Phải xác định rõ mục tiêu đàm phán.
2. Kết hợp hài hoà lợi ích của phía mình
với việc duy trì và phát triển mối quan
hệ với đối tác.
3. Đảm bảo ngtắc “Đôi bên cùng có lợi”.
4. Căn cứ vào nhiều tiêu chuẩn để đánh
giá mức độ thành công của cuộc đàm
phán.
5. Đàm phán là khoa học, là nghệ thuật.
79 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 6589 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kinh tế học vi mô - Chương 2: Giao dịch – Đàm phán hợp đồng xuất nhập khẩu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 2
GIAO DỊCH – ĐÀM PHÁN
HỢP ĐỒNG XUẤT NHẬP KHẨU
I. KHÁI NIỆM
“ Đàm phán là hành vi và quá trình
mà trong đó hai hay nhiều bên tiến
hành thương lượng, thảo luận về
các mối quan tâm chung và những
quan điểm còn bất đồng để đi đến
một thoả thuận thống nhất ”
A: NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA
ĐÀM PHÁN
1. Phải xác định rõ mục tiêu đàm phán.
2. Kết hợp hài hoà lợi ích của phía mình
với việc duy trì và phát triển mối quan
hệ với đối tác.
3. Đảm bảo ngtắc “Đôi bên cùng có lợi”.
4. Căn cứ vào nhiều tiêu chuẩn để đánh
giá mức độ thành công của cuộc đàm
phán.
5. Đàm phán là khoa học, là nghệ thuật.
B: NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN LƯU Ý
Chỉ xảy ra đàm phán khi các bên hiểu
rằng: sự việc chỉ được quyết định khi
có thỏa thuận chung, còn nếu sự việc
có thể quyết định bởi 1 bên thì không
cần xảy ra đàm phán
Đàm phán là 1 việc tự nguyện, bất cứ
bên nào cũng có thể thoái lui hay từ
chối tham dự vào bất cứ lúc nào.
Thời gian là 1 trong những yếu tố
quyết định trong đàm phán.
Không phải là giành thắng lợi bằng
mọi giá mà đạt được điều mà cả 2 bên
đều mong muốn
Phẩm chất, năng lực, kỹ năng, thái độ
của những người ngồi trên bàn đàm
phán có ảnh hưởng quyết định đến
tiến trình đàm phán.
KÊT LUẬN:
- Đàm phán không phải là “ Một trận võ
mồm ”
- Để đàm phán thành công đòi hỏi người
đàm phán phải biết xác định mục tiêu, giỏi
thoả hiệp, thuyết phục đối tác, tạo thế
cạnh tranh công bằng, công khai để cùng
mở rộng lợi ích tổng thể.
- Không phải mọi tình huống đều có thể
dùng đàm phán để giải quyết thành công.
C: NHỮNG SAI LẦM CẦN TRÁNH
Ngồi vào bàn đàm phán với đầy định
kiến
Không xác định được người có quyền
quyết định cuối cùng của phía đối tác
Không xác định được chính xác thế
mạnh của mình và không thể sử dụng
thế mạnh đó.
Ngồi vào bàn đàm phán chỉ có 1
phương án duy nhất.
Không biết kiểm soát những yếu tố
quan trọng như: thời gian, địa điểm,
những vấn đề cần giải quyết, … mà để
đối tác kéo theo ý muốn của họ.
Để vuột khỏi tay quyền ra yêu cầu
trước
Vội bỏ cuộc khi cuộc đàm phán có vẻ
đi vào bế tắc
Không chọn được thời điểm hợp lý để
kết thúc cuộc đàm phán
MỘT SỐ KỸ THUẬT – CHIẾN THUẬT
TRONG ĐÀM PHÁN
Chê bai
Thả bóng thăm dò
Giả bộ từ bỏ
Dồn nhau tới bờ vực nguy hiểm
Dương đông kích tây
Cưa đôi chênh lệch
. . .
D: CÁC KIỂU TIẾP CẬN VẤN ĐỀ
ĐÀM PHÁN:
Kiểu hợp tác (Collaborating)
Kiểu thoả hiệp (Compromising)
Kiểu dàn xếp (Accommodating)
Kiểu điều khiển (Controlling)
Kiểu tránh né (Advoiding
1. Kiểu hợp tác (Collaborating)
Hai bên cùng có cùng quan
điểm “Cùng thắng”. Khi giải quyết
vấn đề phải nghĩ đến quyền lợi của
cả 2 bên và phải làm sao để duy trì
được mối quan hệ và cùng đạt
được mục đích nên phải mất rất
nhiều thời gian, công sức tìm tòi và
sáng tạo
2. Kiểu thoả hiệp (Compromising)
Hai bên cùng chấp nhận
“Thắng 1 phần – thua 1 phần”.
Miễn sao mục đích và quan hệ các
bên được giữ vững. Phong cách
này đòi hỏi phải có sự thuyết phục
và nhượng bộ của các bên.
3. Kiểu dàn xếp (Accommodating)
Khi giải quyết vấn đề chỉ chú
trọng gìn giữ mối quan hệ bằng mọi
giá mà ít quan tâm bảo vệ mục tiêu
riêng. Chọn thái độ “Thua - thắng”
nhằm xoa dịu và tránh mâu thuẫn
với đối tác.
4. Kiểu điều khiển (Controlling)
Đây là phong cách “Thắng –
Thua”. Tìm mọi cách để đạt được
mục tiêu của mình dù có phải phá
vỡ quan hệ 2 bên. Sử dụng mọi
biện pháp để bảo vệ lập trường, vị
thế để giành chiến thắng.
5. Kiểu tránh né (Advoiding)
Đây là phong cách “Thua -
Thua” nhường phần thắng cho đối
tác. Luôn tìm cách tránh né, trốn
tránh mâu thuẫn, sợ đụng độ,
trước tình huống đe doạ thì khôn
khéo tìm cách trì hoãn và rút lui.
E: CÁC KIỂU ĐÀM PHÁN:
1. Đàm phán theo kiểu “Mặc cả lập
trường”: mỗi bên đưa ra 1 lập
trường để bảo vệ nó, nhượng bộ để
đi đến thoả thuận. Gồm có đàm
phán kiểu mềm (Soft negotiation )
và đám phán kiểu cứng (Hard
negotiation)
2. Đàm phán kiểu nguyên tắc: Hay
còn gọi là thuật đàm phán Harvard
Đàm phán kiểu mềm (soft negotiation)
Đây là kiểu đàm phán hữu nghị,
tránh xung đột, dễ dàng nhượng bộ
nhằm đạt được thoả thuận và gìn giữ
mối quan hệ giữa đôi bên, hiệu quả
kinh tế không được xem trọng. Xem
đối tác như bạn bè, thân hữu.
Trong ngoại thương không nên sử
dụng kiểu đàm phán này ngoại trừ giữa
các bên đã có mối quan hệ tốt đẹp, lâu
dài.
Đàm phán kiểu cứng (hard negotiation)
Người đàm phán đưa ra lập trường
hết sức cứng rắn, tìm mọi cách bảo vệ
lập trường của mình, cương quyết
không chịu nhượng bộ, cố gắng làm
sao để giành phần thắng về mình càng
nhiều càng tốt.
Thắng lợi trong kiểu đàm phán này
không phải là thắng lợi đích thực, rất
dễ mất mối quan hệ hợp tác lâu dài,
mất bạn hàng, mất đối tác.
Kết luận:
Đàm phán theo kiểu mềm hay kiểu cứng
đều không phải là cách tối ưu. để cuộc đàm
phán tối ưu phải đạt được 3 yêu cầu chính:
- Thoả thuận đạt được phải đáp ứng được
lợi ích chính đáng của cả 2 bên một cách
công bằng, lâu bền.
- Kết quả đàm phán phải mang lại hiệu quả
- Kết quả đàm phán phải cải thiện, không
làm phương hại đến quan hệ giữa 2 bên.
Đàm phán kiểu nguyên tắc
(Principled negotiation)
Con người: Đối với người – ôn hoà, đối
với việc - cứng rắn.
Lợi ích: Tập trung vào lợi ích của các bên.
Thành thực, công khai, không dùng gian kế,
không bám vào lập trường của mình.
phương án: Đưa ra nhiều phương án
khác nhau
Tiêu chuẩn: Kết quả của thoả thuận phải
dựa trên những tiêu chuẩn khách quan
khoa học.
F: KỸ NĂNG CẦN THIẾT CỦA MỘT
NHÀ ĐÀM PHÁN
Có khả năng nhìn thế giới như người khác
nhìn.
Có khả năng diễn đạt ý kiến.
Có khả năng chứng tỏ các thuận lợi của
kiến nghị.
Có khả năng chịu sự căng thẳng.
Nhạy cảm với nền văn hoá của người khác.
Tự tin, uy tín, nghị lực, tình cảm, sáng tạo,
hài hước, …
II: CÁC GIAI ĐOẠN ĐÀM PHÁN:
Tổng quát: Giai đoạn tiền đàm phán,
giai đoạn đàm phán, giai đoạn hậu
đàm phán.
Chi tiết:
Giai đoạn chuẩn bị
Giai đoạn tiếp xúc
Giai đoạn đàm phán
Giai đoạn kết thúc – ký kết hợp đồng
Giai đoạn rút kinh nghiệm
A: GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ
Trước khi tiến hành đàm phán cần chuẩn
bị kỹ những vấn đề:
Thiết lập những mục tiêu cần thương
lượng.
Đánh giá lại đối tác.
Đánh giá lại những điểm mạnh, điểm yếu
của chính mình.
Lập phương án kinh doanh.
Xây dựng chiến lược và đàm phán thử.
Thiết lập những mục tiêu cần thương
lượng: Xác định mục tiêu cần đạt được (mục
tiêu chính, tối đa, tối thiểu), giới hạn của sự
thoả thuận (thoả thuận tới đâu, khi nào
ngừng?), thiết lập giải pháp thay thế tốt nhất.
Đánh giá lại đối tác: Xem xét kỹ những yêu
sách, mục đích phía sau những yêu sách,
cân nhắc những cơ sở lập luận, lý lẽ mà đối
tác sử dụng. Những vấn đề ảnh hưởng tới
hướng đi và kết quả của đàm phán.
Đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của mình:
Cần xác định Quyền, Thế, lực, thời gian.
Lập phương án kinh doanh:
Bước 1: Đánh giá về thị trường và thương
nhân, ptích những khó khăn thuận lợi trong
kdoanh.
Bước 2: Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện
và phương thức kinh doanh.
Bước 3: Đề ra mục tiêu: bán bao nhiêu hàng,
giá bao nhiêu, thâm nhập thị trường nào, mua
bán với ai?
Bước 4: Biện pháp thực hiện: đầu tư sản xuất,
kinh doanh, marketing, lập chi nhánh, mở rộng
đại lý.
Bước 5: đánh giá hiệu quả kinh tế thông qua
các chỉ tiêu: tỷ suất ngoại tệ, thời gian hoàn vốn,
điểm hoà vốn,…
Xây dựng Chiến lược
và tiến hành đàm phán thử:
Mở đầu như thế nào? Đưa ra những câu
hỏi nào? Đối tác sẽ hỏi ntn? Ta trả lời ra
sao? Thông tin trả lời đủ chưa?
Ai là người dẫn dắt cuộc đàm phán? Ai
kiểm tra cơ sở lập luận? Ai đặt câu hỏi?
Ai sẽ trả lời câu hỏi? Ai đóng vai trò
giảm sự căng thẳng trong đàm phán?
Chuẩn bị chung cho mọi cuộc đàm phán:
Ngôn ngữ.
Thông tin (hàng hoá, thị trường, đối tác,
…).
Các phương pháp nghiên cứu thị trường
nước ngoài (tại bàn, từ các tổ chức cơ
quan, mạng internet, tại chỗ).
Năng lực của người/đoàn đàm phán.
(kiến thức, tâm lý, kỹ năng, …).
Thời gian và địa điểm đàm phán.
Chuẩn bị cho 1 cuộc đàm phán cụ thể:
Chuẩn bị đàm phán (Preparing for
negotiation).
Xây dựng chiến lược (Developing
yourstrategy).
Khởi động (Getting started).
Hiểu biết lẫn nhau (Building
understanding).
Thương lượng (Bargaining).
Kết thúc (Closing).
Chuẩn bị: Xác định mục tiêu (tối thiểu, nhắm tới,
cốt yếu), tình thế của đối tác, điểm mạnh điểm yếu.
Xây dựng chiến lược: Chọn phong cách dàn xếp,
điều khiển, thoả hiệp, tránh né hay hợp tác.
Khởi động: Khởi đầu như thế nào sẽ hướng đàm
phán đi theo hướng đó.
Hiểu biết lẫn nhau: Nhận thông tin (đặt câu hỏi),
thăm dò đối tác, thay đổi phương án cho phù hợp.
Thương lượng: Trao đổi yêu sách (đưa ra khi
nào? Đồng ý mức nào? Bao nhiêu %?), phá vỡ sự
bế tắc, đi đến thoả thuận.
Kết thúc: hệ thống hoá các thoả thuận, bản thực
thi kế hoạch, đánh giá và rút kinh nghiệm.
B: GIAI ĐOẠN TIẾP XÚC
Tạo không khí tiếp xúc. Thân thiện,
Phải tạo được sự tin cậy cho đối tác
bằng hành động chứ không chỉ lời nói,
thể hiện được thành ý của mình.
Thăm dò đối tác.
Sửa đổi lại kế hoạch (nếu cần).
C: GIAI ĐOẠN ĐÀM PHÁN
Đưa ra yêu cầu và lắng nghe đối
tác trình bày.
Nhận và đưa ra nhượng bộ.
Phá vỡ những bế tắc.
Tiến tới thoả thuận.
D: GIAI ĐOẠN KẾT THÚC
– KÝ KẾT HỢP ĐỒNG
Khi soạn thảo, ký kết hợp đồng cần
lưu ý:
Thoả thuận thống nhất với nhau tất cả
những điều khoản.
Cần đề cập đến pháp lý, tránh dùng
những tập quán thương mại.
Không có những điều khoản trái với luật
hiện hành.
Trình bày rõ ràng, chính xác, tránh
dùng những từ mập mờ có thể suy luận
ra nhiều cách.
Bên soạn thảo HĐ cần đưa đối tác
kiểm tra thât kỹ lưỡng những điều
khoản.
Người ký hợp đồng phải là người có
thẩm quyền.
Dùng ngôn ngữ mà các bên đều thông
thạo.
E: GIAI ĐOẠN RÚT KINH NGHIỆM
Cần tổ chức họp để đánh giá ưu,
nhược điểm để tìm nguyên nhân và biện
pháp khắc phục. đồng thời phải theo dõi
suốt quá trình tổ chức thực hiện ghi
nhận những vướng mắc do hợp đồng
gây ra để lần sau kịp thời sửa chữa.
III. CÁC HÌNH THỨC ĐÀM PHÁN
HỢP ĐỒNG NGOẠI THƯƠNG
Qua thư từ, điện tín
Gặp mặt trực tiếp
Qua điện thoại
Qua mạng
A/ Đàm phán bằng thư :
Là hình thức thông qua việc viết các thư :
Thư hỏi hàng – Enquiry/Inquiry
Chào hàng, Báo giá – Offer/ Quotation
Thư hoàn giá – Counter Offer
Thư chấp nhận – Acceptance
Thư đặt hàng - Order
Thư xác nhận - Confirmation
ƯU ĐIỂM:
Ít tốn kém.
Có thời gian tham khảo trong nội bộ.
Cùng lúc có thể gởi được nhiều khách hàng
ở nhiều nơi khác nhau.
Có thể giấu được nhược điểm riêng của
mình.
NHƯỢC ĐIỂM:
Mất cơ hội.
Mất thời gian, không hiểu hết ý nhau
Trường hợp áp dụng :
Khi khách hàng ở xa
Khi khách hàng mới quen biết
Khi việc mua bán không đòi hỏi sự
khẩn trương.
Khi giá trị hợp đồng tương đối nhỏ.
Khi tính chất hàng hoá không phức tạp.
1. Thư hỏi hàng (the Enquiry/Inquiry):
Thư gởi cho người bán để đề nghị cho biết giá
cả và mọi điều kiện cần thiết trước khi quyết định
mua hàng.
Thư hỏi hàng gồm có 3 phần:
Phần mở đầu.
Nội dung chính.
Phần kết luận.
P.L Trading Corporation.
13333 Wetland East Blvd, Houston, Texas 77041, USA
Dear Sir or madame,
Tel: 281894 5454
Fax: 281.984.0022
Email: pvle@PL.com
Your Ref:
Our Ref: Inq R 255
25, January,2012
The Saler Manager
H.V Food company Ltd.
108 K30 Pho quang st., Tan Binh District, HCM City, VN
Email: Hlien@hcm.fpt.vn
Dear Sir or Madame,
We have learned your company’s name from the trade magazine “the
business word”. We would like to have a long – standing relationship
with your company.
We would be grateful if you could send us some samples of the
Vietnamese white rice long grain. We would also appreciate your
letting us have full information regarding FOB Hochiminh city port
prices, terms of payment and earliest delivery date.
If the price, offered are competitive and the quality is of the standard
we required, we shall place large orders with you in future.
We look forward very much to receiving samples and quotation from
you soon.
Yourfaithfully.
Wiiliam. J. Scheela
Purchasing Manager
2. Thư chào hàng, báo giá
(offer - quotation)
Là việc người bán thể hiện rõ ý định bán
hàng của mình.
Căn cứ vào mức độ chủ động của người xuất
khẩu:
Chào hàng thụ động:
Chào hàng chủ động:
• - Chào hàng tự do
• - Chào hàng cố định
H.V.Food Company Ltd
108 K30 Pho Quang St., Tan Binh District, Hochiminh City,
Vietnam.
Your Ref: Inq R 255
Our Ref: 95/PL
05 February, 2012
Mr. William.J.Scheela
Purchasing Manager,
P.L Trading Corporation, 1333 Wetland East Blvd, Houston,
Texas 77041, USA
Dear Sir.
Thank you, for your letter of 25, Jan 2012. We have
pleasure informing you that we can supply you any quantity
from 10,000MT up to 15,000MT monthly.
According to your enquiry and your requirements, we are pleased
to send our offer sheet with terms and conditions as follows :
1. Commodity : Vietnamese white rice long grain
2. Specifications : ………………………….
3. Unit Pice:
Rice 5 pct: USD 375/MT FOB Stowed, HCM Port (Incoterm 2010)
-----
4. Packing : in new single PP bags
5. Payment : by irrevocable L/C at sigh
6. Shipment: within 1 month after order confirmation
We have sent you 4 samples by DHL on Feb 5th 2012.
We hope to receive your order soon.
Your faithfully
Kim Ngoc Hong Lien (Ms)
General Director
3. Thư hoàn giá/trả giá (counter – offer):
Hoàn giá là 1 đề nghị mới do bên mua
(hoặc bán) đưa ra sau khi đã nhận được
chào hàng (hoặc đặt hàng) của bên kia
nhưng không chấp nhận hoàn toàn chào
hàng (hoặc đặt hàng) đó.
Phần mở đầu
Phần nội dung chính
Phần kết
Dear Ms.Hong Lien
Thank you for sending us your samples and quotations.
We are interested in the Vietnamese white rice long grain
5 pct broken at USD 375/MT FOB-HCM port (Incoterms
2000). We find that this kind of product is suitable for our
market, but the price are not much competitive compared
with other suppliers’. We wonder if you would kindly
consider reducing the price to USD 370/MT.
If you could come down to this price level, we might be
able to order 30,000MT.
Your consideration of this matter and immediate reply
would be appreciated
Your sincerely,
4. Thư chấp nhận (Acceptance)
Là thư của 1 phía gửi cho phía bên
kia để chấp nhận hoàn toàn lời chào
hàng hay đặt hàng của phía bên kia đưa
ra.
Khi ấy, trong fax hoặc telex chỉ cần
viết chữ chấp nhận “ACCEPT” là đủ.
Nhưng sau đó vẫn phải viết thư chấp
nhận theo đúng nguyên tắc
Dear Sir,
Thank for your letter of Feb, 5th 2012 in which
you suggested to reduce the rice unit price. We
can accept your suggesting unit price for 5 pct
broken at USD 370/MT FOB - HCM port
(Incoterms 2010).
Please understand for our situation and we look
forward to have your order in soonest to arrange
the cargo in good time.
Yours truly,
5. Thư đặt hàng (Order) :
Là thư của người mua gửi đến cho
người bán để yêu cầu người bán cung
cấp cho họ số hàng hoá theo các điều
kiện đã thỏa thuận.
Phần mở đầu
Phần nội dung chính
Phần kết thúc
Dear Ms.Hong Lien
We thank you for your reply of Feb, 25th, 2012. We are
please to order the rice as per your offer
1. Commodity : Vietnamese rice long grain 5 pct broken.
2. Quantity : 30,000MT (more or less 5% tolerance at
buyer’s option)
3. Specification : ………………
4. Price : USD 370/MT FOB - HCM port (Incoterms 2010)
5. Packing : in new single PP bags net weight 50kgs/bag
6. Payment : by irrevocable L/C at sight
7. Shipment : the latest day of shipment is not later than
Apr, 15th, 2012 Partial shipment is allowed
8. Inspection : ----
We hope to hear from you at your earliest convenience.
Yours faithfully.
6. Thư xác nhận (confirmation):
Sau khi thống nhất với nhau các điều
kiện giao dịch, 2 bên mua và bán ghi lại các
kết quả đạt được rồi trao cho đối phương. Đó
là văn kiện xác nhận.
Văn kiện do bên bán lập gọi là giấy xác
nhận bán hàng, văn kiện do bên mua lập gọi
là giấy xác nhận mua hàng.
Xác nhận thường lập thành 2 bản, bên
lập xác nhận ký trước rồi gởi bên kia, bên kia
ký xong giữ lại 1 bản và gởi trả lại 1 bản.
Tóm tắt trình tự viết thư
Tröôøng hôïp beân Mua chuû
ñoäng hoûi haøng tröôùc
Tröôøng hôïp beân Baùn
chuû ñoäng chaøo haøng
tröôùc
1 Hoûi haøng Chaøo haøng
2 Chaøo haøng Traû giaù
(hoaøn giaù)
3 Traû giaù
(hoaøn giaù)
……………………………
4 ………………………… Chaáp nhaän
5 Chaáp nhaän Ñaët haøng
6 Ñaët haøng Xaùc nhaän Xaùc nhaän
7 Xaùc nhaän Xaùc nhaän
B. Đàm phán bằng cách gặp mặt
trực tiếp :
Ưu điểm: giải quyết và kết thúc
được vấn đề.
Nhược điểm: Tốn kém, dễ bộc lộ
những nhược điểm riêng của người
đàm phán
Trường hợp áp dụng:
Hợp đồng có giá trị cao
Hợp đồng có tính chất phức tạp.
Khi muốn tạo mối quan hệ hợp tác lâu
dài.
Kỹ năng:
Để đàm phán bằng cách gặp mặt trực tiếp
đạt được kết quả đòi hỏi người đàm phán
phải có các kỹ năng sau :
Hiểu người.
Thuyết phục.
Chịu đựng
Diễn đạt.
Nhạy cảm.
2.4- Các nội dung trong đàm phán trực tiếp:
Theo lý thuyết
Article 1 : Commodity (tên hàng)
Article 2 : Quality (chất lượng)
Article 3 : Quantity (số lượng)
Article 4 : Shipment/Delivery (giao hàng)
Article 5 : Price (giá cả)
Article 6 : Payment (thanh toán)
Article 7 : Packing and marking (bao bì và ký mã hiệu)
Article 8 : Warranty (bảo hành)
Article 9 : Penalty (phạt)
Article 10 : Insurance (bảo hiểm)
Article 11 : Force majeure (bất khả kháng)
Article 12 : Claim (khiếu nại)
Article 13 : Arbitration (trọng tài)
Article 14 : General condition (điều khoản chung)
Trong thực tế:
Article 1 : Commodity (tên hàng)
Article 2 : Quality (chất lượng)
Article 3 : Quantity (số lượng)
Article 4 : Shipment/Delivery (giao hàng)
Article 5 : Price (giá cả)
Article 6 : Payment (thanh toán)
Kỹ thuật giải quyết những tình huống bế tắc
trong đàm phán trực tiếp :
Tình huống bế tắc: Đôi bên đều có
cảm giác không thể nhượng bộ được
nữa, cuộc đàm phán rơi vào trạng thái
gay go, có nguy cơ tan vỡ.
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng bế tắc:
Khoảng cách lợi ích mà 2 bên đề ra quá lớn
Một bên dùng thế mạnh để ép buộc bên kia.
Do không hiểu nhau.
Năng lực cán bộ đàm phán bị hạn chế.
Kỹ thuật giải quyết
Tạo ra các phương án để cùng đạt được
mục đích.
Thay thế cán bộ đàm phán.
Tập trung vào nhân vật chủ chốt.
Nắm lấy điểm yếu chủ chốt để tấn công.
Lợi dụng mâu thuẩn.
“Dưới búa lượm củi”
Kỹ thuật nâng cao vị thế trong
đàm phán
“… Chúng tôi buộc phải nói chuyện với
các nhà cung cấp khác”
“ Chúng tôi rất muốn giải quyết nhanh
nhưng chúng ta còn nhiều thời gian”
Cách giải quyết này đã được các bạn
hàng của ngài trước đây áp dụng”
Kỹ thuật giảm giá trị lý lẽ của
đối tác
“Thông tin của ngài cho thấy rằng: …
nhưng của chúng tôi lại khác”
“ Ngài nói rằng: … vậy điều đó dựa vào
đâu?”
“Tôi đồng ý điều này quan trọng nhưng
ngài còn chưa đề cập đến …”
“Dữ liệu này đã có cách đây 2 năm rồi,
bây giờ tình hình đã thay đổi nhiều …”
Kỹ thuật Lắng nghe
Nghe 1 cách có hứng thú, tích cực
Khi nghe cần quan sát thái độ và cử chỉ
của người nói
Tránh ngắt lời đối tác
Không xao lãng hoặc phân tán tư
tưởng
Ghi chép những gì mình nghe được
Kỹ thuật tìm hiểu, đánh giá
nhận thức của đối tác
Hãy đặt mình vào vị trí của người khác
Đừng suy diễn ý định của người khác
qua lăng kính sợ hãi của mình
Đừng đổ lỗi cho người khác về khó
khăn của bạn
Thảo luận quan điểm của nhau
Biết giữ thể diện cho người khác
Đàm phán đa văn hoá:
Trên thế giới có 2 trường phái đàm phán
chính: đàm phán theo phong cách Á Đông (điển
hình Nhật, Trung Quốc, …) và đàm phán theo
phong cách Aâu-Mỹ. Mỗi trường phái đều có ưu,
nhược điểm riêng.
Đàm phán theo phong cách Á Đông:
Cách nói chuyện của người Châu Á:
Khi nói chuyện người Á thường gật đầu liên tục,
kèm theo những tiếng đệm có nghĩa “vâng,
vâng”, điều đó biểu hiện sự thông hiểu, sự lịch
thiệp đối với người nói và để làm cho cuộc nói
chuyện thêm dễ dàng.
Trong khi nói chuyện phải luôn theo dõi phản
ứng của đối phương để tránh nói điều làm họ
phật ý.
- Nói lòng vòng và không bao giờ nói
“không”. Các nhà đàm phán Châu Á khi
kết thúc phiên họp đều mong muốn đạt
được 3 mục đích : sự thống nhất ý kiến,
đoàn kết và giữ thể diện cho mình và
cho người khác.
Kỹ năng đàm phán với người Á Đông:
Khi chưa thể đàm phán trực tiếp bằng tiếng nước
ngoài, hãy rèn cách đối thoại hiệu quả thông qua
phiên dịch.
Đừng xem “yes” là sự cam kết xác nhận.
Phải tạo cho được cuộc thảo luận 2 chiều 1 cách
thoải mái.
Khi đàm phán nên dùng từ ngữ rõ ràng, trực tiếp
tránh thành ngữ và tiếng lóng.
Cố gắng tạo niềm tin và gây dựng bầu không khí
thân mật khi bước vào đàm phán.
Đàm phán theo phong cách Aâu Mỹ
Người Aâu-Mỹ với tính cách
mạnh mẽ, tự tin, thẳng thắn và đề cao
chủ nghĩa cá nhân nên có phong cách
đàm phán khác hẳn so với phong cách
Á Đông. Cụ thể phong cách đàm phán
của ngừơi Mỹ như sau :
• - “Tôi có thể làm một mình” . Nhiều
người Mỹ tin rằng họ có thể giải quyết các
tình huống đàm phán 1 mình nên loại đàm
phán này chiếm tỉ trọng lớn trong các cuộc
đàm phán.
- Thân mật. Người Mỹ đánh giá cao
sự thân mật và bình đẳng trong quan hệ
giữa người với người.
Một số vấn đề lưu ý khi đàm phán theo
phong cách Aâu - Mỹ
- Xin ý kiến cấp trên. Các nhà đàm phán Mỹ rất
khó chịu khi giữa cuộc đàm phán bên kia nói:
“tôi còn phải xin ý kiến cấp trên”.
- Đi thẳng vào vấn đề. Người Mỹ rất quí thời
gian, nên không thích nói quanh co, mà muốn đi
thẳng vào trung tâm vấn đề 1 cách nhanh chóng.
- Đặt danh thiếp của bạn lên bàn. Người Mỹ
mong đợi thông tin trung thực ở bàn đàm phán.
- Không được im lặng. người Mỹ không
thể làm việc tốt khi đối phương im lặng trong
đàm phán.
- Người Mỹ đánh giá cao sự bền bỉ,
kiên định, vì vậy bạn hãy đừng bỏ cuộc giữa
chừng, hãy cố gắng theo đuổi công việc đến
cùng.
- Trong đàm phán, người Mỹ thường
tách vấn đề ra thành nhiều phần nhỏ rồi tiến
hành tấn công từng phần 1
C: Đàm phán bằng điện thoại:
· Ưu điểm:
- Nhanh chóng
- Nắm bắt được thời cơ.
· Nhược điểm:
- Tốn kém.
- Không có thời gian.
- Không có bằng chứng pháp lý.
Trường hợp áp dụng:
Khách hàng quen biết.
Khi hàng hoá không có tính chất phức tạp
Khi việc mua bán đòi hỏi sự khẩn trương
Khi để xác định nhanh 1 hay 1 vài vấn đề
nào đó mà 2 bên chưa thống nhất.
Một số vấn đề cần lưu ý
khi đàm phán bằng điện thoại :
Trước khi gọi:
+ Chuẩn bị nội dung cần gọi.
+ Chuẩn bị giấy bút ghi chép những thông
tin cần thiết.
+ Kiểm tra lại số máy cần gọi cho chính
xác.
+ Phải kiểm tra lại tên người cần gọi.
+ Phải chuẩn bị tình huống đối phó với
những ý kiến khác đưa ra.
Trong khi gọi:
Cả 2 phải tự giới thiệu về mình (nếu gọi lần
đầu)
Nói rõ ràng, chính xác, ngắn gọn, đầy đủ
nội dung cần trình bày.
Ghi chép những thông tin cần thiết.
Trước khi gác máy phải có lời chào người
đã tiếp chuyện với mình.
Sau khi gọi:
Có văn bản xác nhận lại những
điều mà 2 bên đã thống nhất trên
điện thoại.
Thực hiện những điều đã thống
nhất đó.
Một số vấn đề cần tránh:
Tránh gọi điện thoại cho đối tác
trong giờ họ đang nghỉ ngơi.
Không nói nhỏ hay nói lớn quá.
Không để im lặng kéo dài quá lâu
trong lúc gọi.
Không nói ngập ngừng khi đang nói
chuyện trên điện thoại.
Không nói chuyện điện thoại trong
lúc cơ quan đang hội họp, trong lúc
đàm phán trực tiếp với đối tác.
Không điện thoại vấn đề liên quan
đến tài chính vào đầu giờ làm việc.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuong_2_951.pdf