Cá Nhụ (Eleutheronema rhadinum) tại vùng
ven biển Bắc Trung bộ là nhóm cá ăn động vật,
tỷ lệ chiều dài ruột/chiều dài thân trung bình
là 0,50 (từ 0,52 ÷ 0,55). Thức ăn ưa thích của
cá Nhụ là các loài cá có kích thước nhỏ, cá
con của các loài cá có kích thước lớn và giáp
xác. Cá Nhụ có cường độ bắt mồi lớn, khi phân
tích dạ dày và ruột cá thấy chứa 73,45% cá,
23,61% giáp xác, 1,34% động vật thân mềm và
1,6% thức ăn khác.
Quy luật sinh trưởng của cá Nhụ tương tự
với các loài cá khác. Phương trình tương quan
giữa chiều dài và khối lượng của cá Nhụ là
W = 10,027 L0.1019 (R2 = 0,9573). Giai đoạn nhỏ
cá tăng trưởng nhanh về chiều dài
7 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 23/03/2022 | Lượt xem: 244 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng và sinh trưởng cá nhụ (Eleutheronema rhadinum) tại vùng ven biển Bắc Trung Bộ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 11
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DINH DƯỠNG VÀ SINH TRƯỞNG CÁ NHỤ
(Eleutheronema rhadinum) TẠI VÙNG VEN BIỂN BẮC TRUNG BỘ
STUDY ON NUTRITIONAL AND GROWTH CHARACTERISTICS
OF Eleutheronema rhadinum IN NORTH CENTRAL VIETNAM
Tạ Thị Bình1, Nguyễn Đình Vinh2 , Thái Hoàng Dương3, Chu Chí Thiết
4
Ngày nhận bài: 30/4/2016; Ngày phản biện thông qua: 07/5/2016; Ngày duyệt đăng: 15/6/2016
TÓM TẮT
Cá Nhụ (Eleutheronema rhadinum) phân bố tại vùng ven biển Bắc Trung bộ được thu từ tháng 4/2015
đến 4/2016 để phân tích đặc điểm dinh dưỡng và sinh trưởng. Mẫu cá thu thập được cân, đo chiều dài và quan
sát cấu tạo miệng, mang và hệ thống tiêu hóa. Đặc điểm dinh dưỡng của cá được nghiên cứu dựa vào phương
pháp của Biswas (1993) và xác định mối tương quan giữa chiều dài và khối lượng thân theo Laurence (1951).
Kết quả nghiên cứu cho thấy, cá Nhụ là loài ăn động vật, thể hiện qua một số đặc điểm: miệng lớn; răng nhỏ,
thực quản có nhiều nếp gấp, dạ dày có vách dày; ruột ngắn, gấp khúc;lược mang thưa. Tỷ lệ chiều dài ruột/
Chiều dài thân trung bình là 0,50 (từ 0,52 ÷ 0,55). Kết quả phân tích dạ dày và ruột cá thấy chứa 73,45% cá,
23,61% giáp xác, 1,34% động vật thân mềm và 1,6% thức ăn khác. Mối tương quan giữa chiều dài và khối
lượng của cá được thể hiện bởi phương trình hồi quy W = 10,027 L0.1019 (R2 = 0,9573).
Từ khóa: cá Nhụ, Eleutheronema rhadinum, dinh dưỡng, sinh trưởng
ABSTRACT
Study on the feeding characteristics and growth of Eleutheronema rhadinum was conductedfor one-year
round from April 2015 to April 2015. Collected fi shes were measured for weight and length and described for
feeding organs (mouth and gill). Stomach and intestine were reserved in formaline 10% for later analysis in
laboratory. The feeding characteristics of fi sh were studied using method described by Biswas (1993)and
determined the correlation between length and weigth of the fi sh by Laurence, 1951. Which is considered as
an carnivorous fi sh represented by: big mouth; small teeth , thickness stomach wall, short and folded intestine,
thin gill raker. The spotted cat had the LGR (length gut ratio) of 0.50 (varying 0.52 ÷ 0.55 ). The stomach
and intestine of fi sh contained 73.45% fi sh, 23.61% crustacean, 1.34% molluscs and 1.6% Other food. The
correlation between length and weigth of the fi sh is high indicated by an equation of regression of W = 10,027
L0.1019 (R2 = 0,9573).
Keywords: Eleutheronema rhadinum, feeding characteristics
1,2, 3 Khoa Nông - Lâm - Ngư, Đại học Vinh
4 Phân Viện nghiên cứu nuôi trồng Bắc Trung bộ
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cá Nhụ (cá Ngứa, cá Chét, cá Gốc) hay
còn gọi là cá Nhụ Đông Á (Eleutheronema
rhadinum) thuộc họ cá Phèn (Polynemidae)
được biết đến như là loài cá bản địa và có
giá trị kinh tế cao của vùng biển Bắc Trung
Bộ. Từ xa xưa, cá Nhụ đã được dân gian xếp
vào nhóm cá biển thượng hạng “Chim, Thu,
Nhụ, Đé”. Thịt cá Nhụ chứa các thành phần
chất béo không no, rất có lợi cho hoạt động
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016
12 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
màng tế bào của con người, giúp làm giảm
hàm lượng mỡ dư thừa trong máu. Cá Nhụ là
loài rộng muối, thường phân bố ở vùng nước
nông, độ sâu 5-8m. Cá phân bố tự nhiên ở
vùng biển Tây Bắc Thái Bình Dương, từ Nhật
Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Việt Nam (Abu
Hena và cs, 2011). Trong những năm gần đây,
sản lượng tự nhiên của cá Nhụ bị suy giảm
nghiêm trọng do việc khai thác quá mức, đặc
biệt vào mùa sinh sản. Hiện nay, ở Việt Nam
cá Nhụ loài Eleutheronema tetradactylum, đã
được Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản I
sinh sản nhân tạo thành công, tuy nhiên tại
Việt Nam, loài Eleutheronema rhadinum chưa
có nghiên cứu nào. Các thông tin thu thập
được như vùng phân bố, tình hình nuôi trồng
chỉ mang tính tham khảo, cần thiết phải có
những nghiên cứu một cách có hệ thống làm
cơ sở cho những nghiên cứu tiếp theo đối với
đối tượng này. Vì vậy, chúng tôi đã tiến hành
nghiên cứu sơ bộ về đặc điểm dinh dưỡng,
sinh trưởng của cá Nhụ (Eleutheronema
rhadinum) tại vùng ven biển Bắc Trung Bộ.
Nghiên cứu này sẽ là cơ sở cho việc nghiên
cứu thuần dưỡng và sản xuất giống, nuôi
thương phẩm đối tượng này.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Vật liệu nghiên cứu
Cá Nhụ (Eleutheronema rhadinum) được
thu thập tại vùng vực ven biển Bắc Trung Bộ.
Số mẫu cá Nhụ để phân tích đặc điểm dinh
dưỡng là 121 con; số mẫu cá Nhụ để phân tích
đặc điểm sinh trưởng là 90 con.
2. Thời gian và địa điểm
- Nghiên cứu được thực hiện từ tháng
04/2015 đến 04/2016.
- Địa điểm nghiên cứu: Mẫu cá Nhụ được
thu tại một số nơi ven biển Bắc Trung Bộ
(Quỳnh Lưu, Diễn Châu - Nghệ An, Kỳ Anh -
Hà Tĩnh, Quảng Ninh - Quảng Bình) và mẫu
cá được phân tích tại phòng thí nghiệm cơ sở
Thủy sản - Khoa Nông Lâm Ngư - Trường Đại
học Vinh.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng
- Phương pháp thu mẫu: Tiến hành thu mẫu
từ đánh bắt bằng lưới hoặc bến cá, chợ cá ở
vùng ven biển ở khu vực Bắc Trung bộ. Tiến
hành thu mẫu theo tháng (mỗi tháng thu 30
mẫu) và các mẫu cá sau khi thu được xác định
khối lượng bằng cân điện tử, đo chiều dài cá
bằng thước đo có độ chính xác đến mm. Mẫu
cá để phân tích đặc điểm dinh dưỡng (70 mẫu
cá 200g) sau khi thu được
tiến hành giải phẩu để lấy cơ quan tiêu hóa và
cố định nhanh bằng formalin 10% nhằm giữ cho
thức ăn trong dạ dày, ruột cá không bị tiêu hóa.
- Phương pháp phân tích: Tại phòng thí
nghiệm giải phẫu lấy phần dạ dày, rửa trôi thức
ăn vào trong một ống nghiệm bằng nước cất,
làm tiêu bản, rồi quan sát dưới kính hiển vi để
xác định thành phần loại thức ăn.
- Các chỉ tiêu nghiên cứu:
+ Phổ dinh dưỡng: Được nghiên cứu thông
qua việc phân tích thức ăn hiện diện trong ống
tiêu hóa của các mẫu cá Nhụ con và cá lớn thu
theo 3 phương pháp: Tần suất xuất hiện, đếm-
điểm, kết hợp phương pháp tần suất xuất hiện
với đếm-điểm của Biswas (1973).
+ Xác định tính ăn dựa vào tỷ lệ tương
quan giữa chiều dài ruột và chiều dài tổng. Giá
trị RLG (relative length of gut) được tính bằng tỉ
lệ giữa chiều dài ruột (Lr) và chiều dài tổng (Lt)
(Al-Hussainy, 1949).
Chiều dài ruột RLG = Chiều dài ruột(Lr)/
Chiều dài tổng (Lt)
3.2. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm sinh trưởng
Hàng thàng tiến hành thu mẫu, cân khối lượng
và đo chiều dài của cá Nhụ bằng cân điện tử (độ
chính xác 0,00 g) và thước panme (0,1 mm).
Xác định mối tương quan giữa chiều dài và
khối lượng thân theo Laurence, 1951:
W = a.Lb
Trong đó:
W: Khối lượng cá (g)
L: Chiều dài cá (cm)
a: Là hằng số tăng trưởng ban đầu
b: Hệ số tăng trưởng
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 13
4. Phương pháp xử lý số liệu
Các số liệu được xử lý theo phương pháp
thống kê sinh học có sử dụng phần mềm
Microsoft Excell 2007.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Kết quả nghiên cứu đặc điểm dinh dưỡng
1.1. Cơ quan bắt mồi
Cá Nhụ có miệng rộng ở tận cùng của
đầu. Trong miệng có nhiều răng nhỏ và nhọn,
mọc thành nhiều hàng trên hàm và xương lá
mía. Tấm răng tiền hàm và xương lá mía hình
vòng cung liên tục. Với miệng rộng và răng khá
phát triển, có thể dự đoán đây là loài cá ăn
thiên về động vật .
Lược mang cá Nhụ có hình que, phân bố
trên các đôi cung mang. Ở cung mang thứ nhất
có từ 19 - 22 lược mang. Các lược mang của
cá Nhụ ít phát triển so với cá dữ khác như cá
Mú (hình 1).
Hình 1. Hình dạng miệng cá và hình dạng lược mang
1.2. Cơ quan tiêu hóa
a. Thực quản
Thực quản cá Nhụ ngắn, dạng ống, màu
trắng nằm tiếp sau xoang miệng hầu phía trong
có nhiều nếp gấp chứng tỏ thực quản có khả
năng co dãn lớn, có thể chứa nhiều thức ăn
cũng như bắt các con mồi có kích thước lớn.
Vách thực quản dày, cấu tạo bởi 3 phần:
màng bao bên ngoài, giữa là lớp cơ trơn,
trong cùng là lớp niêm mạc. Màng bao ngoài
vách thực quản được tạo bởi nhiều mô liên
kết. Lớp cơ vân ở giữa dầy, xếp thành 2 dạng:
Lớp cơ vòng bao bên ngoài và lớp cơ dọc ở
bên trong (hình 2). Niêm mạc thực quản gồm 2
phần: Lớp dưới niêm mạc mỏng nằm cạnh lớp
cơ dọc và lớp niêm mạc ở trong cùng được tạo
bởi các biểu mô dày, xen kẽ bên dưới là các tế
bào tiết dịch nhầy (nhớt) giúp thức ăn dễ dàng
đi qua thực quản.
b. Dạ dày
Hình 3. Dạ dày cá NhụHình 2.Thực quản cá Nhụ
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016
14 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Dạ dày cá Nhụ có dạng chữ J, ngắn, với
vách dày, mặt trong có nhiều nếp gấp nên
có thể giãn nở và lực co bóp rất lớn (hình 3).
Đây là dạng trung gian giữa dạ dày dạng túi
của nhóm cá dữ và dạng ống ở nhóm cá ăn
thực vật. Vách dạ dày có 3 lớp giống vách thực
quản: màng bao mô liên kết ở ngoài cùng, giữa
là lớp cơ trơn dầy xếp thành 2 dạng là cơ dọc
bên trong và cơ vòng bao bên ngoài, trong
cùng là phần niêm mạc.
c. Ruột
Ruột cá Nhụ gấp khúc, ngắn, vách ruột
dày, mặt trong của ruột có nhiều nếp gấp nên
có thể co dãn lớn để nuốt những thức ăn có
kích thước to (hình 4).
Về cấu tạo, vách ruột cá Nhụ cũng gồm 3
lớp (giống vách dạ dày): Ngoài là màng bao,
giữa là lớp cơ trơn, trong cùng là lớp niêm
mạc. Cơ vách ruột dầy, mặt trong ruột có nhiều
nếp gấp nên có thể dãn nở nhằm tăng kích
cỡ để có thể nuốt được những loại thức ăn có
kích cỡ lớn như cá, tôm (Kagade, 1970).
d. Manh tràng
Manh tràng của cá Nhụ có dạng hình ống,
một đầu bịt kín, gắn vào ống tiêu hoá ở nơi tiếp
giáp giữa dạ dày và ruột. Về mặt cấu tạo, vách
manh tràng cũng gồm 3 lớp ngoài là màng bao
bằng mô liên kết, giữa là lớp cơ trơn và trong
cùng là lớp màng nhầy (hình 5).
Manh tràng có nhiệm vụ tiết ra các enzym
tiêu hóa và hấp thụ các chất dinh dưỡng từ
các thức ăn đã tiêu hóa. Các cơ quan như gan
và tụy bổ sung các enzym và nhiều hóa chất
tiêu hóa khác khi thức ăn chuyển động trong
hệ tiêu hóa.Hình 4. Ruột cá Nhụ
Hình 5. Manh tràng của cá Nhụ
Hình 6. Hình dạng cơ quan tiêu hóa của cá Nhụ
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 15
1.3. Phổ thức ăn cá Nhụ
a. Tần xuất xuất hiện các loại thức ăn
Thức ăn của cá Nhụ con nhỏ hơn 50g
(Wt = 15,94 - 48,52 g) có 6 loại là giáp xác,
giun, động vật phiêu sinh (ĐVPS), thực vật
phiêu sinh (TVPS), mùn bã hữu cơ (mùn bã
HC) và thức ăn khác (hình 9). Giai đoạn này,
cá con thường ăn giáp xác có kích thước nhỏ.
Động vật phiêu sinh mà cá Nhụ con ăn là:
Copepoda, Cladocera, Rotifera và một ít
Protozoa; thường gặp nhất là Copepoda và
đây có thể là thức ăn ưa thích của cá Nhụ con
vì nó phù hợp với cấu tạo của các cơ quan tiêu
hóa giai đoạn này (răng nhỏ, mịn; ruột ngắn).
Hình 7. Tần xuất xuất hiện thức ăn của cá Hình 8. Tần xuất xuất hiện thức ăn
Nhụ con nhỏ hơn 50 g của cá Nhụ con lớn hơn 200 g
Bên cạnh 6 loại thức ăn bắt gặp trong
ống tiêu hóa của cá Nhụ con Wt<50 g (giáp
xác, giun, động vật phù du, thực vật phù du,
mùn bã hữu cơ, thức ăn khác), trong ống tiêu
hóa của những mẫu cá có kích cỡ lớn hơn
(Wt>200 g) còn có thêm cá và những một ít
thân mềm, không thấy xuất hiện Thực vật phù
du và mùn bã hữu cơ. Lúc này, thức ăn là giáp
xác kích thước nhỏ đã được thay thế bằng
những giáp xác kích thước lớn như: các giống
loài tôm, tép, cua Như vậy, tính ăn của
cá Nhụ con ở kích cỡ này đã gần giống với
cá trưởng thành và đây có thể là giai đoạn
chuyển tính ăn của cá Nhụ con ngoài tự
nhiên. Phân tích mẫu thức ăn trong dạ dày và
ruột của 51 mẫu cá Nhụ lớn hơn 200 g được
thu thập đã tìm thấy các loài thức ăn phổ biến
là cá con, giáp xác (tôm, cua), trong đó cá con
xuất hiện với tần số bắt gặp cao nhất 50 mẫu
chiếm 98,04%, tiếp đến là giáp xác 47 mẫu
chiếm 92,09 %. Ở một vài mẫu có tìm thấy
động vật thân mềm, với tần số xuất hiện thấp
5,58%, chứng tỏ chúng có thể ăn cả động vật
thân mềm khi đói.
Hình 9. Thức ăn cá Nhụ
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016
16 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Theo kết quả nghiên cứu của Mal Ol-Lahi
và cs (2008) trên cá Nhụ 4 râu thấy rằng thành
phần thức ăn chủ yếu của chúng là giáp xác
nhỏ và cá nhỏ. Giai đoạn cá giống và cá trưởng
thành thức ăn chủ yếu là tôm, động vật thân
mềm, cá nhỏ ở vùng ven bờ, vùng cửa sông
rừng ngập mặn (Leis và Trsk, 2000). Theo
Patnaik (1969) khi nghiên cứu dạ dày của 804
mẫu cá Nhụ 4 râu từ cỡ 16-840mm, tác giả cho
biết tính ăn thay đổi theo sinh trưởng của cá
Nhụ. Ở kích thước từ 16-100mm, thức ăn chiếm
tới 69,6% là ấu trùng tôm (Mysis), 10% là chân
đầu, 25% là copepoda. ở kích cỡ 100-300mm
có 43,2% là giáp xác, 18,5% là cá. Đối với cá
có chiều dài lớn hơn 300mm thức ăn chủ yếu là
tôm (55,8%), cá (33,8%), giun (15,21%). Theo
Motomura (2004) họ Polymenidae gồm phần
lớn là loài cá ăn đáy, con mồi chính là giáp xác
và cá nhỏ. Cá Nhụ sống ở vùng biển ven bờ,
vùng cửa sông, vùng rừng ngập mặn và chúng
có khả năng bơi nhanh, hoạt động bắt mồi rất
tích cực kể cả ban ngày lẫn ban đêm.
b. Phổ dinh dưỡng của cá Nhụ
khá cao (23,61%). Điều này hoàn toàn phù
hợp với tập tính sống, bắt mồi cũng như đặc
điểm cơ quan bắt mồi và tiêu hóa của cá Nhụ.
Cá Nhụ có răng khá phát triển nên bắt được
các con mồi là cá nhỏ và các loài giáp xác.
1.4. Tỉ lệ chiều dài ruột trên chiều dài thân (Li/Lc)
Kết quả khảo sát về chiều dài ruột và chiều
dài thân của của cá Nhụ trên 51 mẫu cá cho
thấy: Chỉ số RLG (Relative length of the gut)
=0,50. Theo Nikolski (1963), đối với những loài
cá có tính ăn thiên về động vật sẽ có trị số
Li/Lc ≤ 1; cá ăn tạp có Li/Lc =1÷3; cá ăn thiên
về thực vật Li/Lc ≥3.
Bảng 1. Tương quan chiều dài ruột và
chiều dài thân của cá Nhụ
Các chỉ tiêu đo Trung bình (Min -max)
Chiều dài tổng Lc (cm) 35,6 (28,9÷38,3)
Chiều dài ruột Li (cm) 17,9 (16÷ 20)
RLG 0,50 (0,52 ÷ 0,55 )
Như vậy khi so sánh theo thang bậc của
Nikolski (1963) và số liệu ở bảng 1 thì có thể
nhận định cá Nhụ là loài ăn thiên về động vật.
Mặt khác, cá Nhụ có miệng rộng, độ mở của
miệng rất to, răng sắt bén, dạ dày có dạng hình
ống dài và vách dày nên cá Nhụ là loài ăn động
vật và có thể ăn những thức ăn có kích thước
lớn. Quan sát thức ăn trong ống tiêu hóa cho
thấy hầu hết thức ăn trong ống tiêu hóa là cá
và tôm. Kết hợp đặc điểm hình thái bên ngoài,
hình dạng ống tiêu hóa, thành phần thức ăn có
trong ống tiêu hóa và chỉ số RLG chứng tỏ cá
Nhụ là loài ăn động vật.
2. Đặc điểm sinh trưởng cá Nhụ
Sinh trưởng của cá là quá trình gia tăng về
kích thước và tích lũy thêm về khối lượng cơ
thể. Quá trình này đặc trưng cho từng loài cá
và thể hiện qua mối tương quan giữa chiều dài
và khối lượng cơ thể cá (Nikolski, 1963).
Phương trình tương quan giữa chiều dài
(L = 16.4 - 53 cm) và khối lượng (W = 46 - 1482 g)
từ 90 mẫu cá thu được, của cá Nhụ là
W = 10,027 L0.1019 với hệ số tương quan
R2 = 0,9573. Với giá trị R thu được cho thấy
tương quan giữa chiều dài và khối lượng của
cá Nhụ là rất chặt chẽ. Phân tích tương quan
giữa chiều dài và khối lượng cho thấy, khi cá
Nhụ còn nhỏ (L < 25 cm) cá tăng trưởng chủ
yếu về chiều dài và tăng trưởng về khối lượng
không đáng kể; khi cá lớn hơn (L > 25 cm), cá
bắt đầu tăng trưởng nhanh về khối lượng.
Hình 10. Phổ thức ăn của cá Nhụ
Thành phần thức ăn bắt gặp trong ống
tiêu hóa của cá Nhụ gồm: cá, giáp xác, thân
mềm, động vật phiêu sinh và thức ăn khác.
Tuy nhiên, chỉ có giáp xác, cá là 2 loại cá Nhụ
thường ăn, phù hợp với hình thái các cơ quan
tiêu hóa và cá nhụ có thể tiêu hóa tốt. Kết quả
trên cho thấy ngoài tự nhiên Nhụ là loài cá ăn
động vật, phổ thức ăn gồm có: giáp xác, cá và
thân mềm
Khảo sát những mẫu cá Nhụ có thức ăn
chứa đầy trong ống tiêu hóa thì thức ăn là cá
con có thể chiếm đến 73,45% tổng khối lượng
thức ăn có trong dạ dày.Ngoài ra thức ăn
là giáp xác nhỏ là tôm, cua cũng chiếm tỉ lệ
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 2/2016
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 17
cũng phù hợp đối với sự tăng trưởng của cá
Nhụ trong tự nhiên.
Do cá được khai thác chủ yếu ven bờ nên
kích cỡ nhỏ nên mẫu cá lớn nhất mà chúng tôi
thu được đạt chiều dài tổng cộng 53cm. Tuy
nhiên, theo mô tả của ngư dân, loài này có
chiều dài tổng cộng trung bình khoảng 50cm,
mặc dù có những cá thể với chiều dài tổng
cộng tới 200cm và nặng tới 145kg.
IV. KẾT LUẬN
Cá Nhụ (Eleutheronema rhadinum) tại vùng
ven biển Bắc Trung bộ là nhóm cá ăn động vật,
tỷ lệ chiều dài ruột/chiều dài thân trung bình
là 0,50 (từ 0,52 ÷ 0,55). Thức ăn ưa thích của
cá Nhụ là các loài cá có kích thước nhỏ, cá
con của các loài cá có kích thước lớn và giáp
xác. Cá Nhụ có cường độ bắt mồi lớn, khi phân
tích dạ dày và ruột cá thấy chứa 73,45% cá,
23,61% giáp xác, 1,34% động vật thân mềm và
1,6% thức ăn khác.
Quy luật sinh trưởng của cá Nhụ tương tự
với các loài cá khác. Phương trình tương quan
giữa chiều dài và khối lượng của cá Nhụ là
W = 10,027 L0.1019 (R2 = 0,9573). Giai đoạn nhỏ
cá tăng trưởng nhanh về chiều dài.
Hình 11. Tương quan chiều dài và khối lượng
cá Nhụ
Theo Mai Đình Yên và ctv (1982) thì sự
tăng nhanh về chiều dài ở giai đoạn đầu của
đời sống có ý nghĩa thích nghi rất lớn nhằm
vượt khỏi sự chèn ép của kẻ thù; sau đó quá
trình tăng trưởng giữa chiều dài và khối lượng
diễn ra song song và trước lúc đạt sự thành
thục sinh dục lần đầu cá chủ yếu tăng nhanh
về khối lượng.
Theo Stanger (1974) khi nghiên cứu về
cá Nhụ ở Australia cho rằng cá nhụ lớn nhanh
về kích thước trong 6 tháng đầu. Quy luật này
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Abu Hena M.K et all., 2011. Growth and survival of Indian Salmon (Eleutheronema tetradaclum Shaw, 1804)
in brackish water pond.
2. Bswas S.P.1993. Manual of method in fi sh biology. International Book Co, Absecon Highlans, N. J.157pp.
3. Leis, J.M. & Trnski, T. 2000. Tolinemidae (Threadfi n). In J.M. Leis & B.M. Carson-ewart, ers. The larvae of
Indo-Pacifi c coastal fi shes. An identifi cation guide to marine fi sh larvae, pp. 435-440. Leiden, Brill.
4. Mal Ol-Lahi, et all., 2008. Biological and Reproduction behaviour of Eleutheronema tetradaclum.
5. Motomura, H.,Y. Iwatsuki, S. Kimura and T. Yoshino 2004. Revision of the Indo-Wesk Pacifi c polynemid fi sh
genus Eletheronema (Teleostei: Perciformes). Ichthyol. Res. 49(1): 46-47.
6. Nikolsky, G. V. Sinh thái học, 1963. (Nguyễn Văn Thái, Trần Đình Trọng và Mai Đình Yên dịch). NXB Đại
học - THCN.
7. Patnaik, S. 1969. A contribution to the fi sh and biology of Chilka Sahal, Eleutheronema tetradaclum (Shaw).
Proceedings of the India National Science Academy. Part B. Biological Scences. 36, 33-61.
8. Stanger, J.D 1974. A study of the growth, feeding and reproduction of the threadfi n, Eleutheronema tetradaclum
(Shaw).
9. Mai Đình Yên, Vũ Trung Tạng, Bùi Lai và Trần Mai Thiên, 1982. Ngư loại học. NXB Đại học và Trung học
chuyên nghiệp, Hà Nội, 392 trang.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_dac_diem_dinh_duong_va_sinh_truong_ca_nhu_eleuthe.pdf