Thí nghiệm phối hợp bột lá sắn vào thức ăn
hỗn hợp của gà Lương Phượng với các tỷ lệ
0%, 2%, 4%, 6%, 8% ở giai đoạn 3 – 6 tuần
tuổi và 0%, 4%, 6%, 8%, 10% ở giai đoạn 7-
10 tuần tuổi. Kết quả cho thấy:
Khẩu phần có chứa các tỷ lệ bột lá sắn nói trên
không ảnh hưởng xấu đến tỷ lệ nuôi sống của
gà. Tỷ lệ nuôi sống đạt từ 93,33% - 98,33%.
Khẩu phần ăn có chứa 2% BLS ở giai đoạn 1
và 4% ở giai đoạn 2 (lô TN1) có tăng khối
lượng từ 0 – 10 tuần tuổi cao hơn lô đối
chứng (0% BLS) với sự sai khác rõ rệt
(P<0,05) và tiêu tốn thức ăn thấp hơn lô đối
chứng nhưng chưa có sự sai khác rõ rệt
(P>0,05). Các chỉ tiêu nói trên của lô TN2
(4% và 6% BLS), lô TN3 (6% và 8% BLS)
tương đương với lô đối chứng và không có sự
sai khác rõ rệt (P>0,05). Riêng lô TN4 (8% và
10% BLS) có tăng khối lượng thấp hơn và
tiêu tốn thức ăn cao hơn lô đối chứng với sự
sai khác rõ rệt (P<0,05).
7 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 25/03/2022 | Lượt xem: 227 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của các tỷ lệ bột lá sắn khác nhau trong thức ăn hỗn hợp đến khả năng sản xuất của gà thịt Lương Phượng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trần Thị Hoan và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 135 - 141
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 135
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA CÁC TỶ LỆ BỘT LÁ SẮN
KHÁC NHAU TRONG THỨC ĂN HỖN HỢP ĐẾN KHẢ NĂNG
SẢN XUẤT CỦA GÀ THỊT LƢƠNG PHƢỢNG
Trần Thị Hoan*, Từ Trung Kiên
Trường Đại học Nông lâm- ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Thí nghiệm đƣợc thực hiện với 300 gà thịt giống Lƣơng Phƣợng, từ 1 -70 ngày tuổi, chia làm 5 lô:
Đối chứng (ĐC), thí nghiệm (TN) 1, TN2, TN3, TN4). Gà của các lô đƣợc ăn thức ăn hỗn hợp có
chứa các tỉ lệ bột lá sắn (BLS) là: ĐC (0% và 0%), TN1 (2% và 4%), TN2 (4% và 6%), TN3 (6%
và 8%), TN4 (8% và 10%), ứng với 2 giai đoạn nuôi: 3-6 và 7-10 tuần tuổi. Kết quả nhƣ sau:
Khối lƣợng gà lúc 10 tuần tuổi của các lô ĐC, TN1, TN2, TN3, TN4 tƣơng ứng là 2028g, 2153g,
2068g, 1985g, 1783g. Tiêu tốn thức ăn cho 1kg tăng trọng của các lô ĐC, TN1, TN2, TN3, TN4
lần lƣợt là: 2,97kg; 2,90kg; 2,94kg; 3,01kg; 3,12kg. Tỉ lệ phần trăm giữa thân thịt và khối lƣợng
sống của các lô ĐC, TN1, TN2, TN3, TN4 lần lƣợt là: 77,64%; 78,50%; 78,41%; 77,36%;
77,16%. Còn tỉ lệ thịt (đùi + ngực) so với khối lƣợng thân thịt là: 36,61%; 37,13%; 37,31%;
37,77%; 38,92%.
Nuôi gà lông màu với tỉ lệ 2% -4% BLS trong thức ăn hỗn hợp sẽ đạt đƣợc hiệu quả tốt và có thể
phối hợp với tỉ lệ 6-8% BSL vẫn không ảnh hƣởng xấu đến tăng trọng và tiêu tốn thức ăn cho 1 kg
tăng trọng của gà.
Từ khóa: Bột lá sắn, khả năng sản xuất, gà thịt Lương Phượng.
ĐẶT VẤN ĐỀ*
Qua nhiều nghiên cứu ở trên thế giới và
trong nƣớc, nhiều nhà khoa học đã kết luận
rằng khi cho vật nuôi ăn khẩu phần ăn có
bột lá thực vật thì khả năng sinh trƣởng và
sản xuất cao hơn so với khẩu phần ăn không
có bột lá thực vật. Mặt khác, do đời sống
của ngƣời tiêu dùng ngày càng cao, cho nên
nhu cầu về thực phẩm của ngƣời dân trở lên
đa dạng, họ không chỉ quan tâm nhiều đến
số lƣợng mà còn quan tâm đến chất lƣợng
của các sản phẩm chăn nuôi. Trong ngành
chăn nuôi gia cầm, sản phẩm phải thỏa mãn
đƣợc yêu cầu về chất lƣợng nhƣ: thịt thơm,
ngon, chắc thịt, lòng đỏ trứng gà thơm và
đỏ... chính vì vậy mà một trong nhiều điều
kiện cơ bản nhất có tính bắt buộc đối với
chăn nuôi gà sạch có chất lƣợng cao là phải
nuôi bằng thức ăn đặc biệt, sử dụng các
nguyên liệu có nguồn gốc thực vật, đảm bảo
không tồn dƣ bất kỳ hoá chất nào, không
đƣợc dùng các chất kích thích tăng trọng và
các loại kháng sinh nào tồn dƣ trong thịt.
Xuất phát từ thực tế trên chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng
*Tel: 0988520086 *Email:tranthuhoan_tuaf@yahoo.com.vn
của các tỷ lệ bột lá sắn khác nhau trong
thức ăn hỗn hợp đến khả năng sản xuất
của gà thịt Lương Phượng”.
NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Nội dung nghiên cứu
Ảnh hƣởng của các tỷ lệ bột lá sắn (BLS)
khác nhau đến khả năng sản xuất thịt của gà
Lƣơng Phƣợng nuôi tại Thái Nguyên
Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
Bột lá sắn, gà Lƣơng Phƣợng (1 - 70 ngày tuổi).
Thí nghiệm đƣợc thực hiện tại tỉnh Thái
Nguyên trong thời gian từ tháng 11/2009 đến
tháng 01/2010.
Phương pháp nghiên cứu: Thí nghiệm
trên gà thịt giống Lƣơng Phƣợng, từ 1 đến
70 ngày tuổi, nuôi nhốt trong suốt thí
nghiệm, tổng số gà thí nghiệm là 300 con
đƣợc chia thành 5 lô lớn, mỗi lô lớn lại
đƣợc chia thành 10 lô nhỏ, mỗi lô nhỏ có 6
con (10 x 6 = 60 con/ 1 lô lớn). Các lô
đƣợc đảm bảo đồng đều về các yếu tố thí
nghiệm chỉ khác nhau là: Các lô lớn đƣợc
cho ăn thức ăn có chứa bột lá sắn (BLS)
với các tỷ lệ khác nhau nhƣng đƣợc cân
đối bằng nhau về năng lƣợng và protein.
Trần Thị Hoan và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 135 - 141
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 136
Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Lô thí nghiệm Giai đoạn 1-42 ngày Giai đoạn 43- 70 ngày
Lô đối chứng (Đ/C) 100% thức ăn hh cơ sở I 100% thức ăn hh cơ sở II
Lô thí nghiệm 1 (TN1) 98% thức ăn hh cơ sở I +2% BLS 96% thức ăn hh cơ sở II +4% BLS
Lô thí nghiệm 2 (TN2) 96% thức ăn hh cơ sở I +4% BLS 94% thức ăn hh cơ sở II +6% BLS
Lô thí nghiệm 3 (TN3) 94% thức ăn hh cơ sở I +6% BLS 92% thức ăn hh cơ sở II+8% BLS
Lô thí nghiệm 4 (TN4) 92% thức ăn hh cơ sở I +8% BLS 90% thức ăn hh cơ sở II+10% BLS
(Khẩu phần cơ sở được phối hợp từ ngô, cám mỳ, khô dầu đậu tương, gluten ngô và bột cá. Giai đoạn 1:
1kg thức ăn có 3000 Kcal năng lượng trao đổi và protein là 20%, giai đoạn 2: 1kg thức ăn có 3000 Kcal
năng lượng trao đổi và protein là 18% ).
* Các chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ nuôi sống, sinh
trƣởng tích lũy, tăng trọng bình quân của gà
qua các tuần tuổi, khả năng chuyển hóa thức
ăn, khối lƣợng thân thịt, khối lƣợng thịt xẻ,
khối lƣợng cơ (đùi +ngực), khối lƣợng gan,
khối lƣợng mỡ bụng.
* Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu đƣợc
xử lý theo phƣơng pháp nghiên cứu trong
chăn nuôi của Nguyễn Văn Thiện và cs
(2002) [4] và phần mềm Minitab 14.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Ảnh hƣởng của các tỷ lệ bột lá sắn (BLS)
khác nhau trong thức ăn hỗn hợp đến tỷ lệ
nuôi sống của gà thí nghiệm
Tỷ lệ nuôi sống của gà là một chỉ tiêu đánh giá
khả năng thích nghi của chúng đối với điều kiện
ngoại cảnh và chế độ chăm sóc nuôi dƣỡng.
Sau 10 tuần tuổi, tỷ lệ nuôi sống của lô đối
chứng là 98,33%, lô thí nghiệm 1 là 98,33%,
lô TN2: 98,33%, lô TN3: 93,33%, lô TN4:
95,00%. Lô ĐC, TN1, TN2 đều có tỷ lệ nuôi
sống là 98,33%, lô TN3 và TN4 có tỷ lệ nuôi
sống thấp hơn (93,33% và 95,00%), trừ gà
của lô đối chứng bị chết ở tuần thứ 5, gà của
lô thí nghiệm 1 bị chết ở tuần tuổi thứ 7, còn
các lô khác gà đều bị chết ở các tuần nuôi
cuối cùng (tuần 9 và 10), trong đó có cả gà bị
chết do kẹp chuồng. Điều này chứng tỏ gà
broiler Lƣơng Phƣợng có khả năng thích nghi
tốt với điều kiện khí hậu của Thái Nguyên và
không chịu ảnh hƣởng bởi thức ăn có các tỷ lệ
BLS khác nhau trong khẩu phần.
So sánh với kết quả của Lê Hồng Mận (2004)
[1] về tỷ lệ nuôi sống của gà thịt Lƣơng
Phƣợng lúc 70 ngày tuổi, thì kết quả của
chúng tôi cao hơn 0,33 đến 5,33%.
Ảnh hƣởng của các tỷ lệ BLS khác nhau
trong thức ăn hỗn hợp đến khối lƣợng cơ
thể của gà thí nghiệm
Khối lƣợng cơ thể của gà nuôi thịt nói riêng
và gà nói chung là một chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật rất quan trọng và đƣợc các nhà chăn
nuôi rất quan tâm. Vì thông qua chỉ tiêu này
có thể đánh giá khả năng sinh trƣởng và cho
thịt của một giống gia cầm cụ thể nào đó,
đồng thời nó cũng phản ánh tác động của thức
ăn đến sinh trƣởng của gà. Chúng tôi đã cân
khối lƣợng của gà sau mỗi tuần tuổi. Kết quả
đƣợc trình bày tại bảng 1.
Bảng 1. Khối lƣợng của gà ở các giai đoạn tuổi (gram)
Giai đoạn
ĐC
(0%-0%)
TN1
(2%-4%)
TN2
(4%-6%)
TN3
(6% -8%)
TN4
(8% -10%)
0 41 41 40 41 40
1 100 99 99 100 99
2 196 196 194 196 195
3 352 355 352 351 338
4 572 584 575 561 535
5 813 843 829 799 760
6 1069
a
1129
b
1111
ab
1048
a
994
c
7 1353 1435 1390 1324 1256
8 1597 1692 1632 1563 1473
9 1828 1935 1864 1790 1636
10 2028
a
2153
b
2068
ab
1985
a
1783
c
Trần Thị Hoan và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 135 - 141
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 137
Ghi chú: Theo hàng ngang, các số mang một chữ cái giống nhau thì sai khác giữa chúng không có ý
nghĩa thống kê.
Số liệu bảng 3.1 cho thấy: Khối lƣợng cơ thể
gà của lô đối chứng và các lô thí nghiệm đều
tuân theo quy luật tăng dần qua các tuần tuổi.
* Kết thúc lúc 2 tuần tuổi, gà của các lô có
khối lƣợng tƣơng đƣơng nhau (từ 194 đến
196g/con). Do giai đoạn 1 đến 2 tuần tuổi các
lô gà đƣợc ăn chung một loại thức ăn không
có BLS.
* Kết thúc lúc 6 tuần tuổi: Giai đoạn từ 3 đến
6 tuần tuổi, các lô TN1, TN2, TN3 và thí
nghiệm 4 đƣợc ăn khẩu phần có chứa 2%,
4%, 6% và 8% BLS. Kết thúc 6 tuần tuổi,
khối lƣợng trung bình của các lô lần lƣợt là
Đ/C: 1069g, TN1: 1129g, TN2: 1111g,
TN3:1048g, TN4: 994g. Khối lƣợng trung
bình của lô 2% BLS với lô Đ/C có sự sai khác
rõ rệt (p<0,05), của lô đối chứng với lô 4% và
6% BLS không có sự sai khác rõ rệt (p>0,05),
còn của lô 8% BLS có khối lƣợng thấp hơn lô
đối chứng và có sự sai khác rõ rệt với p<0,05.
Nhƣ vậy, ở giai đoạn 3-6 tuần tuổi, khẩu
phần ăn có chứa 2% đến 6% BLS đã có tác
dụng tốt đến sinh trƣởng của gà, nhƣng tỷ lệ
8% BLS lại có ảnh hƣởng xấu đến sinh
trƣởng của gà.
* Kết thúc lúc 10 tuần tuổi: Giai đoạn từ 7 –
10 tuần tuổi, tỷ lệ BLS trong khẩu phần của
gà tăng thêm 2%, lô TN1 từ 2% ở giai đoạn
3-6 tuần tuổi lên 4% BLS ở giai đoạn này,
tƣơng tự nhƣ vậy tỷ lệ BLS của các lô TN2,
TN3, TN4 là 6%, 8%, 10%. Kết thúc lúc 10
tuần tuổi, gà của các lô có khối lƣợng trung
bình lần lƣợt là: Lô đối chứng: 2028g, TN1:
2153g, TN2: 2068g, TN3:1985g, TN4:
1783g. Kết quả phân tích thống kê cho thấy,
khối lƣợng trung bình của lô 4% BLS có sự
sai khác rõ rệt so với lô đối chứng (P<0,05),
các lô 6% và 8% BLS không có sự sai khác rõ
rệt so với lô đối chứng (P>0,05), còn khối
lƣợng trung bình của lô 10% BLS thấp hơn lô
đối chứng với sự sai khác rõ rệt (P<0,05).
Nhƣ vậy ở giai đoạn 7 đến 10 tuần tuổi, khẩu
phần 4% BLS đã có tác động tốt đến sinh
trƣởng của gà, các khẩu phần có chứa 6% và
8% BLS không có ảnh hƣởng xấu đến sinh
trƣởng của gà, còn khẩu phần có 10% BLS thì
có tác động xấu rõ rệt đến sinh trƣởng của gà.
Dƣơng Thanh Liêm và cs (1998) [3] cho biết:
bổ sung BLS có tác dụng tốt đến sự sinh
trƣởng của gà thịt công nghiệp giống
Plymouth, tỷ lệ bổ sung thích hợp và có hiệu
quả từ 2% đến 4%. Khi bổ sung BLS còn
làm cho màu sắc da, chân gà trở lên màu
vàng rất thích hợp với thị hiếu ngƣời tiêu
dùng. Kết quả này cũng giống nhƣ kết quả
của chúng tôi.
Theo Julián Buitrago và cs (2002) [6] sử dụng
thân lá cây sắn sau khi trồng 3 tháng, nghiền
thành bột và bổ sung vào thức ăn hỗn hợp của
gia cầm với tỷ lệ nhỏ hơn 6%.
0
500
1000
1500
2000
2500
Tuần tuổi
gram Đ/C
TN1
TN2
TN3
TN4
Trần Thị Hoan và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 135 - 141
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 138
Hình 1. Đồ thị sinh trƣởng tích lũy của gà broiler Lƣơng Phƣợng
Ảnh hƣởng của các tỷ lệ BLS khác nhau
trong thức ăn hỗn hợp đến tăng khối lƣợng
bình quân của gà thí nghiệm
Kết quả về tăng khối lƣợng bình quân của gà
thí nghiệm đƣợc trình bày tại bảng 2.
Số liệu bảng 2 cho thấy:
* Giai đoạn 1 đến 2 tuần tuổi: Trong 2 tuần
đầu, các lô gà ăn chung cùng một loại thức ăn
hỗn hợp không chứa BLS. Do đó, tăng khối
lƣợng trung bình của các lô ở giai đoạn này là
tƣơng đƣơng nhau (154g đến 155g/con/tuần).
* Giai đoạn từ 3 đến 6 tuần tuổi: Các lô gà ở
TN1, TN2, TN3, TN4 đã đƣợc ăn thức ăn có
chứa tỷ lệ BLS tƣơng ứng là 2%, 4%, 6%, 8%.
Sau 4 tuần nuôi, tăng khối lƣợng trung bình
của lô 2% cao hơn rõ rệt so với lô đối chứng
(P<0,05), còn lô 4%, 6% và 8% thì không có
sự sai khác rõ rệt so với lô đối chứng (P>0,05).
Nhƣ vậy, thức ăn chứa 2% BLS ở giai đoạn 3-
6 tuần tuổi đã có tác động tốt đến tăng khối
lƣợng của gà và tăng tỷ lệ BLS tăng lên 4%,
6% và 8% BLS vẫn chƣa ảnh hƣởng xấu rõ rệt
đến tăng khối lƣợng của gà.
* Giai đoạn 7 đến 10 tuần tuổi: Tỷ lệ BLS đã
tăng thêm 2% so với giai đoạn 3-6 tuần tuổi,
tỷ lệ BLS của các lô TN1, TN2, TN3, TN4
tƣơng ứng là 4%, 6%, 8%, 10%. Trong giai
đoạn này, tăng khối lƣợng trung bình của lô
TN1 (4% BLS) đạt cao nhất (933g) và cao
hơn rõ rệt so với lô đối chứng (P<0,05). Tăng
khối lƣợng trung bình của các lô TN2 (6%
BLS) và TN3 (8% BLS) tƣơng đƣơng với lô
đối chứng và không có sự sai khác rõ rệt
(p>0,05). Tăng khối lƣợng trung bình của lô
TN4 (10% BLS) thấp hơn so với lô đối chứng
và có sự sai khác rõ rệt (P<0,05).
Kết quả tăng trọng toàn kỳ thí nghiệm (0-10
tuần tuổi) cho thấy: Tăng khối lƣợng của lô
TN1 (2% BLS ở giai đoạn 1 và 4% ở giai
đoạn 2) cao hơn lô đối chứng với sai khác rõ
rệt (p<0,05), các lô TN2 (4% và 6% BLS) và
lô TN3 (6% và 8% BLS) có tăng khối lƣợng
trung bình tƣơng đƣơng với lô đối chứng và
không có sự sai khác rõ rệt (P>0,05), lô TN4
(8% và 10% BLS) có tăng khối lƣợng trung
bình thấp hơn lô đối chứng với sự sai khác rõ
rệt (P>0,05).
Nhƣ vậy, khẩu phần có chứa tới 6% ở giai
đoạn 3-6 tuần tuổi và 8% ở giai đoạn 7-10
tuần tuổi vẫn không có ảnh hƣởng xấu đến
tăng khối lƣợng của gà.
Iheukwumere và cs (2008) [5] thí nghiệm khẩu
phần có các tỷ lệ BLS là 0%, 5%, 10% và
15%, kết quả cho thấy: Lô 10% và 15% BLS
có tăng khối lƣợng thấp hơn và tiêu tốn thức ăn
cao hơn rõ rệt so với lô 0% và 5% BLS.
Bảng 2. Tăng khối lƣợng bình quân ở các giai đoạn tuổi (g/con/tuần)
Giai đoạn
ĐC
(0%-0%)
TN1
(2%-4%)
TN2
(4%-6%)
TN3
(6% -8%)
TN4
(8% -10%)
0 - 1 59 58 59 59 59
1- 2 96 97 95 96 96
0 - 2 155
a
155
a
154
a
155
a
155
a
2 - 3 156 159 158 155 143
3 - 4 220 229 223 210 197
4 - 5 241 259 254 238 225
5 - 6 256 286 282 249 234
2 - 6 872
ac
933
b
917
ab
852
ac
799
c
6 – 7 284 306 279 276 262
7 – 8 244 257 242 239 217
8 – 9 231 243 232 227 163
9 – 10 200 218 204 195 147
6 – 10 959a 1024b 957a 937a 789c
0 - 10 1986
a
2112
b
2028
ab
1944
a
1743
c
Trần Thị Hoan và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 135 - 141
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 139
Ghi chú: Theo hàng ngang, các số mang một chữ cái giống nhau thì sai khác giữa chúng không có ý nghĩa
thống kê
Ảnh hƣởng của các tỷ lệ BLS khác nhau
đến khả năng chuyển hóa thức ăn của gà
thí nghiệm
* Giai đoạn 1-2 tuần tuổi: Giai đoạn này, các
lô gà đƣợc ăn cùng một loại thức ăn hồn hợp
không có BLS. Do đó, tiêu tốn thức ăn cho
1kg tăng khối lƣợng là nhƣ nhau (1,45kg/1kg
tăng khối lƣợng)
* Giai đoạn 3 đến 6 tuần tuổi: Ở giai đoạn
này, các lô 2% và 4% BLS luôn có tiêu tốn
thức ăn cho 1kg tăng khối lƣợng thấp hơn so
với lô đối chứng, còn lô 6% và 8% BLS thì
cao hơn lô đối chứng.
* Giai đoạn 7 – 10 tuần tuổi: Tiêu tốn thức ăn
cho 1 kg tăng khối lƣợng của các lô 4% và 6%
BLS thấp hơn so với lô đối chứng, còn của lô
8%, 10% BLS thì cao hơn. Nhƣ vậy, ở giai
đoạn 3-6 tuần tuổi thức ăn có 6% BLS đã làm
giảm hiệu suất sử dụng thức ăn của gà nhƣng ở
giai đoạn 7- 10 tuần tuổi thì thức ăn có 8%
BLS mới giảm hiệu suất sử dụng thức ăn.
Phân tích thống kê về tiêu tốn thức ăn cho
1kg tăng khối lƣợng tính chung toàn kỳ thí
nghiệm (70 ngày) cho thấy lô TN1 (2% BLS
ở giai đoạn 1 và 4% BLS ở giai đoạn 2) có
tiêu tốn thức ăn/1 kg tăng khối lƣợng thấp
hơn rõ rệt so với lô TN3 (6% và 8% BLS) và
lô TN4 (8% và 10% BLS) với p<0,05; nhƣng
không có sự sai khác rõ rệt so với lô đối
chứng và lô TN2 (4% và 6% BLS) (p>0,05).
Lô TN4 có tiêu tốn thức ăn/1 kg tăng khối
lƣợng cao hơn lô Đ/C và các lô TN1, TN2,
TN3 với sự sai khác rõ rệt (p<0,05).
Nhƣ vậy, có thể phối hợp tới 6% BLS ở giai
đoạn gà 3-6 tuần tuổi và 8% BLS đối với gà
7-10 tuần tuổi mà vẫn chƣa tạo ra sự khác biệt
rõ rệt về tiêu tốn thức ăn cho 1 kg tăng khối
lƣợng so với gà đƣợc ăn thức ăn hỗn hợp
không có BLS.
Kết quả mổ khảo sát của gà thí nghiệm
Để đánh giá ảnh hƣởng của các tỷ lệ BLS
khác nhau đến khả năng sản xuất thịt của gà
thí nghiệm, chúng tôi tiến hành mổ khảo sát
lúc 10 tuần tuổi ở tất cả các lô, kết qủa mổ
khảo sát đƣợc trình bày tại bảng 4.
Khối lƣợng trung bình của gà mổ khảo sát của
mỗi lô tƣơng đƣơng với khối lƣợng trung
bình của lô khi kết thúc thí nghiệm. Vì vậy,
đƣơng nhiên khối lƣợng sống và khối lƣợng
thân thịt của các lô có sự khác nhau từ ban
đầu. Do đó, chúng tôi chú trọng xem xét tỷ lệ
phần trăm giữa khối lƣợng thân thịt so với
khối lƣợng sống và khối lƣợng cơ (đùi +
ngực), gan, mỡ bụng so với khối lƣợng thân
thịt. Kết quả cho thấy:
Tỷ lệ phần trăm giữa thân thịt và khối lƣợng
sống đạt cao nhất ở lô TN1 (2% và 4% BLS),
sau đó tăng dần tỷ lệ BLS trong thức ăn thịt tỷ
lệ này giảm dần và đạt thấp nhất ở lô TN4
(8% và 10% BLS).
Tỷ lệ phần trăm giữa khối lƣợng cơ (đùi
+ngực) và khối lƣợng thân thịt thì có xu
hƣớng tăng dần khi tăng tỷ lệ BLS trong khẩu
phần ăn, đạt thấp nhất ở lô ĐC (0% BLS) là
36,61%, còn cao nhất ở lô TN4 (8% và 10%
BLS) là 38,92%. Điều này cho thấy phối hợp
BLS vào thức ăn hỗn hợp đã cải thiện tốt hơn
tỷ lệ giữa cơ (ngực +đùi) so với khối lƣợng
thân thịt.
Tỷ lệ phần trăm giữa khối lƣợng gan so với
khối lƣợng thân thịt cũng có xu hƣớng tăng
dần khi tăng tỷ lệ BLS trong thức ăn. Tỷ lệ
này của lô đối chứng (0% BLS) là 1,85%, còn
cao nhất thuộc về lô TN4 (8% và 10% BLS)
là 2,46%. Kết quả này của chúng tôi hoàn
toàn phù hợp với nghiên cứu của Dƣơng
Thanh Liêm (1981) [2]. Tỷ lệ gan tăng lên có
thể do khi tăng tỷ lệ BLS trong thức ăn đã
làm tăng tỷ lệ độc tố HCN trong cơ thể gà,
gan đã tăng trƣởng để tăng cƣờng nhiệm vụ
loại bỏ độc tố.
Tỷ lệ phần trăm giữa mỡ bụng và khối lƣợng
thân thịt cũng tăng dần khi tăng tỷ lệ BLS
trong thức ăn, đạt thấp nhất ở lô đối chứng là
2,47%, và cao nhất ở lô TN4 (8% và 10%
BLS) là 3,10%. Nguyên nhân chủ yếu là khi
Trần Thị Hoan và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 135 - 141
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 140
tăng tỷ lệ BLS đã gây ra thiếu hụt năng lƣợng,
chúng tôi đã dùng dầu đậu nành để bù đắp
năng lƣợng thiếu hụt đó. Nhƣ vậy, tỷ lệ BLS
trong thức ăn càng tăng thì tỷ lệ dầu đậu nành
trong thức ăn cũng càng tăng dẫn đến tỷ lệ
mỡ bụng tăng.
Bảng 3. Tiêu tốn thức ăn/1 kg tăng trọng (kg thức ăn /kg tăng trọng)
Giai đoạn
ĐC
(0%-0%)
TN1
(2%-4%)
TN2
(4%-6%)
TN3
(6% -8%)
TN4
(8% -10%)
0 - 1 1,33 1,32 1,34 1,33 1,34
1- 2 1,52 1,53 1,52 1,53 1,52
0 - 2 1,45 1,45 1,45 1,45 1,45
2 - 3 1,76 1,74 1,76 1,77 1,83
3 - 4 2,51 2,40 2,48 2,53 2,69
4 - 5 2,71 2,62 2,67 2,76 2,88
5 - 6 2,80 2,70 2,75 2,84 2,97
2 - 6 2,52 2,44 2,49 2,55 2,67
6 – 7 3,06 2,93 3,05 3,09 3,27
7 – 8 3,55 3,50 3,53 3,60 3,93
8 – 9 3,78 3,73 3,75 3,89 4,23
9 – 10 4,35 4,23 4,31 4,42 4,63
6 – 10 3,63 3,54 3,61 3,69 3,90
0 - 10 2,97
ab
2,90
a
2,94
ab
3,01
b
3,12
c
Ghi chú: Theo hàng ngang, các số mang một chữ cái giống nhau thì sai khác giữa chúng không có ý nghĩa
thống kê
Bảng 4. Kết quả mổ khảo sát của gà thí nghiệm lúc 70 ngày tuổi (n = 3)
TT Chỉ tiêu
Đơn
vị
ĐC
(0%-0%)
TN1
(2%-4%)
TN2
(4%-6%)
TN3
(6% -8%)
TN4
(8% -10%)
1 Khối lƣợng sống g 2030
2158
2075
1992
1795
2 KL thân thịt g 1576
1694
1627
1541
1385
3 So sánh 2 với 1 % 77,64 78,50 78,41 77,36 77,16
4 KL (ngực + đùi) g 577 629 607 581 539
5 So sánh 4 với 2 % 36,61 37,13 37,31 37,77 38,92
6 KL gan g 37,50 41,67 43,33 43,00 44,17
7 So sánh 6 với 2 % 1,85 1,93 2,09 2,16 2,46
8 KL mỡ bụng g 39 42 43 44 43
9 So sánh 6 với 2 % 2,47 2,48 2,64 2,86 3,10
Ghi chú: (Đ/c: Đối chứng, KL: Khối lƣợng, TN: Thí nghiệm)
Kết quả mổ khảo sát cho thấy: Phối hơp BLS
vào thức ăn hỗn hợp với tỷ lệ (2% và 4%
BLS) và (4% và 6% BLS) ứng với 2 giai đoạn
nuôi đã cải thiện tốt hơn tỷ lệ thân thịt, còn tỷ
lệ 2% và 4% BLS đến 8%-10% BLS đều cải
thiện tốt hơn tỷ lệ cơ (ngực + đùi). Tuy nhiên,
gà của các lô có tỷ lệ BLS cao đã làm tăng tỷ
lệ gan và mỡ bụng.
KẾT LUẬN
Thí nghiệm phối hợp bột lá sắn vào thức ăn
hỗn hợp của gà Lƣơng Phƣợng với các tỷ lệ
0%, 2%, 4%, 6%, 8% ở giai đoạn 3 – 6 tuần
tuổi và 0%, 4%, 6%, 8%, 10% ở giai đoạn 7-
10 tuần tuổi. Kết quả cho thấy:
Khẩu phần có chứa các tỷ lệ bột lá sắn nói trên
không ảnh hƣởng xấu đến tỷ lệ nuôi sống của
gà. Tỷ lệ nuôi sống đạt từ 93,33% - 98,33%.
Khẩu phần ăn có chứa 2% BLS ở giai đoạn 1
và 4% ở giai đoạn 2 (lô TN1) có tăng khối
lƣợng từ 0 – 10 tuần tuổi cao hơn lô đối
chứng (0% BLS) với sự sai khác rõ rệt
(P<0,05) và tiêu tốn thức ăn thấp hơn lô đối
chứng nhƣng chƣa có sự sai khác rõ rệt
(P>0,05). Các chỉ tiêu nói trên của lô TN2
(4% và 6% BLS), lô TN3 (6% và 8% BLS)
tƣơng đƣơng với lô đối chứng và không có sự
sai khác rõ rệt (P>0,05). Riêng lô TN4 (8% và
10% BLS) có tăng khối lƣợng thấp hơn và
tiêu tốn thức ăn cao hơn lô đối chứng với sự
sai khác rõ rệt (P<0,05).
Trần Thị Hoan và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 85(09)/2: 135 - 141
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 141
Tỷ lệ thịt (đùi +ngực) của các lô gà ăn thức ăn
có BLS đƣợc cải thiện hơn so với lô đối chứng,
còn các chỉ tiêu khác tƣơng tự nhƣ lô đối chứng.
Nhƣ vậy, có thể phối hợp vào thức ăn hỗn hợp
tới 6% BLS ở giai đoạn 3- 6 tuần tuổi và 8%
BLS ở giai đoạn 7 – 10 tuần tuổi mà vẫn không
ảnh hƣởng xấu tới tăng khối lƣợng và tiêu tốn
thức ăn cho 1 kg tăng trọng của gà Lƣơng
Phƣợng nuôi thịt.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Lê Hồng Mận, Đoàn Xuân Trúc (2004), Kỹ
thuật nuôi gà vườn lông màu nhập nội, Nxb Nông
nghiệp Hà Nội, tr. 21.
[2]. Dƣơng Thanh Liêm (1981), "Sản xuất và sử
dụng bột cỏ giàu sinh tố trong chăn nuôi công
nghiệp". Kết quả nghiên cứu KHKT (1976-1980)-
Trường đại học Nông nghiệp IV - Tp Hồ Chí Minh,
tr. 199.
[3]. Dƣơng Thanh Liêm, Nguyễn Phúc Lộc, Nguyễn
Văn Hảo, Ngô Văn Mận, Bùi Huy Nhƣ Phúc, Bùi
Xuân An (1998), “Chế biến và sử dụng bột lá khoai
mì trong chăn nuôi gia súc”, Thông tin và hội thảo
sắn Việt Nam tổ chức tại Viện Khoa học Nông nghiệp
Miền Nam, tr. 262.
[4]. Nguyễn Văn Thiện, Nguyễn Khánh Quắc,
Nguyễn Duy Hoan (2002), Giáo trình phương pháp
nghiên cứu trong chăn nuôi, Nxb Nông nghiệp Hà
Nội.
[5]. Iheukwumere F. C, Ndubuisi E. C, Mazi E. A
and Onyekwere M. U (2008), “Performance, nutrient
Utilization and Organ Characterristics of Broilers Fed
Cassava Leaf Meal (Manihot Esculenta Crantz)”.
Pakistan journal of Nutrition 7 (1): 13-16.
[6]. Julián Buitrago (2002), “Cassava root and leaf
meals as the main ingredients in poultry feeding:
some experiences in Colombia”, Cassava research
and Development in Asia, Procedings of the seventh
regional Workshop held in Bangok, Thailand.
SUMMARY
A STUDY ON IMPACT OF THE DIFFERENT CASSAVA LEAF MEAL RATIOS IN
FEED MIXTURE ON THE PRODUCTION ABILITY OF LUONG PHUONG BROILER
CHICKEN
Tran Thi Hoan
*
, Tu Trung Kien
College of Agriculture and Forestry - TNU
The experiment was conducted on 300 Luong Phuong broiler chicken which are from 1 to 70 days old.
They were divided into five groups (control group (Cg), experiment (Ex) 1, Ex 2, Ex 3, Ex 4). Chicken from
these groups are fed the mixed feed containing the ratios of cassava leaves meal (CLM) are: Ex 1 (2% for 3
-6 weeks old and 4% for 7 - 10 weeks old), Ex 2 (4% and 6%), Ex 3 (6% and 8%), Ex 4 (8% and 10%), Cg
(0% and 0%). The results are as following:
The liveweight of chickens at 10 weeks old of the Cg, Ex 1, Ex 2, Ex 3, Ex 4 commensurates with
2028gram, 2153gram, 2068gram, 1985gram, 1783gram; Feed conversion ratio (kg mixed feed/1 kg
liveweight gain) is: 2.97kg, 2.90kg, 2.94kg, 3.01kg, 3.12kg; The percentage of the carcass weight and
liveweight as following: 77.64%; 78.50%; 78.41%; 77.36%; 77.16%, and the percentage of meat (thigh +
breast) comparing with the carcass weight is: 36.61%; 37.13%; 37.31%; 37.77%; 38.92%.
Raising colourful broiler chicken at the rate of 2%-4% CLM in the mixed feed will achieve good results and
may coordinate with the rate of 6-8% CLM which have no bad effect on the gain weight and feed
conversion ratio of chickens.
Key wordS: Cassava leaf meal, production, Luong Phuong meat.
*
Tel: 0988520086, Email:tranthuhoan_tuaf@yahoo.com.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- nghien_cuu_anh_huong_cua_cac_ty_le_bot_la_san_khac_nhau_tron.pdf