giới, song kinh tế
của tỉnh vẫn đạt tăng trưởng gần 18%, là một
*
Tel: 0984941626; Email: dinhbinh.tuaf@gmail.com
trong các địa phương có tốc độ tăng trưởng
kinh tế cao nhất cả nước. Thu nhập bình quân
đầu người trong tỉnh năm 2012 đạt trên
1300USD. Từ một tỉnh thuần nông, đến nay
Vĩnh Phúc là tỉnh xếp thứ 7 trong cả nước về
giá trị sản xuất công nghiệp; là tỉnh đứng thứ
2 ở miền Bắc và thứ 5 cả nước về thu ngân
sách nội địa [6]. Tốc độ đô thị hoá tăng nhanh
cùng với sự tăng trưởng mạnh về kinh tế
trong những năm vừa qua đã có những tác
động đến môi trường, làm cho chất lượng môi
trường đang có chiều hướng giảm, ảnh hưởng
đến đời sống, sức khoẻ của nhân dân và sự
phát triển bền vững của tỉnh, chất lượng môi
trường nước mặt và nước ngầm giảmmà
nhu cầu sử dụng nước để phục vụ cho các
hoạt động kinh tế và đời sống liên quan đến
sử dụng nước ngày càng tăng. Xuất phát từ
những vấn đề cấp bách trên, chúng tôi thực
hiện đề tài: “Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng
môi trường nước sông Lô đoạn chảy qua
huyện sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc” với mục đích:
Đánh giá hiện trạng môi trường nước Sông
Lô đoạn chảy qua huyện Sông Lô tỉnh Vĩnh
Phúc; đồng thời xác định nguyên nhân suy
thoái nước sông Lô và đề xuất các giải pháp
giảm thiểu, ô nhiễm môi trường nước sông Lô
đoạn chảy qua huyện Sông Lô, tỉnh Vĩnh
Phúc.
Phan Đình Binh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 113(13): 101 - 106
102
NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nội dung
Tiến hành điều tra điều kiện tự nhiên và điều
kiện kinh tế - xã hội của huyện Sông Lô;
Nghiên cứu, đánh giá hiện trạng nước sông
Lô đoạn chảy qua huyện Sông Lô năm 2013,
xác định các nguồn gây ô nhiễm và đề xuất
các giải pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường
nước sông Lô.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập, phân tích và tổng
hợp tài liệu thứ cấp:
Tiến hành thu thập các số liệu thứ cấp tại
Trung tâm Tài nguyên và Bảo vệ môi trường
tỉnh Vĩnh Phúc và Phòng Tài nguyên và Môi
trường huyện Sông Lô.
Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa,
quan trắc, lấy mẫu và phân tích trong phòng
thí nghiệm:
Các chỉ tiêu quan trắc mang tính đặc thù gây
ô nhiễm lưu vực sông Lô: BOD, COD, TSS,
hàm lượng amoni, dầu mỡ, Coliform.
Dụng cụ lấy mẫu: Thiết bị lấy mẫu là ca định
lượng. Mẫu được lấy theo phương pháp tổ
hợp theo không gian tức là lấy mẫu ở 3 vị trí
khác nhau sau đó tổ hợp lại. Mẫu tổ hợp cung
cấp thông tin chính xác hơn. Mẫu lấy được
chứa trong bình polyetylen, riêng mẫu dùng
để phân tích dầu mỡ được chứa trong bình
thủy tinh mầu.
Vị trí lấy mẫu quan trắc: Vị trí quan trắc tại 3
điểm đó là: Bến đò Phan Lương, bến Phà Then
và điểm giao xã Cao Phong và xã Sơn Đông.
Phương pháp lấy mẫu và bảo quản mẫu được
thực hiện theo TCVN 5996:1995 tương ứng
với phương pháp phân tích như Bảng 1.
Các chỉ tiêu được phân tích tại phòng thí
nghiệm của Trung tâm Tài nguyên và Bảo vệ
Môi trường tỉnh Vĩnh Phúc.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Điều kiện tự nhiên và xã hội huyện Sông Lô
Vị trí địa lý và địa hình: Sông Lô là huyện
mới được tách từ huyện Lập Thạch theo nghị
định số 09/NĐ-CP ngày 23/12/2008 của
Chính phủ với tổng diện tích tự nhiên là
150301,77 ha, có ranh giới hành chính tiếp
giáp như sau: Phía Đông giáp huyện Lập
Thạch; Phía Tây giáp huyện Phù Ninh và
thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ; Phía Nam
giáp huyện Lập Thạch và thành phố Việt Trì
tỉnh Phú Thọ; Phía Bắc giáp với huyện Sơn
Dương tỉnh Tuyên Quang.
Chế độ thuỷ văn: Huyện Sông Lô chịu ảnh
hưởng trực tiếp của chế độ thủy văn Sông Lô
chiếm tới 80% - 90% tổng lượng nước của
huyện tập trung chủ yếu vào mùa mưa. Mực
nước mùa khô bình quân trên 1.300cm, cao
nhất là 2.132cm. Ngoài ra lòng sông Lô rộng
nên thuận tiện cho việc phát triển giao thông
đường thủy của huyện Sông Lô nói riêng và
của tỉnh Vĩnh Phúc nói chung .
Bảng 1. Chỉ tiêu và phương pháp phân tích [1,7]
STT Tên chỉ tiêu Phương pháp Đơn vị QCVN 08:2008/BTNMT (B1)
1 pH TCVN 6492 : 1999 - 5,5 – 9
2 DO TCVN 7325 : 2004 mg/l ≥ 4
3 BOD5 SMEWW 5210B – 2005 mg/l 15
4 COD SMEWW 2540D – 2005 mg/l 30
5 TSS SMEWW 3113 : 2005 mg/l 50
6 Amoni SMEWW4500-NH3 mg/l 0,5
7 Cr6+ SMEWW3112B:2005 mg/l 0,04
8 Fe SMEWW 3111B : 2005 mg/l 1,5
9 Dầu mỡ SMEWW 5520 mg/l 0,1
10 Coliform SMEWW 9222 MPN/100ml 7500
(Ghi chú: B1: Dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có yêu cầu chất
lượng nước tương tự; SMEWW: Phương pháp quốc tế; TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam).
Phan Đình Binh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 113(13): 101 - 106
103
Dân số và nguồn nhân lực: Tổng dân số của
toàn huyện năm 2012 là 88.626 người. Trong
đó, số dân thành thị là 3.032 người, chiếm
3,42% dân số toàn huyện. Mật độ dân số bình
quân là 590 người/km2, số người trong độ tuổi
lao động là 46.998 người chiếm gần 53% tổng
dân số [2].
Đánh giá môi trường nước sông Lô đoạn
chảy qua huyện Sông Lô năm 2013
Qua phân tích, thu thập, tổng hợp số liệu quan trắc
hiện trạng môi trường nước sông Lô được tiến hành
từ năm 2011 đến năm 2013 cho kết quả như sau:
Tại bến đò Phan Lương (bảng 2)
Qua phân tích các mẫu nước mặt sông Lô từ
năm 2011 đến năm 2013 ta thấy: Chỉ tiêu TSS
qua các năm có sự dao động lớn, từ 67 - 167
mg/l, vượt quy chuẩn cho phép từ 1,34 – 3,44
lần, hàm lượng các chất rắn lơ lửng qua các
năm luôn ở mức cao, năm 2012 hàm lượng TSS
lên đến 167 mg/l. Nguyên nhân chủ yếu gây
nên là từ sản xuất nông nghiệp, chất thải chăn
nuôi và chất thải từ sinh hoạt. Các chỉ tiêu còn
lại đều nằm trong quy chuẩn cho phép.
Tại bến phà Then (bảng 3)
Qua phân tích các mẫu nước mặt sông Lô tại
bến phà Then từ năm 2011 đến năm 2013 cho
thấy: Chỉ tiêu TSS qua các năm có sự dao
động lớn, từ 85 - 152 mg/l, vượt quy chuẩn cho
phép từ 1,54 – 3,34 lần. Hàm lượng TSS vào
năm 2013 có chiều hướng giảm điều đó cho
thấy người dân đã nhận biết được mức độ ảnh
hưởng của ô nhiễm môi trường nước và hạn
chế xả rác xuống sông Lô.
Bảng 2. Kết quả phân tích chất lượng nước sông Lô tại bến đò Phan Lương huyện Sông Lô
Thông Số Đơn vị
Năm QCVN 08:2008/BTNMT
2011 2012 2013 A2 B1
pH - 7,86 8,2 7,89 6- 8,5 5,5 -9
TSS mg/l 67 167 154 30 50
DO
mg/l 5,9 10,7 6,1 ≥5 ≥4
BOD5 mg/l 4,03 5,641 5,19 6 15
COD mg/l 4,03 5,641 11,6 15 30
Amoni mg/l 0,281 0,167 0,023 0,02 0,04
Fe mg/l 0,012 0,017 0,01 1 1,5
Coliform MPN/100ml 5.800 1.700 4.300 5.000 7.500
(Nguồn: Kết quả phân tích và Trung tâm Tài Nguyên & Bảo vệ môi trường Vĩnh Phúc [7])
Bảng 3. Kết quả phân tích chất lượng sông Lô tại bến phà Then huyện Sông Lô
Thông Số Đơn vị
Năm QCVN 08:2008/BTNMT
2011 2012 2013 A2 B1
pH - 7,86 8,2 7,86 6- 8,5 5,5 -9
TSS mg/l 85 152 136 30 50
DO
mg/l 5,9 10,7 5,9 ≥5 ≥4
BOD5 mg/l 4,03 5,641 5,03 6 15
COD mg/l 4,03 5,641 10,5 15 30
Amoni mg/l 0,281 0,167 0,07 0,02 0,04
Fe mg/l 0,012 0,017 0,012 1 1,5
Coliform MPN/100ml 5.800 1.700 0,019 5.000 7.500
(Nguồn: Kết quả phân tích và Trung tâm Tài Nguyên & Bảo vệ môi trường Vĩnh Phúc [7])
Phan Đình Binh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 113(13): 101 - 106
104
Tại điểm giao xã Cao Phong và xã Sơn Đông (bảng 4)
Bảng 4. Kết quả phân tích chất lượng nước sông Lô tại điểm giao xã Cao Phong và xã Sơn Đông
Thông Số Đơn vị
Năm QCVN 08:2008/BTNMT
2011 2012 2013 A2 B1
pH - 7,89 7,86 7,93 6- 8,5 5,5 -9
TSS mg/l 74 67 77 30 50
DO
mg/l 6,1 5,9 5,5 ≥5 ≥4
BOD5 mg/l 5,19 5,03 5,67 6 15
COD mg/l 11,6 10,5 12,7 15 30
Amoni mg/l 0,023 0,07 0,056 0,2 0,5
Cr6+ mg/l 0,017 0,012 0,108 0,02 0,04
Fe mg/l 0,01 0,019 0,015 1 1,5
Dầu mỡ mg/l 0,08 0,06 0,09 0,02 0,1
Coliform MPN/100ml 4.300 4.600 5.400 5.000 7.500
(Nguồn: Kết quả phân tích và Trung tâm Tài Nguyên & Bảo vệ môi trường Vĩnh Phúc [7])
Nằm giữa hai xã Cao Phong và Sơn Đông,
chất lượng nước sông Lô bị tác động chủ yếu
bởi hoạt động nông nghiệp, chăn nuôi và
thương mại dịch vụ (chợ). Theo kết quả quan
trắc nước mặt tại đây cho thấy chỉ tiêu TSS
vượt quá tiêu chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT
cột B1, cụ thể TSS đạt 77mg/l gấp 1,54 lần, còn
các giá trị khác đều đạt QCCP theo quy chuẩn
Việt Nam QCVN 08: 2008/BTNMT (B1).
Các nguồn gây ô nhiễm nước Sông Lô
Nguồn thải từ nông nghiệp: bao gồm từ
trồng trọt và chăn nuôi:
Nguồn thải từ trồng trọt:Nước thải trồng trọt
phát sinh chủ yếu từ lượng nước tưới hồi quy,
nước tưới nông nghiệp cho chảy tràn tự nhiên
và sau đó tập trung về hệ thống sông suối.
Lượng nước hồi quy này tương đối lớn và từ
đó chúng kéo theo một lượng rất lớn các chất
ô nhiễm từ các nguồn như: phân bón hóa học,
thuốc bảo vệ thực vật....Việc sử dụng phân
bón, thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất
nông nghiệp nhằm mục đích nâng cao năng
suất cây trồng nhưng nếu không sử dụng hợp
lý sẽ để lại hậu quả nghiêm trọng tới sức khỏe
con người và môi trường. Tổng lượng phân
hóa học phát thải ra sông Lô tương đối cao,
hơn 70.000 tấn/năm phân bón hóa học các
loại, trong đó phân tổng hợp NPK được sử
dụng thường xuyên, chiếm hơn 5% tổng
lượng phân bón hóa học; lượng thuốc bảo vệ
thực vật sử dụng trung bình là 3 kg/ha/năm,
trong đó thuốc trừ sâu chiếm 68,33%, thuốc
trừ bệnh chiếm 15,5%, thuốc trừ cỏ là 11,7% và
lượng này sẽ còn tăng nhiều trong tương lai.
Nguồn thải từ chăn nuôi: Hoạt động chăn
nuôi đặc biệt tập trung ở khu vực nông thôn,
có tới 67% nông dân tham gia chăn nuôi, tuy
nhiên, quy mô chăn nuôi phổ biến chỉ là chăn
nuôi nhỏ lẻ và hộ gia đình. Hoạt động chăn
nuôi thải ra môi trường một lượng lớn chất
thải như: phân, nước tiểu, thức ăn dư thừa,
nước cọ rửa chuồng trại, nước tắm rửa cho vật
nuôi... các chất thải này có đặc thù khá giống
chất thải sinh hoạt, chúng chứa nhiều chất
hữu cơ, có hàm lượng BOD5, COD cũng như
chất rắn lơ lửng (TSS) thường rất cao, trong
chất thải là thức ăn dư thừa cũng có cả các
phụ gia có thể chứa chất gây ô nhiễm, đặc
biệt thường trong thức ăn chăn nuôi hàm
lượng chất hữu cơ rất cao. Hiện nay, nguồn
thải này ngày càng gia tăng nhưng vẫn chưa
có biện pháp thu gom và xử lý hợp lý nên đã
và đang là nguồn gây ô nhiễm môi trường rất
lớn ở khu vực nông thôn, tiềm ẩn nguy cơ gây
ra dịch bệnh cho người và vật nuôi, đa phần
lượng nước thải này được thải thông qua các
hệ thống cống rãnh tạm bợ rồi thải trực tiếp
vào các thủy vực (sông, suối, ao, hồ, đầm...).
Chính vì thế, việc kiểm soát các nguồn ô
nhiễm này là rất khó khăn do quy mô nhỏ lẻ
theo kiểu hộ gia đình.
Phan Đình Binh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 113(13): 101 - 106
105
Nguồn thải từ sinh hoạt
Vĩnh Phúc là nơi tập trung dân cư đông đúc,
trong khi đó cơ sở hạ tầng phát triển không
theo kịp. Dân số tăng cùng với mức sống
được tăng cao, lượng chất thải được thải ra
môi trường cũng từ đó tăng theo. Mặt khác,
nhu cầu về nhà ở không được đáp ứng sẽ làm
nảy sinh các khu nhà tạm mất vệ sinh, làm
nảy sinh tình trạng ô nhiễm. Hệ thống cấp
nước và thoát nước còn rất đơn giản, chưa
được xây dựng quy mô đồng bộ. Hiện nay,
nước thải sinh hoạt của các khu dân cư, các
cơ quan, nhà máy, bệnh viện trên địa bàn tỉnh
đều được đổ trực tiếp vào các mương thoát
nước mưa, sau đó được thải ra các ao, hồ, các
lưu vực sông...
Từ các thực trạng trên, nước thải sinh hoạt
đang tồn tại là một nguồn gây ô nhiễm rất lớn
cho nguồn nước mặt. Nước thải đổ trực tiếp
ra sông, suối làm ô nhiễm nguồn nước mặt,
rác thải xả bừa bãi, không được thu gom hằng
ngày, gây mất vệ sinh môi trường xung
quanh, hiện tượng ô nhiễm môi trường đang
xảy ra ở nhiều nơi trên địa bàn tỉnh làm ảnh
hưởng rất lớn đến đời sống sinh hoạt, đến sức
khỏe của người dân. Vì vây, đòi hỏi cần phải
sớm có các biện pháp khắc phục và giải quyết
hữu hiệu nguồn nước thải sinh hoạt này để
nhằm làm giảm thiểu sự ô nhiễm chất lượng
môi trường đang ngày càng gia tăng trên địa
bàn tỉnh.
Đề xuất các giải pháp hạn chế, khắc phục ô
nhiễm môi trường nước sông Lô
Biện pháp liên quan đến thể chế chính sách
Rà soát ban hành đồng bộ các văn bản hướng
dẫn trong lĩnh vực quản lý tài nguyên và bảo
vệ môi trường, nâng cao hiệu lực thi hành luật
bảo vệ môi trường, luật tài nguyên nước và
các luật liên quan khác. Các cơ quan quản lý
nhà nước có chức năng cần rà soát chặt chẽ
yêu cầu các nhà máy phải có nghĩa vụ xử lý
nước thải sơ bộ để loại trừ các hóa chất độc
hại, các kim loại nặng, dầu mỡ, và các chất
hữu cơ trước khi thải ra môi trường. Xây
dựng ban hành chính sách xã hội hóa, khuyến
khích các thành phần kinh tế tham gia quản lý
và bảo vệ môi trường.
Biện pháp giảm thiểu ô nhiễm nước thải
- Tiến hành áp dụng thu phí nước thải (nước
thải sinh hoạt và nước thải công nghiệp) các
doanh nghiệp, các hộ đân với mức thu hợp lý,
hiện nay giá thu nước thải sinh hoạt đang quá
thấp nên chưa tạo cho người dân ý thức giảm
thiểu lượng nước thải ra môi trường.
- Xây dựng các điểm thu gom rác để tránh
tình trạng đổ trực tiếp rác thải ra khu vực
kênh mương gây ô nhiễm nguồn nước mặt.
- Đẩy nhanh việc triển khai chương trình phân
loại rác thải tại nguồn thành các loại rác tái
chế được, không tái chế được và rác hữu cơ
để tiến hành xử lý thu gom riêng biệt.
- Đối với chất thải rắn, các địa phương cần có
quy hoạch bãi chôn lấp, và chôn lấp đảm bảo
kỹ thuật vệ sinh, tránh đổ rác thải trên mặt đất
gần kênh mương và các lưu vực sông suối.
- Nâng cao kiến thức của nông dân trong kỹ
thuật sử dụng phân bón hóa học, khuyến
khích sử dụng các loại phân bón vi sinh thay
cho các loại phân bón hóa học thông thường.
Thường xuyên tổ chức các lớp hướng dẫn về
cách sử dụng phân bón, cách tưới tiêu và
chăm sóc cây trồng cho nông dân.
Giải pháp về quản lý
- Tiến hành quan trắc định kỳ để kịp thời phát
hiện và đưa ra các biện pháp xử lý khi nguồn
nước mặt của lưu vực bị ô nhiễm. Cần tiến
hành kiểm tra định kỳ chất lượng nước thải tại
các cơ sở sản xuất từ đó sớm phát hiện ra
những sai phạm và tìm các biện pháp xử lý
cho phù hợp.
- Các cơ quan chuyên môn về môi trường
phải thường xuyên, phối hợp, theo dõi kiểm
tra các đơn vị trên địa bàn, lập danh mục
những đơn vị đang và có nguy cơ gây ô
nhiễm cao để quản lý, theo dõi và có biện
pháp xử lý kịp thời.
- Từng bước vận động các nhà dân nằm trên
lưu vực sông xây dựng các công trình vệ sinh
đạt chuẩn cho phép của Bộ Y tế, không xả
thải trực tiếp xuống các lưu vực sông gây ô
nhiễm nặng nề cho chất lượng nước mặt của
lưu vực.
Phan Đình Binh Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 113(13): 101 - 106
106
Giải pháp tuyên truyền
- Tăng cường phổ biến, giáo dục cho người
dân để họ có sự hiểu biết về tác hại và ảnh
hưởng của việc ô nhiễm môi trường đến cuộc
sống của họ, từ đó tạo cho bản thân họ có ý
thức hình thành việc bảo vệ môi trường sống
chung, đặc biệt là môi trường nước.
KẾT LUẬN
Từ kết quả phân tích, đánh giá hiện trạng chất
lượng môi trường nước sông Lô đoạn chảy
qua huyện sông Lô tỉnh Vĩnh Phúc cho thấy:
Giá trị BOD5 năm 2013 ở cả 3 điểm: bến phà
Phan Lương, bến phà Then, cuối xã Cao
Phong sang xã Sơn Đông chưa có dấu hiệu bị
ô nhiễm. Giá trị COD và Coliform năm 2013
ở cả 3 điểm quan trắc đều đạt QCVN
08:2008/BTNMT. Giá trị TSS cả 3 điểm quan
trắc đều có biểu hiện ô nhiễm vượt quá
QCVN 08:2008/BTNMT cột B1. Cụ thể bến
phà Phan Lương xã Bạch Lưu gấp 1,48 lần,
tại bến phà Then – xã Như Thụy gấp 1,34
lần, tại cuối xã Cao Phong sang xã Sơn Động
gấp 1.54 lần QCVN 08:2008/BTNMT cột B1.
Nước mặt đoạn sông chảy qua huyện sông Lô
có mặt hầu hết các kim loại nhưng đều đạt
QCVN 08:2008/BTNMT cột B1.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ Khoa học và Công nghệ và Môi trường
(1995), Tiêu chuẩn Việt Nam về môi trường, Nxb
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
[2]. Cục Thống kê tỉnh Vĩnh Phúc (2011), Niên
giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc 2011.
[3]. Trịnh Trọng Hàn (2005), Thủy lợi và môi
trường, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
[4]. Nguyễn Thị Hồng, Nguyễn Thực Nhu,
Nguyễn Văn Cừ (1998), Đánh giá tác động hoạt
động công nghiệp đến môi trường nước mặt thành
phố Thái Nguyên, tuyển tập các công trình nghiên
cứu đia lý, Nxb Khoa học Kỹ thuật Hà Nôi.
[5].Trần Hiếu Nhuệ (2007), Chuyên đề hiện trạng
môi trường lưu vực sông Cầu các đe dọa và giải
pháp quản lý, bảo vệ có sự tham gia của Cộng đồng.
[6]. Trung tâm Tài nguyên và Bảo vệ môi trường
Vĩnh Phúc (2012), Báo cáo kết quả quan trắc hiện
trạng sông Lô 2012.
[7]. Escap (1994), Guidelines on monitoring
methodologies for water, air and toxic chemicals,
Newyork, 214-215.
[8]. Speafico (2002), Protection of water sources,
water Quality and quantily Ecosystems, Bangkok,
102-104.
SUMMARY
STUDYING AND ASSESSING THE WATER ENVIRONMENT OF LO RIVER
WITH IN SONG LO DISTRICT, VINH PHUC PROVINCE
Phan Dinh Binh*
College of Agriculture and Forestry – TNU
The study was implemented to assess the water environment, find out the reasons of water
pollution and give suggestions to minimize water environmental pollution of Lo river with in
Song Lo district, Vinh Phuc provine. The results shown that: BOD5 value at 3 points: Phan Luong
ferry, Then wharf and intersection point between Cao Phong and Phan Luong commune were not
polluted. COD and Coliform value at 3 points (above) are lower allowance value in QCVN
08:2008/BTNMT. Total suspended solids (TSS) value at all 3 monitoring points (Phan Luong
ferry, Then wharf and intersection point between Cao Phong and Phan Luong commune) has been
1.48, 1,34 and 1.54 times higher in comparision with Vietnam environmental standards,
respectively. The others factor values have been lower than the standards (QCVN
08:2008/BTNMT, column B1)
Keywords: Water environment, waste water, COD, environmental pollution.
Ngày nhận bài: 26/8/2013; Ngày phản biện: 07/092013; Ngày duyệt đăng: 18/11/2013
Phản biện khoa học: Lê Văn Thư – Trường ĐH Nông Lâm – ĐHTN
*
Tel: 0984941626; Email: dinhbinh.tuaf@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_41699_45469_16520141532217_8487_2048592.pdf