Một số khó khăn, hạn chế trong hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở ở nước ta trong giai đoạn hiện nay: thực trạng, nguyên nhân và giải pháp

Về vấn đề tăng cường thể chế: Một trong những hiện tượng đáng lưu ý hiện nay tại cơ sở là sự phân công công việc không đều, xu hướng chung là tập trung việc cho Bí thư, Chủ tịch, trong khi đó có một số cán bộ khác có ít việc làm (tuy vẫn có chế độ phụ cấp cao). Hơn nữa, có hiện tượng chồng chéo và bao biện, làm thay (sự trùng lắp về cơ bản giữa các nghị quyết của cấp ủy đảng cơ sở và Hội đồng nhân dân cùng cấp là một ví dụ cụ thể). Những hiện tượng này là thực tế cần giải quyết. Giải pháp ở đây là "quy định rõ quyền hạn, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác cũng như chế độ làm việc của các tổ chức Đảng, chính quyền và các đoàn thể của hệ thống chính trị cơ sở". Giải pháp này đã được sự đồng tình của 62,97% số người được thăm dò.

pdf6 trang | Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 11/03/2022 | Lượt xem: 367 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số khó khăn, hạn chế trong hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở ở nước ta trong giai đoạn hiện nay: thực trạng, nguyên nhân và giải pháp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
36 Xã hội học số 2 (82) 2003Xã hội học thực nghiệm Một số khó khăn, hạn chế trong hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở ở n−ớc ta trong giai đoạn hiện nay: thực trạng, nguyên nhân và giải pháp Nguyễn Văn Thủ Hệ thống chính trị của n−ớc ta bao gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà n−ớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động Việt Nam, Hội Phụ nữ Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Nông dân Việt Nam và Hội Cựu chiến binh Việt Nam. D−ới sự lãnh đạo của Đảng, hệ thống chính trị cơ sở n−ớc ta cùng h−ớng theo mục tiêu chung là: Dân giầu n−ớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Mục tiêu đó vừa là động lực thúc đẩy hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở, vừa là tiền đề để xây dựng tổ chức và nội dung, ch−ơng trình hoạt động của mỗi bộ phận cấu thành hệ thống đó. Với t− cách là lực l−ợng tiên phong, lãnh đạo đất n−ớc, hệ thống chính trị cơ sở n−ớc ta có vai trò quyết định đối với vận mệnh của cả dân tộc, quyết định con đ−ờng đi lên, quyết định t−ơng lai, tiền đồ và khả năng phát triển của đất n−ớc. Hệ thống chính trị cơ sở n−ớc ta chia thành bốn cấp nh− là bốn phân hệ của một hệ thống: Cấp trung −ơng, cấp tỉnh (thành phố trực thuộc Trung −ơng), cấp huyện (quận, thị xã và thành phố thuộc tỉnh) và cấp xã (ph−ờng, thị trấn). Các phân hệ này có quan hệ mật thiết với nhau, thống nhất với nhau trong cùng một hệ thống, nh−ng mỗi cấp đều có vai trò, vị trí và chức năng riêng với t− cách là một bộ phận cấu thành hệ thống chính trị cơ sở cả n−ớc. Hệ thống chính trị cơ sở cấp xã (ph−ờng, thị trấn) đ−ợc gọi là hệ thống chính trị cơ sở cấp cơ sở. Đó là cấp gần dân nhất, tồn tại trên một phạm vi không gian rộng lớn nhất, thực thi các nhiệm vụ cụ thể nhất, bao quát hầu hết mọi lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội, do vậy cũng phức tạp và quan trọng nhất. Hệ thống chính trị cơ sở ở cơ sở vững mạnh là tiền đề cho sự vững mạnh của hệ thống chính trị cơ sở cả n−ớc, bảo đảm cho sự lãnh đạo thống nhất, toàn diện và có hiệu lực, hiệu quả của hệ thống chính trị cơ sở cả n−ớc. Hệ thống chính trị cơ sở cấp cơ sở yếu kém là nguy cơ nẩy sinh những t− t−ởng lệch lạc, những việc làm sai trái, những tiêu cực và tệ nạn xã hội, làm hạn chế sự phát triển đi lên của đất n−ớc, tạo cơ hội cho các lực l−ợng chống đối hoạt động xâm hại đến t− t−ởng, lối sống và đe dọa cuộc sống bình th−ờng của nhân dân. Với vị trí, vai trò nh− vậy, việc nghiên cứu, làm rõ thực trạng hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở cấp cơ sở, đồng thời tìm ra các giải pháp khả thi, hữu hiệu nhằm củng cố, phát triển, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của nó là việc làm cần thiết, quan trọng và cấp bách trong quá trình đổi mới ở n−ớc ta hiện nay. Bản quyền thuộc Viện Xó hội học. www.ios.org.vn Nguyễn Văn Thủ 37 Trong khuôn khổ của Đề tài khoa học độc lập cấp nhà n−ớc "Nghiên cứu một số vấn đề nhằm củng cố, tăng c−ờng hệ thống chính trị ở cơ sở trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội ở n−ớc ta hiện nay", h−ớng tới các mục tiêu trên, chúng tôi đã có cuộc điều tra Xã hội học về hệ thống chính trị cơ sở ở cơ sở. Cuộc điều tra tiến hành từ tháng 9 năm 2001 đến tháng 2 năm 2002, tại Cần Thơ, Bắc Giang, Lào Cai, Hà Tĩnh, Quảng Ngãi và Hải Phòng, bao quát ba miền của đất n−ớc và có các địa ph−ơng tiêu biểu cho các khu vực đô thị, đồng bằng và miền núi; với tổng số phiếu hợp lệ và đ−a vào xử lý là 1.058, bao gồm 748 phiếu điều tra đối t−ợng cán bộ cơ sở và 310 phiếu điều tra đối t−ợng nhân dân. Trong bài này chúng tôi sẽ đề cập đến một số vấn đề về thực trạng, chủ yếu là những khó khăn, v−ớng mắc trong hoạt động hiện nay của hệ thống chính trị cơ sở ở cơ sở, tìm hiểu các nguyên nhân và đề xuất các biện pháp tháo gỡ, thông qua kết quả điều tra 748 đối t−ợng là cán bộ cấp cơ sở. 1. Nhận xét chung về chất l−ợng hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở ở cơ sở hiện nay. Cuộc điều tra đ−a ra 6 mức độ nhận định, đánh giá để xin ý kiến các đối t−ợng điều tra và kết quả ở bảng sau: STT Đánh giá Tỷ lệ có ý kiến 1 Nói chung là tốt 68,58% 2 Tuy có một số hạn chế, nh−ng có thể khắc phục đ−ợc 68,18% 3 Có một số hạn chế, nh−ng đang đ−ợc chấn chỉnh và đang có chiều h−ớng tốt 52,81% 4 Có một số mặt hoạt động tốt, nh−ng còn nhiều biểu hiện lệch lạc, cần chấn chỉnh 32,35% 5 Hoạt động kém hiệu quả, cần sửa đổi 20,45% 6 Ch−a tốt lắm, còn nhiều hạn chế, khó khắc phục 17,25% Với bảng số liệu trên có thể nhận xét rằng, về cơ bản các đối t−ợng đ−ợc thăm dò cho rằng hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở ở cơ sở hiện nay "tuy có một số hạn chế nhất định, nh−ng nói chung là tốt". Những hạn chế ấy là "có thể khắc phục đ−ợc, đang đ−ợc chấn chỉnh và cũng đang có chiều h−ớng tốt". Nhận định này đ−ợc đa số cán bộ cơ sở đồng tình. Bên cạnh nhận xét cơ bản trên, tuy không phải là số đông, nh−ng với 32,25% cán bộ cơ sở đ−ợc điều tra cho rằng "còn có những biểu hiện lệch lạc, cần chấn chỉnh"; 20,45% cho rằng "hoạt động kém hiệu quả, cần sửa đổi" và 17,25% cho rằng hoạt động ch−a tốt lắm, còn nhiều hạn chế, khó khắc phục đối với hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở, chí ít là tại các địa bàn điều tra. Điều này dẫn đến việc tìm hiểu sâu hơn về những khó khăn, v−ớng mắc hiện nay trong hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở cấp cơ sở, góp phần nâng cao chất l−ợng hoạt động của hệ thống. 2. Một số khó khăn, v−ớng mắc trong hoạt động của hệ thống chính trị ở cơ sở hiện nay là gì? Một là, về vấn đề cán bộ: Đáng kể nhất là vấn đề "trình độ, năng lực của cán bộ còn nhiều hạn chế". Tỷ lệ xác nhận hiện t−ợng này t−ơng đối cao. Sự hạn Bản quyền thuộc Viện Xó hội học. www.ios.ac.vn Một số khó khăn, hạn chế trong hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở ... 38 chế về trình độ, năng lực cán bộ còn đ−ợc khẳng định rõ hơn khi có 30,61% cán bộ đ−ợc thăm dò cho rằng "có nhiều việc họ không biết xử lý nh− thế nào". Khó khăn trong hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở cơ sở không chỉ đơn thuần là vấn đề trình độ và năng lực cán bộ, mà còn ở tính tiền phong g−ơng mẫu, liên quan đến phong cách, phẩm chất cán bộ. Điều này gợi lên từ con số: 52,01% cho rằng "có một số cán bộ lãnh đạo địa ph−ơng không thật sự đi sâu, đi sát quần chúng". Một điểm đáng l−u ý nữa, tuy số l−ợng ng−ời có ý kiến này không cao nh−ng cũng là một yếu tố quan trọng làm hạn chế sức chiến đấu của hệ thống chính trị cơ sở cơ sở, gây khó khăn cho hoạt động của cá nhân, tổ chức tại địa ph−ơng, đó là sự mất đoàn kết nội bộ (19,65%). Hai là, về vấn đề điều kiện, ph−ơng tiện làm việc: Xếp hàng thứ 3 trong số những khó khăn, v−ớng mắc hiện nay của hệ thống chính trị cơ sở cơ sở là vấn đề điều kiện, ph−ơng tiện làm việc. Có 77,14% cho rằng điều kiện, ph−ơng tiện làm việc của các tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể ở cơ sở hiện nay còn thiếu thốn nhiều, trong đó đáng l−u ý (tuy số l−ợng không cao) là có 35,83% cho rằng những điều kiện tiên quyết nh− thông tin, văn bản chỉ đạo từ cấp trên đ−a xuống nhiều khi cũng không kịp thời và đầy đủ. Đây là yếu tố vừa có tính khách quan, vừa có tính chủ quan. Khách quan đối với từng cán bộ, bởi tự bản thân họ không thể tự tạo, tự lo cho mình những điều kiện, ph−ơng tiện để làm việc đ−ợc. Là chủ quan, bởi điều này hoàn toàn có thể khắc phục đ−ợc nếu có sự quan tâm đúng mức của Nhà n−ớc và các cấp chính quyền. Ba là, về vấn đề hoàn cảnh khách quan của xã hội: Những khó khăn khách quan đối với hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở cấp cơ sở hiện nay là "điều kiện kinh tế - xã hội của địa ph−ơng còn nhiều khó khăn" (với 86,5% số ng−ời thừa nhận) và "trình độ dân trí và sự hiểu biết pháp luật của dân còn nhiều hạn chế" (với 78,74% thừa nhận). Điều này cũng ảnh h−ởng đến mặt bằng trình độ chung của đội ngũ cán bộ cơ sở, đồng thời cũng ảnh h−ởng đến hoàn cảnh kinh tế của bản thân và gia đình của số cán bộ này (với tỷ lệ không nhỏ: 50,13%). Bốn là, về công tác lãnh đạo, điều hành, hoạt động: Ngoài những khó khăn xuất phát từ điều kiện, tình hình kinh tế - xã hội, các lý do chủ quan là khá rõ nét. Không chỉ có khó khăn về trình độ, hoàn cảnh, năng lực, phẩm chất, tính tiên phong g−ơng mẫu của cán bộ mà còn sự quan tâm, kiểm tra, đôn đốc, hỗ trợ, giúp đỡ của cấp trên. Theo kết quả điều tra, số ng−ời cho rằng "sự quan tâm của cấp trên ch−a kịp thời, th−ờng xuyên" là 54,01% và "thiếu phối hợp, đồng bộ khi xử lý công việc" là 44,12%. Đặc biệt, trong giai đoạn hiện nay, khi thực hiện cơ chế thị tr−ờng xã hội chủ nghĩa, khi b−ớc vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa khối l−ợng công việc của cán bộ trong Hệ thống chính trị cơ sở tăng lên rất nhiều và đó là lý do khiến 44,12% số cán bộ đ−ợc thăm dò cho rằng "có quá nhiều việc cần xử lý". Đây cũng đ−ợc xem nh− một khó khăn trong hoạt động của họ. Khó khăn này vừa thể hiện trình độ, năng Bản quyền thuộc Viện Xó hội học. www.ios.org.vn Nguyễn Văn Thủ 39 lực của cán bộ, vừa thể hiện sự hạn chế trong quản lý, điều hành hệ thống chính trị cơ sở hiện nay. Năm là, một số khó khăn, v−ớng mắc khác: Cái khó khi tiến hành công việc cụ thể của cán bộ cũng là vấn đề cần quan tâm. Một mặt, bản thân ng−ời cán bộ chủ chốt, nh− đã nói trên, có những mặt hạn chế nhất định về trình độ, năng lực và khả năng bố trí thời gian công tác; mặt khác số cán bộ giúp việc cho họ cũng hạn chế về trình độ, năng lực. Số cán bộ giúp việc này không phải là do dân bầu, mà do cấp cơ sở tuyển dụng. Các điều kiện, tiêu chuẩn tuyển dụng và thực tế việc áp dụng các quy định về tuyển dụng còn nhiều hạn chế, dẫn đến một số thanh niên có trình độ không đ−ợc nhận vào làm việc, trong khi đó, những ng−ời giúp việc lại yếu về năng lực, trình độ. Số ng−ời đ−ợc thăm dò thừa nhận khó khăn này là 54,81%. Đây là khó khăn phổ biến nhất đối với cá nhân những ng−ời cán bộ chủ chốt trong hệ thống chính trị cơ sở cơ sở hiện nay. Thứ hai, "có nhiều việc muốn giải quyết dứt điểm nh−ng không giải quyết đ−ợc", do v−ớng mắc về cơ chế, do lề lối làm việc, do những mối quan hệ ràng buộc xã hội nông thôn. Với tỷ lệ ng−ời đ−ợc thăm dò thừa nhận là 54,41%, khó khăn này đứng hàng thứ 2 trong số các khó khăn có tính cá nhân của cán bộ cơ sở, thể hiện tính đặc thù của các mối quan hệ dòng họ, làng xã, nông nghiệp, nông thôn hiện nay. Sự quá tải cũng đang là một gánh nặng cho cá nhân. Sự phân cấp của huyện (quận) xuống xã (ph−ờng) hiện nay có nhiều bất hợp lý, thêm vào đó các nhiệm vụ giao cho cán bộ cấp cơ sở theo quy định của pháp luật cũng thật nặng nề, dẫn đến có 49,47% số ng−ời đ−ợc thăm dò cho rằng sự quá tải trong công việc hiện nay đang là cái khó khăn của họ. Ngoài những khó khăn do công việc quá tải nói trên, còn có 23,53% cán bộ hiện nay thừa nhận rằng cái khó khăn của họ là vì quần chúng không ủng hộ và 21,52% cho rằng họ có khăn vì tập thể lãnh đạo không ủng hộ (21,52%). Tuy số có khó khăn này không cao nh−ng rất đáng l−u ý. Lẽ th−ờng, khi có khó khăn, v−ớng mắc sẽ nẩy sinh nhu cầu tháo gỡ, các số liệu thể hiện sự khó khăn, nếu đem đối chiếu với những kiến nghị của cán bộ sẽ thấy ra đ−ợc mức độ tin cậy của các con số. 3. Nguyên nhân nào dẫn đến những khó khăn, v−ớng mắc nói trên? Có sáu nguyên nhân chủ yếu dẫn đến những khó khăn, v−ớng mắc nói trên, đó là quy định không rõ ràng, sự phối hợp thiếu đồng bộ, chặt chẽ, trình độ năng lực cán bộ còn hạn chế, điều kiện, ph−ơng tiện làm việc còn thiếu và đặc biệt là thiếu sự quan tâm, hỗ trợ của cấp trên và sự đồng tình ủng hộ của nhân dân. Trên thực tế, các khó khăn, v−ớng mắc có sự ràng buộc lẫn nhau. Do trình độ, năng lực hạn chế có thể dẫn đến vi phạm các quy định hoặc lúng túng trong lãnh đạo, điều hành; điều kiện, ph−ơng tiện khó khăn tất yếu làm hạn chế chất l−ợng hoạt động. Do vậy, trong số những nguyên nhân kể ra sau đây, có những nguyên nhân đồng thời là những khó khăn đã nói ở trên. Kết quả tổng hợp cho thấy nguyên nhân dẫn đến những khó khăn, v−ớng mắc trên nh− sau: Bản quyền thuộc Viện Xó hội học. www.ios.ac.vn Một số khó khăn, hạn chế trong hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở ... 40 STT Nguyên nhân Tỷ lệ ng−ời có ý kiến 1 Trình độ, năng lực cán bộ còn hạn chế 83,02% 2 Thiếu thông tin, ph−ơng tiện và điều kiện 62,57% 3 Thiếu quan tâm, hỗ trợ của cấp trên 55,61% 4 Một số quy định ch−a rõ ràng, thiếu, khó thực hiện 49,20% 5 Quan hệ phối hợp giữa đảng, chính quyền, đoàn thể ch−a chặt chẽ, hợp lý 46,79% 6 Thiếu sự đồng tình ủng hộ của nhân dân 31,15% Có thể nhận thấy đáng kể nhất là vấn đề trình độ, năng lực của cán bộ. Có 83,02% cho rằng trình độ, năng lực cán bộ là nguyên nhân làm hạn chế chất l−ợng hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở ở cơ sở. Trình độ cán bộ hiện diện nh− một khó khăn (đã nói trên), cũng đồng thời là nguyên nhân làm cho các khó khăn, v−ớng mắc khác trở nên khó khăn, v−ớng mắc hơn, mà cái sâu xa của nó chính là vấn đề đào tạo, bồi d−ỡng cán bộ. Một công việc mới, một tình hình mới, những yêu cầu, đòi hỏi mới đẻ ra nhu cầu cấp thiết về đào tạo, bồi d−ỡng. Đào tạo, bồi d−ỡng không đáp ứng đ−ợc yêu cầu, đây thực sự là nguyên nhân làm cho các khó khăn ngày càng trở nên khó khăn hơn. Nguyên nhân thứ hai là thiếu ph−ơng tiện, điều kiện làm việc, với số ng−ời thừa nhận là 62,57%. Đây là một thực tế, nh−ng ch−a đ−ợc các cấp chính quyền quan tâm đúng mức, đặc biệt về vấn đề thông tin với t− cách là điều kiện tiên quyết để hoạt động hiệu quả. Xếp thứ 3 trong số nguyên nhân là vấn đề sự quan tâm, hỗ trợ của cấp trên, với 55,61% số ng−ời thừa nhận. Khi trình độ còn hạn chế, khi có nhiều công việc còn ch−a biết làm nh− thế nào, khi có quá nhiều công việc cần phải làm, lại thêm những khó khăn về hoàn cảnh bản thân và gia đình, nói chung cán bộ cấp cơ sở rất cần sự hỗ trợ, quan tâm giúp đỡ của cấp trên, cụ thể là cấp huyện (quận). Tuy nhiên, những quy định về thủ tục phê duyệt cho vay vốn, quy hoạch đất đai ở một số huyện không những không tạo điều kiện hỗ trợ cho cấp cơ sở, ng−ợc lại là gây khó khăn thêm cho cơ sở. Con số 55,61% không thể không thành vấn đề trong trách nhiệm của cấp huyện (quận) đối với cơ sở. Xếp thứ 4 trong số những nguyên nhân dẫn đến những khó khăn, v−ớng mắc là do "một số quy định về thể chế ch−a rõ, ch−a đủ, dẫn đến những khó khăn, v−ớng mắc trong thực hiện". Tỷ lệ thừa nhận vấn đề này là 49,2%. Đây là một thực tế khách quan, chúng ta còn thiếu nhiều luật, văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh nhiều lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội. Nhiều văn bản quy phạm pháp luật trong các lĩnh vực nông nghiệp nông thôn, về đất đai, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, các chế độ, chính sách −u tiên, hỗ trợ phát triển kinh tế hộ, cứu đói giảm nghèo, ...đã đ−ợc Nhà n−ớc ban hành, nh−ng sự h−ớng dẫn thực hiện nhiều khi không đồng bộ, chậm, thêm vào đó là năng lực, trình độ có phần hạn chế của cán bộ cơ sở, đã trở thành nguyên nhân làm họ không nắm đ−ợc đầy đủ, thực hiện đôi khi còn lúng túng, không triệt để và dễ vi phạm.. Các nguyên nhân khác nh− "sự phối hợp giữa Đảng, chính quyền, đoàn thể thiếu chặt chẽ, có chỗ ch−a hợp lý", đứng hàng thứ 5, với 46,79% số ng−ời thừa nhận Bản quyền thuộc Viện Xó hội học. www.ios.org.vn Nguyễn Văn Thủ 41 và "thiếu sự đồng tình ủng hộ của nhân dân", đứng hàng cuối cùng, với 31,15% số ng−ời thừa nhận. 4. Giải pháp nào để khắc phục v−ớng mắc, khó khăn nói trên? Theo kết quả điều tra: STT Giải pháp Tỷ lệ đề xuất 1 Nâng cao năng lực trình độ cán bộ 92,51% 2 Tăng thêm phụ cấp cho cán bộ 85,83% 3 Đổi mới cách quản lý, điều hành công việc 69,65% 4 Quy định rõ quyền hạn, nhiệm vụ, quan hệ công tá c của tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể 62,97% 5 Cải tiến chế độ bầu cử và bổ nhiệm cán bộ 54,55% Có thể phân ra thành 2 nhóm giải pháp: nhóm giải pháp về công tác cán bộ và nhóm giải pháp về tăng c−ờng thể chế. Về công tác cán bộ: Tr−ớc hết đó là giải pháp về đào tạo, bồi d−ỡng cán bộ. Phù hợp với nhận định về tình hình và nguyên nhân chủ yếu của những khó khăn, v−ớng mắc tại các cơ sở hiện nay, số đông cán bộ đ−ợc thăm dò, với tỷ lệ áp đảo 92,51% và với sự nhất quán trong tất cả các tỉnh, đã đề xuất giải pháp: "nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ cơ sở". Điều này dẫn đến việc xem xét kỹ về chất l−ợng, ph−ơng pháp và hiệu quả công tác đào tạo, bồi d−ỡng cán bộ cơ sở trong thời gian qua. Cần có sự thay đổi lớn về nội dung, cách làm để có hiệu quả sát thực với yêu cầu công việc hiện nay của cán bộ cơ sở. Các nội dung không thiết thực, không phù hợp với khả năng nhận thức của số đông cần l−ợc bỏ và tăng c−ờng sự hiểu biết về luật pháp, kỹ năng quản lý, về quy trình và các b−ớc tiến hành công việc cụ thể cho cán bộ cơ sở. Một đề xuất nữa cũng về cán bộ, đó là việc cải tiến, tăng chế độ phụ cấp cho cán bộ cơ sở. Chế độ phụ cấp cho cán bộ hiện nay ch−a hợp lý và cũng ch−a thỏa đáng, tuy tổng kinh phí của Trung −ơng và các địa ph−ơng chi phí cho khoản này là khá lớn. Số ng−ời đề xuất giải pháp này là 85,83%, một tỷ lệ đáng kể. Bên cạnh việc nâng cao trình độ, năng lực và tăng chế độ phụ cấp, số đông (54,55%) còn đề nghị cải tiến chế độ bầu cử để lựa chọn đ−ợc một đội ngũ có chất l−ợng cao hơn. Đây là đề xuất hợp lý, phù hợp với 2 đề xuất trên. Về vấn đề tăng c−ờng thể chế: Một trong những hiện t−ợng đáng l−u ý hiện nay tại cơ sở là sự phân công công việc không đều, xu h−ớng chung là tập trung việc cho Bí th−, Chủ tịch, trong khi đó có một số cán bộ khác có ít việc làm (tuy vẫn có chế độ phụ cấp cao). Hơn nữa, có hiện t−ợng chồng chéo và bao biện, làm thay (sự trùng lắp về cơ bản giữa các nghị quyết của cấp ủy đảng cơ sở và Hội đồng nhân dân cùng cấp là một ví dụ cụ thể). Những hiện t−ợng này là thực tế cần giải quyết. Giải pháp ở đây là "quy định rõ quyền hạn, nhiệm vụ và mối quan hệ công tác cũng nh− chế độ làm việc của các tổ chức Đảng, chính quyền và các đoàn thể của hệ thống chính trị cơ sở". Giải pháp này đã đ−ợc sự đồng tình của 62,97% số ng−ời đ−ợc thăm dò. Bản quyền thuộc Viện Xó hội học. www.ios.ac.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfmot_so_kho_khan_han_che_trong_hoat_dong_cua_he_thong_chinh_t.pdf