Kinh tế học vi mô - Chương 4: Phương pháp phân tích dãy số thời gian

Tài liệu trên cho thấy : nhìn chung , cùng với sự tăng lên của số lượng lao động thì giá trị sản xuất cũng tăng lên , nhưng cũng có trường hợp không hẳn như vậy -như doanh nghiệp Lao động (người) GO (tỷ đ) 60 9,25 78 8,73 90 10,62 115 13,64 126 10,93 169 14,31 198 22,10 226 19,17 250 25,20 300 27,50 53 thứ hai so với doanh nghiệp thứ nhất : số lao động nhiều hơn nhưnggiá trị sản xuất lại thấp hơn . Điều này chứng tỏ giữa số lượng lao động và giá trị sản xuất có mối liên hệ không hoàn toàn chặt chẽ -tức là liên hệ tương quan .

pdf43 trang | Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 2025 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kinh tế học vi mô - Chương 4: Phương pháp phân tích dãy số thời gian, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iệt Nam – Kinh tế 2003 – 2004 Việt Nam và Thế giới) Căn cứ vào chỉ số đơn giá theo bảng kết quả trên có thể phân tích biến động giá của từng mặt hàng trên thị trường. Chẳng hạn, đối với mặt hàng cà phê robusta, giá bán năm 2002 trên thị trường Luân Đôn đã giảm 8,24% so với năm 2001 tương ứng với mức 50 USD /tấn. - Chỉ số đơn lượng hàng tiêu thụ: biểu hiện quan hệ so sánh giữa khối lượng tiêu thụ của từng mặt hàng ở hai thời gian. Công thức: o 1 q q q i  (5.2) Trong đó: qi - chỉ số đơn lượng hàng tiêu thụ 63 1q - khối lượng tiêu thụ của mặt hàng kỳ nghiên cứu q0- khối lượng tiêu thụ của mặt hàng kỳ gốc Chỉ số đơn lượng hàng tiêu thụ phản ánh biến động khối lượng tiêu thụ của từng mặt hàng ở kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc Ví dụ: Dữ liệu về khối lượng xuất khẩu dầu thô và chỉ số khối lượng xuất khẩu dầu thô (chọn kỳ gốc là năm 1999) của Việt Nam các năm từ 1999 đến 2003 theo bảng 7.3 Bảng 5.3 Năm Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002 2003 K/lượng xuất khẩu dầu thô (ng.tấn) 14.881 15.423 16.731 16.879 17.169 Chỉ số khối lượng dầu thô (%) 100,00 103,64 112,43 113,43 115,38 (Nguồn: Thời báo kinh tế Việt Nam – Kinh tế 2003 – 2004 Việt Nam và Thế giới) Chỉ số khối lượng xuất khẩu dầu thô của từng năm trong bảng trên xác định được trên cơ sở thiết lập quan hệ so sánh khối lượng xuất khẩu từng năm với khối lượng xuất khẩu năm 1999 được chọn làm gốc. Như chỉ số đơn khối lượng xuất khẩu dầu thô năm 2003 được thể hiện theo công thức: 1538,1 881.14 169.17 q q i o 1 q  lần (hay 115,38%) Khối lượng xuất khẩu dầu thô của Việt Nam năm 2003 so với năm 1999 bằng 115,38%, tăng 15,38% và về tuyệt đối tương ứng tăng 2288 nghìn tấn b. Chỉ số tổng hợp Chỉ số tổng hợp giá Chỉ số tổng hợp giá biểu hiện quan hệ so sánh giữa giá bán của một nhóm hay toàn bộ các mặt hàng ở kỳ nghiên cứu với kỳ gốc và qua đó phản ánh biến động chung giá bán của các mặt hàng. Như đã đề cập về đặc điểm của phương pháp chỉ số, khi xây dựng chỉ số tổng hợp giá không thể tổng hợp đơn thuần, nghĩa là cộng giá đơn vị của các mặt hàng ở kỳ nghiên cứu và kỳ gốc. Bản thân việc cộng giá đơn vị của các mặt hàng là không có ý nghĩa và đồng thời bỏ qua tình hình tiêu thụ thực tế của mỗi mặt hàng có tầm quan trọng khác nhau. Để đưa về đại lượng có thể tổng hợp được, khi xây dựng chỉ số tổng hợp giá phải nhân giá mỗi mặt hàng với lượng tiêu thụ tương ứng trên cơ sở đó thiết lập quan hệ so sánh. Bằng cách thiết lập như vậy, chỉ số tổng hợp giá được biểu hiện qua công thức:    qp qp I o 1 p (5.3) Trong đó: pI - Chỉ số tổng hợp giá cả 64 1p và 0p - giá bán mỗi mặt hàng kỳ nghiên cứu và kỳ gốc q – lượng tiêu thụ của mỗi mặt hàng Trong công thức trên, lượng tiêu thụ mỗi mặt hàng (q) đã tham gia vào công thức tính chỉ số giá cả và giữ vai trò là quyền số phản ánh tầm quan trọng của từng mặt hàng trong sự biến động chung của giá. Mặt khác, muốn nghiên cứu biến động chỉ của nhân tố giá thì giá bán các mặt hàng ở hai kỳ phải được tổng hợp theo cùng một lượng hàng hoá tiêu thụ, nghĩa là cố định ở một kỳ nào đó trong cả tử và mẫu số của công thức. Tuỳ theo mực đích nghiên cứu và điêu kiện tài liệu tổng hợp được thực tế, chỉ số tổng hợp giá cả có thể được xác định theo các công thức như sau: - Chỉ số tổng hợp giá cả Laspeyres: là chỉ số tổng hợp giá cả với quyền số là khối lượng tiêu thụ của mỗi mặt hàng ở kỳ gốc (q0). Công thức:    oo o1L p qp qp I (5.4) Với quyền số kỳ gốc, chỉ số tổng hợp giá Laspeyres phản ánh biến động của giá bán các mặt hàng ở kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc và ảnh hưởng biến động riêng của giá cả đối với mức tiêu thụ (doanh thu) các mặt hàng. Chênh lệch giữa tử số và mẫu số phản ánh lượng tăng hay giảm mức tiêu thụ (doanh thu) do ảnh hưởng biến động của giá bán các mặt hàng với giả định lượng tiêu thụ ở kỳ nghiên cứu cũng như kỳ gốc. Ví dụ: Giả sử dữ liệu về tình hình tiêu thụ của 1 công ty tin học tại một thị trường thiết bị máy tính bao gồm 5 loại mặt hàng với giá bán và khối lượng tiêu thụ ở đầu và cuối năm 2004 được tổng hợp như sau: Bảng 5.4 Tháng 1/2004 Tháng 12/2004 Mặt hàng Giá bán (USD) Po Khối lượng (Sản phẩm) qo Giá bán (USD) P1 Khối lượng (Sản phẩm) q1 Màn hình 15” 93 125 89 162 Màn hình 17” 127 84 124 108 Màn hình 21” 218 63 210 72 Màn hình LCD 15” 388 41 295 47 Màn hình LCD 17” 524 27 447 36 Thay số liệu vào công thức 10.4, chỉ số tổng hợp giá Laspeyres phản ánh biến động chung giá bán các mặt hàng được xác định như sau: %)18,89(8918,0 2752441388632188412712593 2744741295632108412412589 qp qp I oo o1L p       Biến động tuyệt đối:    7148083.66935.58qpqp oo11 USD 65 Kết quả tính chỉ số tổng hợp Laspeyres cho thấy, giá của nhóm mặt hàng thiết bị máy tính trên ở tháng 12/2004 chỉ bằng 89,18% so với tháng 1/2004. Nói cách khác, so với tháng 1/2004 giá bán nhóm mặt hàng trên của công ty ở tháng 12/2004 đã giảm 10,82%. Với giả định khối lượng tiêu thụ như ở tháng 1/2004, biến động giảm giá các mặt hàng có thể làm cho tổng doanh thu nhóm mặt hàng này của công ty giảm 7.148 USD. Chỉ số tổng hợp giá Laspeyres với quyền số là lượng hàng tiêu thụ kỳ gốc có hạn chế là không phản ánh cập nhật được những thay đổi về khuynh hướng tiêu dùng đồng thời không cho phép xác định được lượng tăng hay giảm thực thế của mức tiêu thụ (doanh thu) do ảnh hưởng biến động giá bán các mặt hàng. Tuy nhiên về mặt tính toán, áp dụng công thức chỉ số Laspeyres thường gặp nhiều thuận lợi vì dữ liệu về khối lượng tiêu thụ của các mặt hàng ở kỳ gốc đã được tổng hợp. Trong trường hợp dữ liệu đã xác định được chỉ số đơn giá và mức tiêu thụ của từng mặt hàng ở kỳ gốc thì chỉ số tổng hợp giá Laspeyres được tính theo công thức sau:    oo o0pL p qp qpi I (5.5) Theo công thức 10.5, chỉ số tổng hợp giá Laspeyres thực chất là bình quân cộng gia quyền của các chỉ số đơn giá các mặt hàng với quyền số là mức tiêu thụ (doanh thu) của từng mặt hàng ở kỳ gốc. Từ công thức 5.5, nếu đặt:   oo oo o qp qp d Thì chỉ số tổng hợp giá Laspeyres được xác định như sau:  op L p diI (5.6) Như vậy quyền số trong công thức 5.6 là tỷ trọng mức tiêu thụ (doanh thu) của từng mặt hàng ở kỳ gốc. Theo tình huống của công ty tin học trên, giả sử nguồn dữ liệu được tổng hợp bao gồm doanh thu và giá thiết bị tháng 1/2004 chi tiết cho từng mặt hàng. Trên cơ sở dữ liệu về giá bán các mặt hàng ở tháng 12/2004, chỉ số tổng hợp phản ánh biến động giá nhóm mặt hàng của công ty được xác định theo dữ liệu và cách tính như sau: Bảng 5.5 Tháng 1/2004 Mặt hàng Doanh thu (USD) poqo Giá bán (USD) po Giá bán tháng 12/2004 (USD) p1 Chỉ số đơn gía ip Màn hình 15” 11.625 93 89 0,9569 Màn hình 17” 10.668 127 124 0,9764 Màn hình 21” 13.734 218 210 0,9633 Màn hình LCD 15” 15.908 388 295 0,7603 Màn hình LCD 17” 14.148 524 447 0,8531 66 %18,898918,0 66083 58935 148.14908.15734.13668.10625.11 148.148531,0908.157603,0734.139633,0668.109764,0625.119569,0 qp qpi I oo o0pL p        - Chỉ số tổng hợp giá cả Paasche: là chỉ số tổng hợp giá cả với quyền số là khối lượng tiêu thụ của mỗi mặt hàng ở kỳ nghiên cứu (q1). Công thức:    1o 11P p qp qp I (5.7) Chỉ số tổng hợp giá Passche sử dụng quyền số là lượng tiêu thụ các mặt hàng kỳ nghiên cứu do đó trong trường hợp có sự thay đổi lớn về khối lượng và cơ cấu tiêu thụ các mặt hàng thì sẽ không phản ánh được ảnh hưởng biến động riêng của giá đổi với mức tiêu thụ (doanh thu) các mặt hàng. Tuy nhiên, với quyền số q1 chênh lệch giữa tử số và mẫu số của chỉ số giá Pasche phản ảnh lượng tăng hay giảm thực tế của mức tiêu thụ (doanh thu) do ảnh hưởng biến động giá bán các mặt hàng. Theo ví dụ trong bảng trên, chỉ số tổng hợp giá Passche được xác định như sau: %35,898935,0 36524473887221810812716293 36447472957221010812416289 qp qp I 1o 11P p       Biế n động tuyệt đối:    691.8578.81887.72qpqp 1o11 USD Kết quả tính chỉ số tổng hợp Passche cho thấy, giá của nhóm mặt hàng thiết bị máy tính trên ở tháng 12/2004 chỉ bằng 89,35% so với tháng 1/2004. Nói cách khác, so với tháng 1/2004 giá bán nhóm mặt hàng trên của công ty ở tháng 12/2004 đã giảm 10,65%. Với khối lượng tiêu thụ ở tháng 12/2004, biến động giảm giá các mặt hàng đã làm cho tổng doanh thu nhóm mặt hàng này của công ty giảm 8.691 USD. Trong trường hợp dữ liệu đã xác định được chỉ số đơn giá và mức tiêu thụ của từng mặt hàng ở kỳ nghiên cứu thì chỉ số tổng hợp giá Passche được tính theo công thức bình quân như sau:    p 11 11P p i qp qp I (5.8) Chỉ số tổng hợp giá Passche theo công thức 5.7 thực chất là bình quân điều hoà gia quyền của các chỉ số đơn giá các mặt hàng với quyền số là mức tiêu thụ (doanh thu) của từng mặt hàng ở kỳ nghiên cứu. Từ công thức 5.8, nếu đặt:   11 11 1 qp qp d 67 Thì chỉ số tổng hợp giá Passche được xác định như sau:   p 1 L p i d 1 I (5.9) Như vậy quyền số trong công thức 5.8 là tỷ trọng mức tiêu thụ (doanh thu) của từng mặt hàng ở kỳ nghiên cứu. Kết quả tính chỉ số tổng hợp giá theo các công thức chỉ số Laspeyres và Passche thường có sự chênh lệch. Nguyên nhân cơ bản đó là sự khác biệt về thời kỳ quyền số và cũng được hiểu là kết quả của sự thay đổi cơ cấu tiêu thụ của các mặt hàng giữa hai kỳ. Hơn nữa, bản chất chỉ số Laspeyres và Passche đều có thể được xác định từ các chỉ số đơn giá nhưng theo các công thức bình quân khác nhau. Trong điều kiện cơ cấu tiêu thụ các mặt hàng không thay đổi thì chỉ số Passche (tính theo công thức bình quân điều hoà) có kết quả thấp hơn so với chỉ số Laspeyres (tính theo công thức bình quân cộng). Tuy nhiên, thực tế luôn có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến sự thay đổi cơ cấu tiêu thụ của các mặt hàng đó là sự thay đổi thu nhập, thị hiếu của dân cư … Sự thay đổi lớn về cơ cấu tiêu thụ các mặt hàng có thể dẫn đến kết quả tính chỉ số giá Laspeyres và Passche có chênh lệch lớn do vậy để phản ánh biến động chung về giá bán các mặt hàng có thể sử dụng một chỉ số thay thể cho hai chỉ số trên đó là chỉ số tổng hợp giá Fisher - Chỉ số tổng hợp giá cả Fisher Chỉ số giá Fisher phản ánh biến động chung giá bán cúa các mặt hàng dựa trên cơ sở san bằng chênh lệch giữa các chỉ số Laspeyres và Passche theo công thức bình quân nhân như sau:      1o 11 oo o1F p qp qp qp qp I (5.10) Dựa vào dữ liệu ở phần trên, chỉ số Fisher phản ánh biến động giá của nhóm mặt hàng thiết bị máy tính trên được xác định như sau: %26,898926,08935,08918,0 qp qp qp qp I 1o 11 oo o1F p      Có thể thấy rằng chỉ số Fisher sử dụng kết hợp cả quyền số kỳ gốc và kỳ nghiên cứu nên có thể khắc phục được những ảnh hưởng về sự khác biệt cơ cấu tiêu thụ các mặt hàng giữa hai kỳ và qua đó xác định được kết quả chung phản ánh biến động giá bán các mặt hàng. Chỉ số tổng hợp lượng hàng tiêu thụ Chỉ số tổng hợp lượng hàng tiêu thụ biểu hiện quan hệ so sánh giữa khối lượng tiêu thụ của một nhóm hay toàn bộ các mặt hàng thuộc phạm vi nghiên cứu giữa hai thời gian và qua đó phản ánh biến động chung về khối lượng tiêu thụ của các mặt hàng. 68 Trong công thức tính chỉ số tổng hợp lượng hàng tiêu thụ, giá bán của các mặt hàng giữ vai trò là nhân tố thông ước chung chuyển các mặt hàng có khối lượng tiêu thụ tính theo đơn vị khác nhau về cùng dạng đơn vị giá trị để tổng hợp và thiết lập quan hệ so sánh. Đồng thời để phản ánh biến động của khối lượng tiêu thụ các mặt hàng thì nhân tố giá được giữ cố định làm quyền số trong công thức chỉ số tổng hợp lượng hàng tiêu thụ như sau:    pq pq I o 1 q (5.11) Trong đó: qI - Chỉ số tổng hợp lượng hàng tiêu thụ 1q và 0q - lượng tiêu thụ mỗi mặt hàng kỳ nghiên cứu và kỳ gốc p – giá bán của mỗi mặt hàng Như vậy, khối lượng tiêu thụ chung của một nhóm hay toàn bộ các mặt hàng thuộc phạm vi nghiên cứu ở mỗi kỳ đều không tổng hợp được theo đơn vị hiện vật mà theo đơn vị giá trị. Tuỳ theo điều kiện dữ liệu thực tế, khối lượng tiêu thụ của các mặt hàng có thể được tổng hợp theo giá bán các mặt hàng kỳ gốc, kỳ nghiên cứu hay một kỳ cố định. Xét ở kỳ nghiên cứu, nếu khối lượng tiêu thụ các mặt hàng được tổng hợp theo giá kỳ nghiên cứu (p1) thì chỉ tiêu thể hiện theo công thức  11pq mang ý nghĩa là tổng giá trị hàng hoá tiêu thụ kỳ nghiên cứu theo giá hiện hành. Nếu tổng hợp theo giá kỳ gốc (po) thì chỉ tiêu  o1pq mang ý nghĩa là tổng giá trị hàng hoá tiêu thụ kỳ nghiên cứu theo giá so sánh kỳ gốc. - Chỉ số tổng hợp lượng hàng tiêu thụ Laspeyres Chỉ số tổng hợp lượng hàng tiêu thụ Laspeyres phản ánh biến động chung của lượng tiêu thụ và ảnh hưởng biến động đó đối với mức tiêu thụ (doanh thu) các mặt hàng. Với quyền số là giá bán các mặt hàng kỳ gốc, chỉ số tổng hợp lượng hàng tiêu thụ Laspeyres thể hiện theo công thức sau:    oo o1L q pq pq I (5.12) Trở lại ví dụ về tình hình tiêu thụ các thiết bị máy tính ở bảng 5.3, chỉ số tổng hợp Laspeyres phản ánh biến động lượng tiêu thụ các mặt hàng được xác định như sau: %45,1232345,1 083.66 578.81 5242738841218631278493125 52436388472187212710893162 pq pq I oo o1L q       Kết quả cho thấy lượng tiêu thụ của các mặt hàng thiết bị máy tính trên tháng 12/2004 so với tháng 1/2004 bằng 123,45%, hay tăng 23,45% - Chỉ số tổng hợp lượng hàng tiêu thụ Paasche Chỉ số tổng hợp lượng hàng tiêu thụ Paasche có quyền số là giá bán các mặt hàng kỳ nghiên cứu theo công thức như sau: 69    1o 11P q pq pq I (5.13) Theo dữ liệu bảng 7.3, chỉ số lượng hàng tiêu thụ theo công thức trên như sau: %67,1232367,1 935.58 887.72 4472729541210631248489125 44736295472107212410889162 pq pq I 1o 11P q       - Chỉ số tổng hợp lượng hàng tiêu thụ Fisher Chỉ số tổng hợp lượng hàng tiêu thụ Fisher sử dụng kết hợp quyền số là giá các mặt hàng kỳ gốc và kỳ nghiên cứu thông qua công thức sau:      1o 11 oo o1F q pq pq pq pq I (5.14) Xuất phát từ các công thức chỉ số tổng hợp lượng hàng tiêu thụ Laspeyres và Paasche, có thể biến đổi thành các công thức bình quân để áp dụng trong điều kiện dữ liệu đã xác định được các chỉ số đơn lượng tiêu thụ của từng mặt hàng và mức tiêu thụ tương ứng. Với dữ liệu về mức tiêu thụ (doanh thu) của từng mặt hàng kỳ gốc, chỉ số tổng hợp lượng tiêu thụ các mặt hàng được tình theo công thức bình quân cộng gia quyền như sau:    oo o0qL q qp qpi I (5.15) Với dữ liệu về mức tiêu thụ (doanh thu) của từng mặt hàng kỳ nghiên cứu, chỉ số tổng hợp lượng tiêu thụ các mặt hàng được tính theo công thức bình quân điều hoà gia quyền như sau:    q 11 11P q i qp qp I (5.16) Trở lại ví dụ trên, giả sử tháng 12/2004 công ty đã tổng hợp được dữ liệu tại thị trường trên bao gồm lượng tiêu thụ và doanh thu chi tiết cho từng mặt hàng. Trên cơ sở dữ liệu về lượng tiêu thụ các mặt hàng ở tháng 1/2004, chỉ số tổng hợp so sánh khối lượng tiêu thụ nhóm mặt hàng của công ty được xác định theo dữ liệu và cách tính như sau: 70 Bảng 5.6 Tháng 12/2004 Mặt hàng Doanh thu (USD) P1q1 Lượng hàng tiêu thụ q1 Lượng hàng tiêu thụ 1/2004 Qo Chỉ số đơn lượng tiêu thụ iq Màn hình 15” 14.418 162 125 1,296 Màn hình 17” 13.392 108 84 1,256 Màn hình 21” 15.120 72 63 1,143 Màn hình LCD 15” 13.865 47 41 1,146 Màn hình LCD 17” 16.092 36 27 1,333 %67,1232367,1 333,1 092.16 146,1 865.13 143,1 120.15 256,1 392.13 296,1 418.14 092.16865.13120.15392.13418.14 i qp qp I q 11 11P q       5.2.2 Chỉ số không gian Chỉ số không gian biểu hiện quan hệ so sánh của hiện tượng nghiên cứu ở các điều kiện không gian khác nhau. Chỉ số không gian về giá và lượng tiêu thụ của các mặt hàng được sử dụng để so sánh sự khác biệt giữa các đơn vị kinh doanh và giữa các thị trường, khu vực ... a. Chỉ số đơn Khi so sánh theo không gian, chỉ số đơn phản ánh quan hệ so sánh về giá bán hay lượng tiêu thụ của từng mặt hàng ở hai thị trường, khu vực ... Giả sử so sánh giữa hai thị trường A và B. Trên cơ sở xác định mức giá đại diện và lượng tiêu thụ của từng mặt hàng ở các thị trường, các công thức chỉ số so sánh giữa hai thị trường được thể hiện như sau: Chỉ số đơn giá so sánh giữa thị trường A với thị trường B B A (A/B) p p p i  hoặc A B (B/A) p p p i  (5.17) Chỉ số đơn lượng tiêu thụ so sánh giữa thị trường A với thị trường B B A (A/B) q q q i  hoặc A B (B/A) q q q i  (5.18) Ví dụ: Có dữ liệu tổng hợp về giá và lượng tiêu thụ các mặt hàng tại hai thị trường A và B trong quí I /2004 như sau: 71 Bảng 5.7 Thị trường A Thị trường B Mặt hàng Giá bán (1000 đồng) po Khối lượng tiêu thụ t (Sản phẩm) qo Giá bán (1000 đồng) p1 Khối lượng tiêu thụ (sản phẩm) q1 X 40 10000 35 15000 Y 20 20000 25 10000 Chỉ số đơn giá của từng mặt hàng so sánh giữa thị trường A với thị trường B là: Mặt hàng X: 1429,1 35 40 p p i B A (A/B) p  lần (hay 114,29%) Mặt hàng Y: 8,0 25 20 p p i B A (A/B) p  lần (hay 80%) Chỉ số đơn lượng tiêu thụ của từng mặt hàng so sánh giữa thị trường A với thị trường B là: Mặt hàng X: 6667,0 15000 10000 q q i B A (A/B) q  lần (hay 66,67%) Mặt hàng Y: 2 10000 20000 q q i B A (A/B) q  lần (hay 200%) a. Chỉ số tổng hợp Chỉ số tổng hợp giá Chỉ số tổng hợp giá so sánh không gian sử dụng để so sánh giá bán một nhóm hay toàn bộ các mặt hàng ở hai điều kiện không gian khác nhau (ví dụ: thị trường, địa phương, khu vực …). Giả sử so sánh giữa hai thị trường A và B, để tổng hợp giá các mặt hàng ở mỗi thị trường, giống như chỉ số phát triển nhân tố lượng tiêu thụ được sử dụng làm quyền số. Căn cứ vào dữ liệu thực tế, nếu sử dụng quyền số là lượng tiêu thụ các mặt hàng ở riêng từng thị trường thì kết quả tính chỉ số có thể đem lại những thông tin không đồng nhất. Do vậy, trong điều kiện cùng thời gian và khác biệt về không gian thì chỉ số tổng hợp giá so sánh giữa hai thị trường A và B sử dụng quyền số đảm bảo tính đồng nhất là tổng lượng tiêu thụ của từng mặt hàng tính chung ở hai thị trường.    Qp Qp I B A A/B p (5.19) 72 Trong đó: BA qqQ  : tổng lượng tiêu thụ của từng mặt hàng ở hai thị trường A và B Theo dữ liệu bảng ….., nếu so sánh giá bán các mặt hàng ở thị trường A với thị trường B, ta có: 016,1 1575000 1600000 30000252500035 30000202500040 Qp Qp I B A A/B p       lần (hay 101,6%) Như vậy, giá bán nhóm mặt hàng trên ở thị trường A cao hơn so với thị trường B 1,6% Chỉ số tổng hợp lượng hàng tiêu thụ Quyền số của chỉ số tổng hợp lượng tiêu thụ so sánh giữa hai thị trường có thể là giá cố định do Nhà nước ban hành hoặc giá trung bình của từng mặt hàng ở hai thị trường. Trường hợp sử dụng quyền số là giá cố định công thức chỉ số tổng hợp lượng tiêu thụ so sánh giữa hai thị trường thể hiện như sau:    nB nA A/B q pq pq I (5.20) Trong đó: pn là giá cố định của các mặt hàng Trường hợp căn cứ vào dữ liệu về giá bán ở cả hai thị trường để xác định giá bình quân của từng mặt hàng thì chỉ số tổng hợp lượng tiêu thụ so sánh giữa hai thị trường được thể hiện như sau:    pq pq I B A A/B q (5.21) Trong đó, giá trung bình của từng mặt hàng được tính theo công thức trung bình cộng gia quyền với quyền số là lượng tiêu thụ ở mỗi thị trường: BA BBAA qq qpqp p    Theo dữ liệu trên, để xác định chỉ số so sánh khối lượng tiêu thụ chung các mặt hàng ở thị trường A so với thị trường B trước hết cần xác định giá trung bình của từng mặt hàng: 37 1500010000 15000351000040 p X     nghìn đồng 66,21 1000020000 10000252000020    Yp nghìn đồng Sử dụng giá bình quân của các mặt hàng làm quyền số, chỉ số tổng hợp khối lượng tiêu thụ được xác định như sau: 73 041,1 77160 80320 66,21100003715000 66,21200003710000 pq pq I B A A/B q       lần (hay 104,1%) Chỉ số trên cho thấy lượng tiêu thụ các mặt hàng này tại thị trường A cao hơn so với thị trường B là 4,1% 5.2.3 Chỉ số kế hoạch Chỉ số kế hoạch biểu hiện nhiệm vụ kế hoạch hoặc tình hình thực hiện kế hoạch đối với từng chỉ tiêu. Khi thiết lập và tính các chỉ số tổng hợp phân tích kế hoạch đối với chỉ tiêu nghiên cứu, việc lựa chọn quyền số cũng căn cứ vào đặc điểm dữ liệu và mục đích nghiên cứu. Trường hợp phân tích kế hoạch giá thành các sản phẩm của một doanh nghiệp, quyền số có thể là sản lượng thực tế hoặc sản lượng kế hoạch. Nếu căn cứ vào dữ liệu về sản lượng thực tế của doanh nghiệp ở các kỳ, có thể thiết lập các chỉ số sau: Chỉ số kế hoạch giá thành:    0o 0k z qz qz I (5.22) Chỉ số thực hiện kế hoach giá thành:    1k 11 z qz qz I (5.23) Nếu căn cứ vào sản lượng kế hoạch của doanh nghiệp, có thể thiết lập các chỉ số như sau: Chỉ số kế hoạch giá thành:    ko kk z qz qz I (5.24) Chỉ số thực hiện kế hoach giá thành:    kk k1 z qz qz I (5.25) Trong các công thức chỉ số kế hoạch trên, mỗi loại quyền số có một tác dụng nhất định. Chẳng hạn, việc dùng quyền số là sản lượng thực tế kỳ nghiên cứu (q1) có thể phản ánh được đúng điều kiện sản xuất thực tế của doanh nghiệp trong kỳ nghiên cứu. Còn trường hợp sử dụng quyền số là sản lượng kế hoạch (qk) có thể cho phép phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành trong điều kiện giả định doanh nghiệp thực hiện đúng kế hoạch về sản lượng. 74 5.3 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ BẰNG HỆ THỐNG CHỈ SỐ Vận dụng tính và phân tích mỗi chỉ số chỉ cho phép đưa ra những thông tin phản ánh sự biến động của một hiện tượng nghiên cứu một cách riêng biệt. Nhiều nội dung nghiên cứu trong các lĩnh vực kinh tế – xã hội và trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi phải phân tích mối liên hệ tác động giữa các hiện tượng. Vì vậy, khi vận dụng các chỉ số thống kê để phân tích mối quan hệ giữa các hiện tượng, có thể kết hợp các chỉ số thành hệ thống chỉ số. 5.3.1 Khái niệm và cấu thành của hệ thống chỉ số Hệ thống chỉ số là một dãy các chỉ số có liên hệ với nhau, hợp thành một phương trình cân bằng. Hệ thống chỉ số thông thường được vận dụng để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu trong quá trình biến động. Trong nghiên cứu kinh tế, nhiều chỉ tiêu tổng hợp có thể được cấu thành từ những nhân tố liên quan thể hiện dưới dạng các phương trình kinh tế và chính mối quan hệ đó là cơ sở để thiết lập các hệ thống chỉ số. Chỉ số sản lượng = Chỉ số năng suất lao động x Chỉ số qui mô lao động Chỉ số doanh thu = Chỉ số giá x Chỉ số lượng hàng tiêu thụ Như vậy, cấu thành của một hệ thống chỉ số thường bao gồm một chỉ số toàn bộ và các chỉ số nhân tố. - Chỉ số toàn bộ phản ánh sự biến động của hiện tượng phức tạp (được biểu hiện qua một chỉ tiêu nào đó) do ảnh hưởng của tất cả các nhân tố cấu thành. Theo các ví dụ trên, chỉ số sản lượng và chỉ số doanh thu là các chỉ số toàn bộ. - Chỉ số nhân tố phản ánh ảnh hưởng sự biến động của từng nhân tố đối với sự biến động của hiện tượng phức tạp. Đối với hệ thống chỉ số phân tích sản lượng như ví dụ trên thì chỉ số năng suất lao động và chỉ số qui mô lao động là các chỉ số nhân tố. 5.3.2 Tác dụng của hệ thống chỉ số Trong phân tích thống kê, hệ thống chỉ số chủ yếu vận dụng đối với các chỉ tiêu có mối quan hệ với nhau và có các tác dụng sau: Xác định vai trò và mức độ ảnh hưởng biến động của các nhân tố đối với sự biến động của hiện tượng được cấu thành từ nhiều nhân tố. Trong đó, ảnh hưởng của từng nhân tố được biểu hiện bằng số tương đối hoặc số tuyệt đối. Căn cứ vào so sánh ảnh hưởng của các nhân tố có thể đánh giá được nhân tố nào có tác dụng chủ yếu đối với biến động chung nhằm phân tích mối liên hệ giữa các hiện tượng trong quá trình biến động và giải thích được nguyên nhân cơ bản đối với sự biến động của một hiện tượng. Dựa vào hệ thống chỉ số có thể nhanh chóng xác định được một chỉ số chưa biết khi đã biết các chỉ số khác trong hệ thống. 5.3.3 Xây dựng hệ thống chỉ số bằng phương pháp liên hoàn Phương pháp này dựa trên cở sở lý luận là các nhân tố cấu thành một hiện tượng phức tạp đều cùng biến động, do đó để nghiên cứu ảnh hưởng của từng nhân tố phải giả định các nhân tố lần lượt biến động. Thứ tự phân tích của các nhân tố trong hệ thống chỉ số được 75 xác định chủ yếu thông qua việc phân biệt các nhân tố mang đặc tính chất lượng hay số lượng. Ví dụ phân tích chỉ tiêu tổng mức chi phí nguyên vật liệu cho một nhóm sản phẩm (M). Trước hết chỉ tiêu này được chia thành hai nhân tố là mức chi phí các loại nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm (c) và số lượng sản phẩm (q). Như vậy quan hệ của chỉ tiêu cần phân tích và các nhân tố được biểu hiện theo công thức:  q.cM . Trong đó, mức chi phí các loại nguyên vật liệu cho một đơn vị sản phẩm là nhân tố chất lượng và số lượng sản phẩm là nhân tố số lượng. ở mức độ tiếp theo, có thể phân tích mức chi phí các loại nguyên vật liệu thành hai nhân tố là: giá đơn vị của từng loại nguyên vật liệu (p) và khối lượng từng loại nguyên vật liệu sử dụng để sản xuất một đơn vị sản phẩm (m). Theo cách phân tích như trên thì tổng mức chi phí nguyên vật liệu cho một nhóm sản phẩm (M) được biểu hiện qua ba nhân tố theo thứ tự tính chất lượng và số lượng như sau:  q.m.pM Trên cơ sở xác định các nhân tố, hệ thống chỉ số theo phương pháp liên hoàn mang những đặc điểm sau: Một chỉ tiêu tổng hợp của hiện tượng phức tạp có bao nhiêu nhân tố thì hệ thống chỉ số có bấy nhiêu chỉ số nhân tố. Mỗi nhân tố là cơ sở để hình thành 1 chỉ số nhân tố. Trong hệ thống chỉ số, chỉ số toàn bộ bằng tích của các chỉ số nhân tố và mẫu số của chỉ số nhân tố đứng trước giống với tử số của chỉ số nhân tố đứng sau. Do đó, sự kết hợp của các chỉ số nhân tố hình thành một dãy các chỉ số liên tục, khép kín và đảm bảo quan hệ cân bằng. Nhờ đặc điểm này mà phương pháp mang tên là “liên hoàn”. Chênh lệch tuyệt đối giữa tử số và mẫu số của chỉ số toàn bộ bằng tổng các chênh lêch tuyệt đối giữa tử số và mẫu số của các chỉ số nhân tố. Thực chất những kết quả tính này là để phân tích biến động tuyệt đối của chỉ tiêu nghiên cứu ra thành những phần biến động do ảnh hưởng của các nhân tố cấu thành. Theo những đặc điểm trên, việc thiết lập một hệ thống chỉ số theo phương pháp liên hoàn được thực hiện theo các bước sau: - Phân tích chỉ tiêu nghiên cứu ra các nhân tố cấu thành, đồng thời săp xếp các nhân tố theo thứ tự tính chất lượng giảm dần và tính số lượng tăng dần. - Viết chỉ số toàn bộ và chỉ số cho các nhân tố. Trong đó, đối với chỉ số nhân tố chất lượng thông thường sử dụng quyền số là nhân tố số lượng kỳ nghiên cứu và với chỉ số nhân tố số lượng sử dụng quyền số là nhân tố chất lượng kỳ gốc. Trở lại trường hợp phân tích tổng mức chi phí nguyên vật liệu cho một nhóm sản phẩm (M), hệ thống chỉ số theo phương pháp liên hoàn được thể hiện như sau:          000 100 100 110 110 111 000 111 0 1 qmp qmp qmp qmp qmp qmp qmp qmp M M (5.26) Biến động tuyệt đối:         100110110111000111 qmpqmpqmpqmpqmpqmp    100110 qmpqmp 76 M =  p +  m +  q Mô hình hệ thống chỉ số trên bao gồm một chỉ số toàn bộ phản ánh biến động của tổng mức chi phí nguyên vật liệu (M) và ba chỉ số phản ánh biến động các nhân tố giá các loại nguyên vật liệu (p), khối lượng nguyên vật liệu sử dụng (m) và số lượng các sản phẩm (q). Phần phân tích biến động tuyệt đối trong mô hình trên được sử dụng để so sánh mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đối với biến động của tổng mức chi phí nguyên vật liệu. Trong đó  p phản ánh mức tăng (giảm) của tổng mức chi phí nguyên vật liệu do ảnh hưởng biến động giá các loại nguyên vật liệu;  m phản ánh mức tăng (giảm) của tổng mức chi phí nguyên vật liệu do ảnh hưởng biến động của khối lượng nguyên vật liệu sử dụng cho một đơn vị sản phẩm;  q phản ánh mức tăng (giảm) của tổng mức chi phí nguyên vật liệu do ảnh hưởng biến động của khối lượng các loại sản phẩm. Quan hệ giữa tổng mức chi phí nguyên vật liệu với các nhân tố như trên đã cho phép vân dụng để xây dựng một hệ thống chỉ số tổng hợp phân tích vai trò và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố. Trong phân tích kinh tế và kinh doanh, nhiều chỉ tiêu có thể được phân tích thành các nhân tố để thiết lập hệ thống chỉ số tổng hợp như trên. Chẳng hạn, tổng doanh thu được cấu thành từ các nhân tố giá bán và lượng tiêu thụ các mặt hàng; tổng chi phí sản xuất được cấu thành từ các nhân tố giá thành đơn vị và sản lượng của các loại sản phẩm … Để phân tích biến động tổng doanh thu do ảnh hưởng của các nhân tố giá bán và lượng tiêu thụ của các mặt hàng có thể vận dụng hệ thống chỉ số tổng hợp theo phương pháp liên hoàn như sau:        00 10 10 11 00 11 qp qp qp qp qp qp (5.27) Biến động tuyệt đối:         001010110011 qpqpqpqpqpqp Ví dụ: Trở lại tình huống dữ liệu của công ty tin học, có thể phân tích ảnh hưởng biến động giá bán và khối lượng tiêu thụ đối với doanh số nhóm mặt hàng thiết bị máy tính trên của công ty như sau: Tháng 1/2004 Tháng 12/2004 Mặt hàng Giá bán (USD) po Khối lượng tiêu thụ (Sản phẩm) qo Giá bán (USD) p1 Khối lượng tiêu thụ (Sản phẩm) q1 Màn hình 15” 93 125 89 162 Màn hình 17” 127 84 124 108 Màn hình 21” 218 63 210 72 Màn hình LCD 15” 388 41 295 47 Màn hình LCD 17” 524 27 447 36 Dựa vào bảng dữ liệu và áp dụng công thức hệ thống chỉ số ta có: 77 66083 81578 81578 72887 66083 72887  1,1029 = 0,8935  1,2344 (110,29%) (89,35%) (123,44%) Biến động tuyệt đối: 72887- 66083 = (72887 – 81578) + (81578 – 66083) 6804 = ( - 8691) + 15495 (USD) Nhận xét: Kết quả tính toán cho thấy doanh số nhóm mặt hàng thiết bị máy tính trên của công ty tháng 12 so với tháng 1 năm 2004 bằng 110,29%, tức là tăng 10,29%, tương ứng tăng 6804 USD là do ảnh hưởng của hai nhân tố: - Do giá bán của nhóm mặt hàng ở tháng 12/2004 so với tháng 1/2004 giảm 10,65% đã làm cho doanh số nhóm mặt hàng này của công ty giảm 8691 USD - Do khối lượng tiêu thụ các mặt hàng ở tháng 12/2004 so với tháng 1/2004 tăng 23,44%, làm cho doanh số nhóm mặt hàng tăng 15495 USD. Như vậy biến động giảm giá và tăng khối lượng tiêu thụ các mặt hàng ở tháng 12/2004 so với tháng 1/2004 có tác động tổng hợp làm tăng doanh số nhóm mặt hàng này của công ty. 5.3.4 Hệ thống chỉ số phân tích biến động chỉ tiêu bình quân và tổng lượng biến tiêu thức a. Hệ thống chỉ số phân tích biến động chỉ tiêu bình quân Chỉ tiêu bình quân chịu ảnh hưởng biến động của hai nhân tố: tiêu thức nghiên cứu và kết cấu của tổng thể. Ví dụ, biến động tiền lương bình quân của công nhân trong một công ty là do biến động của bản thân tiền lương (tiêu thức nghiên cứu) và biến động kết cấu công nhân (kết cấu tổng thể) có các mức lương khác nhau. Biến động giá thành bình quân đơn vị sản phẩm là do biến động của bản thân giá thành và biến động của kết cấu tổng thể sản phẩm có giá thành khác nhau. Theo cách xác định các nhân tố cấu thành chỉ tiêu bình quân như vậy thì một hệ thống chỉ số phân tích biến động chỉ tiêu bình quân theo phương pháp liên hoàn sẽ bao gồm một chỉ số toàn bộ phản ánh biến động của chỉ tiêu bình quân và hai chỉ số nhân tố phản ánh ảnh hưởng biến động của các nhân tố trên đối với chỉ tiêu bình quân. Nếu sử dụng các ký hiệu: x1 và x0 – lượng biến của tiêu thức kỳ nghiên cứu và kỳ gốc 1x và 0x - số bình quân kỳ nghiên cứu và kỳ gốc f1 và f0 - số đơn vị trong tổng thể kỳ nghiên cứu và kỳ gốc Các chỉ số trong hệ thống chỉ số phân tích chỉ tiêu bình quân được biểu hiện như sau: 78 Chỉ số cấu thành khả biến, biểu hiện quan hệ so sánh giữa mức độ của chỉ tiêu bình quân ở kỳ nghiên cứu và kỳ gốc. Chỉ số này được xác định theo công thức:      0 00 1 11 0 1 x f fx f fx x x I (5.28) Theo công thức trên, chỉ số này bao hàm biến động của cả hai nhân tố: tiêu thức nghiên cứu (biểu hiện bằng các lượng biến 1x và 0x ) và kết cấu của tổng thể (biểu hiện bằng các tỷ trọng  11 f 1 ffd và  00 f 0 ffd ). Chỉ số cấu thành cố định, phản ánh biến động của chỉ tiêu bình quân do ảnh hưởng của tiêu thức nghiên cứu, trong điều kiện kết cấu của tổng thể được coi như cố định. Truờng hợp phân tích hệ thống chỉ số theo phương pháp liên hoàn thì kết cấu của tổng thể được giữ cố định ở kỳ nghiên cứu. Công thức biểu hiện như sau: 01 1 1 10 1 11 x x x f fx f fx I      (5.29) Chỉ số ảnh hưởng kết cấu, phản ánh biến động của chỉ tiêu bình quân do ảnh hưởng biến động của riêng kết cấu tổng thể. Chỉ số này được thiết lập với giả định các lượng biến tiêu thức không thay đổi và được cố định ở kỳ gốc. 0 01 0 00 1 10 x x x f fx f fx I      (5.30) Các chỉ số trên hợp thành hệ thống chỉ số phân tích chỉ tiêu bình quân như sau:              0 00 1 10 1 10 1 11 0 00 1 11 f fx f fx f fx f fx f fx f fx (5.31) Biến động tuyệt đối của chỉ tiêu bình quân được phân tích như sau:                              0 00 1 10 1 10 1 11 0 00 1 11 f fx f fx f fx f fx f fx f fx Trong phân tích kinh tế và kinh doanh, mô hình trên có thể được vận dụng để phân tích biến động của các chỉ tiêu bình quân như: năng suất lao động bình quân, tiền lương 79 bình quân, giá thành bình quân đơn vị sản phẩm … Tuỳ theo nội dung của từng chỉ tiêu và điều kiện dữ liệu, các nhân tố về lượng biến và kết cấu của tổng thể có thể mang những ý nghĩa khác nhau. Chẳng hạn khi phân tích biến động của năng suất lao động bình quân chung đối với một xí nghiệp bao gồm nhiều phân xưởng thì nhân tố phản ánh lượng biến tiêu thức là năng suất lao động của từng phân xưởng và nhân tố phản ánh kết cấu tổng thể là kết cấu lao động của xí nghiệp theo các phân xưởng. Khi phân tích giá thành bình quân chung đơn vị sản phẩm của một doanh nghiệp bao gồm các phân xưởng cùng sản xuất một loại sản phẩm thì nhân tố lượng biến tiêu thức lại biểu hiện là giá thành sản phẩm của từng phân xưởng và nhân tố kết cấu trong trường hợp này biểu hiện là kết cấu sản lượng của doanh nghiệp theo các phân xưởng. b. Hệ thống chỉ số phân tích biến động tổng lượng biến tiêu thức Tổng lượng biến tiêu thức trong phân tích thống kê được biểu hiện ở nhiều chỉ tiêu như: tổng sản lượng, tổng chi phí sản xuất, tổng quĩ lương … Nhân tố ảnh hưởng đến tổng lượng biến tiêu thức có thể được biểu hiện một cách tổng quát như sau: Tổng lượng biến tiêu thức (T) =   iii f.xfx Trong đó: ix là lượng biến tiêu thức với if là số đơn vị (tần số) tương ứng Như vậy, có hai cách để xác định nhân tố ảnh hưởng đến tổng lượng biến tiêu thức. Theo cách thứ nhất, tổng lượng biến được cấu thành từ hai nhân tố là bản thân các lượng biến và số đơn vị (tần số) tương ứng ( ii fx ). Chẳng hạn, tổng sản lượng của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận sản xuất có thể chịu ảnh hưởng của hai nhân tố là năng suất lao động và qui mô lao động của từng bộ phận sản xuất. Theo cách thứ hai, tổng lượng biến tiêu thức được cấu thành từ hai nhân tố là chỉ tiêu bình quân và tổng số đơn vị tổng thể (  if.x ). Cũng với chỉ tiêu tổng sản lượng trong tình huống trên, có thể phân tích thành hai nhân tố là năng suất lao động bình quân chung và tổng số lao động của doanh nghiệp. Trong trường hợp phân tích theo cách thứ nhất thì sự kết hợp của các nhân tố cho phép thiết lập hệ thống chỉ số tổng hợp giống như khi phân tích chỉ tiêu doanh thu theo hai nhân tố giá và khối lượng tiêu thụ của các mặt hàng. Do vậy, ở đây chỉ đề cập cụ thể hệ thống chỉ số phân tích tổng lượng biến tiêu thức theo cách thứ hai với các nhân tố bao gồm chỉ tiêu bình quân và qui mô của tổng thể. Hệ thống chỉ số được biểu hiện theo công thức như sau:        00 10 10 11 00 11 0 1 fx fx fx fx fx fx T T (5.32) Biến động tuyệt đối: 00110101T x)ff(f)xx(TT    T =  x +    f Để phân tích sâu hơn, có thể tách chỉ số chỉ tiêu bình quân thành hai chỉ số để thiết lập mô hình phân tích như sau: 80          00 10 10 101 101 11 00 11 0 1 fx fx fx fx fx fx fx fx T T (5.33) (1) (2) (3) (4) Biến động tuyệt đối: 0011001101101T x)ff(f)xx(f)xx(TT     T =  x +    ff +    f Trong mô hình trên: Chỉ số (1) phản ánh biến động của tổng lượng biến tiêu thức do ảnh hưởng của tất cả các nhân tố Chỉ số (2) phản ánh biến động của lượng biến tiêu thức nghiên cứu và ảnh hưởng biến động đối với tổng lượng biến tiêu thức Chỉ số (3) phản ánh biến động của kết cấu tổng thể ảnh hưởng đến biến động của tổng lượng biến tiêu thức. Chỉ số (4) phản ánh biến động của qui mô tổng thể ảnh hưởng đến biến động của tổng biến tiêu thức. 81 CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CHƯƠNG 5 Câu 1: Có tài liệu về giá cả và lượng hàng hoá tiêu thụ tại thị trường như sau: Lượng hàng hoá tiêu thụ (tấn) Gía bán lẻ đơn vị (1.000đ) Sản phẩm Kỳ gốc Kỳ nghiên cứu Kỳ gốc Kỳ nghiên cứu A 1.200 1.440 3 3,6 B 2.500 2.750 4,5 5 C 3.000 3.600 8 8,4 Yêu cầu: a. Tính Chỉ số tổng hợp giá b. Tính chỉ số tổng hợp khối lượng tiêu thụ Câu 2: Có tài liệu về giá cả và lượng hàng hoá tiêu thụ tại thị trường như sau: Lượng hàng hoá tiêu thụ Gía bán lẻ đơn vị (1.000đ) Sản phẩm Đơn vị tính Kỳ gốc Kỳ nghiên cứu Kỳ gốc Kỳ nghiên cứuc A tấn 50.000 55.000 12 13,2 B Mét 31.000 39.000 17 17,34 C Lít 25.000 27.500 8 10,4 Yêu cầu: a. Tính Chỉ số tổng hợp giá b. Tính chỉ số tổng hợp khối lượng tiêu thụ Câu 3: Có tài liệu về giá cả và lượng hàng hoá tiêu thụ tại thị trường như sau: Lượng hàng hoá tiêu thụ (lít) Gía bán lẻ đơn vị (đồng) Sản phẩm Kỳ gốc Kỳ nghiên cứu Kỳ gốc Kỳ nghiên cứu X 2.000 3.400 5.000 5.250 Y 5.000 5.500 10.000 12.000 Z 7.000 7.350 15.000 15.300 Yêu cầu: a. Tính Chỉ số tổng hợp giá b. Tính chỉ số tổng hợp khối lượng tiêu thụ Câu 4: Có tài liệu về giá cả và lượng hàng hoá của doanh nghiệp X tiêu thụ tại thị trường như sau: Lượng hàng hoá tiêu thụ (kg) Gía bán lẻ đơn vị (1.000đ) Sản phẩm Kỳ gốc Kỳ nghiên cứu Kỳ gốc Kỳ nghiên cứu A 4.000 4.500 3 3,6 B 1.000 1.250 4,5 5 C 5.000 5.250 8 8,4 Yêu cầu: a. Tính Chỉ số tổng hợp giá 82 b. Tính chỉ số tổng hợp khối lượng tiêu thụ c. Phân tích mô hình 2 nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu của doanh nghiệp X kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc. Câu 5. Kỳ gốc Kỳ nghiên cứu Mặt hàng Giá bán (USD) Khối lượng tiêu thụ (SP) Giá bán (USD) Khối lượng tiêu thụ (SP) A 100 2.000 110 2.500 B 105 3.500 120 4.000 C 110 4.500 115 6.000 a. Tính Chỉ số tổng hợp giá b. Tính chỉ số tổng hợp khối lượng tiêu thụ c. Phân tích mô hình 2 nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu của doanh nghiệp X kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc. Câu 6. Kỳ gốc Kỳ nghiên cứu Mặt hàng Giá bán (USD) Khối lượng tiêu thụ (SP) Giá bán (USD) Khối lượng tiêu thụ (SP) A 120 1500 125 1600 B 150 2000 160 2100 C 220 400 240 6000 a. Tính Chỉ số tổng hợp giá b. Tính chỉ số tổng hợp khối lượng tiêu thụ c. Phân tích mô hình 2 nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu của doanh nghiệp X kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc. Câu 7: Có tài liệu về giá cả và lượng hàng hoá tiêu thụ tại thị trường như sau: Lượng hàng hoá tiêu thụ (tấn) Gía bán lẻ đơn vị (1.000đ) Sản phẩm Kỳ gốc Kỳ nghiên cứu Kỳ gốc Kỳ nghiên cứu A 1.200 1.440 3 3,6 B 2.500 2.750 4,5 5 C 3.000 3.600 8 8,4 Yêu cầu: a. Tính Chỉ số tổng hợp giá b. Tính chỉ số tổng hợp khối lượng tiêu thụ c. Phân tích mô hình 2 nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu của doanh nghiệp X kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc. Câu 8. Kỳ gốc Kỳ nghiên cứu Mặt hàng Giá bán (USD) Khối lượng tiêu thụ (SP) Giá bán (USD) Khối lượng tiêu thụ (SP) A 120 1500 125 1600 B 150 2000 160 2100 C 220 400 240 6000 a. Tính Chỉ số tổng hợp giá b. Tính chỉ số tổng hợp khối lượng tiêu thụ c. Phân tích mô hình 2 nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu của doanh nghiệp X kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc. Câu 9: Có tài liệu về giá cả và lượng hàng hoá tiêu thụ tại thị trường như sau: Sản phẩm Đơn Lượng hàng hoá tiêu thụ Gía bán lẻ đơn vị 83 (1.000đ) vị tính Kỳ gốc Kỳ nghiên cứu Kỳ gốc Kỳ nghiên cứuc A tấn 50.000 55.000 12 13,2 B Mét 31.000 39.000 17 17,34 C Lít 25.000 27.500 8 10,4 Yêu cầu: a. Tính Chỉ số tổng hợp giá b. Tính chỉ số tổng hợp khối lượng tiêu thụ c. Phân tích mô hình 2 nhân tố ảnh hưởng tới doanh thu của doanh nghiệp X kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PGS.TS Nguyễn Thị Kim Thu, Giáo trình nguyên lý thống kê, Trường đại học Kinh tế quốc dân. Nhà xuất bản Giáo dục 1. PGS.TS Nguyễn Thị Kim Thu, Giáo trình thống kê doanh nghiệp, Trường đại học Kinh tế quốc dân. Nhà xuất bản Giáo dục 3. PGS.TS Nguyễn Phong Đài, Giáo trình thống kê kinh doanh , Trường đại học Kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội . Nhà xuất bản Giáo dục 84 MỤC LỤC Chương 1 ............................................................................................................................. 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỐNG KÊ HỌC............................................................. 1 1.1 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU CỦA THỐNG KÊ HỌC .............................................. 2 1.1.1 Sơ lược lịch sử phát triển và vai trò của thống kê trong đời sống xã hội................ 2 1.1.2 Đối tượng nghiên cứu của thống kê học ............................................................... 2 1.2 CÁC KHÁI NIỆM THƯỜNG DÙNG TRONG THỐNG KÊ...................................... 4 1.2.1 Tổng thể thống kê ................................................................................................ 4 1.2.2 Tiêu thức thống kê ............................................................................................... 5 1.2.3 Chỉ tiêu thống kê.................................................................................................. 5 1.3 ĐIỀU TRA THỐNG KÊ............................................................................................. 6 1.3.1 Khái niệm chung về điều tra thống kê ................................................................. 6 1.3.2 Các loại điều tra thống kê.................................................................................... 8 Chương 2 ........................................................................................................................... 11 TỔNG HỢP THỐNG KÊ................................................................................................... 11 2.1 PHÂN TỔ THỐNG KÊ ............................................................................................ 12 2.1.1 Khái niệm chung về phân tổ thống kê................................................................ 12 2.1.2 Các bước phân tổ thống kê ................................................................................ 12 Trong đó: h – trị số khoảng cách tổ................................................................................ 14 2.2 BẢNG THỐNG KÊ VÀ ĐỒ THỊ THỐNG KÊ......................................................... 15 2.2.1 Bảng thống kê .................................................................................................... 15 CÂU HỎI VÀ BẢI TẬP CHƯƠNG 2 ................................................................................ 21 Chương 3 ........................................................................................................................... 22 NGHIÊN CỨU THỐNG KÊ CÁC MỨC ĐỘ..................................................................... 22 CỦA HIỆN TƯỢNG.......................................................................................................... 22 3.1 SỐ TUYỆT ĐỐI TRONG THỐNG KÊ .................................................................... 22 3.1.1 Khái niệm và ý nghĩa số tuyệt đối ...................................................................... 22 3.1.2 Đặc điểm của số tuyệt đối .................................................................................. 22 3.1.3 Các loại số tuyệt đối........................................................................................... 23 3.2 SỐ TƯƠNG ĐỐI TRONG THỐNG KÊ ................................................................... 23 3.2.1 Khái niệm và ý nghĩa số tương đối ..................................................................... 23 3.2.2 Đặc điểm và hình thức biểu hiện số tương đối .................................................... 24 3.2.3 Các loại số tương đối ......................................................................................... 24 3.3 SỐ BÌNH QUÂN TRONG THỐNG KÊ ................................................................... 28 3.3.1 Khái niệm, ý nghĩa số bình quân trong thống kê................................................. 28 3.3.2 Các loại số bình quân ......................................................................................... 29 3.3.3 Mốt .................................................................................................................... 35 3.3.4 Trung vị ............................................................................................................. 37 Chương 4 ........................................................................................................................... 43 PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DÃY SỐ THỜI GIAN....................................................... 43 4.1 KHÁI NIỆM CHUNG VỀ DÃY SỐ THỜI GIAN .................................................... 43 4.2 PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM BIẾN ĐỘNG CỦA HIỆN TƯỢNG QUA THỜI GIAN ... 44 4.2.1 Mức độ bình quân qua thời gian ......................................................................... 44 4.2.2 Lượng tăng (hoặc giảm h) tuyệt đối.................................................................... 46 4.2.3 Tốc độ phát triển ................................................................................................ 48 4.2.4 Tốc độ tăng (hoặc giảm h).................................................................................. 49 4.2.5 Giá trị tuyệt đối 1% của tốc độ tăng (hoặc giảm) liên hoàn ............................... 50 4.3 MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DỰ ĐOÁN NGẮN HẠN THƯỜNG DÙNG TRONG THỐNG KÊ ................................................................................................................... 51 4.3.1 Dự đoán dựa vào lượng tăng (hoặc giảm) tuyệt đối bình quân ........................... 51 4.3.2 Dự đoán dựa vào tốc độ phát triển bình quân...................................................... 51 85 4.4 HỒI QUY VÀ TƯƠNG QUAN TUYẾN TÍNH GIỮA HAI TIÊU THỨC SỐ LƯỢNG ....................................................................................................................................... 52 4.4.1 Mô hình hồi quy tuyến tính giữa hai tiêu thức số lượng ...................................... 52 4.4.2. Hệ số tương quan tuyến tính (ký hiệu : r ).......................................................... 55 4.5 HỒI QUY VÀ TƯƠNG QUAN PHI TUYẾN TÍNH GIỮA HAI TIÊU THỨC SỐ LƯỢNG ......................................................................................................................... 55 4.5.1 Một vài mô hình hồi quy phi tuyến tính.............................................................. 55 4.5.2. Tỷ số tương quan (ký hiệu  ) .......................................................................... 57 Chương 5 ........................................................................................................................... 59 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ................................................................... 59 BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHỈ SỐ ...................................................................................... 59 5.1 KHÁI NIỆM CHUNG VỀ PHƯƠNG PHÁP CHỈ SỐ............................................... 59 5.1.1 Khái niệm và phân loại chỉ số............................................................................. 59 5.1.2 Đặc điểm của phương pháp chỉ số ...................................................................... 60 5.1.3 Tác dụng của chỉ số trong thống kê .................................................................... 61 5.2 PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHỈ SỐ............................................... 61 5.2.1 Chỉ số phát triển................................................................................................. 61 5.2.2 Chỉ số không gian .............................................................................................. 70 5.2.3 Chỉ số kế hoạch.................................................................................................. 73 5.3 PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ BẰNG HỆ THỐNG CHỈ SỐ.................................... 74 5.3.1 Khái niệm và cấu thành của hệ thống chỉ số ...................................................... 74 5.3.2 Tác dụng của hệ thống chỉ số ............................................................................. 74 5.3.3 Xây dựng hệ thống chỉ số bằng phương pháp liên hoàn ...................................... 74 5.3.4 Hệ thống chỉ số phân tích biến động chỉ tiêu bình quân và tổng lượng biến tiêu thức ............................................................................................................................ 77

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfcopy_of_tap_bai_giang_nguyen_ly_thong_ke_2078.pdf