Lựa chọn phương pháp dạy học để rèn luyện các kỹ năng cơ bản cho sinh viên trong giảng dạy học phần rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên - Nguyễn Thị Diệu Phương
Giai đoạn 2. Nghiên cứu tình huống mẫu
Khi thực hiện bước này GV có thể xen kẻ với từng nội dung ở giai đoạn 1 hoặc tiến
hành sau khi hoàn thành các nội dụng của giai đoạn 1. GV tổ chức SV nghiên cứu một
vài tình huống sư phạm theo các kênh thông tin khác nhau (phim hình động, tranh ảnh
mô tả tình huống, tài liệu kênh chữ, GV mô tả tình huống qua lời nói). Cần lưu ý là các
tình huống mẫu được lựa chọn phải đáp ứng đúng nguyên tắc và yêu cầu cơ bản của
một tình huống sư phạm. Tiếp đến GV kết hợp với tổ chức thảo luận để SV tập phân
tích, đánh giá, rút kinh nghiệm và bắt chước cách xử lý các theo tình huống mẫu.
Giai đoạn 3. Thực hành luyện tập ứng xử tình huống sư phạm
GV vận dung phương pháp thực hành luyện tập cho SV ứng xử các tình huống sư phạm
theo nhiều hình thức khác nhau nhằm tăng cường hiệu quả và tạo hứng thú cho SV. Một
số hình thức tổ chức thực hành:
- Tập phân tích, nhận xét, đánh giá các phương án khác nhau của một tình huống.
- Tập xử lý tình huống theo nhóm, cá nhân.
- Thi xử lý tình huống giữa các nhóm.
3. KẾT LUẬN
Trong thực tế, các PPDH được sử dụng để rèn luyện KN NVSP luôn quyện vào nhau vô
cùng linh hoạt, đa dạng, tùy thuộc vào năng lực mỗi GV. Khi rèn luyện KN NVSP cho
SV, GV cần phải tự lựa chọn và thiết kế hệ thống PPDH riêng cho từng KN cụ thể. Vấn
đề là GV cần phải biết lựa chọn, phối hợp nhuần nhuyễn các PPDH trên cơ sở tính đến
các yếu tố ảnh hưởng để hướng tới mục tiêu cuối cùng là hoàn thành tốt các nhiệm vụ
học tập đã đặt ra.
6 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 579 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Lựa chọn phương pháp dạy học để rèn luyện các kỹ năng cơ bản cho sinh viên trong giảng dạy học phần rèn luyện nghiệp vụ sư phạm thường xuyên - Nguyễn Thị Diệu Phương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế
ISSN 1859-1612, Số 03(19)/2011: tr. 138-143
LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐỂ RÈN LUYỆN
CÁC KỸ NĂNG CƠ BẢN CHO SINH VIÊN TRONG GIẢNG DẠY
HỌC PHẦN RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM THƯỜNG XUYÊN
NGUYỄN THỊ DIỆU PHƯƠNG
Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế
Tóm tắt: Để nâng cao chất lượng rèn luyện các kỹ năng (KN) nghiệp vụ cơ
bản cho sinh viên (SV) sư phạm cần có nhiều yếu tố đồng bộ, song một
trong những vấn đề cần quan tâm là phải xác định và lựa chọn được phương
pháp dạy học (PPDH) phù hợp, hiệu quả. Mỗi giảng viên (GV) trực tiếp
tham gia thực hiện nhiệm vụ này cần căn cứ vào những cơ sở sau: Phân tích
ưu, nhược điểm của các PPDH để định hướng lựa chọn PPDH phù hợp với
từng KN NVSP; Phân tích khả năng của các PPDH theo nhiệm vụ, nhịp độ
và kết quả dạy học; Biết được các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc lựa
chọn PPDH phù hợp; Phân tích con đường hình thành KN là cơ sở quan
trọng để xác định các PPDH cho việc rèn luyện KN nghiệp vụ sư phạm
(NVSP) có hiệu quả.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghề dạy học không chỉ cần có kiến thức chuyên môn tốt mà phải vững về các KN
NVSP. Rèn luyện NVSP vừa là hoạt động rất đặc thù vừa là yếu tố cấu thành chất lượng
đào tạo của trường Đại học sư phạm (ĐHSP). Trong đó hoạt động rèn luyện NVSP
thường xuyên là nhiệm vụ quan trọng trong việc đào tạo tay nghề cho SV sư phạm. Có
nhiều hình thức hoạt động khác nhau để rèn luyện NVSP thường xuyên, việc dạy và học
theo học phần Rèn luyện NVSP thường xuyên là một trong những hình thức phổ biến.
Về mặt nội dung, học phần Rèn luyện NVSP thường xuyên ở các trường sư phạm đều
hình thành cho SV các nhóm KN cơ bản sau:
- Nhóm KN có tính chất công cụ cho người giáo viên phổ thông: Viết, vẽ, trình
bày bảng và trang trí; diễn đạt bằng lời nói; xây dựng và sử dụng sổ tay NVSP.
- Nhóm KN phục vụ cho công tác giảng dạy: Nghiên cứu chương trình, kế hoạch
dạy học; xây dựng và sử dụng phương tiện dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học.
- Nhóm KN phục vụ cho công tác giáo dục học sinh: Xử lý tình huống sư phạm;
tổ chức sinh hoạt và hoạt động ngoại khóa cho học sinh, xâm nhập thực tế phổ
thông, công tác chủ nhiệm lớp.
Để thực hiện tốt các nội dung của học phần Rèn luyện NVSP thường xuyên, một trong
những giải pháp mà mỗi GV quan tâm đó là việc lựa chọn sử dụng PPDH nhằm hình
thành các KN NVSP cơ bản cho SV một cách hiệu quả nhất.
LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐỂ RÈN LUYỆN CÁC KỸ NĂNG CƠ BẢN...
139
2. LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐỂ RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƯ
PHẠM CHO SINH VIÊN
Trong thực tế dạy học nói chung và rèn luyện NVSP nói riêng, tùy theo năng lực sáng
tạo của người dạy mà các PPDH được vận dụng một cách linh hoạt, đa dạng và phát
huy những ưu điểm của nó. Tuy nhiên, sự lựa chọn phương pháp một cách mò mẫm,
cảm tính thường không đem lại kết quả chắc chắn. Cần giải quyết vấn đề này dựa trên
cơ sở khoa học. Vì vậy, việc lựa chọn PPDH để rèn luyện NVSP cho SV có cơ sở cần
phải thực hiện các nhiệm vụ sau.
2.1. Phân tích ưu, nhược điểm của các PPDH để định hướng lựa chọn PPDH phù
hợp với từng KN NVSP
Chúng ta đều biết rằng trong dạy học không có phương pháp nào được coi là vạn năng,
phù hợp với mọi nội dung cũng như mọi KN cần rèn luyện. Vấn đề là người dạy cần
phải biết lựa chọn, phối hợp nhuần nhuyễn các PPDH trên cơ sở hiểu rõ những ưu điểm
và hạn chế của mỗi phương pháp. Ngoài ra, khi phân tích ưu, nhược điểm của PPDH
còn giúp GV khắc phục những hạn chế và chuẩn bị tốt hơn khi lựa chọn phương pháp
đó để rèn luyện KN NVSP cho sinh viên. Ví dụ: Những ưu, nhược điểm nổi bật của một
số phương pháp có thể vận dụng để rèn luyện KN NVSP.
Bảng 1. Đặc điểm của một số phương pháp có thể vận dụng để rèn luyện KN NVSP
Phương
pháp Ưu điểm Nhược điểm
Định hướng vận
dụng
1. Dùng lời Truyền lượng thông tin lớn
trong thời gian ngắn. Phát
triển tư duy trừu tượng.
Không phát triển được
kinh nghiệm của học
sinh. Lĩnh hội khó.
Giai đoạn hình
thành kiến thức lý
thuyết của KN.
2. Trực quan Nâng cao hiệu quả dạy học
nhờ có biểu tượng rõ ràng.
Phát triển tư duy trực quan
hình tượng.
GV cần nhiều thời gian
để chuẩn bị
Giai đoạn quan sát
mẫu, bắt chước.
3. Thực hành Hình thành tốt các KN, kỹ
xảo.
Củng cố mối liên hệ lý
thuyết và thực tiễn
Cần có điều kiện về cơ
sở vật chất, mất nhiều
thời gian chuẩn bị và lên
lớp.
Giai đoạn thực
hành, luyện tập KN
4. Phương
pháp làm
việc độc lập
Hình thành năng lực làm
việc độc lập.
Rèn KN, kỹ xảo thực hành
Cần có GV hướng dẫn
trước những vấn đề phức
tạp. Tốc độ dạy học
chậm.
Giai đoạn thực
hành, luyện tập KN
2.2. Phân tích khả năng của các PPDH theo nhiệm vụ, nhịp độ và kết quả dạy học
Mỗi PPDH có một thế mạnh riêng trong việc hoàn thành các nhiệm vụ dạy học. Vì vậy,
người dạy cần nắm được khả năng của mỗi phương pháp khi quyết định lựa chọn
phương pháp nào trước những nhiệm vụ cụ thể.
NGUYỄN THỊ DIỆU PHƯƠNG
140
Bảng 2. Khả năng của các PPDH theo nhiệm vụ, nhịp độ và kết quả dạy học [3]
Loại PP PPDH
Nhiệm vụ của dạy học Nhịp
độ dạy
học
Kiến thức
lý thuyết
Kiến thức
thực hành
Kỹ năng
trí tuệ,
thực hành
Tư duy
trừu
tượng
Tư duy
trực quan
hình tượng
Phương
tiện
thông
tin
Dùng lời x x - x - Nhanh
Trực quan - + x - x TB
Thực
hành
- + x - + TB
PP nhận
thức
Tái hiện + x x + x Nhanh
Tìm kiếm
có vấn đề
x + - x - Chậm
PP logic Quy nạp + x x + x Nhanh Suy diễn x + - x + Chậm
Làm việc độc lập + x x + + TB
x: Tốt +: Khá - : Kém
Bảng 2 nêu lên khả năng đặc thù của mỗi phương pháp. Có thể thấy với nhiệm vụ hình
thành KN trí tuệ và KN thực hành trong dạy học nói chung gần như tương đương với
nhiệm vụ hình thành các KN NVSP nói riêng. Do đó, khả năng lựa chọn các PPDH
như: trực quan, thực hành, tái hiện, quy nạp, làm việc độc lập của người học là rất phù
hợp. Ngoài ra, để hình thành các KN NVSP cũng cần phải thực hiện các nhiệm vụ dạy
học như hình thành kiến thức lý thuyết, hay phải có hoạt động tư duy trực quan hình
tượng, nên cũng không thể thiếu nhóm phương pháp dùng lời hay nhóm phương pháp
sử dụng phương tiện trực quan.
2.3. Biết được các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến việc lựa chọn PPDH phù hợp
Để lựa chọn PPDH không chỉ cần biết khả năng của chúng mà còn nắm được đặc điểm
người học, năng lực người dạy, tình hình thiết bị của trường và quan trọng hơn cả là
mục đích, nhiệm vụ và nội dung cần học. Cần xem xét tất cả các yếu tố đó trong mối
quan hệ biện chứng. Bởi vì một PPDH có thể đem lại hiệu quả cao khi thực hiện một
nhiệm vụ dạy học nào đó. Nhưng nếu người dạy và người học đều không có khả năng
thực hiện phương pháp đó, điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường không đủ thỏa mãn
các yêu cầu tối thiểu thì vẫn không thể thực hiện được.
Ví dụ: Để vận dụng phương pháp thực hành luyện tập nhằm hình thành, phát triển các
KN NVSP cho SV cần đảm bảo các yếu tố sau.
Bảng 3. Các yếu tố ảnh hưởng đến lựa chọn PPDH thực hành luyện tập KN NVSP
Các yếu tố ảnh hưởng Phương pháp thực hành luyện tập KN NVSP
1. Nhiệm vụ Để hình thành và phát triển KN, kỹ xảo cụ thể.
2. Nội dung Có nội dung thực hành cụ thể: thực hiện các bài tập, nhiệm
vụ được giao
3. Đặc điểm người học Đã được chuẩn bị những kiến thức lý thuyết liên quan đến
KN cần đạt được.
LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐỂ RÈN LUYỆN CÁC KỸ NĂNG CƠ BẢN...
141
4. Năng lực người dạy Nắm được PPDH thực hành luyện tập KN, có năng lực tổ
chức thực hành.
5. Điều kiện cơ sở vật chất Có đủ cơ sở vật chất và thời gian cần thiết
Do đó, rèn luyện các KN NVSP là đào tạo tay nghề cho SV sư phạm - những người trực
tiếp tham gia vào công tác dạy học sau này, càng phải hiểu rõ tầm quan trọng của vấn đề
nói trên để tác động, điều khiển các yếu tố đó theo hướng khả thi nhất.
2.4. Phân tích con đường hình thành KN là cơ sở quan trọng để xác định các
PPDH cho việc rèn luyện KN NVSP có hiệu quả
KN là khả năng thực hiện có kết quả một hành động hay một hoạt động nào đó bằng
cách lựa chọn và vận dụng những tri thức, kinh nghiệm, cách thức hành động đúng đắn
vào thực tiễn. Như vậy, KN bao giờ cũng xuất phát từ kiến thức lý thuyết, chỉ biểu hiện
thông qua một nội dung và đạt được dần trong quá trình học tập, rèn luyện [2]. Nhiều
tác giả trong và ngoài nước đã đưa ra các quy trình rèn luyện KN NVSP nói chung và
KN dạy học nói riêng, nhưng nhìn chung đều có ba giai đoạn chính. Từ đó tương ứng
với mỗi giai đoạn GV có thể lựa chọn các PPDH phù hợp nhiệm vụ của từng giai đoạn
cũng như đặc điểm mỗi KN NVSP.
Giai đoạn 1: Hình thành những kiến thức lý thuyết liên quan đến KN NVSP
SV được lĩnh hội những kiến thức về
KN, trên cơ sở đó hình thành những
biểu tượng vận động bao gồm những
nhận thức về mục đích, nhiệm vụ, trình
tự các động tác cần thực hiện [1].
Tương ứng giai đoạn này, GV phải định
hướng, tạo động cơ, nhu cầu học tập và
trang bị hiểu biết lý thuyết cần thiết cho
SV. Do đó, PPDH chủ đạo sử dụng ở
giai đoạn này thường là các nhóm
phương pháp dùng lời (thuyết trình, vấn
đáp tìm tòi, diễn giảng nêu vấn đề)
kết hợp với một số phương pháp khác
như thảo luận nhóm, sử dụng tình huống dạy học, sử dụng phương tiện trực quan, làm
việc độc lập với tài liệu tham khảo Ví dụ: khi hình thành kiến thức lý thuyết của
nhóm KN viết, vẽ, trình bày bảng GV có thể sử dụng các PPDH thuyết trình, diễn giảng
nêu vấn đề kết hợp với sử dụng phương tiện trực quan minh họa.
Như vậy, nội dung và nhiệm vụ ở giai đoạn này là hình thành những kiến thức lý thuyết
tương ứng với mỗi KN NVSP nên việc lựa chọn PPDH khá đa dạng, linh hoạt tùy vào
năng lực của mỗi GV.
Giai đoạn 2: Quan sát và nghiên cứu mẫu
Hình thành những kiến thức
lý thuyết liên quan đến KN NVSP
Quan sát và nghiên cứu mẫu
Thực hành luyện tập KN NVSP
Hình 1. Các giai đoạn rèn luyện KN NVSP
NGUYỄN THỊ DIỆU PHƯƠNG
142
SV chuyển từ biểu tượng vận động (giai đoạn1) thành các vận động vật chất nhờ sự
quan sát, tái hiện và bắt chước một cách có ý thức [1]. Tương ứng với giai đoạn này GV
cần trình diễn (biểu diễn, trình chiếu) mẫu các động tác để người học quan sát. Hoặc
GV tổ chức cho SV quan sát có định hướng các phương tiện trực quan mẫu (tranh, ảnh,
phim, mẫu vật, sản phẩm mẫu), đồng thời có thể kết hợp với một số phương pháp hỗ
trợ như thảo luận nhóm, dạy học giải quyết vấn đề Ví dụ: Khi rèn luyện KN trình bày
bằng bằng lời, GV có thể trực tiếp biểu diễn mẫu KN này với một nội dung cụ thể hoặc
GV tổ chức cho SV quan sát mẫu một số đoạn phim về cách trình bày bằng lời một nội
dung bài học của 2 hoặc 3 giáo viên phổ thông khác nhau. Từ đó tổ chức thảo luận để
nhận xét đánh giá, rút kinh nghiệm.
Giai đoạn 3: Thực hành luyện tập KN NVSP
KN được hình thành dần dần nhờ sự tái hiện, lặp đi lặp lại nhiều lần các hoạt động
luyện tập kết hợp với việc phân tích, tự đánh giá và điều chỉnh. Trong giai đoạn này GV
cần tổ chức thực hành luyện tập cho SV. Để quá trình luyện tập có hiệu quả cần cho SV
hiểu rõ mục đích, cách thức tiến hành mỗi hoạt động, tạo hứng thú để SV biến nhiệm vụ
thành nhu cầu và tự giác tập luyện. GV tăng cường công tác kiểm tra, trao đổi uốn nắn
thường xuyên. SV tự kiểm tra, điều chỉnh để KN hoàn thiện dần.
Sự hình thành KN là một quá trình phức tạp, một quá trình chuyển hóa liên tục, biện
chứng. Trên thực tế các giai đoạn trên không thể tách bạch, phân chia có ranh giới rõ
ràng. Trong khi giai đoạn này biểu hiện rõ thì đã có mầm mống của giai đoạn sau và vẫn
còn các dấu ấn của giai đoạn trước. Tuy vây, GV cần nắm một cách tương đối các giai
đoạn để tác động PPDH phù hợp vào từng giai đoạn trong quá trình hình thành KN
NVSP cho SV.
2.5. Ví dụ minh họa về lựa chọn PPDH để hình thành KN xử lý tình huống sư
phạm trong chương trình học phần Rèn luyện NVSP thường xuyên
Giai đoạn 1. Hình thành kiến thức lý thuyết về KN xử lý tình huống sư phạm
Những nội dung kiến thức cơ bản về KN xử lý tình huống sư phạm bao gồm: khái niệm
và bản chất tình huống – tình huống sư phạm; nguyên tắc chung, yêu cầu và các bước
cụ thể trong xử lý tình huống sư phạm; các mối quan hệ trong ứng xử sư phạm như học
sinh – học sinh, học sinh – giáo viên, giáo viên - giáo viên, giáo viên - phụ huynh; đặc
điểm tâm lý lứa tuổi học sinh Với những nội dung lý thuyết này, trong khoảng thời
gian lên lớp giới hạn GV có thể sử dụng PPDH dùng lời như thuyết trình, giảng giải nêu
vấn đề, vấn đáp hoặc làm việc độc lập với tài liệu học tập và kết hợp với thảo luận.
Giai đoạn 2. Nghiên cứu tình huống mẫu
Khi thực hiện bước này GV có thể xen kẻ với từng nội dung ở giai đoạn 1 hoặc tiến
hành sau khi hoàn thành các nội dụng của giai đoạn 1. GV tổ chức SV nghiên cứu một
vài tình huống sư phạm theo các kênh thông tin khác nhau (phim hình động, tranh ảnh
mô tả tình huống, tài liệu kênh chữ, GV mô tả tình huống qua lời nói). Cần lưu ý là các
tình huống mẫu được lựa chọn phải đáp ứng đúng nguyên tắc và yêu cầu cơ bản của
LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC ĐỂ RÈN LUYỆN CÁC KỸ NĂNG CƠ BẢN...
143
một tình huống sư phạm. Tiếp đến GV kết hợp với tổ chức thảo luận để SV tập phân
tích, đánh giá, rút kinh nghiệm và bắt chước cách xử lý các theo tình huống mẫu.
Giai đoạn 3. Thực hành luyện tập ứng xử tình huống sư phạm
GV vận dung phương pháp thực hành luyện tập cho SV ứng xử các tình huống sư phạm
theo nhiều hình thức khác nhau nhằm tăng cường hiệu quả và tạo hứng thú cho SV. Một
số hình thức tổ chức thực hành:
- Tập phân tích, nhận xét, đánh giá các phương án khác nhau của một tình huống.
- Tập xử lý tình huống theo nhóm, cá nhân.
- Thi xử lý tình huống giữa các nhóm.
3. KẾT LUẬN
Trong thực tế, các PPDH được sử dụng để rèn luyện KN NVSP luôn quyện vào nhau vô
cùng linh hoạt, đa dạng, tùy thuộc vào năng lực mỗi GV. Khi rèn luyện KN NVSP cho
SV, GV cần phải tự lựa chọn và thiết kế hệ thống PPDH riêng cho từng KN cụ thể. Vấn
đề là GV cần phải biết lựa chọn, phối hợp nhuần nhuyễn các PPDH trên cơ sở tính đến
các yếu tố ảnh hưởng để hướng tới mục tiêu cuối cùng là hoàn thành tốt các nhiệm vụ
học tập đã đặt ra.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Văn Khôi (2011). Giải pháp nâng cao năng lực NVSP cho giáo sinh. Tạp chí
Giáo dục, số 253, tr. 2-4 và 12.
[2] Nguyễn Thị Diệu Phương (2002). Một số biện pháp hình thành kỹ năng dạy học
KTTT lớp 11 THPT cho sinh viên khoa Sinh-KTNN ĐHSP. Luận văn Thạc sỹ, Trường
ĐHSP Hà Nội.
[3] Thái Duy Tuyên (2008). Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới. NXB Giáo dục.
Title: SELECTION OF TEACHING METHOD FOR TRAINING BASIC SKILLS TO
STUDENTS IN THE COURSE OF “REGULAR TRAINING OF PEDAGOGICAL
PROFESSIONAL SKILLS”
Abstract: In order to improve the quality of basic skill training for pedagogical students, it
needs many synchronous factors. One of the important concerns is to identify and
select appropriate and effective teaching method. A lecturer who directly participates in this task
should implement the task based on the following bases: Analyzing strengths and weaknesses of
the teaching methods for choosing one suitable to each pedagogical professional skill;
Analyzing capability of teaching methods following the teaching task, rate and result; Knowing
the factors that directly influence the selection of appropriate teaching methods; Analyzing the
path of skill development as an important basis for determination of the teaching methods
for effectively training pedagogical professional skill.
ThS. NGUYỄN THỊ DIỆU PHƯƠNG
Khoa Sư phạm Kỹ thuật, Trường Đại học Sư phạm – Đại học Huế.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 14_210_nguyenthidieuphuong_20_nguyen_thi_dieu_phuong_spkt_8701_2020993.pdf