Trên đất 2 vụ lúa tại huyện Đồng Hỷ giống
lúa HYT100 và giống khoai tây Diamant là
các giống cho năng suất cao và ổn định nhất.
Thu nhập của ngƣời dân tăng lên đáng kể. Cụ
thể, tăng 82,4% đối với mô hình 2 vụ lúa +
khoai tây đông; 64% đối với mô hình 2 vụ lúa
đƣợc cải tiến giống. Mô hình 2 lúa và 1 vụ
khoai tây cho hiệu quả kinh tế cao nhất
6 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 25/03/2022 | Lượt xem: 185 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu cải tiến cơ cấu cây trồng trên đất 2 vụ lúa ở huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Thị Lợi và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 62(13): 44 - 49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
44
NGHIÊN CỨU CẢI TIẾN CƠ CẤU CÂY TRỒNG TRÊN ĐẤT 2 VỤ LÚA
Ở HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN
Nguyễn Thị Lợi , Trần Ngọc Ngoạn , Đặng Văn Minh
Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Mục tiêu chính của đề tài là lựa chọn giống lúa và giống khoai tây phù hợp để đƣa vào cơ cấu cây
trồng trên đất 2 vụ lúa (đất trồng lúa chủ động nƣớc) tại huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên. Kết
quả nghiên cứu cho thấy trong số các giống lúa đƣa vào thử nghiệm giống lúa HYT100 đạt bình
quân 72,9 tạ/ha, vƣợt so với giống Khang dân (đối chứng) là 46,5% về năng suất. Giống khoai tây
Diamant là các giống cho năng suất cao đạt bình quân 146,6 tạ/ha, vƣợt so với đối chứng là 49,7%
về năng suất. Thu nhập của ngƣời dân tăng lên đáng kể. Cụ thể, tăng 82,4% đối với mô hình 2 vụ
lúa + khoai tây đông; 64% đối với mô hình 2 vụ lúa đƣợc cải tiến giống. Mô hình 2 lúa và 1 vụ
khoai tây cho hiệu quả kinh tế cao nhất.
Từ khóa: Cải tiến cơ cấu cây trồng, đất chủ động nước, giống cây trồng mới, mô hình canh tác,
Đồng Hỷ, Thái Nguyên.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên là một
huyện trung du miền núi, có diện tích trồng 2
vụ lúa là 2165 ha (2005) [3]. Trên diện tích
đất 2 vụ lúa này, ở đây cũng đã đƣợc ngƣời
dân đƣa cây trồng vụ thứ 3 là cây ngô đông
vào sản xuất. Nhƣng do những khó khăn về
cả điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế - xã
hội, nên hầu hết diện tích đất trồng 2 vụ lúa
chƣa đƣợc khai thác để trồng thêm vụ thứ 3,
mặt khác giống đƣa vào sản xuất trên những
chân đất này năng suất chƣa cao, chƣa khai
thác hết tiềm năng của đất đai.
Đặc biệt là cây trồng cho vụ thứ 3 chủ yếu là
cây ngô. Do vậy việc cải tiến bộ giống đối với
cây trồng lúa và đƣa cây trồng mới thêm vào
cho vụ đông là điều hết sức cần thiết. Mục
tiêu của đề tài là nghiên cứu các giống lúa có
năng suất cao và chất lƣợng tốt, để thay thế
dần các giống lúa thuần mà ngƣời dân nơi đây
đang sử dụng, mặt khác đối với vụ đông (vụ
3) ngoài cây ngô ra cần đƣa thêm đƣa thêm
một số cây trồng mới phù hợp với chân đất 2
vụ lúa nhằm làm tăng thu nhập, cải thiện đời
sống cho ngƣời dân.
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Nội dung nghiên cứu
- Thử nghiệm các giống lúa lai có triển vọng
trên đất 2 vụ lúa (cả vụ xuân và vụ mùa) bao
Tel: 0915212958, Email: nguyenloinl@yahoo.com
gồm 5 giống lúa: Khang dân (đối chứng);
HYT83; HYT100; LVN20; HC1.
- Thử nghiệm các giống khoai tây có năng
suất cao chất lƣợng tốt cho vụ đông bao gồm
5 giống khoai tây: Diamant; Solara; Mariella;
VC888; KT3 (đối chứng).
- Sử dụng các giống đƣợc lựa chọn vào mô
hình canh tác: Lúa xuân – Lúa mùa – khoai
tây đông.
Phương pháp nghiên cứu
Các thí nghiệm đống ruộng đƣợc bố trí theo
khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, mỗi giống là một
công thức thí nghiệm, diện tích thí nghiệm là
15m
2/giống. Thí nghiệm đƣợc nhắc lại 3 lần.
Các biện pháp kỹ thuật đƣợc áp dụng theo
quy quy trình kỹ thuật trồng lúa và khoai tây
của Trung tâm khuyến nông tỉnh Thái
Nguyên. Bố trí thí nghiệm đồng ruộng và xây
dựng mô hình trên đồng ruộng của nông dân
(làm liên tục từ năm 2004 – 2008).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
VÀ THẢO LUẬN
Lựa chọn giống lúa
* Kết quả theo dõi thí nghiệm về các giống
lúa trong vụ xuân
- Tình hình sinh trƣởng - phát triển và khả
năng chống chịu của các giống lúa tham gia
thí nghiệm:
Thời gian sinh trƣởng của các giống lúa tham
gia thí nghiệm đƣợc theo dõi là từ 115 đến
130 ngày, giống có thời gian dài ngày nhất là
HYT83. Chiều cao của các giống dao động từ
Nguyễn Thị Lợi và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 62(13): 44 - 49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
45
87,50 - 93,25 cm. Các giống đều có khả năng
chống đổ tốt. Về tình hình sâu, bệnh qua theo
dõi cho thấy hầu hết các giống đều bị sâu
cuốn lá, nhƣng ở mức độ nhẹ. Sâu đục thân
cũng xuất hiện, qua theo dõi cho thấy bắt đầu
bị sâu cuốn lá từ lúc đẻ nhánh rộ và cho đến
lúc lúa làm đòng. Hầu hết các giống đều
không bị nhiễm bệnh đạo ôn, tuy nhiên bệnh
khô vằn giống HYT83 và HYT 100 bị nhiễm
nhẹ (3-5 điểm).
Bảng 1. Tình hình sinh trƣởng – phát triển và khả năng chống chịu
của các giống lúa lai có triển vọng ở vụ xuân trên đất 2 vụ lúa
TT Giống
TGST
(ngày)
Chiều cao cây
(cm)
Chống chịu sâu, bệnh (điểm 0-9) Đổ ngã
(điểm
1-9)
Sâu cuốn lá Sâu đục
thân
Khô vằn Đạo
ôn
1 Khang dân (đc) 125 87,50 2 0 1 0 2
2 HYT 83 130 90,70 2 1 3 0 1
3 HYT 100 125 92,25 2 1 5 0 1
4 LVN 20 120 93,25 2 1 1 0 1
5 HC1 115 91,12 2 1 1 0 1
- Kết quả theo dõi về các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lúa tham gia thí nghiệm:
Bảng 2. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lúa tham gia thí nghiệm ở vụ xuân trên đất 2 vụ lúa
TT Giống Số bông/m2
Số hạt chắc
/bông
Tỷ lệ chắc
(%)
P1000 hạt (g)
Năng suất lý
thuyết (tạ/ha)
1 Khang dân (đc) 320 115 85 19 69,92
2 HYT 83 350 125 96 25 100,62
3 HYT 100 375 130 97 23 109,53
4 LVN 20 375 127 95 25 121,87
5 HC1 350 127 92 23 96,60
Bảng 3. Năng suất của các giống lúa xuân trên đất 2 vụ lúa
Giống
Năng suất (tạ/ha) So với đối
chứng 2004 2005 2006 BQ
Khang dân 48,6 45,3 49,1 47,6 100
HYT 83 68,0 66,2 69,3 67,8 142,5
HYT 100 77,7 75,3 78,2 77,0 161,9
LVN 20 72,9 71,2 71,1 71,7 150,7
HC 1 66,0 65,0 64,8 65,2 137,1
LSd05 4,4 4,0 6,3
CV% 2,0 1,9 2,9
Bảng 4. Tình hình sinh trƣởng – phát triển và khả năng chống chịu sâu, bệnh của các giống lúa lai có triển
vọng ở vụ mùa trên đất 2 vụ lúa
TT Giống
TGST
(ngày)
Chiều cao
cây (cm)
Chống chịu sâu, bệnh (điểm 0-9)
Đổ ngã
(điểm 1-9) Sâu cuốn
lá
Sâu đục
thân
Khô
vằn
Đạo
ôn
1 Khang dân (đc) 112 111,0 1 1 1 0 5
2 HYT 83 115 115,3 1 1 1 0 1
3 HYT 100 113 116,3 1 1 2 0 1
4 LVN 20 110 114,6 1 1 1 0 2
5 HC1 105 112,0 1 1 3 0 2
Nguyễn Thị Lợi và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 62(13): 44 - 49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
46
Về số bông/m2 của các giống tham gia thí
nghiệm dao động từ 320 – 375 bông/m2.
Trong đó có 2 giống là HYT100 và LVN20
có số bống đạt cao nhất là 375 bông/m2. Số
hạt chắc/bông của các giống dao động từ 125
– 127 hạt chắc/ bông, giống đạt cao nhất là
HYT100 (130 hạt chắc/bông) đạt tỷ lệ 97% .
Trọng lƣợng 1000 hạt của các giống dao động
từ 19 – 25gam, đây là một chỉ tiêu của các
giống khi qua theo dõi các năm cho thấy
không có sự sai khác.
- Năng suất của các giống lúa thí nghiệm đƣợc
kiểm chứng qua các năm đƣợc thể hiện qua
bảng 3. Kết quả nghiên cứu chọn đƣợc giống
HYT100 cấy trong vụ xuân tại huyện Đồng
Hỷ đạt 77,0 tạ/ha, cao hơn đối chứng 61,9%.
* Kết quả thí nghiệm về các giống lúa trong
vụ mùa.
- Tình hình sinh trƣởng - phát triển và khả
năng chống chịu của các giống lúa tham gia
thí nghiệm:
Về thời gian sinh trƣởng của các giống lúa dao
động từ 105-115 ngày, dài ngày nhất là giống
HYT83 (115 ngày). Về chiều cao dao động từ
111,0 cm – 116,3 cm. Sâu cuốn lá và sâu đục
thân các giống đều bị ở mức độ nhẹ. Bệnh khô
vằn đều bị nhiễm nhẹ. Khả năng chống đổ tốt.
Bảng 5. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống lúa lai tham gia thí nghiệm ở vụ mùa trên đất 2 vụ lúa
TT Giống Số bông/m2 Số hạt chắc/bông P1000 hạt (g)
Năng suất lý
thuyết (tạ/ha)
1 Khang dân (đc) 358,6 90,6 19,50 63,35
2 HYT 83 402,0 105,2 27,22 115,11
3 HYT 100 405,0 118,8 23,48 112,97
4 LVN 20 402,0 98,0 25,24 99,43
5 HC1 405,0 106,3 24,00 103,32
Qua theo dõi năng suất kết quả thu đƣợc thể hiện qua bảng 6:
Bảng 6. Năng suất của các giống lúa mùa trên đất 2 vụ tại huyện Đồng Hỷ
Giống
Năng suất (tạ/ha) So với đối
chứng 2004 2005 2006 BQ
Khang dân 55,3 46,2 48,1 49,8 100
HYT 83 63,7 64,3 65,1 64,3 129,2
HYT 100 72,4 75,2 71,3 72,9 146,5
LVN 20 67,5 68,5 70,0 68,6 137,8
HC 1 70,2 68,3 65,1 67,8 136,2
LSd0,05 1,5 3,7 3,5
CV% 0,7 1,9 1,7
Bảng 7. Tình hình sinh trƣởng – phát triển và khả năng chống chịu của các giống khoai tây tham gia thí
nghiệm ở vụ đông trên đất 2 vụ lúa
TT Giống TGST (ngày) Chiều cao cây (cm)
Chống chịu sâu, bệnh
Sâu xám (%) Mối đỏ (%) Héo xanh (%)
1 Diamant 87 60,78 0,30 1,50 0,2
2 Solara 87 54,33 0,30 1,50 0,2
3 Marienla 87 54,60 0,30 1,80 0,3
4 VC888.8 87 68,79 1,20 1,50 0,1
5 KT3 (đc) 87 54,93 0,30 2,27 1,6
Nguyễn Thị Lợi và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 62(13): 44 - 49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
47
- Kết quả theo dõi các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất các giống lúa thí nghiệm:
Trong điều kiện thời tiết vụ mùa các giống
đều có khả năng đẻ nhánh rất tốt, số bông/m2
của các giống tham gia thí nghiệm đạt từ
358,6 – 405 bông/m2. Số hạt chắc/bông dao
động từ 90,6 – 118,8 hạt/bông. Khối lƣợng
1000 hạt của các giống đạt từ 19,5 – 27,22
gam.Từ các yếu tố cấu thành năng suất cho ta
kết quả về năng suất trên lý thuyết của các
giống đạt từ 63,35 tạ/ha đến 115,11 tạ/ha
Kết quả nghiên cứu chọn đƣợc giống
HYT100 cấy trong vụ mùa tại huyện Đồng
Hỷ đạt 72,9 tạ/ha, cao hơn đối chứng 46,5%.
Kết quả lựa chọn giống khoai tây
Kết quả nghiên cứu trên đất cấy 2 vụ lúa ở
huyện Đồng Hỷ có 3 dạng địa hình là vàn
cao, vàn và trũng. Căn cứ vào khả năng tiêu
nƣớc ở vụ đông, thì ở huyện Đồng Hỷ chỉ có
1920 ha có đủ điều kiện để tiêu nƣớc trong vụ
đông [3]. Ở đây cây trồng đƣợc lựa chọn là
cây khoai tây. Việc mở rộng diện tích cây
khoai tây ở huyện Đồng Hỷ có những ƣu
điểm sau: Cây khoai tây là cây trồng có thời
gian sinh trƣởng ngắn, nhanh cho thu hoạch,
do vậy không làm ảnh hƣởng tới mùa vụ của
cây lúa [1]. Khoai tây là cây trồng vừa có
chức năng làm thực phẩm vừa có chức năng
làm lƣơng thực, do vậy là loại nông sản đƣợc
ƣa thích trên thị trƣờng [1]. Với những lí do
trên thì việc phát triển cây khoai tây trên đất
ruộng ở huyện Đồng Hỷ là vấn đề hết sức có
ý nghĩa trong việc nâng cao hiệu quả kinh tế
trong sản xuất và vấn đề an ninh lƣơng thực
trong khu vực. Do vậy vấn đề dặt ra ở đây là
lựa chọn đƣợc giống khoai tây cho năng suất
cao và phù hợp với đồng đất ở huyện Đồng
Hỷ. Xuất phát từ những vấn đề trên các giống
khoai tây đã đƣợc đƣa vào thí nghiệm, kiểm
chứng tại Đồng Hỷ qua các năm.
- Tình hình sinh trưởng – phát triển và khả
năng chống chịu của các giống khoai tây
tham gia thí nghiệm:
Về thời gian sinh trƣởng của các giống tham
gia thí nghiệm là 87 ngày. Chiều cao cây dao
động từ 54,33 cm đến 68,79 cm. Tình hình
sâu xám xuất hiện rất sớm từ lúc cây con bắt
đầu mọc đƣợc khoảng 5-7 ngày, giống bị
nặng nhất là VC888.8 ở mức 1,2%/ô thí
nghiệm tức là vào khoảng 4-5 con/ô. Mối đỏ
đối với cây khoai tây cũng là một vấn đề rất
đƣợc quan tâm đối với đồng đất ở huyện
Đồng Hỷ, qua theo dõi hầu hết các giống thí
nghiệm bị mối đỏ phá hại, nặng nhất là giống
KT3 (2,7%). Bệnh héo xanh hầu hết các
giống đều bị nhẹ, duy có giống KT3 là bị
nặng nhất (1,6%).
- Kết quả theo dõi các yếu tố cấu thành năng
suất của các giống thí nghiệm.
Kết quả theo dõi, tính toán đƣợc thể hiện qua
bảng 8.
Nhìn chung các giống đều tuân thủ để mật
độ là 8 cây/m2. Khối lƣợng củ/cây của các
giống đạt từ 0,34 kg đến 0,71 kg, cao nhất là
giống Diamant (0,71kg). Khối lƣợng 100 củ
của giống đạt cao nhất là Diamant
68000g/100 củ (6,8kg/100 củ). Từ các yếu tố
cấu thành năng suất cho ta đƣợc năng suất lý
thuyết của các giống đạt là: giống đạt cao
nhất là Diamant với 38.624 tạ/ha; giống
VC888.8 đạt 31.099,2 tạ/ha; giống Marienla
đạt 23.010,4 tạ/ha; giống Solara đạt 22.226,4
tạ/ha; giống KT3 làm đối chứng đạt thấp
nhất đạt 11.777,6 tạ/ha.
Bảng 8. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống khoai tây thí nghiệm ở vụ đông trên đất 2 vụ lúa.
TT Giống Cây/m2 (cây) M củ/cây (g) M100 củ (g) NSLT (tạ/ha)
1 Diamant 8 7100 68000 386,24
2 Solara 8 4900 56700 222,26
3 Marienla 8 4900 58700 230,10
4 VC888.8 8 6200 62700 310,99
5 KT3 (đc) 8 3400 43300 117,77
Kết quả theo dõi về năng suất của các giống khoai tây đƣợc thể hiện qua bảng 9 sau:
Nguyễn Thị Lợi và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 62(13): 44 - 49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
48
Bảng 9. Năng suất khoai tây đƣợc trồng trên đất ruộng 2 vụ tại huyện Đồng Hỷ
Giống
Năng suất (tạ/ha)
So với đối chứng (%)
2004 2005 2006 BQ
Diamant 157,1 137,6 145,2 146,6 149,7
So lara 137,6 127,0 120,1 128,2 130,9
Maricula 123,1 120,2 125,5 122,9 125,5
VC 888 144,1 140,7 148,2 144,3 147,4
KT 3 (đ/c) 95,5 100,1 98,3 97,9 100
LSd05 4,4 10,8 20,7
CV% 1,0 2,7 5,0
Bảng 10. Năng suất cây trồng cải tiến trên đất 2 vụ lúa tại huyện Đồng Hỷ
Năm và vụ trồng
Lúa – Lúa – Khoai tây Lúa - Lúa
Năng suất x ± Sx (tạ /ha)
Trên đất vàn và vàn cao
Năng suất x ± Sx (tạ /ha)
Trên chân đất khác
Mô hình cải tiến Mô hình đối chứng Mô hình cải tiến Mô hình đối chứng
2007 Vụ 1
Vụ 2
Vụ 3
69,2 ± 5,2
70,8 ± 8,5
140,3 ± 10,8
49,8 ± 8,2
45,3 ± 4,1
72,5 ± 6,1
69,8 ± 7,3
49,0 ± 5,4
47,3 ± 7,2
2008 Vụ 1
Vụ 2
Vụ 3
67,1 ± 8,3
71,3 ± 4,5
145,3 ±12,1
17,3 ± 5,1
46,1 ± 8,0
73,5 ± 8,7
70,0 ± 5,6
50,2 ± 7,6
48,1 ± 6,5
TB Vụ 1
Vụ 2
Vụ 3
68,2
71,0
142,8
48,5
45,7
73,0
69,9
49,6
47,7
Bảng 11. So sánh hiệu quả kinh tế của các mô hình cải tiến
Công thức luân canh
Tổng thu Tổng chi Thu nhập
So sánh
Triệu đồng / ha
Lúa – Lúa - Khoai tây (cải tiến) 84,0 38,2 45,8 182,4
Đối chứng 37,6 12,5 25,1 100
Lúa – Lúa (Cải tiến) 57,1 13,8 43,3 164,0
Đối chứng 38,9 12,5 21,6 100
Kết quả nghiên cứu đã lựa chọn đƣợc giống
Diamant cho năng suất cao nhất đạt trung
bình trong 3 năm theo dõi là 146,6 tạ/ha, cao
hơn giống đối chứng KT3 là 49,7%. Đồng
thời qua theo dõi cho thấy đây cũng là giống
có khả năng chống chịu bệnh tốt nhất.
Xây dựng mô hình sản xuất tăng vụ
Từ kết quả nghiên cứu trên chúng tôi tiến
hành xây dựng mô hình sản xuất tăng vụ
khoai tây trên đất 2 vụ lúa của huyện Đồng
Hỷ. Kết quả nghiên cứu đƣợc thể hiện qua
bảng 10.
Từ kết quả nghiên cứu thu đƣợc, chúng tôi
tiến hành so sánh hiệu quả kinh tế, kết quả
đƣợc thể hiện qua bảng 11.
Từ kết quả nghiên cứu cho thấy: Trên đất vàn
cao và vàn trồng 2 vụ lúa 1 vụ khoai tây có
cải tiến giống đã làm tăng thu nhập của ngƣời
dân lên 82,4% so với đối chứng. Trên đất thấp
chỉ cải tiến giống lúa đã cho thu nhập tăng lên
64% so với đối chứng.
Nguyễn Thị Lợi và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 62(13): 44 - 49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
49
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
Trên đất 2 vụ lúa tại huyện Đồng Hỷ giống
lúa HYT100 và giống khoai tây Diamant là
các giống cho năng suất cao và ổn định nhất.
Thu nhập của ngƣời dân tăng lên đáng kể. Cụ
thể, tăng 82,4% đối với mô hình 2 vụ lúa +
khoai tây đông; 64% đối với mô hình 2 vụ lúa
đƣợc cải tiến giống. Mô hình 2 lúa và 1 vụ
khoai tây cho hiệu quả kinh tế cao nhất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Trịnh Mạnh Dũng, Châu Hoàng Triết, Trần
Nhƣ Nguyện, Trƣơng Công Tín,, Trƣơng Văn Hộ,
P.Văn der Zaag (1990), Kết quả nghiên cứu khoai
tây 1986 – 1990, NXB Nông nghiệp, Hà Nội
[2]. Đào Thế Tuấn (1978), Cơ sở khoa học của
việc xác định cơ cấu cây trồng hợp lý, Nxb Nông
nghiệp Hà Nội.
[3]. Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Đồng Hỷ
(2004), Báo cáo tình hình kinh tế-xã hội và sản
xuất Nông Lâm nghiệp năm 2005, Đồng Hỷ, Thái
Nguyên.
[4]. Phạm Bình Quyền, Phạm Chí Thành, Trần
Đức Viên (1992), Về phương pháp luận trong xây
dựng hệ thống canh tác ở miền Bắc Việt Nam, Tạp
chí hoạt động khoa học (3), tr.10-13.
[5]. Đào Châu Thu, Đỗ Nguyên Hải (1990), “Một số hệ
thống canh tác trên đất lúa“, Tài liệu Hội nghị Hệ thống
canh tác Việt Nam 1990, Xí nghiệp giấy và in Hậu
Giang, tr.156.
[6]. Đào Mạnh Hùng (1996), Đánh giá khả năng
sử dụng các giống khoai tây nhập nội từ Đức vào
một số tỉnh phía Bắc Việt Nam, Luận án Phó tiến
sỹ khoa học nông nghiệp, Viện Khoa học kỹ thuật
nông nghiệp Việt Nam
SUMMARY
STUDY IMPROVED CROPPING SYSTEMS FOR IRRIGATED LOWLAND RICE
SOILS IN DONG HY DISTRICT OF THAI NGUYEN PROVINCE
Nguyen Thị Loi , Tran Ngoc Ngoan , Dang Van Minh
College of Agriculture and Forestry – Thai Nguyen University
Major objective of this study is to select good rice variety and potato variety to be used in irrigated
lowland rice soils at Dong Hy district of Thai Nguyen province. The results showed that among
testing varieties, variety of rice named HYT 100 have gained average yield at 7,29 tone /ha,
higher than Khang Dan ( ckeck) at 46,5%. Potato variety Diamant have gained average yield
14,66 tones/ha, higher than control 49,7%. Income of farmers who applied these varieties in their
farming system increased. Their income increased 82.4% in rice - rice - potato crop system and
64% in two rice cropping system. It is recognized that the use of new varieties in the cropping
system as rice - rice - potato given the highest benefit.
Key words: Cropping system improvement, Irrigated paddy rice,New crops Varieties, Cropping
pattern, Dong Hy District- Thai Nguyen Province
Tel: 0915212958, Email: nguyenloinl@yahoo.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_cai_tien_co_cau_cay_trong_tren_dat_2_vu_lua_o_huy.pdf