Abstract: In this paper, the general Hillery higher-order multimode sum-squeezing process is treated. The higher-order multimode sum-squeezing conditions and the relationship
between Hillery higher-order squeezing of sum frequency single mode and Hillery higherorder multimode sum-squeezing are established. This process with system of photons whose
input states are coherent states and squeezed states in nonlinear medium is also studied
with the plots which show the dependences of Hillery multimode sum-squeezing on parameters of input photon states.
10 trang |
Chia sẻ: dntpro1256 | Lượt xem: 586 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nén tổng đa Mode bậc cao Hillery, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NÉN TỔNG ĐA MODE BẬC CAO HILLERY
VÕ TÌNH - PHẠM THỊ HẠNH THẢO
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế
Tóm tắt: Trong bài báo này nén tổng đa mode bậc cao Hillery được
khảo sát. Các điều kiện nén đa mode bậc cao và mối liên hệ giữa nén
đơn mode bậc cao Hillery có tần số tổng và nén tổng đa mode bậc cao
Hillery được thiết lập. Quá trình nén này của hệ các photon ở trạng thái
kết hợp và nén kết hợp trong môi trường phi tuyến cũng được khảo sát
bằng đồ thị cho thấy sự phụ thuộc của nén tổng đa mode Hillery vào
các tham số của các trạng thái photon ở ngõ vào.
1 GIỚI THIỆU
Laser ra đời, dưới tác dụng của nó các hiệu ứng quang phi tuyến bộc lộ nhiều tính
chất, hiện tượng thú vị. Sự nghiên cứu về laser cho ra đời một loạt các khái niệm cơ
bản trong quang lượng tử như trạng thái kết hợp, trạng thái nén... Trạng thái nén
bậc cao đa mode được đề xuất đầu tiên bởi Hillery vào năm 1989 khi khảo sát hai
trường hợp nén tổng và nén hiệu đơn giản nhất cho hai mode [6]. Sau đó Kumar và
Gupta nâng trường hợp khảo sát lên ba mode [7]. Nén tổng đa mode tổng quát đã
được Nguyễn Bá Ân, Võ Tình khảo sát cho hệ có ngõ vào là các đơn mode kết hợp
và đơn mode nén [4], [5]. Sau đó các tác giả Nguyễn Việt Cường đã khảo sát nén
tổng đa mode tổng quát cho hệ có ngõ vào là các đơn mode kết hợp, kết hợp thêm
photon và đơn mode nén [1]. Bài báo này trình bày khảo sát mở rộng công trình
trên về nén tổng đa mode bậc cao Hillery, áp dụng khảo sát hệ có ngõ vào là các
đơn mode kết hợp và đơn mode nén.
2 NÉN TỔNG ĐA MODE BẬC CAO HILLERY TỔNG QUÁT
Xét quá trình vật lý xảy ra trong môi trường phi tuyến, trong đó N photon với
tần số ω1, ω2, ω3, ..., ωN kết hợp với nhau để tạo thành một photon có tần số tổng
ΩS = ω1 + ω2 + ω3 + ... + ωN . Hamiltonian ứng với sự sinh ra một tần số tổng như
thế có dạng [2]
Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế
ISSN 1859-1612, Số 02(14)/2010: tr. 15-24
16 VÕ TÌNH - PHẠM THỊ HẠNH THẢO
HˆS =
N∑
j=1
ωjnˆj + ΩSnˆS + gS(cˆ
+
S cˆ1...cˆN + h.c). (1)
Trong đó nˆj = cˆ
+
j cˆj, nˆS = cˆ
+
S cˆS với cˆ
+
j , cˆj và cˆ
+
S , cˆS theo thứ tự là các toán tử sinh,
huỷ ứng với các mode ωj và ΩS. Hằng số tương tác gS được giả thiết là thực. Vì các
photon dao động trong miền quang học với tần số cao cỡ 1015 Hz nên thành phần
biến thiên nhanh được tách riêng ra và viết
cˆj(t) = Cˆj(t)e
−iωjt, cˆS(t) = CˆS(t)e−iΩSt (2)
trong đó các toán tử Cˆj(t), CˆS(t) biến thiên chậm theo thời gian vì thông thường
gS ¿ ωj,ΩS.
Toán tử biên độ trực giao của tần số tổng ΩS luỹ thừa k được định nghĩa
XˆCS ,k(ϕ, t) =
1
2
[
CˆkS(t)e
−iϕ + Cˆ+kS (t)e
iϕ
]
. (3)
Tính được giao hoán tử[
XˆCS ,k(ϕ, t), XˆCS ,k(ϕ+
pi
2
, t)
]
=
i
2
FˆCS(k, t), (4)
trong đó FˆCS(k, t) =
[
CˆkS(t), Cˆ
+k
S (t)
]
. Điều kiện để có nén biên độ luỹ thừa k kiểu
Hillery theo phương ϕ là
V XCS ,k(ϕ, t) <
1
4
|〈FˆCS(k, t)〉| (5)
Toán tử ′′tập thể′′ lũy thừa k QˆS,k(ϕ, t) được định nghĩa như sau
QˆS,k(ϕ, t) ≡ 1
2
[
Cˆk−1S (t)
N∏
j=1
Cˆj(t)e
−iϕ + Cˆ+(k−1)S (t)
N∏
j=1
Cˆ+j (t)e
iϕ
]
. (6)
Từ (6) ta suy ra hệ thức giao hoán[
QˆS,k(ϕ, t), QˆS,k
(
ϕ+
pi
2
, t
)]
=
i
2
FˆS(k,N, t), (7)
NÉN TỔNG ĐA MODE BẬC CAO HILLERY 17
trong đó
FˆS(k,N, t) =Cˆ
k−1
S (t)Cˆ
+(k−1)
S (t)
[
N∏
j=1
Cˆj(t),
N∏
j=1
Cˆ+j (t)
]
+
[
Cˆk−1S (t), Cˆ
+(k−1)
S (t)
] N∏
j=1
Cˆ+j (t)Cˆj(t)
=Cˆk−1S (t)Cˆ
+(k−1)
S (t)FˆS(N, t) + FˆCS(k − 1, t)
N∏
j=1
nˆj(t).
(8)
Như vậy, trạng thái ′′tập thể′′ của các mode ωj được gọi là nén tổng đa mode bậc
cao theo hướng ϕ nếu V QS,k(ϕ, t) thỏa mãn điều kiện
V QS,k(ϕ, t)− |〈FˆS(k,N, t)〉|
4
< 0, (9)
trong đó phương sai V QS,k(ϕ, t) =
〈
Qˆ2S,k(ϕ, t)
〉
−
〈
QˆS,k(ϕ, t)
〉2
.
Mối liên hệ giữa nén Hillery đơn mode có tần số tổng với nén tổng đa mode bậc
cao Hillery được rút ra bằng cách dùng Hamiltonian (1) để thiết lập phương trình
chuyển động cho các toán tử cần quan tâm, hệ phương trình thu được có dạng
˙ˆ
Cj(t) ≡ dCˆj(t)
dt
= −igS
N∏
k=1,k 6=j
Cˆ+k (t)CˆS(t), (10)
˙ˆ
CS(t) ≡ dCˆj(t)
dt
= −igS
N∏
k=1
Cˆk(t). (11)
Lấy đạo hàm (11) theo thời gian một lần nữa rồi vận dụng (11) vào kết quả tính đạo
hàm cho ta kết quả
¨ˆ
CS(t) = −g2SCˆS(t)FˆS(N, t) (12)
Trong phép gần đúng thời gian ngắn, sự phụ thuộc thời gian của nghiệm CˆS(t) dưới
dạng khai triển Taylor đến bậc hai có dạng (quy ước CˆS(0) = CˆS...)
CˆS(t) = CˆS − igSt
N∏
j=1
Cˆj − 1
2
g2St
2CˆSFˆS(N) (13)
18 VÕ TÌNH - PHẠM THỊ HẠNH THẢO
Với điều kiện bỏ qua số hạng bậc hai trở lên của thời gian và thời điểm ban đầu các
mode không tương quan với nhau ta viết được
CˆkS(t) =
(
1− k
2
g2St
2FˆS(N)
)
CˆkS − ikgStCˆk−1S
N∏
j=1
Cˆj, (14)
Cˆ+kS (t) =
(
1− k
2
g2St
2FˆS(N)
)
Cˆ+kS + ikgStCˆ
+(k−1)
S
N∏
j=1
Cˆ+j . (15)
Thế (14), (15) vào (3) và xét trường hợp mode tần số tổng ΩS ban đầu (t = 0) ở
trạng thái chân không hoặc kết hợp, nghĩa là V XCS ,k(ϕ)− 14
∣∣∣〈FˆCS(k)〉∣∣∣ = 0 thì ta
có phương trình với phương sai của toán tử biên độ trực giao tần số tổng lũy thừa
k là
V XCS ,k(ϕ, t)−
1
4
∣∣∣〈FˆCS(k, t)〉∣∣∣
= k2g2St
2
[
V QS,k
(
ϕ+
pi
2
)
− 1
4
∣∣∣〈FˆS(k,N, t)〉∣∣∣] . (16)
(16) suy ra mối quan hệ quan trọng cần thiết lập: không có nén tổng đa mode bậc
cao Hillery thì cũng không tồn tại nén đơn mode Hillery của mode cˆS. Nếu các mode
ở ngõ vào được nén tổng đa mode bậc cao dọc theo hướng ϕ nào đó ở thời điểm t =
0, thì mode ở ngõ ra sẽ được nén đơn mode Hillery dọc theo hướng ϕ − pi/2 ở thời
điểm t > 0 ngay sau đó. Cần lưu ý rằng nếu cho k =1, ta thu được biểu thức tương
tự cho nén tổng đa mode tổng quát thông thường mà các tác giả Nguyễn Bá Ân, Võ
Tình đã khảo sát [4], [5].
Sử dụng các công thức (6), (7), (8), (9) ta sẽ suy ra biểu thức cụ thể của điều kiện
nén tổng đa mode bậc cao phụ thuộc vào các mode ở ngõ vào như sau:
V =2Re
{
e−2iϕα2(k−1)S
[
N∏
j=1
〈
Cˆ2j
〉
−
N∏
j=1
〈
Cˆj
〉2]}
+ 2 |αS|2(k−1)
[
N∏
j=1
〈nˆj〉 −
N∏
j=1
〈
Cˆ+j
〉〈
Cˆj
〉]
< 0
(17)
Dựa vào (17) ta sẽ khảo sát nén tổng đa mode bậc cao với các hệ đặc biệt. Nếu V
< 0 thì hệ có nén tổng. Còn không, hệ không được nén tổng.
NÉN TỔNG ĐA MODE BẬC CAO HILLERY 19
3 NÉN TỔNG ĐA MODE BẬC CAO TỪ HỆ CÓ NGÕ VÀO LÀ CÁC ĐƠN
MODE KẾT HỢP VÀ ĐƠN MODE NÉN
a) Trường hợp có ít nhất một trong số các mode ban đầu ở trạng thái Fock
Nếu có một mode f nào đó ở trạng thái Fock thì
〈
Cˆf
〉
=
〈
Cˆ2f
〉
=
〈
Cˆf
〉2
= 0, khi
đó biểu thức V trong (17) bằng V1 = 2 |αS|2(k−1)
∏N
j=1 〈nˆj〉 > 0. Vậy, hệ không có
nén tổng được.
b) Trường hợp tất cả các đơn mode đều kết hợp |αj〉, αj = rjexp{iϑj}, j = 1, 2, ..., N
Sử dụng véctơ trạng thái kết hợp ta tính được một số giá trị trung bình ở trạng thái
này như sau: 〈
Cˆj
〉
= α,〈
Cˆj
〉2
=
〈
Cˆ2j
〉
= α2j ,〈
Cˆ+j
〉
= α∗, 〈nˆj〉 = |αj|2 .
(18)
Điều này dẫn tới đại lượng V trong (17) bằng không, do đó không có nén tổng đa
mode bậc cao khi hệ có ngõ vào đều là các đơn mode kết hợp.
c) Trường hợp một trong các mode được nén, mode ` chẳng hạn còn tất cả các mode
khác đều kết hợp
Một mode nén được mô tả bởi hai số phức α` = r`exp(iϑ) và z` = s`exp(iχ) theo đó
vectơ trạng thái nén kết hợp của các đơn mode bị nén là
|α`, z`〉 = DˆC`(α`)SˆC`(z`)|0〉. (19)
Mode thứ ` được nén cho ta〈
Cˆ`
〉
= α`,
〈
Cˆ+`
〉
= α∗`〈
Cˆ2`
〉
= α2` − eiχ` sinh s` cosh s`〈
Cˆ`
〉2
= α2` , 〈nˆ`〉 = |α`|2 + sinh2 s`.
(20)
Thay (18), (20) vào (17), và xét trường hợp các mode kết hợp đều giống nhau
αj = rJe
iϑJ , và vì 2r
2(k−1)
S
∏N
j 6=`,j=1 r
2
j ≥ 0 nên biểu thức điều kiện nén (17) được viết
lại
V2 = sinh
2 s` − sinh s` cosh s` cos [2 (−ϕ+ (k − 1)ϑS + (N − 1)ϑJ + χ`)] (21)
20 VÕ TÌNH - PHẠM THỊ HẠNH THẢO
Kết quả khảo sát cho thấy, có thể xảy ra nén tổng đa mode bậc cao, cụ thể là: Kết
quả khảo sát ở hình 1 cho thấy rằng nén bậc cao Hillery có độ nén cực đại không
thay đổi với các giá trị k khác nhau, nhưng nếu k càng tăng thì chu kỳ nén càng
giảm, hay nói cách khác là xác suất có nén tăng lên.
HaL
0
0.1
0.2
sl
0
1
2
3
JS
-0.2
0
0.2
0.4
V2
HbL
0
0.1
0.2
sl
0
1
2
3
JS
-0.2
0
0.2
0.4
V2
Hình 1. Đồ thị của hàm V2 khảo sát theo ϑS và s` với ϑJ = 0;χ` = 0;ϕ = 0;N = 5. Hình (a) k = 2. Hình (b) k = 3.
1.5 2 2.5 3 3.5 4 4.5
Js
-0.2
0
0.2
0.4
2
V
HaL
0 0.5 1 1.5 2
sl
-0.3
-0.2
-0.1
0
0.1
0.2
0.3
2
V
HbL
Hình 2. Đồ thị của hàm V2 khảo sát theo ϑS và s` với ϑJ = 0;χ` = 0;ϕ = 0; k = 2;N = 5. Hình (a) khảo sát theo
s` = 0.2; 0.3; 0.5. Hình (b) khảo sát theo ϑS = 0.2; 0.25; 0.3. (Các tham số được chọn ba giá trị để khảo sát theo
thứ tự tăng dần tương ứng với đường liền nét, gạch dài và gạch ngắn).
Kết quả khảo sát ở hình 2 cho thấy rằng, nén tổng có xảy ra. Ở hình 2 a, trong
khoảng giá trị của ϑS cho nén tổng, pha kết hợp của mode cˆS ϑS tăng thì ban đầu
độ nén tăng, sau đó đạt cực đại. Tiếp tục tăng ϑS thì dộ nén bắt đầu giảm và sẽ
không còn nén đa mode nếu tăng ϑS đến một giá trị xác định. Trong khoảng giá trị
khảo sát của ϑS, độ nén cực đại tăng khi tăng giá trị của tham số nén s`. Kết quả
khảo sát ở hình 2 b cũng cho kết quả tương tự, khi tham số nén s` tăng thì ban đầu
độ nén tăng, đạt cực đại và sau đó giảm, không còn nén đa mode nếu tăng s` đến
một giá trị xác định. Trong khoảng giá trị khảo sát của s`, độ nén cực đại giảm khi
NÉN TỔNG ĐA MODE BẬC CAO HILLERY 21
tăng giá trị của ϑS.
d) Trường hợp có hơn một mode bị nén và các mode còn lại kết hợp
Gọi mode 1, mode 2,..., mode L bị nén còn mode L + 1, mode L + 2..., mode N là
kết hợp.
Sử dụng (18), (20) và xét trường hợp các mode nén j giống nhau αj = αJ = rJe
iϑJ ,
zj = zJ = se
iχ, các mode kết hợp ` giống nhau α` = αL = rLe
iϑL , biểu thức điều
kiện nén được viết lại
V 3 =Re
{
e2i(−ϕ+(k−1)ϑS+(N−L)ϑL)
[(
r2Je
2iϑJ − eiχ sinh s cosh s)L − r2LJ e2iLϑJ]}
+
(
r2J + sinh
2 s
)L − r2LJ (22)
HaL
0
1
2
3
JS
0
0.1
0.2
0.3
0.4
s
0
0.5
1
V3
HbL
0
1
2
3
JS
0
0.1
0.2
0.3
0.4
s
0
0.5
1
V3
Hình 3. Đồ thị của hàm V3 khảo sát theo ϑS và s khi số mode nén là L = 2 với N = 5;
ϑJ = 0;ϑL = 0; rJ = 1;χ = 0;ϕ = 0. Hình (a) k = 2. Hình (b) k = 3.
Xét khi L = 2, V 3 được viết lại
V 3 =− 2r2J sinh s cosh s cos
[
2
(
−ϕ+ (k − 1)ϑS + (N − L)ϑL + ϑJ + χ
2
)]
+ sinh2 s cosh2 s cos [2 (−ϕ+ (k − 1)ϑS + (N − L)ϑL + χ)]
+ 2r2J sinh
2 s+ sinh4 s
(23)
2.6 2.8 3 3.2 3.4 3.6 3.8 4
Js
-0.2
0
0.2
0.4
0.6
3
V
HaL
0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7
s
-0.3
-0.2
-0.1
0
0.1
0.2
0.3
3
V
HbL
Hình 4. Đồ thị của hàm V3 khảo sát theo ϑS và s khi số mode nén là L = 2 với N = 5; ϑJ = 0;ϑL = 0; rJ = 1;χ =
0;ϕ = 0; k = 2. Hình (a) khảo sát theo s = 0.4; 0.45; 0.5. Hình (b) khảo sát theo ϑS = 6.2; 6.5; 6.7. (Các tham số
được chọn ba giá trị để khảo sát theo thứ tự tăng dần tương ứng với đường liền nét, gạch dài và gạch ngắn).
Kết quả khảo sát hàm V 3 khi L = 2 trên hình 3 cho thấy, có nén tổng đa mode. Với
các giá trị k càng lớn thì số khoảng giá trị của ϑS có nén càng tăng.
22 VÕ TÌNH - PHẠM THỊ HẠNH THẢO
Hình 4 cho ta thấy rõ quy luật thay đổi độ nén, độ nén cực đại theo ϑS và s. Trong
hình 4 a, với giá trị tăng dần của ϑS thì độ nén tăng dần, đến giá trị cực đại, sau
đó giảm dần và không có nén khi ϑS đến một giá trị xác định. Trong khoảng giá trị
khảo sát của ϑS, độ nén cực đại giảm khi s tăng. Kết quả khảo sát ở hình 4 b cũng
cho kết quả tương tự. Và trong khoảng khảo sát của s, độ nén cực đại giảm khi tăng
pha kết hợp ϑS.
Xét khi số mode nén là L = 3, V 3 trong (22) trở thành
HaL
0
1
2
3
Js
0
0.1
0.2
0.3
0.4
s
0
0.5
1
V3
HbL
0
1
2
3
Js
0
0.1
0.2
0.3
0.4
s
0
0.5
1
V3
Hình 5. Đồ thị của hàm V3 khảo sát theo ϑS và s khi số mode nén là L = 3 với N = 5;
ϑJ = 0;ϑL = 0; rJ = 1;χ = 0;ϕ = 0. Hình (a) k = 2. Hình (b) k = 3.
V 3 =− 3r4J sinh s cosh s cos
[
2
(
−ϕ+ (k − 1)ϑS + (N − L)ϑL + 2ϑJ + χ
2
)]
+ 3r2J sinh
2 s cosh2 s cos [2 (−ϕ+ (k − 1)ϑS + (N − L)ϑL + ϑJ + χ)]
+ sinh3 s cosh3 s cos
[
2
(
−ϕ+ (k − 1)ϑS + (N − L)ϑL + χ
3
)]
+ 3r4J sinh
2 s+ 3r2J sinh
4 s+ sinh6 s.
(24)
Hình 5 và 6 khảo sát V 3 khi L = 3 cho thấy, kết quả vẫn có nén tổng đa mode. Mối
quan hệ của độ nén với k, ϑS và s tương tự như khi khảo sát V 3 với L = 2.
4 KẾT LUẬN
Bằng việc vận dụng phép gần đúng thời gian ngắn, biểu thức miêu tả mối liên hệ
chặt chẽ giữa nén đơn mode bậc cao Hillery của photon có tần số tổng với nén tổng
đa mode bậc cao Hillery đã được thiết lập. Theo đó, thay vì khảo sát điều kiện để
có nén bậc cao Hillery của photon có tần số tổng ở ngõ vào, ta chỉ cần khảo sát nén
tổng đa mode bậc cao Hillery ở ngõ vào. Kết quả khảo sát cho thấy:
- Không có nén tổng đa mode bậc cao Hillery nếu hệ chỉ có các trạng thái đơn mode
Fock và kết hợp ở ngõ vào.
- Chỉ có xảy ra nén khi ở ngõ vào có ít nhất một đơn mode nén và không có trạng
NÉN TỔNG ĐA MODE BẬC CAO HILLERY 23
2.5 2.75 3 3.25 3.5 3.75 4
JS
-7.5
-5
-2.5
0
2.5
5
3
V
HaL
0 0.2 0.4 0.6 0.8 1
s
-10
-5
0
5
10
15
20
3
V
HbL
Hình 6. Đồ thị của hàm V3 khảo sát theo ϑS và s khi số mode nén là L = 3 với N = 5;
ϑJ = 0;ϑL = 0; rJ = 2;χ = 0;ϕ = 0; k = 2. Hình (a) khảo sát theo s = 0.1; 0.2; 0.3. Hình (b) khảo sát
theo ϑS = 0.1; 0.3; 0.5. (Các tham số được chọn ba giá trị để khảo sát theo thứ tự tăng dần tương ứng với đường
liền nét, gạch dài và gạch ngắn).
thái Fock. Độ nén cực đại phụ thuộc vào các giá trị của độ nén s và góc pha ϑS.
Việc khảo sát có thể được tiếp tục với các trạng thái kết hợp, kết hợp phi tuyến,
trạng thái kết hợp thêm photon và các trạng thái phi cổ điển khác.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Việt Cường (2008). Nén tổng đa mode với các trạng thái kết hợp đặc biệt.
Luận văn thạc sĩ Vật lý ĐHSP Huế.
[2] Võ Tình (2001). Một số hiệu ứng trong hệ photon-exciton-biexciton ở bán dẫn kích
thích quang. Luận án tiến sĩ Vật lý ĐHSP, Hà Nội.
[3] Agarwal G.S. and Tara K. (1991). Nonclassical properties of States generated by
exitations on a coherent state. Phy. Rev. A, 43(1), pp. 492-497.
[4] Nguyen Ba An and Vo Tinh (2000). General multimode difference-squeezing. Physics
Letters A, 270, pp. 27-40.
[5] Nguyen Ba An and Vo Tinh (2000). Multimode difference-squeezing. J. Phys. A:
Mathematics & General, 33, pp. 2951-2962.
[6] Hillery M. (1989). Sum and Difference squeezing of the electromagnetic field. Phys.
Rev. A, 40(8), pp. 3147-3155.
[7] Kumar A. and Gupta S.P. (1997). Sum squeezing in four-wave sum frequency
generation. Optics Communication, 136, pp. 441-446.
24 VÕ TÌNH - PHẠM THỊ HẠNH THẢO
Title: THE HILLERY HIGHER-ORDER MULTIMODE SUM-SQUEEZING
Abstract: In this paper, the general Hillery higher-order multimode sum-squeezing pro-
cess is treated. The higher-order multimode sum-squeezing conditions and the relationship
between Hillery higher-order squeezing of sum frequency single mode and Hillery higher-
order multimode sum-squeezing are established. This process with system of photons whose
input states are coherent states and squeezed states in nonlinear medium is also studied
with the plots which show the dependences of Hillery multimode sum-squeezing on param-
eters of input photon states.
TS. VÕ TÌNH
Khoa Vật lý, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế.
PHẠM THỊ HẠNH THẢO
Học viên cao học, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 17_246_votinh_phamthihanhthao_05_vo_tinh_7198_2021030.pdf