Tôm bị bệnh chết kèm theo dấu hiệu đỏ thân ở
tôm chân trắng xuất hiện với tần suất gặp khá cao
vào thời điểm chuyển mùa (40,38%). Đồng thời,
bệnh xuất hiện chiếm tỷ lệ cao hơn vào mùa mưa
so với mùa khô (28,84 và 17,30%). Trong khi đó
chỉ 7 hộ trong số 52 hộ có tôm bị chết đỏ cho biết
bệnh xuất hiện quanh năm. Bệnh chết đỏ ở tôm chân
trắng có tần suất gặp cao vào thời gian có sự chuyển
biến nhiệt độ của môi trường tại Ninh Thuận. Dựa
vào biến đổi thời tiết, khí hậu ở Ninh Thuận, chúng
ta có thể nhận định rằng, bệnh này đã xuất hiện với
tần suất cao vào thời gian có nhiệt độ mát mẻ do
mưa nhiều (mùa mưa) hay do ảnh hưởng của gió
mùa đông bắc (giao mùa mưa-khô), đây là giai đoạn
có nhiệt độ trung bình thấp nhất trong năm ở Ninh
Thuận. Từ đó có thể thấy rằng, mùa vụ có ảnh hưởng
đến sự xuất hiện của bệnh chết đỏ ở tôm chân trắng
nuôi thương phẩm ở Ninh Thuận. Vì vậy, người nuôi
cần chọn mùa vụ nuôi thích hợp để phòng tránh và
giảm thiệt hại do bệnh này gây ra.
4 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 24/03/2022 | Lượt xem: 187 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Một số bệnh nguy hiểm thường gặp trên tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei) nuôi thương phẩm tại tỉnh Ninh Thuận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2015
64 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC
MỘT SỐ BỆNH NGUY HIỂM THƯỜNG GẶP TRÊN TÔM
CHÂN TRẮNG (Litopenaeus vannamei) NUÔI THƯƠNG PHẨM
TẠI TỈNH NINH THUẬN
COMMON AND SERIOUS DISEASES IN GROWN-OUT PONDS
OF WHITE SHRIMP Litopenaeus vannamei IN NINH THUAN PROVINCE
Đặng Thị Đoan Trang1, Lê Thành Cường2, Phạm Quốc Hùng3
Ngày nhận bài: 22/6/2015; Ngày phản biện thông qua: 06/9/2015; Ngày duyệt đăng: 15/9/2015
TÓM TẮT
Nghiên cứu được thực hiện nhằm xác định các bệnh nguy hiểm thường gặp trên tôm chân trắng (Litopenaeus
vannamei) nuôi thương phẩm tại tỉnh Ninh Thuận. Nghiên cứu được thực hiện trên 30 hộ nuôi ở 3 huyện là Ninh Phước,
Ninh Hải và Thuận Nam trên địa bàn tỉnh. Kết quả cho thấy có 4 bệnh gây chết cao và thường gặp ở tôm chân trắng nuôi tại
đây đó là: Hội chứng chết sớm (EMS: Early Mortality Syndrome)/Hoại tử gan tụy cấp (AHPNS: Acute Hepato Pancreatic
Necrosis Syndrome), bệnh chết đỏ (đỏ thân, đốm trắng), bệnh phân trắng (đường ruột) và bệnh đục cơ. Kết quả điều tra
cho thấy tác nhân gây ra các bệnh trên là do vi khuẩn, virus và ký sinh trùng.
Từ khóa: tôm chân trắng Litopenaeus vannamei, bệnh nguy hiểm thường gặp, Ninh Thuận
ABSTRACT
The aim of the study was to determine the common and serious diseases in grown-out ponds of white shrimp
(Litopenaeus vannamei) in Ninh Thuan province. The questionnaires were randomly distributed to 30 farms in three shrimp
cultured districts of Ninh Phuoc, Ninh Hai and Thuan Nam. We concluded that there were 4 kinds of the common and
serious diseases in cultured white shrimp as: Early Mortality syndrome (EMS)/Acute Hepato Pancreatic Necrosis
Syndrome (AHPNS), red death (red body and white spot), white feces (gut disease) and white muscle disease. The
pathogens were confirmed as bacteria, viruses and parasites.
Keywords: white shrimp, common and serious diseases, Ninh Thuan
1 ThS. Đặng Thị Đoan Trang, 2 ThS. Lê Thành Cường, 3 TS. Phạm Quốc Hùng: Viện Nuôi trồng thủy sản – Trường Đại học
Nha Trang
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei) là
đối tượng nuôi phổ biến và phát triển tại tỉnh Ninh
Thuận. Tuy nhiên, gần đây nghề nuôi tôm chân
trắng tại đây gặp nhiều khó khăn do tình hình dịch
bệnh bùng phát gây tổn thất nghiêm trọng. Các bệnh
nguy hiểm như đốm trắng (White Spot Syndrome
Virus - WSSV), đầu vàng (Yellow head virus - YHV),
hội chứng gan tụy thường được ghi nhận trong các
đợt dịch bệnh xảy ra trong các năm gần đây trên cả
tôm sú và tôm chân trắng đã gây tổn thất nghiêm
trọng về mặt kinh tế cho người nuôi tôm của tỉnh
này [1], [2]. Từ thực tế đó, chúng tôi đã thực hiện
nghiên cứu này nhằm xác định một số bệnh nguy
hiểm thường gặp trên tôm chân trắng nuôi thương
phẩm tại tỉnh Ninh Thuận.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 04/2013
đến tháng 12/2013 tại 3 huyện nuôi tôm chân trắng
trọng điểm của tỉnh Ninh Thuận đó là Ninh Phước,
Ninh Hải và Thuận Nam.
Nghiên cứu được thực hiện gồm 2 giai đoạn:
giai đoạn đầu (điều tra cơ bản), 30 hộ nuôi (phân
bổ theo bảng 1) được điều tra ngẫu nhiên tình hình
xuất hiện bệnh giai đoạn 2010-2012, để chọn ra
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 65
các bệnh nguy hiểm thường gặp; sau đó, điều tra
dịch tễ được tiến hành trên các bệnh đã được chọn:
thông qua phần mềm Epi Info 6, số lượng mẫu cần
cho nghiên cứu được lựa chọn ngẫu nhiên từ dữ
liệu các hộ nuôi được cung cấp bởi cơ quan quản
lý. Cụ thể, 95 người trực tiếp nuôi tôm chân trắng
thuộc các huyện: Ninh Phước (31 hộ nuôi), Ninh Hải
(32 hộ nuôi) và Thuận Nam (32 hộ nuôi) được phỏng
vấn trực tiếp. Thời điểm điều tra được thực hiện vào
tháng 4, 5, 8, 9, 12 năm 2013. Các số liệu sau đó đã
được mã hóa và tổng hợp bằng phần mềm Excel và
các yếu tố nguy cơ có liên quan tới bệnh ở tôm chân
trắng nuôi thương phẩm đã được phân tích bằng
phần mềm dịch tễ Epi-Info 6.
Bảng 1. Phân bổ phiếu điều tra cơ bản (n= 30)
STT
Địa điểm điều tra
Số hộ điều tra (hộ) Tỷ lệ (%)
Huyện Xã Thôn
1 Ninh Hải (n=17)
Hộ Hải
Lương Cách 5 5,26
Phương Cựu 2 2,11
Hộ Diêm 2 2,11
Tân Hải
Gò Thao 1 1,05
Thủy Lợi 1 1,05
Gò Đền 3 3,16
Khánh Hải
(Thị trấn) 3 3,16
2 Thuận Nam(n=8) Phước Dinh
Từ Thiện 3 3,16
Sơn Hải 4 4,21
Vĩnh Trường 1 1,05
3 Ninh Phước (n=5) An Hải
Nam Cường 2 2,11
Hòa Thanh 3 3,16
Tổng 30 31,59
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Tình hình xuất hiện bệnh trên tôm chân trắng nuôi thương phẩm
Bảng 2. Tình hình xuất hiện bệnh giai đoạn 2010-2012 (n=30 hộ)
STT Tên hội chứng/bệnh
2010 2011 2012
Tần
suất Tỷ lệ (%)
Tần
suất Tỷ lệ (%) Tần suất Tỷ lệ (%)
1 Hội chứng chết sớm (EMS) 1/30 3,33 7/30 23,33 26/30 86,67
2 Chết đỏ (đỏ thân, đốm trắng) 4/30 13,33 9/30 30,00 12/30 40,00
3 Phân trắng (đường ruột) 1/30 3,33 4/30 13,33 7/30 23,33
4 Đục cơ 4/30 13,33 6/30 20,00 14/30 46,67
5 Nấm trên bạt 1/30 3,33 0/30 0,00 1/30 3,33
6 Còi 0/30 0,00 0/30 0,00 1/30 3,33
7 Vàng thân 0/30 0,00 0/30 0,00 1/30 3,33
8 Thối đuôi 0/30 0,00 0/30 0,00 1/30 3,33
9 Nấm thân 0/30 0,00 1/30 3,33 1/30 3,33
10 Xuất huyết 0/30 0,00 0/30 0,00 1/30 3,33
11 Đỏ đuôi 0/30 0,00 1/30 3,33 0/30 0,00
12 Đen mang 0/30 0,00 0/30 0,00 1/30 3,33
Kết quả cho thấy có 12 bệnh xuất hiện từ năm
2010 đến năm 2012, trong đó, 4 bệnh: Hội chứng
chết sớm (EMS)/hoại tử gan tụy cấp (AHPNS), chết
đỏ (đỏ thân, đốm trắng), phân trắng (đường ruột)
và đục cơ là những bệnh có tần suất và tỷ lệ xuất
hiện là cao nhất trong 12 bệnh xuất hiện trong ao
tôm chân trắng ở tỉnh Ninh Thuận. Ngoài ra, theo
báo cáo của Chi cục thú y tỉnh, sự xuất hiện của
bệnh Hoại tử gan tụy cấp (AHPNS) trên tôm chân
trắng vẫn còn tiếp diễn trong các năm 2012, 2013,
2014 và cho đến hiện nay. Diện tích bị nhiễm bệnh
AHPNS lần lượt là 417, 85 ha; 79, 82 ha và 117,
9 ha trong các năm 2012, 2013 và 2014. Trong
năm 2013, theo thống kê của Chi cục Nuôi trồng
Thủy sản tỉnh, sự bùng phát và chưa có biện pháp
phòng trị hiệu quả của AHPNS, đã làm cho diện tích
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2015
66 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
thả nuôi tôm toàn tỉnh trong 6 tháng đầu năm chỉ
đạt 75 % so với cùng kỳ năm 2012. Như vậy, sự
xuất hiện của các bệnh nguy hiểm thường gặp
trên tôm chân trắng nuôi thương phẩm tại Ninh
Thuận vẫn còn đang tiếp diễn và gây thiệt hại cho
người nuôi.
2. Các bệnh nguy hiểm thường gặp
Bảng 3. Các bệnh nguy hiểm thường gặp
Tên hội chứng bệnh Các dấu hiệu chính nhận dạng các bệnh Mùa vụ xuất hiện Tác nhân nghi ngờ
Tác hại
(%)
Hội chứng chết
sớm (EMS)
Gan tụy sưng to sau đó teo lại, tôm
bỏ ăn và gan tụy bị nhũn, tôm chết khi
còn rất nhỏ 30-45 ngày sau khi thả
Quanh năm Vi khuẩn 50-100
Chết đỏ (đỏ thân,
đốm trắng)
Tôm ăn tăng trong 2 ngày, toàn cơ
thể chuyển màu hồng, xuất hiện đốm
trắng, bỏ ăn, ruột rỗng, chết tấp bờ
Mùa mưa Virus 70-100
Phân trắng (đường
ruột)
Ruột rỗng không có thức ăn, gan teo
và có màu trắng, tôm chậm lớn, thải
phân trắng
Giao mùa khô
và mùa mưa Vi khuẩn 30-50
Đục cơ Gan bình thường, đôi khi cong thân, 1 vài đốt cơ gần và giữa đuôi bị đục Mùa khô Ký sinh trùng 5-10
Các bệnh nguy hiểm thường gặp được người
nuôi mô tả có dấu hiệu như sau:
Hội chứng chết sớm (EMS): gan tụy sưng to
sau đó teo lại, tôm bỏ ăn và gan tụy bị nhũn, tôm
chết khi còn rất nhỏ 30-45 ngày sau khi thả. Những
mô tả này rất giống với mô tả về EMS được đưa ra
bởi Tổng cục Thủy sản (2013) do tác nhân vi khuẩn
gây ra và hiện đang gây tổn thất nghiêm trọng cho
người nuôi tôm thẻ trên nhiều địa phương của
cả nước.
Bệnh chết đỏ (đỏ thân, đốm trắng): tôm ăn tăng
mạnh trong 2 ngày, toàn cơ thể chuyển màu hồng,
xuất hiện đốm trắng, bỏ ăn, ruột rỗng, chết tấp bờ.
Những dấu hiệu này cũng tương đồng với nghiên
cứu của Sudha và cộng sự (1998) là bệnh do tác
nhân virus gây ra với tỷ lệ chết cao và nguy hiểm.
Bệnh phân trắng (đường ruột): ruột rỗng không
có thức ăn, gan teo và có màu trắng, tôm chậm lớn,
thải phân trắng và bệnh thường xuất hiện khi môi
trường có biến động, đặc biệt vào lúc giao mùa.
Người nuôi cho rằng tác nhân gây bệnh có thể là vi
khuẩn vì có thể dùng kháng sinh để giảm tỷ lệ chết và
có thể nuôi tiếp tục đến cỡ thu hoạch. Những mô tả
về dấu hiệu bệnh cũng có nét tương đồng với các
bệnh do vi khuẩn Vibriosis [3].
Bệnh đục cơ: gan bình thường, đôi khi cong
thân, một vài đốt cơ gần và giữa đuôi bị đục; những
mô tả này giống với bệnh hoại tử cơ do IMNV [4].
Tuy nhiên tỷ lệ chết ở đây được người nuôi cho biết
là rất thấp <10% và chết rải rác. Từ đó, chúng tôi
cho rằng tác nhân gây bệnh đục cơ ở đây không
phải là do virus. Bên cạnh đó, Tangprasittipap và
cộng sự (2013) và Tourtip và cộng sự (2009) đã
phát hiện ra rằng trùng hai tế bào cũng là tác nhân
gây bệnh trên tôm chân trắng và cũng có biểu hiện
trắng bông ở các đốt của tôm như mô tả của người
nuôi. Do đó, chúng tôi nghi ngờ bệnh đục cơ ở tôm
chân trắng có thể do ký sinh trùng gây ra.
3. Một số kết quả điều tra dịch tễ các bệnh nguy
hiểm thường gặp
Trong các bệnh nguy hiểm thường gặp từ kết
quả điều tra cơ bản tại tỉnh Ninh Thuận (bảng 3),
hai bệnh AHPNS/EMS và chết đỏ là những bệnh
gây tác hại rất nặng nề cho người nuôi. Thông qua
điều tra dịch tễ, chúng tôi thu được một số kết quả
như sau:
Bảng 4. Tần suất ao nuôi tôm chân trắng bị AHPNS/EMS (n=95 ao)
Ao bệnh Ao không bệnh
Số ao Tỷ lệ (%) Số ao Tỷ lệ (%)
Ao đất 25 26,32 12 12,63
Ao cát 40 42,11 18 18,94
Như vậy, tôm chân trắng nuôi trên ao cát có tỷ
lệ mắc bệnh AHPNS/EMS cao hơn tôm nuôi trên ao
đất (bảng 4). Tôm bệnh thể hiện giảm ăn rồi bỏ ăn,
hay tăng cường tiêu thụ thức ăn trong vài ngày rồi
mới bỏ ăn. Chúng cập mép/dạt bờ ao, ruột rỗng
và yếu, hiện tượng chết xuất hiện sau 7-10 ngày
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 67
kể từ khi biểu hiện bệnh lý trong ao. Dấu hiệu bệnh
lý đặc trưng thường tập trung chủ yếu ở gan tụy, với
hiện tượng gan tụy bị teo và dai. Trong một chu kỳ
nuôi tôm chân trắng thương phẩm, sự bùng phát và
gây tác hại của bệnh bắt gặp ở tháng nuôi thứ 2 (từ 30
đến 60 ngày nuôi) với tần suất cao, 37/49; chiếm tỷ lệ
là 75,52% các trường hợp bị bệnh trong năm 2010,
các trường hợp còn lại chia đều cho 2 giai đoạn trước
30 ngày nuôi (6/49, chiếm 12,24%) và sau 60 ngày
nuôi (6/49, chiếm 12,24%). Bệnh này xảy ra ở giai
đoạn 30-60 ngày nuôi, thường gây tác hại lớn vì lúc
này kích cỡ tôm còn nhỏ, nếu thu hoạch ngay gây
thua lỗ lớn; còn nếu không thu ngay, tôm trong ao
cũng chết đến 70-100% trong vòng 3-7 ngày.
Bảng 5. Tần suất gặp của bệnh AHPNS/EMS ở các giai đoạn khác nhau trong 1 vụ nuôi năm 2013
Các chỉ tiêu theo dõi 60 ngày
Tần suất gặp 6/49 37/49 6/49
Tỷ lệ (%) 12,24 75,52 12,24
Bảng 6. Tần suất gặp của bệnh chết đỏ ở các mùa trong năm 2013
Chỉ tiêu theo dõi Mùa mưa(tháng 9-11)
Mùa khô (tháng
12- 9)
Giao mùa
(mùa mưa sang khô) Quanh năm
Tần suất gặp 15/52 9/52 21/52 7/52
Tỷ lệ (%) 28,84 17,30 40,38 13,46
Tôm bị bệnh chết kèm theo dấu hiệu đỏ thân ở
tôm chân trắng xuất hiện với tần suất gặp khá cao
vào thời điểm chuyển mùa (40,38%). Đồng thời,
bệnh xuất hiện chiếm tỷ lệ cao hơn vào mùa mưa
so với mùa khô (28,84 và 17,30%). Trong khi đó
chỉ 7 hộ trong số 52 hộ có tôm bị chết đỏ cho biết
bệnh xuất hiện quanh năm. Bệnh chết đỏ ở tôm chân
trắng có tần suất gặp cao vào thời gian có sự chuyển
biến nhiệt độ của môi trường tại Ninh Thuận. Dựa
vào biến đổi thời tiết, khí hậu ở Ninh Thuận, chúng
ta có thể nhận định rằng, bệnh này đã xuất hiện với
tần suất cao vào thời gian có nhiệt độ mát mẻ do
mưa nhiều (mùa mưa) hay do ảnh hưởng của gió
mùa đông bắc (giao mùa mưa-khô), đây là giai đoạn
có nhiệt độ trung bình thấp nhất trong năm ở Ninh
Thuận. Từ đó có thể thấy rằng, mùa vụ có ảnh hưởng
đến sự xuất hiện của bệnh chết đỏ ở tôm chân trắng
nuôi thương phẩm ở Ninh Thuận. Vì vậy, người nuôi
cần chọn mùa vụ nuôi thích hợp để phòng tránh và
giảm thiệt hại do bệnh này gây ra.
IV. KẾT LUẬN
Có 4 bệnh nguy hiểm và thường gặp ở tôm
chân trắng nuôi thương phẩm tại tỉnh Ninh Thuận đó
là: Hội chứng chết sớm (EMS)/Hoại tử gan tụy cấp
(AHPNS) và phân trắng (đường ruột) do tác nhân vi
khuẩn; bệnh chết đỏ (đỏ thân, đốm trắng) do virus
và bệnh đục cơ là do ký sinh trùng gây ra.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Nguyễn Khắc Lâm, 2010. Ngiên cứu bệnh teo gan trên tôm sú (Penaeus monodon Fabricius, 1798) nuôi thương phẩm tại
Ninh Thuận và đề xuất các giải pháp phòng bệnh tổng hợp. Luận án Tiến sĩ Nông nghiệp.
2. Dư Ngọc Tuân, 2011. Điều tra hiện trạng kỹ thuật và đánh giá hiệu quả kinh tế của nghề nuôi tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus
vannamei) thương phẩm tại tỉnh Ninh Thuận. Luận văn Thạc sĩ, Trường Đại học Nha Trang.
Tiếng Anh
3. Lightner D.V, 1996. A handbook of shrimp pathology and diagnostic procedures for diseases of cultured Penaeid shrimp.
Published by World Aquaculture aociety- Section 3 –Viral diseases, p. 125.
4. OIE, 2009. Infectious Myonecrosis-IM, Manual of Diagnostic tests for Aquatic animals. OIE, Paris, p. 96-104.
5. Sudha P.M., C.V. Mohan, K.M. Shankar And A. Hegde, 1998. Relationship between White Spot Syndrome Virus infection
and clinical manifestation in Indian cultured penaeid shrimp. Aquaculture, 167, p. 95-101.
6. Tangprasittipap A., Srisala J., Chouwdee S., Somboon M., Chuchird N., et al., 2013. The microsporidian Enterocytozoon hepatopenaei
is not the cause of white feces syndrome in whiteleg shrimp Penaeus (Litopenaeus) vannamei. BMC Vet Res 9:139.
7. Tourtip S., Wongtripop S., Stentiford D.G., Bateman S.K., Sriurairatana S., Chavadej J., Sritunyalucksna K., Withyachumnarnkul
B., 2009. Enterocytozoon hepatopenaei sp.nov. (Microsporida: Enterocytozoonida), a parasite of the black tiger shrimp
Penaeus monodon (Decapoda: Penaeidae): Fine structure and phylogenetic relationships. Journal of Invertebrate Pathology
102:21-29.
Website
8. Tổng cục Thủy sản, 2013. Vài nét về tình hình nuôi tôm chân trắng trên thế giới và Việt Nam.
san-viet-nam/b-nuoi-trong/vai-net-ve-tinh-hinh-nuoi-tom-chan-trang-tren-the-gioi-va-viet-nam/, Số ra ngày 29/08/2013.
Cập nhật ngày 01/05/2014.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- mot_so_benh_nguy_hiem_thuong_gap_tren_tom_chan_trang_litopen.pdf