Luận văn Đánh giá tỉ lệ nhiễm, phân týp và xác định mức độ kháng kháng sinh các chủng Salmonella Sp. trong gà ở Hà Nội

1. Tỷ lệ nhiễm vi khuẩn Salmonella spp. trong thịt tƣơi bán lẻ tại chợ và siêu thị trên địa bàn Hà Nội chiếm tỷ lệ cao 51,06% và vƣợt giới hạn cho phép về an toàn thực phẩm. Hầu hết các quận/huyện đƣợc khảo sát đều có tỉ lệ nhiễm Salmonella spp. tƣơng đƣơng và sấp xỉ 50%. 2. Phân týp kháng huyết thanh của 92 chủng đƣợc mô tả trong bảng 3.3 và 3.4 với tỉ lệ cao nhất của serovar Agona 34,78% và nhóm gây bệnh Salmonelosis là 27,17%

pdf97 trang | Chia sẻ: truongthinh92 | Lượt xem: 1658 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Luận văn Đánh giá tỉ lệ nhiễm, phân týp và xác định mức độ kháng kháng sinh các chủng Salmonella Sp. trong gà ở Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
cụm ngƣng kết tƣơng đối lỏng lẻo. Phản ứng âm tính thì dung dịch trong ống nghiệm đục đều. 2.2.4. Phƣơng pháp xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh - Performance standards for antimicrobial susceptibility testing twentieth informational supplement M100-S20; 30(1), 2010. Tóm tắt quy trình: 53 CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 54 3.1. Kết quả xác định tỷ lệ nhiễm vi khuẩn Salmonella spp. trong các loại mẫu thịt gà. Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã tiến hành lấy ngẫu nhiên 239 mẫu thịt gà nguyên con tƣơi hoặc đƣợc đông lạnh (trong siêu thị) đƣợc bày bán tại quầy thịt ở chợ tự do và siêu thị thuộc các quận huyện nhƣ danh sáchđể phân lập và xác định đặc tính sinh vật học của vi khuẩn Salmonella spp.có mặt trong các mẫu bị ô nhiễm. 3.1.1. Kết quả xác định tỷ lệ nhiễm vi khuẩn Salmonella spp. trong mẫu thịt gà. Vi khuẩn Salmonella đƣợc xác định là loại vi khuẩn có thểgây nguy hiểm do có khả năng gây bệnh trực tiếp cho nhiều loài gia súc, gia cầm và ngƣời. Vi khuẩn xâm nhập vào các loại động vật khác nhau và gây ra các bệnh thƣơng hàn và phó thƣơng hàn, kể cả đối với ngƣời. Ngoài ra, vi khuẩn này cũng là nguyên nhân gây ra các vụ ngộ độc thực phẩm, cũng nhƣ gây nhiễm khuẩn đƣờng tiêu hóa ở ngƣời. Việc phân lập và xác định tỷ lệ nhiễm vi khuẩn Salmonella trong thức ăn nói chung và các sản phẩm thịt gia súc, gia cầm nói riêng là việc làm hết sức quan trọng. Dựa trên tiêu chuẩn của FAO và Quyết định số 867/QĐ - BYT của Bộ trƣởng Bộ Y tế ngày 04/4/1998 thì vi khuẩn Salmonella không đƣợc phép có mặt trong 25gram thực phẩm (thịt tƣơi, sản phẩm chế biến từ thịt), vì vậy chúng tôi chỉ tiến hành kiểm tra định tính sự có mặt của vi khuẩn này trong các mẫu, chứ không kiểm tra định lƣợng, từ đó xác định tình trạng ô nhiễm Salmonella trong thực phẩm có nguồn gốc từ thịt trên địa bàn Hà Nội. Kết quả đƣợc trình bày ở bảng sau: Bảng 3.1. Kết quả phân tích Salmonella trong gà cả con. 55 STT Quận Mã Tên chợ/siêu thị Loại gà Kết quả Serovar 1 Hai Bà Trƣng FG-S1 Hôm gà ta Phát hiện Agona 2 FG-S2 Hôm gà công nghiệp Phát hiện Agona 3 FG-S3 Hôm gà ta Không phát hiện 4 FG-S4 Nguyễn Cao gà ta Không phát hiện 5 FG-S5 Nguyễn Cao gà công nghiệp Không phát hiện 6 FG-S6 Nguyễn Cao gà ta Không phát hiện 7 FG-S7 Ô Đông Mác gà ta Không phát hiện 8 FG-S8 Ô Đông Mác gà công nghiệp Phát hiện Rissen 9 FG-S9 Ô Đông Mác gà ta Không phát hiện 10 FG-S10 Lƣơng Yên gà ta Phát hiện Agona 11 FG-S11 Lƣơng Yên gà ta Không phát hiện 12 FG-S12 Lƣơng Yên gà công nghiệp Không phát hiện 13 FG-S13 Bạch Mai gà ta Không phát hiện 14 FG-S14 Bạch Mai gà ta Phát hiện Bousso IV 15 FG-S15 Bạch Mai gà công nghiệp Không phát hiện 56 16 FG-S16 Bách Khoa gà ta Phát hiện Bousso IV 17 FG-S17 Bách Khoa gà ta Phát hiện 18 FG-S18 Bách Khoa gà công nghiệp Không phát hiện 19 FG-S19 Mơ gà ta Phát hiện Rissen 20 FG-S20 Mơ gà công nghiệp Phát hiện Indiana 21 FG-S21 Mơ gà ta Phát hiện 22 FG-S22 Intimex Lạc Trung gà ta Phát hiện 23 FG-S23 Intimex Lạc Trung gà ta Phát hiện Agona 24 FG-S24 Haprofood Đại La gà ta Không phát hiện 25 Đống đa FG-S43 Đặng Tiến Đông gà công nghiệp Phát hiện Agona 26 FG-S44 Đặng Tiến Đông gà ta Không phát hiện 27 FG-S45 Unimart - PCSC gà ta Không phát hiện 28 FG-S46 Unimart - PCSC gà ta Không phát hiện 29 FG-S65 Láng gà công nghiệp Phát hiện London 30 FG-S66 Láng gà ta Không phát hiện 31 FG-S67 Thành Công gà công nghiệp Phát hiện Agona 32 FG-S68 Thành Công gà ta Không phát hiện 57 33 FG-S122 Intimex Hào Nam gà ta Phát hiện Rissen 34 FG-S123 Intimex Hào Nam gà ta Phát hiện Typhimu rium 35 FG-S124 Intimex Hào Nam gà ta Không phát hiện 36 FG-S160 Intimex Hào Nam gà ta Không phát hiện 37 FG-S170 Kim Liên gà công nghiệp Không phát hiện 38 FG-S171 Kim Liên gà ta Phát hiện Agona 39 FG-S172 Trung Từ gà công nghiệp Phát hiện 40 FG-S173 Trung Từ gà ta Phát hiện 41 FG-S230 Láng gà công nghiệp Phát hiện Albany 42 FG-S231 Láng gà ta Không phát hiện 43 FG-S232 Thành Công gà công nghiệp Phát hiện Albany 44 FG-S233 Thành Công gà ta Không phát hiện 45 FG-S237 Kim Liên gà công nghiệp Phát hiện Albany 46 FG-S238 Kim Liên gà ta Phát hiện 47 FG-S239 Trung Từ gà ta Phát hiện London 48 Ba Đình FG-S56 Đào Tấn gà ta Không phát hiện 49 FG-S57 Đào Tấn gà công nghiệp Phát hiện Typhimu rium 58 50 FG-S58 Fivimart Hoàng Quốc Việt gà công nghiệp Phát hiện Agona 51 FG-S59 Fivimart Hoàng quốc việt gà ta Phát hiện Agona 52 FG-S80 Đao Tấn gà công nghiệp Không phát hiện 53 FG-S81 Đào Tấn gà ta Không phát hiện 54 FG-S82 Bƣởi gà công nghiệp Phát hiện Agona 55 FG-S83 Bƣởi gà ta Phát hiện 56 FG-S155 Bƣởi gà ta Không phát hiện 57 FG-S156 Ngọc Hà gà công nghiệp Phát hiện Hadar 58 FG-S157 Ngọc Hà gà ta Phát hiện London 59 FG-S158 Châu Long gà công nghiệp Không phát hiện 60 FG-S159 Châu Long gà ta Phát hiện Rissen 61 FG-S225 Bƣởi gà ta Phát hiện 62 FG-S226 Ngọc Hà gà công nghiệp Không phát hiện 63 FG-S227 Ngọc Hà gà ta Không phát hiện 64 FG-S228 Châu Long gà công nghiệp Không phát hiện 65 FG-S229 Châu Long gà ta Không phát hiện 66 Đông FG-S51 Bau gà ta Phát hiện London 59 67 Anh FG-S52 Cô Diên gà công nghiệp Không phát hiện 68 FG-S53 Cô Diên gà ta Không phát hiện 69 FG-S54 Cô Diên gà công nghiệp Phát hiện Enteritid is 70 FG-S55 Cô Diên gà ta Phát hiện 71 FG-S76 Tô gà công nghiệp Không phát hiện 72 FG-S77 Tô gà ta Không phát hiện 73 FG-S78 Lam Hồng gà công nghiệp Không phát hiện 74 FG-S79 Lam Hồng gà ta Phát hiện Indiana 75 FG-S110 Lam Hồng gà công nghiệp Không phát hiện 76 FG-S111 Lam Hồng gà ta Không phát hiện 77 FG-S112 Bau gà công nghiệp Không phát hiện 78 FG-S113 Bau gà ta Không phát hiện 79 FG-S220 Vân Trì gà công nghiệp Phát hiện Agona 80 FG-S221 Vân Trì gà ta Phát hiện 81 FG-S222 Vân Trì gà công nghiệp Không phát hiện 82 FG-S223 Vân Trì gà ta Phát hiện Dabou 83 FG-S224 Tô gà công nghiệp Phát hiện Dabou 60 84 Chƣơng Mỹ FG-S96 Mai Linh gà công nghiệp Không phát hiện 85 FG-S97 Mai Linh gà ta Phát hiện Agona 86 FG-S98 Trƣơng Yên gà công nghiệp Không phát hiện 87 FG-S99 Trƣơng Yên gà ta Phát hiện Agona 88 FG-S125 Đông phƣơng yên gà công nghiệp Phát hiện Enteritid is 89 FG-S126 Đông phƣơng yên gà ta Không phát hiện 90 FG-S127 Got gà công nghiệp Phát hiện Albany 91 FG-S128 Got gà ta Không phát hiện 92 FG-S161 Đông phƣơng yên gà công nghiệp Phát hiện 93 FG-S162 Đông phƣơng yên gà ta Không phát hiện 94 FG-S163 Chúc sơn gà công nghiệp Phát hiện Albany 95 FG-S164 Chúc sơn gà ta Phát hiện 96 FG-S165 Got gà công nghiệp Không phát hiện 97 FG-S188 Chúc sơn gà công nghiệp Phát hiện Agona 98 FG-S189 Got gà công nghiệp Phát hiện Albany 99 FG-S190 Mai Linh gà công nghiệp Không phát hiện 61 100 FG-S191 Mai Linh gà ta Không phát hiện 101 Sóc Sơn FG-S30 Nỉ gà công nghiệp Phát hiện Schleiss heim 102 FG-S31 Nỉ gà ta Phát hiện Indiana 103 FG-S32 Sóc sơn gà ta Không phát hiện 104 FG-S33 Sóc sơn gà công nghiệp Không phát hiện 105 FG-S34 Phú cƣờng gà ta Phát hiện Albany 106 FG-S129 Phủ lỗ gà công nghiệp Phát hiện 107 FG-S130 Phủ lỗ gà ta Phát hiện Agona 108 FG-S131 Phú cƣờng gà công nghiệp Không phát hiện 109 FG-S132 Phú cƣờng gà công nghiệp Không phát hiện 110 FG-S133 Phú cƣờng gà ta Không phát hiện 111 FG-S210 Ni gà công nghiệp Không phát hiện 112 FG-S211 Ni gà ta Không phát hiện 113 FG-S212 Sóc sơn gà công nghiệp Phát hiện Enteritid is 114 FG-S213 Sóc sơn gà công nghiệp Không phát hiện 115 FG-S214 Phủ lỗ gà công nghiệp Không phát hiện 62 116 FG-S215 Phủ lỗ gà ta Không phát hiện 117 Sơn Tây FG-S114 Xuân Khánh gà công nghiệp Phát hiện Typhimu rium 118 FG-S115 Xuân Khánh gà ta Không phát hiện 119 FG-S116 Xuân Khánh gà công nghiệp Phát hiện Rissen 120 FG-S117 Xuân Khánh gà ta Không phát hiện 121 FG-S118 Vị thủy gà công nghiệp Không phát hiện 122 FG-S119 Vị thủy gà ta Phát hiện Rissen 123 FG-S120 Vị thủy gà công nghiệp Không phát hiện 124 FG-S121 Vị thủy gà ta Phát hiện 125 FG-S202 Cây xăng gà công nghiệp Không phát hiện 126 FG-S203 Cây xăng gà ta Không phát hiện 127 FG-S204 Cây xăng gà công nghiệp Không phát hiện 128 FG-S205 Cây xăng gà công nghiệp Không phát hiện 129 FG-S206 Ao Đông gà công nghiệp Phát hiện Agona 130 FG-S207 Ao Đông gà ta Phát hiện 131 FG-S208 Ao Đông gà công nghiệp Phát hiện Agona 132 FG-S209 Ao Đông gà công nghiệp Không 63 phát hiện 133 Thanh Trì FG-S89 To gà công nghiệp Phát hiện Agona 134 FG-S90 To gà ta Không phát hiện 135 FG-S91 Văn Diễn gà công nghiệp Phát hiện Agona 136 FG-S92 Văn Diễn gà ta Phát hiện 137 FG-S93 Văn Diễn gà công nghiệp Không phát hiện 138 FG-S94 Ngọc Hồi gà công nghiệp Phát hiện Agona 139 FG-S95 Ngọc Hồi gà ta Không phát hiện 140 FG-S134 To gà công nghiệp Phát hiện Albany 141 FG-S135 To gà ta Phát hiện 142 FG-S136 Văn Diễn gà công nghiệp Không phát hiện 143 FG-S137 Ngộc hồi gà ta Phát hiện London 144 FG-S138 Ngộc hồi gà công nghiệp Không phát hiện 145 FG-S139 Vĩnh Quỳnh gà ta Không phát hiện 146 FG-S140 Vĩnh Quỳnh gà công nghiệp Phát hiện Agona 147 FG-S141 Vĩnh Quỳnh gà ta Không phát hiện 148 Từ Liêm FG-S25 Metro Thang Long gà ta Không phát hiện 64 149 FG-S26 Metro Thang Long gà ta Không phát hiện 150 FG-S27 Đông Ngạc gà công nghiệp Phát hiện Indiana 151 FG-S28 Nông Lâm gà ta Phát hiện Agona 152 FG-S29 Nông Lâm gà công nghiệp Không phát hiện 153 FG-S104 Đông Ngạc gà ta Phát hiện 154 FG-S105 Metro Thang Long gà công nghiệp Phát hiện London 155 FG-S106 Metro Thang Long gà công nghiệp Phát hiện London 156 FG-S107 Big C Garden gà công nghiệp Phát hiện 157 FG-S108 Big C Garden gà ta Phát hiện Agona 158 FG-S109 Big C Garden gà ta Phát hiện Agona 159 FG-S216 Cầu Diễn gà công nghiệp Phát hiện Albany 160 FG-S217 Cầu Diễn gà ta Không phát hiện 161 FG-S218 Cầu Diễn gà công nghiệp Không phát hiện 162 FG-S219 Cầu Diễn gà ta Không phát hiện 163 Hoàng Mai FG-S84 Tam Trinh gà công nghiệp Phát hiện Agona 164 FG-S85 Tam Trinh gà ta Phát hiện Agona 165 FG-S86 Lĩnh Nam gà công nghiệp Không phát hiện 65 166 FG-S87 Lĩnh Nam gà ta Không phát hiện 167 FG-S88 Lĩnh Nam gà ta Phát hiện Agona 168 FG-S100 Metro Hoàng Mai gà ta Không phát hiện 169 FG-S101 Metro Hoàng Mai gà ta Không phát hiện 170 FG-S102 Metro Hoàng Mai gà ta Không phát hiện 171 FG-S103 Metro Hoàng Mai gà ta Phát hiện Rissen 172 FG-S142 Tam Trinh gà công nghiệp Phát hiện 173 FG-S143 Tam Trinh gà ta Phát hiện 174 FG-S144 Lĩnh Nam gà ta Không phát hiện 175 FG-S145 Trƣơng Định gà công nghiệp Không phát hiện 176 FG-S146 Trƣơng Định gà ta Phát hiện Typhimu rium 177 Thƣờng Tín FG-S47 Bang gà công nghiệp Phát hiện Agona 178 FG-S48 Bang gà ta Phát hiện 179 FG-S49 Hà Vi gà công nghiệp Không phát hiện 180 FG-S50 Hà Vi gà ta Phát hiện Rissen 181 FG-S147 Bang gà công nghiệp Phát hiện Agona 182 FG-S148 Bang gà ta Không 66 phát hiện 183 FG-S149 Ba lăng gà công nghiệp Không phát hiện 184 FG-S150 Ba lăng gà ta Không phát hiện 185 FG-S178 Hà Vi gà công nghiệp Phát hiện Typhimu rium 186 FG-S179 Hà Vi gà ta Phát hiện 187 FG-S180 Tia gà công nghiệp Không phát hiện 188 FG-S181 Tia gà ta Không phát hiện 189 FG-S182 Tia gà công nghiệp Phát hiện Rissen 190 Gia Lâm FG-S39 Gia Tuất gà công nghiệp Phát hiện Indiana 191 FG-S40 Gia Tuất gà ta Phát hiện Agona 192 FG-S41 Trâu Quỳ gà công nghiệp Không phát hiện 193 FG-S42 Trâu Quỳ gà ta Không phát hiện 194 FG-S151 Thƣợng Cát gà công nghiệp Phát hiện Rissen 195 FG-S152 Thƣợng Cát gà ta Không phát hiện 196 FG-S153 Gia Lâm gà công nghiệp Phát hiện London 197 FG-S154 Gia Lâm gà ta Phát hiện Hadar 198 FG-S183 Gia Tuất gà công nghiệp Phát hiện London 199 FG-S184 Gia Tuất gà ta Phát hiện 67 200 FG-S185 Thƣợng Cát gà công nghiệp Phát hiện Hadar 201 FG-S186 Gia Lâm gà ta Phát hiện London 202 FG-S187 Gia Lâm gà ta Phát hiện 203 Hà Đông FG-S69 Xanh văn quân gà công nghiệp Phát hiện Albany 204 FG-S70 Xanh văn quân gà ta Không phát hiện 205 FG-S71 Hà Đông gà công nghiệp Phát hiện Agona 206 FG-S72 Hà Đông gà ta Phát hiện 207 FG-S73 Xom gà công nghiệp Không phát hiện 208 FG-S74 Đa Sy gà công nghiệp Không phát hiện 209 FG-S75 Đa Sy gà ta Phát hiện Rissen 210 FG-S192 Xanh Văn quân gà công nghiệp Không phát hiện 211 FG-S193 Xanh Văn quân gà ta Không phát hiện 212 FG-S194 Hà đông gà công nghiệp Phát hiện Albany 213 FG-S195 Hà đông gà ta Phát hiện 214 FG-S196 Xôm gà công nghiệp Phát hiện Enteritid is 215 FG-S197 Xôm gà ta Không phát hiện 216 Ứng Hòa FG-S35 Đanh Xuyên gà ta Phát hiện Agona 217 FG-S36 Đanh Xuyên gà công nghiệp Phát hiện 68 218 FG-S37 Vạc gà công nghiệp Phát hiện Albany 219 FG-S38 Vạc gà ta Không phát hiện 220 FG-S166 Vân đình gà công nghiệp Không phát hiện 221 FG-S167 Vân đình gà ta Phát hiện Typhimu rium 222 FG-S168 Vạc gà công nghiệp Không phát hiện 223 FG-S169 Vạc gà ta Phát hiện Thomps on 224 FG-S174 Đăng xuyên gà công nghiệp Phát hiện Typhimu rium 225 FG-S175 Đăng xuyên gà ta Phát hiện 226 FG-S176 Vân đình gà công nghiệp Không phát hiện 227 FG-S177 Vân đình gà ta Phát hiện Typhimu rium 228 Thanh Xuân FG-S60 Coopmart Sai Gon gà ta Không phát hiện 229 FG-S61 Coopmart Sai Gon gà ta Không phát hiện 230 FG-S62 Quan nhân gà ta Không phát hiện 231 FG-S63 Quan nhân gà công nghiệp Không phát hiện 232 FG-S64 Phùng khoang gà công nghiệp Không phát hiện 69 233 FG-S198 Nguyễn Quí Đức gà công nghiệp Không phát hiện 234 FG-S199 Nguyễn Quí Đức gà ta Không phát hiện 235 FG-S200 Vƣơng Thừa Vũ gà công nghiệp Không phát hiện 236 FG-S201 Vƣơng Thừa Vũ gà ta Không phát hiện 237 FG-S234 Quan nhân gà công nghiệp Không phát hiện 238 FG-S235 Quan nhân gà ta Phát hiện Dabou 239 FG-S236 Phùng khoang gà công nghiệp Phát hiện Kết quả bảng 3.1 cho thấy: trong tổng số 239 mẫu đƣợc kiểm tra có 112 mẫu thịt đã phân lập đƣợc vi khuẩn Salmonella spp. chiếm tỷ lệ 51,05%. Trong đó, tỷ lệ phân lập đƣợc Salmonella sp gà công nghiệp là 52,68% và tỉ lệ ở gà ta là 49,61%.%. Tỉ lệ này cho thấy có một sự chênh lệch nhỏ về tỉ lệ nhiễm Salmonella spp. ở hai loại gà này. Tuy nhiên, để kết luận về sự khác biệt thật sự cần các nghiên cứu sâu hơn. 70 Bảng 3.2. Tỉ lệ nhiễm Salmonella spp. theo quận/huyện. STT Quận/huyện Số lƣợng mẫu Số mẫu nhiễm Salmonella spp. Tỉ lệ nhiễm Salmonella spp. 1 Hai Bà Trƣng 24 12 50.00 2 Đống Đa 23 13 56.52 3 Ba Đình 18 9 50.00 4 Đông Anh 18 8 44.44 5 Chƣơng Mỹ 17 9 52.94 6 Sóc Sơn 16 6 37.50 7 Thanh Trì 15 8 53.33 8 Từ Liêm 15 9 60.00 9 Hoàng Mai 14 7 50.00 10 Thƣờng Tín 13 7 53.85 11 Gia Lâm 13 10 76.92 12 Hà Đông 13 7 53.85 13 Ứng Hòa 12 8 66.67 14 Thanh Xuân 12 2 16.67 15 Sơn Tây 16 7 43.75 Tổng số mẫu 239 122 51.05 Theo bản 3.2 thì hầu hết số quận/huyện đều có tỉ lệ nhiễm cao sấp xỉ 50 %, điều đó cho thấy cứ 50% số gà chúng ta ăn là nhiễm Salmonella spp. Đặc biệt, huyện Ứng Hòa và huyện Từ Liêm tỉ lệ nhiễm đến trên 60%. Mặc dù, gà thƣờng đƣợc chế biến chín để sử dụng nhƣng với một tỉ lệ nhiễm cao sẽ gây lây lan sang các thực phẩm khác và gây ngộ độc rất đáng lo ngại. Theo tiêu chuẩn TCVN 5153-90 quy định, trong thịt và sản phẩm của thịt không đƣợc phép có mặt vi khuẩn Salmonella. Nhƣ vậy, nếu căn cứ theo các quy định trên và trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này thì có trên 50 % các mẫu thịt không đạt tiêu chuẩn. Điều này đã giải thích đƣợc tại sao vẫn có những vụ ngộ độc thực phẩm liên tục xảy ra trong cả nƣớc trong thời gian qua. Kết quả này là hoàn toàn phù hợp với một số nghiên cứu mới đƣợc công bố gần đây. Trong một điều tra về phân lập và 71 nhận biết các chủng Salmonella spp. từ các mẫu thu thập đƣợc ở các giai đoạn khác nhau trong toàn bộ chuỗi chế biến thịt lợn ở thành phố Huế, tác giả Takeshi và cs (2009) [76] đã xác định đƣợc tỷ lệ nhiễm Salmonella spp. từ thịt lợn bán lẻ tại các chợ là 32,8%. Đỗ Ngọc Thúy và cs (2006) [7] trong một nghiên cứu về tỷ lệ nhiễm các loại vi khuẩn khác nhau trong thịt tƣơi tại các chợ tự do trên địa bàn Hà Nội đã xác định đƣợc tỷ lệ nhiễm Salmonella spp. trung bình trong thịt là 30% (trong đó có 47,1% ở thịt gà, 27,3% ở thịt lợn và 19% ở thịt bò). Tuy nhiên, các tỷ lệ của nghiên cứu này lại thấp hơn so với một số nghiên cứu đƣợc tiến hành trƣớc đó. Trần Thị Hạnh và cs (2009)[28], khi tiến hành xác định Salmonella spp. tại các cơ sở giết mổ lợn công nghiệp và thủ công đã kết luận: có tới 70% mẫu lau thân thịt tại cơ sở giết mổ công nghiệp và 75% mẫu tại cơ sở giết mổ thủ công có nhiễm Salmonella spp. Van và cs (2007) [79] trong một nghiên cứu với các mẫu thu thập đƣợc từ các chợ và siêu thị quanh khu vực thành phố Hồ Chí Minh (thời gian điều tra từ tháng 4 đến tháng 6/2004) đã xác định đƣợc tỷ lệ nhiễm Salmonella spp . trong thịt lợn là 64%, thịt bò là 62% và thịt gà là 53,3%. Tỷ lệ mẫu dƣơng tính giữa các nghiên cứu có sự chênh lệch có thể do một số nguyên nhân khách quan nhƣ thời điểm lấy mẫu, thời điểm tiến hành điều tra, phƣơng pháp phân lập và giám định vi khuẩn Salmonella hoặc do những cải thiện về mức độ vệ sinh đối với thịt trong toàn bộ chuỗi sản xuất và chế biến thịt. 3.2. Kết quả xác định serovar của các chủng vi khuẩn Salmonella spp. phân lập đƣợc. Để góp phần phòng chống các vụ ngộ độc thực phẩm do Salmonella spp. gây ra có hiệu quả, việc xác định đƣợc tác nhân gây bệnh và hiểu đầy đủ bản chất của mầm bệnh có ý nghĩa rất quan trọng. Vì vậy, việc xác định serovar của các chủng Salmonella spp. phân lập đƣợc ở các mẫu thịt tƣơi đƣợc bày bán ở một số chợ và siêu thị là một phần không thể thiếu trong nghiên cứu này kết quả giám định, giúp chúng ta hiểu đƣợc serovar Salmonella spp. nào là tác nhân chính gây ra các vụ ngộ độc thực phẩm. Chúng tôi đã tiến hành xác định serovar của các chủng Salmonella spp. phân lập đƣợc bằng các phản ứng ngƣng kết trên phiến kính và 72 trong ống nghiệm, sử dụng kháng huyết thanh chuẩn (của hãng Difco, Mỹ) đối với kháng nguyên thân O và kháng nguyên lông H của vi khuẩn Salmonella và đối chiếu theo bảng phân loại của Kauffmann and White (2001)[64]. Theo Quinn và cs (2004)[68], để xác định seroar của vi khuẩn Salmonella spp. nên lấy khuẩn lạc phát triển ở phần nghiêng của thạch TSI hoặc từ môi trƣờng thạch thƣờng. Trƣớc hết, kiểm tra với kháng nguyên nhóm O, sau đó là kháng huyết thanh nhóm H. Kết quả xác định kháng nguyên O và H của 92 chủng Salmonella phân lập đƣợc trình bày ở bảng sau: Bảng 3.3 Bản phân bố serovar của Salmonella spp. trong các chủng thu đƣợc. Quận Mã Serovar 1 Hai Bà Trƣng FG-S1 Agona 2 Hai Bà Trƣng FG-S2 Agona 8 Hai Bà Trƣng FG-S8 Rissen 10 Hai Bà Trƣng FG-S10 Agona 14 Hai Bà Trƣng FG-S14 Bousso IV 16 Hai Bà Trƣng FG-S16 Bousso IV 19 Hai Bà Trƣng FG-S19 Rissen 20 Hai Bà Trƣng FG-S20 Indiana 23 Hai Bà Trƣng FG-S23 Agona 25 Đống Đa FG-S43 Agona 29 Đống Đa FG-S65 London 31 Đống Đa FG-S67 Agona 33 Đống Đa FG-S122 Rissen 34 Đống Đa FG-S123 Typhimurium 73 38 Đống Đa FG-S171 Agona 41 Đống Đa FG-S230 Albany 43 Đống Đa FG-S232 Albany 45 Đống Đa FG-S237 Albany 47 Đống Đa FG-S239 London 49 Ba Đình FG-S57 Typhimurium 50 Ba Đình FG-S58 Agona 51 Ba Đình FG-S59 Agona 54 Ba Đình FG-S82 Agona 57 Ba Đình FG-S156 Hadar 58 Ba Đình FG-S157 London 60 Ba Đình FG-S159 Rissen 66 Đông Anh FG-S51 London 69 Đông Anh FG-S54 Enteritidis 74 Đông Anh FG-S79 Indiana 79 Đông Anh FG-S220 Agona 82 Đông Anh FG-S223 Dabou 83 Đông Anh FG-S224 Dabou 85 Chƣơng Mỹ FG-S97 Agona 87 Chƣơng Mỹ FG-S99 Agona 74 88 Chƣơng Mỹ FG-S125 Enteritidis 90 Chƣơng Mỹ FG-S127 Albany 94 Chƣơng Mỹ FG-S163 Albany 97 Chƣơng Mỹ FG-S188 Agona 98 Chƣơng Mỹ FG-S189 Albany 101 Sóc Sơn FG-S30 Schleissheim 102 Sóc Sơn FG-S31 Indiana 105 Sóc Sơn FG-S34 Albany 107 Sóc Sơn FG-S130 Agona 113 Sóc Sơn FG-S212 Enteritidis 117 Sơn Tây FG-S114 Typhimurium 119 Sơn Tây FG-S116 Rissen 122 Sơn Tây FG-S119 Rissen 129 Sơn Tây FG-S206 Agona 131 Sơn Tây FG-S208 Agona 133 Thanh Trì FG-S89 Agona 135 Thanh Trì FG-S91 Agona 138 Thanh Trì FG-S94 Agona 140 Thanh Trì FG-S134 Albany 143 Thanh Trì FG-S137 London 75 146 Thanh Trì FG-S140 Agona 150 Từ Liêm FG-S27 Indiana 151 Từ Liêm FG-S28 Agona 154 Từ Liêm FG-S105 London 155 Từ Liêm FG-S106 London 157 Từ Liêm FG-S108 Agona 158 Từ Liêm FG-S109 Agona 159 Từ Liêm FG-S216 Albany 163 Hoàng Mai FG-S84 Agona 164 Hoàng Mai FG-S85 Agona 167 Hoàng Mai FG-S88 Agona 171 Hoàng Mai FG-S103 Rissen 176 Hoàng Mai FG-S146 Typhimurium 177 Thƣờng Tín FG-S47 Agona 180 Thƣờng Tín FG-S50 Rissen 181 Thƣờng Tín FG-S147 Agona 185 Thƣờng Tín FG-S178 Typhimurium 189 Thƣờng Tín FG-S182 Rissen 190 Gia Lâm FG-S39 Indiana 76 191 Gia Lâm FG-S40 Agona 194 Gia Lâm FG-S151 Rissen 196 Gia Lâm FG-S153 London 197 Gia Lâm FG-S154 Hadar 198 Gia Lâm FG-S183 London 200 Gia Lâm FG-S185 Hadar 201 Gia Lâm FG-S186 London 203 Hà Đông FG-S69 Albany 205 Hà Đông FG-S71 Agona 209 Hà Đông FG-S75 Rissen 212 Hà Đông FG-S194 Albany 214 Hà Đông FG-S196 Enteritidis 216 Ứng Hòa FG-S35 Agona 218 Ứng Hòa FG-S37 Albany 221 Ứng Hòa FG-S167 Typhimurium 223 Ứng Hòa FG-S169 Thompson 224 Ứng Hòa FG-S174 Typhimurium 227 Ứng Hòa FG-S177 Typhimurium 238 Thanh Xuân FG-S235 Dabou Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã xác định đƣợc một số chủng Salmonella thuộc các nhóm gây bệnh nhƣ serovar: Enterertidis, Typhimurium, Đây là loại vi khuẩn có thể gây ra bệnh Salmonesis. Việc phát hiện ra vi khuẩn này trong mẫu thịt 77 là điều rất đáng lo ngại cho cho ngƣời tiêu dùng. Nhƣ vậy, cùng với việc nghiên cứu về sự có mặt của Salmonella trong thực phẩm, việc xác định loại serovar của các chủng Salmonella phân lập đƣợc cũng có ý nghĩa rất lớn trong việc cảnh báo các nguy cơ có thể gây ảnh hƣởng tới sức khỏe cộng đồng. Kết quả xác định các loại serovar (gồm kháng nguyên O, kháng nguyên H pha 1 và pha 2) trong nghiên cứu này ít nhiều có sai khác so với các nghiên cứu trƣớc đây. Tuy nhiên, các kết quả này là hoàn toàn khách quan do trong quá trình thực hiện, chúng tôi đã sử dụng bộ kháng huyết thanh chuẩn do hãng Difco cung cấp và đƣợc thực hiện tại khoa Vi sinh vật, Viện Kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm quốc gia (NIFC). Bảng 3.4. Tỉ lệ các serovar kháng kháng sinh trong các chủng Salmonella spp. đƣợc xác định STT Serovar Số lƣợng Tỉ lệ % 1 Agona 32 34.78 2 Risen 11 11.96 3 Bousso IV 2 2.17 4 Indiana 5 5.43 5 Lodon 10 10.87 6 Typhimurium 8 8.70 7 Albany 12 13.04 8 Dabou 3 3.26 9 Enteritidis 4 4.35 10 Hadar 3 3.26 11 Schlleissheim 1 1.09 12 Thompson 1 1.09 Tổng số 92 78 Kết quả cho thấy 34,78% các chủng là serovar agona chiếm tỉ lệ cao nhất tiếp đến là Albany (13,04%) Trong đó 27,17% là nhóm gây bệnh Salmonosis (Lodon, Typhimurium, Enteritidis và Hadar). Đây là một tỉ lệ cao nhóm gây bệnh và rất đáng lƣu tâm trong công tác quản lý an toàn thực phẩm. Biểu đồ 3.1. Tỉ lệ các serovar kháng kháng sinh trong các chủng Salmonella spp. đƣợc xác định. Kết quả này đã phản ánh trung thực về chất lƣợng thịt trên thị trƣờng Hà Nội, tình trạng giết mổ và bày bán thiếu vệ sinh nghiêm trọng đang diễn ra tại các điểm giết mổ và các chợ trên địa bàn Hà nội. Nghiên cứu này cũng đã phần nào giải thích cho nguyên nhân của các vụ ngộ độc thực phẩm của nƣớc ta nói chung và Hà Nội nói riêng. Các vi khuẩn phân lập đƣợc đều là những vi khuẩn trực tiếp hoặc gián tiếp là nguyên nhân gây ra các vụ ngộ độc thực phẩm. Các loại serovar Salmonella này không đƣợc phép có trong thịt và sản phẩm thịt. Các số liệu trong nghiên cứu này cũng phần nào cảnh báo cho các nhà quản lý và ngƣời tiêu dùng về mối nguy cơ ngộ độc thực phẩm ở Hà Nội là rất cao. 79 3.3. Kết quả xác định khả năng mẫn cảm với kháng sinh của các chủng vi khuẩn Salmonella spp. phân lập đƣợc. Với sự tiến bộ mạnh mẽ của khoa học sinh học, hàng loạt các kháng sinh đã đƣợc phát hiện và sản xuất theo con đƣờng sinh học và con đƣờng tổng hợp hóa học. Mặc dù việc sử dụng kháng sinh trong phòng và trị bệnh có nhiều thành công và đem lại hiệu quả kinh tế, việc dùng kháng sinh không đúng liều lƣợng, liệu trình và kết hợp nhiều loại kháng sinh đã đồng thời tạo nên áp lực chọn lọc đối với vi khuẩn. Hiện tƣợng đề kháng kháng sinh ngày càng gia tăng trong nhiều loại vi khuẩn gây bệnh cho ngƣời và gia súc đang là mối quan tâm lo lắng của toàn xã hội. Vi khuẩn đề kháng kháng sinh làm giới hạn khả năng điều trị bệnh nhiễm trùng, một số trƣờng hợp dẫn đến tử vong do vi khuẩn gây bệnh đề kháng với hầu hết các kháng sinh dùng trong lâm sàng. Hơn thế nữa, các chủng vi khuẩn không gây bệnh nhƣng đề kháng kháng sinh còn là nơi tồn trữ tính kháng thuốc để truyền cho những vi khuẩn gây bệnh khác. Cho đến nay, có rất nhiều bệnh nói chung và bệnh do vi khuẩn Salmonella nói riêng, nhiều loại kháng sinh đã không còn tác dụng điều trị. Vì vậy trong chẩn đoán thƣờng sử dụng phƣơng pháp kháng sinh đồ để tìm loại kháng sinh mẫn cảm phù hợp dùng điều trị, nhằm mục đích chữa bệnh đạt hiệu quả cao mà không tốn kém, thay vì việc tự chọn một loại kháng sinh bất kỳ trong một lần điều trị, gây ra hiện tƣợng kháng thuốc của vi khuẩn với kháng sinh. Từ các kết quả này,có thể khuyến cáo: khi ngƣời ăn phải thịt có nhiễm các loại vi khuẩn Salmonella nói trên thì có thể sử dụng những loại kháng sinh mẫn cảm nhƣ trong nghiên cứu này để điều trị. Bảng 4.10. Kết quả kiểm tra mức độ mẫn cảm với một số loại kháng sinh của các chủng vi khuẩn Salmonella spp. phân lập đƣợc Số chủng (n=112) Để có thể chọn đƣợc những kháng sinh trên đang lƣu hành có tác dụng trong phòng và trị các vi khuẩn đƣờng ruột của gia súc và ngƣời, trong phạm vi nội dung nghiên cứu này, chúng tôi tiến hành kiểm tra khả năng mẫn cảm và kháng với 14 loại kháng sinh. Kết quả đƣợc trình bày ở bảng sau: 80 Bảng 3.5. Bản kết quả tính kháng kháng sinh. STT Mã AMC AM C CFM CIP CRO CXM GM FEP K OFX Te TMP SXT multidrug 1 FG-S1 S S S S S S S S S S S R S S 1 2 FG-S2 S S S S S S S S S S S R R R 3 3 FG-S8 S R S S S S S S S S S R R R 4 4 FG-S10 S S S S S S S S S S S S S S 0 5 FG-S14 S S S S S S S S S S S S S S 0 6 FG-S16 S S S S S S S S S S S R R R 3 7 FG-S19 S S S S S S S S S S S R R R 3 8 FG-S20 S R R S R S S R S I R R R R 8 9 FG-S23 S S S S S S S S S S S R R R 3 10 FG-S43 S S S S S S S S S S S R R R 3 11 FG-S65 S R R S S S S S S S S R R R 5 12 FG-S67 S S R S S S S S S S S R R R 4 13 FG-S122 S S I S S S S S S S S S S S 0 81 14 FG-S123 S S S S S S I S S S S R S S 1 15 FG-S171 S R R S S S I S S S S S S S 2 16 FG-S230 S R R S S S S S S S S R R R 5 17 FG-S232 S S S S S S S S S S S R I I 1 18 FG-S237 S S S S S S S S S S S R S S 1 19 FG-S238 Không phân tích 20 FG-S239 S R S S S S S S S S S S S S 1 21 FG-S57 S S S S S S S S S S S S R R 2 22 FG-S58 S S R S S S S S S S S S S S 1 23 FG-S59 S S R S S S S S S S S S S S 1 24 FG-S82 S R S S S S S S S S S R S S 2 25 FG-S83 26 FG-S156 S S S S S S S S S S S R R R 3 27 FG-S157 S S S S S S S S S S S S S S 0 28 FG-S159 S S S S S S S S S S S R R R 3 29 FG-S225 Không phân tích 30 FG-S51 S R R S S S S R S I S R R R 6 31 FG-S54 S R S S S S S S S S S S S S 1 82 32 FG-S55 Không phân tích 33 FG-S79 S S R S S S S S S S S R R R 4 34 FG-S220 S R R S S S S S S S S S S S 2 35 FG-S223 S S S S S S S S S S S R R R 3 36 FG-S224 S S S S S S S S S S S R R R 3 37 FG-S97 S S S S S S S S S S S R R R 3 38 FG-S99 S S S S S S S S S S S R R R 3 39 FG-S125 S R S S S S S S S S S R S S 2 40 FG-S127 S S S S S S S S S S S S R R 2 41 FG-S163 S R R S S S S S S S S R R R 5 42 FG-S164 Không phân tích 43 FG-S188 S S S S S S S S S S S S R R 2 44 FG-S189 S R R S S S S S S S S I R R 4 45 FG-S30 S S S S S S S S S S S S S S 0 46 FG-S31 S S R S S S S S S S S R R R 4 47 FG-S34 S S S S S S S S S S S R R R 3 48 FG-S130 S S S I S S I S S S S S R R 2 49 FG-S212 S R S S S S S S S S S S S S 1 83 50 FG-S114 S S S S S S S S S S S S S S 0 51 FG-S116 S S S S S S S S S S S S S S 0 52 FG-S119 S R R S S S S S S S S R R R 5 53 FG-S121 Không phân tích 54 FG-S206 S S S S S S S S S S S S S S 0 55 FG-S207 Không phân tích 56 FG-S208 S S S S S S S S S S S R R R 3 57 FG-S89 S S S S S S S S S S S S S S 0 58 FG-S91 S R R S S S S S S S S R R R 5 60 FG-S94 S R R S S S S S S S S I R R 4 61 FG-S134 S S S S S S S S S S S R S S 1 63 FG-S137 S R R S S S S R S S S R S S 4 64 FG-S140 S S S S S S S S S S S S S S 0 65 FG-S27 S S R S S S S S S S S R R R 4 66 FG-S28 S S S S S S S S S S S S S S 0 67 FG-S105 S R R S S S S R S I S R S S 4 68 FG-S106 S R R S S S S R S I S R S S 4 70 FG-S108 S S S S S S S S S S S S S S 0 84 71 FG-S109 S S S S S S S S S S S S S S 0 72 FG-S216 S R R S S S S S S S S I R R 4 73 FG-S84 S S S S S S S S S S S S S S 0 74 FG-S85 S S S S S S S S S S S S S S 0 75 FG-S88 S R R S S S S S S S S R R R 5 76 FG-S103 S R R S S S S S S S S R R R 5 77 FG-S146 S S S S S S S S S S S S S S 0 78 FG-S47 S S S S S S S S S S S S S S 0 80 FG-S50 S R R S S S S S S S S R R R 5 81 FG-S147 S S S S S S S S S S S S S S 0 82 FG-S178 S S S S S S S S S S S S S S 0 83 FG-S182 S R S S S S S S S S S R S S 2 84 FG-S39 S R R S R S S R S R R R R R 9 85 FG-S40 S S S S S S S S S S S R R R 3 86 FG-S151 S R R S S S S S S S S R R R 5 87 FG-S153 S R R S S S S R S I S R R R 6 88 FG-S154 S S S S S S S S S S S R S S 1 89 FG-S183 S R R S S S S R S I S R R R 6 85 90 FG-S185 S S S S S S S S S S S R R R 3 91 FG-S186 S R R S S S S R S I S R S S 4 92 FG-S187 Không phân tích 93 FG-S69 S S S S S S S S S S S R S S 1 94 FG-S71 S S S S S S S S S S S S S S 0 95 FG-S72 Không phân tích 96 FG-S75 S S S S S S S S S S S S S S 0 97 FG-S194 S S S S S S S S S S S R S S 1 98 FG-S195 Không phân tích 99 FG-S196 S R S S S S S S S S S S R R 3 100 FG-S35 S S S S S S S S S S S S S S 0 101 FG-S37 S S S S S S S S S S S R R R 3 102 FG-S167 S S S S S S S S S S S S S S 0 103 FG-S169 S S S S S S S S S S S S S S 0 104 FG-S174 Không phân tích S S S S S S S S S S S S S 0 105 FG-S177 S S S S S S S S S S S S S 0 106 FG-S235 S S S S S S S S S S S R S S 1 86 Xử lý kết quả: Bảng 3.6. Tỉ lệ của từng nhóm kháng sinh. Tên Kháng sinh AMC AM C CFM CIP CRO CXM GM FEP K OFX Te TMP SXT Tỉ lệ nhảy cảm 100,00 65,22 66,30 97,83 96,74 100,00 95,65 89,13 98,91 90,22 96,74 41,30 51,09 51,09 Tỉ lệ kháng 0,00 34,78 31,52 0,00 3,26 0,00 0,00 10,87 0,00 1,09 2,17 55,43 46,74 47,83 Tỉ lệ trung tính 0,00 0,00 2,17 2,17 0,00 0,00 4,35 0,00 1,09 7,61 1,09 3,26 2,17 1,09 87 Kết quả bảng 3.6. cho thấy: 100 % các chủng nhạy cảm với Amoxicilin/Clavulanate và Ceftiaxone, tiếp theo là các nhóm kháng sinh Cefixime (97,83%) Tuy nhiên, một số nhóm kháng sinh tỉ lệ nhạy thấp nhƣ Tetracyline (41,30%), trimethoprim (51,09 %), Sulfametoxazole/trimethoprim (51,09%). Nhƣ vậy, tỉ lệ kháng kháng sinh sẽ cao ở các nhóm này lần lƣợt là: 55,43 %, 46,74% và 47,83%. Đối với một số nhóm dùng phổ biến nhƣ ampiciline (kháng là 34,78%), Chloramphenicol (kháng là 31,52%) Điều này đƣởi giải thích: do việc dùng các loại kháng sinh điều trị kéo dài, do sự có mặt thƣờng xuyên của nhiều loại kháng sinh đƣợc bổ sung vào thức ăn và một nguyên nhân rất có thể xảy ra là hiện tƣợng di truyền dọc và di truyền ngang tính kháng thuốc bởi các gen nằm trong Plasmid (Resistance) của các chủng vi khuẩn Salmonella. So sánh kết quả thu đƣợc với kết quả của một số tác giả trong nƣớc nghiên cứu về khả năng kháng kháng sinh của vi khuẩn Salmonella thì thấy không có sự sai khác nhiều, Theo Phùng Quốc Chƣớng (2005) [23], vi khuẩn Salmonella mẫn cảm nhất với Nofloxacin và Ciprofloxacin (100%); còn theo Tô Liên Thu (2004) [24] thì vi khuẩn Salmonella phân lập đƣợc từ thịt lợn mẫn cảm cao với Nofloxacin (90%), Ofloxacin (90%) và Gentamycin (90%), Theo Griggs và cs (1994)[49], khả năng kháng kháng sinh của vi khuẩn nói chung và Salmonella spp, nói riêng là một yếu tố duy trì bản chất gây bệnh của vi khuẩn đối với ngƣời và gia súc, Việc lạm dụng kháng sinh để phòng và chữa bệnh cho động vật nói chung, gia cầm và lợn nói riêng đang là một vấn đề bức xúc ở nƣớc ta, gây ra không ít khó khăn cho ngành thú y và cả nhân y vì yếu tố kháng kháng sinh và hóa dƣợc của vi khuẩn Salmonella luôn luôn thay đổi theo thời gian, không gian khác nhau ở từng cá thể, Vì vậy, trong từng thời gian nhất định, cần phải làm kháng sinh đồ để xác định chính xác khả năng kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây bệnh, ngoài mục đích lựa chọn kháng sinh mẫn cảm trong điều trị, còn để kiểm tra khả năng gây bệnh và độc lực của chủng vi khuẩn phân lập. 88 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Kết luận: 1. Tỷ lệ nhiễm vi khuẩn Salmonella spp. trong thịt tƣơi bán lẻ tại chợ và siêu thị trên địa bàn Hà Nội chiếm tỷ lệ cao 51,06% và vƣợt giới hạn cho phép về an toàn thực phẩm. Hầu hết các quận/huyện đƣợc khảo sát đều có tỉ lệ nhiễm Salmonella spp. tƣơng đƣơng và sấp xỉ 50%. 2. Phân týp kháng huyết thanh của 92 chủng đƣợc mô tả trong bảng 3.3 và 3.4 với tỉ lệ cao nhất của serovar Agona 34,78% và nhóm gây bệnh Salmonelosis là 27,17%. 3. Các chủng vi khuẩn Salmonella spp. đƣợc phân lập thể hiện sự kháng kháng sinh theo bảng 3.5 và 3.6. Hầu hết các chủng gây bệnh Salmonelosis đều kháng ít nhất với một loại kháng sinh. Kiến nghị: 1.Nghiên cứu định lƣợng Salmonella trong thịt gà nói riêng và các mẫu thực phẩm có nguy cơ nói chung. 2.Tiếp tục nghiên cứu xác định khả năng gây bệnh của các chủng Salmonella thu đƣợc và các gen kháng kháng kháng sinh. 3. Nghiên cứu đánh giá một số nhóm vi khuẩn khác gây bệnh thƣờng có mặt trong thịt gà. 4. Nghiên cứu và xây dựng một số biện pháp nhằm giảm tỉ lệ phơi nhiễm Salmonella spp. trong thịt gà thành phẩm và các bƣớc trong quá trình nuôi – chế biến gà. 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. TIẾNG VIỆT. 1, Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn (2002),Tuyển tập tiêu chuẩn nông nghiệp Việt nam, Tập V, Tiêu chuẩn chăn nuôi, Phần 2: Sản phẩm chăn nuôi, Hà Nội, 2, Bộ Y tế (2005),Kế hoạch hành động quốc gia bảo đảm Vệ sinh An toàn thực phẩm đến năm2010 của Cục An toàn Vệ sinh thực phẩm, 3, Bùi Nhƣ Thuận, Nguyễn Phùng Tiến, Bùi Minh Đức (1991), Ngộ độc thức ăn, Kiểm nghiệm chất lƣợng và thanh tra vệ sinh an toàn thực phẩm, Tập I, Nhà xuất bản y học, 1991, Tr 153 - 164, 4, Cù Hữu Phú, Nguyễn Ngọc Nhiên, Vũ Bình Minh, Đỗ Ngọc Thuý (2000),Phân lập vi khuẩn E,coli và Salmonella ở lợn mắc bệnh tiêu chảy, xác định một số đặc tính sinh vật hoá học của các chủng vi khuẩn phân lập đƣợc và biện pháp phòng trị, Kết quả nghiên cứu Khoa học kỹ thuật thú y (1996-2000), NXB Nông nghiệp, Hà Nội, tr, 171-176, 5,Đào Trọng Đạt, Phan Thanh Phƣợng, Lê Ngọc Mỹ (1995 ), Bệnh đƣờng tiêu hóa ở lợn, NXB Nông nghiệp, tr, 63- 96, 6,Đỗ Hữu Dũng (1999),Về dịch bệnh lợn lây sang ngƣời ở Malaysia, Tạp chí KHKT Thú y, Tập VI, số 3/1999, Tr 91, 7,Đỗ Ngọc Thúy, Cù Hữu Phú, Văn Thị Hƣờng, Đào Thị Hảo, Nguyễn Xuân Huyên, Nguyễn Bạch Huệ (2006),Đánh giá tình hình nhiễm một số loại vi khuẩn gây bệnh trong thịt tƣơi trên địa bàn Hà Nội, Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật Thú y, Tập XIII, số 3, Trang 48-54, 8,Đỗ Trung Cứ (2004), Phân lập và xác định yếu tố gây bệnh của Salmonella ở lợn tại một số tỉnh miền núi phía Bắc và biện pháp phòng trị, Luận án Tiến sỹ nông nghiệp, Viện Thú y Quốc gia, 9,Đỗ Trung Cứ, Trần Thị Hạnh, Nguyễn Quang Tuyên (2001 ), Kết quả 83 phân lập và xác định một số yếu tố gây bệnh của vi khuẩn Salmonella spp gây bệnh 90 Phó thƣơng hàn lợn ở một số tỉnh miền núi phía Bắc, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, số 3, tr, 10-17, 10,Đỗ Trung Cứ, Trần Thị Hạnh, Nguyễn Quang Tuyên, Đỗ Thị Lan Phƣơng (2003), Xác định một số yếu tố gây bệnh của Salmonella Typhimurium phân lập từ lợn bị tiêu chảy ở một số tỉnh miền núi phía Bắc, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, số 4, tr, 33-37, 11, Hà Thị Anh Đào (1999), Những điều cần biết về vệ sinh an toàn thực phẩm, Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, 12, Lê Minh Sơn (2003), Nghiên cứu một số vi khuẩn gây ô nhiễm thịt lợn vùng hữu ngạn Sông Hồng, Luận án tiến sĩ nông nghiệp, Viện Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội, 13, Lê Văn Tạo (1993), Phân lập, định danh vi khuẩn Salmonella gây bệnh cho lợn, Báo cáo khoa học mã số KN 02 – 15, NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 14, Nguyễn Hữu Bình (1991), Bệnh thƣơng hàn, Bách khoa bênh học tập I, Trung tâm quốc gia biên soạn, Từ điển bách khoa Việt nam, 1991,Tr 80 - 84, 15, Nguyễn Lƣơng (1998),Salmonella ở ngƣời và động vật có khả năng gây ngộ độc thức ăn ở Ấn Độ, Canada, Rumani, Tây Ban Nha, Thông tin thú y, số 6/1998, Tr 14, 16, Nguyễn Nhƣ Thanh, Nguyễn Bá Hiên, Trần Thị Lan Hƣơng (1997), Vi sinh vật Thú y , NXB Nông nghiệp, Hà Nội, 17, Nguyễn Thị Hoa Lý (1998), Một số loại vi khuẩn gây bệnh chủ yếu trong sữa tƣơi, Tạp chí KHKT Thú Y, Tập V, số 1/1998,Tr8, 18, Nguyễn Vĩnh Phƣớc (1970), Vi sinh vật học thú y , NXB Đại học và Trung học chuyên nghiệp Hà Nội, 19, Phạm Văn Sở, Bùi Nhƣ Thuận, Nguyễn Phùng Tiến (1975), Vệ sinh thực phẩm, Nhà xuất bản Y học, 84 20, Phạm Văn Tuất (1999), Ngộ độc do Salmonella, Tạp chí Thuốc và sức khỏe, số 148 (15/9/1999), Tr 10, 91 21, Phan Thị Kim (2001), Tình hình ngộ độc thực phẩm và phƣơng hƣớng phòng chống ngộ độc thực phẩm, Báo cáo tại Hội thảo liên ngành về đảm bảo an toàn thực phẩm trước thu hoạch, 6/2001, 22, Phùng Quốc Chƣớng (1995), Tình hình nhiễm Salmonella ở lợn tại vùng Tây Nguyên và khả năng phòng trị, Luận án PTS khoa học nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội, 23, Phùng Quốc Chƣớng (2005), Kết quả kiểm tra tính mẫn cảm của một số thuốc kháng sinh của vi khuẩn Salmonella phân lập từ vật nuôi tại ĐăkLăk , Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, số 1, tr, 53, 24, Tô liên Thu (2004), Tình trạng kháng kháng sinh của vi khuẩn Salmonella và E,coli phân lập đƣợc từ thịt lợn và thịt gà tại vùng đồng bằng Bắc bộ, Tạp chí Khoa học kỹ thuật thú y, số 4, tr, 29 – 35, 25, Trần Đáng (2001), Cảnh báo ngƣời tiêu dùng về các bệnh truyền qua thực phẩm, Báo Pháp luật 5/2001, tr6-7, 26, Trần Quang Diên (2002), Nghiên cứu tình hình nhiễm, đặc tính gây bệnh của Salmonella gallinarum pullorum trên gà công nghiệp và chế kháng nguyên chẩn đoán, Luận án Tiến sỹ nông nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp I, Hà Nội, 27, Trần Thị Hạnh và cộng sự (1999), Tình hình nhiễm Salmonella trong môi trƣờng chăn nuôi gà công nghiệp và sản phẩm chăn nuôi, Tạp chí KHKT Thú Y, Tập VI, số 1/1999, tr6-12, 28, Trần Thị Hạnh, Nguyễn Tiến Thành, Ngô Văn Bắc, Trƣơng Thị Hƣơng Giang, Trƣơng Thị Quý Dƣơng (2009), Tỷ lệ nhiễm Salmonella spp, tại cơ sở giết mổ lợn công nghiệp và thủ công, Tạp chí Khoa học và Kỹ thuật Thú y, Tập XVI, số 2, Trang 51-56, 29, Trần Thị Nhài (2005) , Nghiên cứu hiện trạng ô nhiễm vi khuẩn trong thịt 85 tƣơi sống trên thị trƣờng Hà Nội,Đề xuất một số giải pháp kỹ thuật, Luận án Thạc sĩ nông nghiệp, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội, 30, Trần Xuân Hạnh (1995), Phân lập và giám định vi khuẩn Salmonella trên lợn ở tuổi giết thịt, Tạp chí KHKT Thú Y, Tập III, số 3/1995,Tr89, 92 II. TIẾNG ANH. 31, Benenson, A, S,, Chin, J, (1995), Control of communicable diseases manual, Am, Public Health Assoc,, Washington, DC, 32, Benjamin, W,H,; Turnbough, C,N,; Posey, B,S, and Briles, D,E, (1985) The ability of Salmonella Typhimurium to produce siderophore enterobactin, avirulence factors , Infect, Immun,50, p, 392-397, 33, Berends, B, R,, Van knapen, F,, Mossel, D, A,, Burt, S, A, Snijders, J, M,A, (1998), Impact on human health of Salmonella spp, on pork in the Nertherlands and the anticipated effects of some currently psoposed control stratergies, Int J Food Microbiol; 44: 219-229, 34, Bergey’s (1957), Manual of determinative Bacteriology, 9th Edition, by the Williams and Wilkings Company, 35, Browka J,(1989), Results of slaungter animals and meat inspection Fleischwirtischaft, 1989, p 69-99, 36 , CDC (2006), Surveillance for foodborne disease outbreaks-United States, 2006, (Truy cập ngày 25/09/2010) 37, CIRAD, 2006 , Training Course “ Salmonella ”, 23 – 37 October 2006, 38, Clarke, G,J,; Wallis, T,S,; Starkey, W,J; Collins, J,; Spencer, A,J,; Daddon, G,J,; Osborne, M,P,; Candy, D,C, and Stephen, I, (1988), Expression of an antigen in strains of Salmonella Typhimurium with antibodies tocholeratoxin, Med, Microbiol, 25, p, 139-146, 39, Cortez, A,L,L,; Carvalho, A,C,F,B,; Ikuno, A,A,; Bürger, K,P, and Vidal – Martins, A,M,C, (2006), Identification of Salmonella spp, 86 isolates from chicken abattoirs by multiplex – PCR, Res, Vet, Sci, 81, p, 340-344, 40, Edward Aliam J, (1990), Foodborne and Waterborne bacterial disease of Humans, 1990, p 360, 41, Escartin, E, F,, Lozano, J, S,, Garcia, O, R, (2000), Quantitative survival of native Salmonella serovars during storage of frozen raw pork , International Journal of Food Microbiology 54 , 19-25, 93 42, Euzéby, J,P, (1999), Revised Salmonella nomenclature: designation of Salmonella enterica , (ex, Kauffmann and Edwards 1952) Le Minor and Propoff 1987 sp, nov,, nom, rev, as the neotýpe species of the genus Salmonella Lignieres 1900 (Approved Lists 1980), rejection of the name Salmonella choleraesuis (Smith 1894) Weldin 1927 (Approved Lists 1980), and conservation of the name Salmonellatýphi (Schroeter 1886) Warren and Scott 1930 (Approvied Lists 1980), Request for an opinion, Int, J, Sist, Bacteriol, 49, p, 927-930, 43, Ewing; Edward (1970), Indentification of Enterobacteriaceae , Edicion Revolucionnalria, Instituto Cubano Del libro 19 No 1002, Vedado Habana, 44, FAO (1992), Manual of food quality control 4 Rew,1,1 Microbiologial analysis, Published by Food an Agriculture organization of United Nations Rome, 1992, Editor Dr,Andrews, 45, Farmer, J,J, (1995), Enterobacteriaceae: Introduction and identification , p, 438-449, In Murray, P,R,, Baron, E,J, and Pfaller, M,A, (ed,), Manual of Clinical Microbiology, 6 th Edition, American Society for Microbiology, Washington, D, C, 46, Fathy E,El-Gazzarr and Elmer H, Marth (1992): Dairy foods- Salmonellosis, Salmonellae, and Dairy food: A review, The Food Reseach Institute University of Wisconsin - Madison, Madison 53706, 28, 47, Finlay, B,B, and Falkow (1988), Virulence factors associated with Salmonella species , Microbiological Sciences Vol, 5, No,11, 48, Frost, A,J,; Bland, A,P,; Wallis, T,S, (1970), The early dynamic respose of the calf ileal ephithelium to Salmonella Typhimurium, Vet – Pathol, 34, p, 369- 386, 49, Griggs, D,J,; Hall, M,C,; Jin, Y,F,; and Piddock, I,J,V, (1994 ), Quinolon resistantce in Veterinary Isolates of Salmonella, J, Antimicrobiological Chemotherapy, p, 1173-1189, 50, Helm, M,, Ethelberg, S,, Molbak, K, (2005), International Salmonella Typhimurium DT104 infections, 1992-2001, Emerg Infect Dis 1, 859-867, 94 51, Henrry F,J, (1999), Combatting childhood diarrhoea thoungh international collaborative reseach, Journal of Diarhoea Diseases Reseach, 9,1999,p 165-167, 52, Jones, J,W,; Richardson, A, L, (1981), The attachment to invasion of helacells by Salmonella Typhimurium the contribution of manose sensitive and manose – sensitive haemaglutinate activities, J, Gen, Microbiol, V127, p, 361- 370, 53, Kishima, M,, Uchida, I,, Namimatsu, T,, Osumi, T,, Takahashi, S,, Tanaka, K,, Aoki, H,, Matsuura, K,, Yamamoto, K, (2008), Nationwide surveillance of Salmonella in the faeces of pigs in Japan, Zoonoses Public Health, 55 , 139-144, 54, Krause, M,; Fang, F,C,; Gedaily, A,E,; Libby, S, and Guiney, D,G, (1995), Mutational Ananysis of SpvR Binding to DNA in the Regulation of the Salmonella Plasmid Virulence Operon , Academic Press, Inc, Plasmid, 34, p, 37-47, 56, Lindner E,K (1986), Veterinar mikrobiologischer kurs , Gustav Fischer Verlay Jena, 1986,p,148, 57, Lowry and Bates (1989), Identification of Salmonella in the meat industry biochemical and sorological procedures, Meat, Ind, Res, Inst, N02, bubl N 0860, 58, Mead, P, S,, Slusker, L,, Dietz, V,, McCaig, L, F,, Bresee, J, S,, Shapiro, C,, Griffin, P, M,, Tauxe, R, V, (1999), Food-related illness and death in the United States, Emerg Infect Dis 5, 607-625, 59, Morris, I,A,; Wray, C,; Sojka, W,J, (1976), The effect of T and B lymphocyte depletion on the protection of mice vaccinated with a get E mutant of Salmonellatýphymurium, Bristh J, of Exp, Path 57, 60, NCCLS (1999), Performance standards for antimicrobial disk and dilution susceptibility tests for bacteria isolated from animals; Approved Standard, Pennsylvania , USA : The National Committee for Clinical Laboratory Standards, 95 61, Pang, T,, Z, A, Bhutta, B, B, Finlay, and M, Altwegg (1995),Týphoid fever and other salmonellosis: a continuing challenge, Trends, Microbiol, 3: 253- 255, 62, Peteron , J,W, (1980),Salmonella toxin , Pharm Ather, VII, p, 719-724, 63, Plonait, H,; Bickhardt (1997),Salmonella infectionand Salmonella lehrbuchder Schweine Krankheiten, Parey Buchverlag, Berlin, p, 334 – 338, 64, Popoff, M,Y, (2001), Antigenic formulas of the Salmonella serovas , , 8 th edition, WHO Collaborating Centre for reference and Research on Salmonella Institus Pasteur, Paris, France, p, 156, 65, Pritchett, L,C,; Konkel, M,E,; Gay, J,M, and Besser, T,E, (2000), Identification of DT 104 and U 302 phage týpes among Salmonella enterica serotýpe Typhimurium isolates byPCR , J, Clin, Microbiol, 38, p, 3484-3488, 66, Quinn, P,J; Carter, M,E,; Makey, B,; Carter, G,R, (2004), Clinical veterinary microbiology , Wolfe Pulishing, London WC1 H9LB, England, p, 209- 236, 67, Rahn, K,, De Grandis, S, A,, Clarke, E, C,, McEwen, S, A,, Galan, J, E,, Ginocchio, C,, Curtiss III,, R,, Gyles, C, L, (1992), Amplification of an invA gene sequence of Salmonella Typhimurium by polymerase chain reaction as a specific method of detection of Salmonella, Mol, Cell, Probes 6, 271-279, 68, Saitoh, M,; Tanaka, K,; Nishimori, K,; Makino, S,; Kanno, T,; Ishihara, R,; Hatama, S,; Kitano, R,; Kishima, M,; Sameshima, T,; Akiba, M,; Nakazawa, M,; Yokomizo, Y, and Uchida, I, (2005), The artAB genes encode a putative ADP- ribosyltransferase toxin homologue associated with Salmonella enterica serova Typhimurium DT104 , Microbiology 151, p, 3089-3096, 69, Selbitz, H,J, (1995), Grundsaetzliche Sicherheisanfornderungen bein Einsatz von lebendimpfstoffen bei lebensmittelliefernden Tieren , Berl Much, Tieruzl, Wschr, 144, p, 428-423, 70, Skyberg, J, A,, Logue, C, M,, Nolan, L, K, (2006), Virulence genotýping of Salmonella spp, with multiplex PCR, Avian Dis 50, 77-81, 96 71, Snoeyenbos G,H, (1992), Pullorum diseases, Diseases of poultry, eight, Edition p 65- 79, 72, Stephen G,H, (1991), Pullorum diseases , Diseases of poultry, eight, Edition p,65-79, 73, Suzuki, S,; Komase, K,; Matsui, H,; Abe, A,; Kawahara, K,; Tamura, Y,; Kijima, M,; Danbara, H,; Nakamura, M,; and Sato, S, (1994), Virulence regionof plasmid pNL2001 of Salmonella enteritidis , Microbiology 140, p, 1307-1318, 74, Takeshi, K,, Itoh, S,, Hosono, H,, Kono, H,, Tin V, T,, Vinh, N, Q,, Thuy, N, T, B, Kawamoto, K,, Makino, S, (2009), Detection of Salmonella spp, isolates from specimens due to pork production chains in Hue city, Vietnam, J, Vet, Med Sci, 71 (4), 485-487, 75, Tauxe, R, V, (1991),Salmonella : A postmorden pathogen, J, Food Prot, 54, 563-568, 76, Timoney, J,F,; Gillespie, J,H,; Baelough, J,E,; Hagan and Bruner ’s (1988), Microbiology and infection disease of domentic animals , Inthca and London Comstock Publising Associates, A Division of cornell University press, pp, 209-230, 77, Tood E (1991) , Foodborne illness - Alancet Review, London, 1991, chapter 2,9,15, 78, Valtonen, M,V,(1977), Role of phagocytosis in mouse virulence of Salmonella Typhimurium recombinmant with O- antigen 6, 7 or 4, 12, Infect, Immun , 18, p, 574, 79, Van, T, T, H,, Moutafis, G,, Istivan, T,, Tran, L, T,, Coloe, P, J, (2007), Detection of Salmonella spp, in retail raw food samples from Vietnam and characterization of their antibiotic resistance, Applied and Environmental Microbiology, 73 (21) , 6885-6890, 80, Wall and Aclark G,D,Ross, Leibaigue S,, Douglas C (1998), Comprehensive out break surrveillence- the key to understanding the changing epidemiology of foodborne disease, 1998, P 212- 224, 81,Weinstein, D,L,; Carsiotis, M,; Lissner, CH,R,; Osrien, A,D, (1984), Flagella help Samonella 97 Typhimurium survive within murine macrophages, Infection and Immuniti 46, P, 819-825, 82, Williams J,E,(1984), Psychorotrophy infection-Disease of puoltry, eighth edition,p 91-129,

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_ti_le_nhiem_phan_typ_va_xac_dinh_muc_do_khang_khang_sinh_cac_chung_salmonella_sp_trong_ga_o.pdf
Tài liệu liên quan