Kinh tế học quản lý - Chương 8: Các chiến lược định giá đặc biệt
Trên thực tế, phân biệt giá cấp 1 gần như không bao giờ thực
hiện được:
Khi có nhiều khách hàng, là không hiện thực khi đặt giá
khác nhau cho mỗi một khách hàng
Hãng thường không thể biết chính xác mức giá cao nhất mà
khách hàng sẵn sàng trả để mua hàng hóa hay dịch vụ.
Nếu hỏi khách hàng sẽ nhận được câu trả lời không trung
thực
29 trang |
Chia sẻ: nhung.12 | Lượt xem: 1238 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Kinh tế học quản lý - Chương 8: Các chiến lược định giá đặc biệt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
12/13/2012
1
KINH TẾ HỌC QUẢN LÝ
(Managerial Economics)
112/13/2012 GVC: PHAN THÊ ́ CÔNG
Chương 8CÁC CHIẾN LƯỢC
ĐỊNH GIÁ ĐẶC BIỆT
212/13/2012 GVC: PHAN THẾ CÔNG
12/13/2012
2
Các quyết định về giá
Chiếm đoạt thặng dư người tiêu dùng
Phân biệt giá
Phân biệt giá theo thời điểm và định giá lúc cao điểm
Đặt giá cả hai phần
312/13/2012 GVC: PHAN THÊ ́ CÔNG
Chiếm đoạt thặng dư người tiêu dùng
412/13/2012 GVC: PHAN THẾ CÔNG
12/13/2012
3
Phân biệt giá
Là việc đặt các mức giá khác nhau cho các khách hàng khác
nhau đối với cùng một loại hàng hóa
Mục đích là để chiếm đoạt thặng dư người tiêu dùng và
chuyển nó thành lợi nhuận bổ sung cho hãng có sức mạnh độc
quyền
512/13/2012 GVC: PHAN THẾ CÔNG
Phân biệt giá
Yêu cầu đối với việc phân biệt giá:
Đường cầu của hãng phải là đường dốc xuống (hãng có sức
mạnh độc quyền)
Hãng phải có khả năng xác định được những khách hàng
sẵn lòng trả cao hơn
Hãng có khả năng ngăn cản những khách hàng mua được
mức giá thấp bán lại cho những khách hàng mua với mức
giá cao
612/13/2012 GVC: PHAN THẾ CÔNG
12/13/2012
4
Phân biệt giá
Có ba hình thức:
Phân biệt giá cấp 1 (phân biệt giá hoàn hảo)
Phân biệt giá cấp 2
Phân biệt giá cấp 3
712/13/2012 GVC: PHAN THẾ CÔNG
Phân biệt giá cấp 1
Hãng định giá cho mỗi khách hàng mức giá cao nhất mà họ
sẵn sàng trả cho các đơn vị hàng hóa
Giả định rằng hãng biết rõ mức giá cao nhất mà mỗi khách
hàng sẵn sàng trả cho mỗi đơn vị hàng hóa.
Khi đó đường MR của hãng sẽ trùng đúng với đường cầu và
hãng quyết định sản lượng tại
MR = P = MC
812/13/2012 GVC: PHAN THẾ CÔNG
12/13/2012
5
Phân biệt giá cấp 1
912/13/2012 GVC: PHAN THẾ CÔNG
Phân biệt giá cấp 1
Trên thực tế, phân biệt giá cấp 1 gần như không bao giờ thực
hiện được:
Khi có nhiều khách hàng, là không hiện thực khi đặt giá
khác nhau cho mỗi một khách hàng
Hãng thường không thể biết chính xác mức giá cao nhất mà
khách hàng sẵn sàng trả để mua hàng hóa hay dịch vụ.
Nếu hỏi khách hàng sẽ nhận được câu trả lời không trung
thực
1012/13/2012 GVC: PHAN THẾ CÔNG
12/13/2012
6
Phân biệt giá cấp 1
Đôi khi có thể đặt giá cho các đối tượng khách hàng khác nhau
dựa trên sự dự đoán về mức giá cao nhất mà khách hàng sẵn
sàng trả.
Ví dụ: bác sĩ , luật sư, kế toán, kiến trúc sư
1112/13/2012 GVC: PHAN THẾ CÔNG
Phân biệt giá cấp 2
Hãng độc quyền đặt giá căn cứ vào số lượng hàng hóa hay
dịch vụ được tiêu dùng
Là cách thức đặt các mức giá khác nhau cho các số lượng
khác nhau của cùng một loại hàng hóa hay dịch vụ
1212/13/2012 GVC: PHAN THẾ CÔNG
12/13/2012
7
Phân biệt giá cấp 2
1312/13/2012 GVC: PHAN THÊ ́ CÔNG
Phân biệt giá cấp 3
Việc phân chia khách hàng thành những nhóm khác nhau với
những đường cầu riêng biệt và định giá khác nhau cho các
nhóm khách hàng này
Phương pháp phân biệt giá này được áp dụng khá phổ biến:
Vé máy bay được phân chia thành 2 nhóm: hành khách
thông thường và nhóm hành khách kinh doanh
Thị trường thành thị và thị trường nông thôn:
1412/13/2012 GVC: PHAN THẾ CÔNG
12/13/2012
8
Phân biệt giá cấp 3
Xác định mức giá tối ưu và phân chia lượng bán cho mỗi
nhóm khách hàng:
Tổng sản lượng bán ra phải được phân chia cho mỗi nhóm
khách hàng sao cho doanh thu cận biên của mỗi nhóm phải
như nhau
Theo nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận, hãng lựa chọn sản
xuất tại mức sản lượng có doanh thu cận biên = chi phí cận
biên
1512/13/2012 GVC: PHAN THẾ CÔNG
Phân biệt giá cấp 3
Giả sử một hãng chia khách hàng thành hai nhóm. Hãng đặt
giá cho khách hàng trong nhóm 1 là P1 và khách hàng trong
nhóm 2 là P2.
Tổng chi phí của hãng là C(QT) với QT = Q1 + Q2
Hàm lợi nhuận của hãng là
1612/13/2012 GVC: PHAN THẾ CÔNG
12/13/2012
9
Phân biệt giá cấp 3
Điều kiện để hãng tối đa hóa trên thị trường 1 là
Tương tự ta có:
17
Vậy
( ) 0
11
11
1
=
∆
∆
−
∆
∆
=
∆
∆
Q
C
Q
QP
Q
MCMR =⇒ 1
MCMR =2
MCMRMR == 21
12/13/2012 GVC: PHAN THẾ CÔNG
Phân biệt giá cấp 3
Xác định mức giá tương đối
Ta có
Vậy
Giá được đặt cao hơn đối với những khách hàng có cầu kém
co dãn hơn và ngược lại
18
( )dEPMR 11 +=
)()( 222111 1111 EPMREPMR +==+=⇒
)(
)(
1
2
2
1
11
11
E
E
P
P
+
+
=
12/13/2012 GVC: PHAN THẾ CÔNG
12/13/2012
10
Phân biệt giá cấp 3
1912/13/2012 GVC: PHAN THẾ CÔNG
Phân biệt giá theo thời điểm
Được sử dụng tương đối rộng rãi và có liên quan đến phân biệt
giá cấp 3
Là việc chia những người tiêu dùng có các hàm cầu khác nhau
thành những nhóm khác nhau bằng cách đặt các mức giá khác
nhau cho các nhóm khách hàng này theo thời gian.
Ví dụ: việc phát hành sách lần đầu, giá vé đối với những bộ
phim trình chiếu lần đầu, giá bán với những chiếc điện thoại
mới ra lần đầu
2012/13/2012 GVC: PHAN THẾ CÔNG
12/13/2012
11
Phân biệt giá theo thời điểm
2112/13/2012 GVC: PHAN THẾ CÔNG
Định giá lúc cao điểm
Là một dạng khác của phân biệt giá theo thời kỳ
Cầu về một số loại hàng hóa hay dịch vụ tăng một cách đáng
kể trong những khoảng thời gian nhất định trong ngày hoặc
trong năm
Đặt mức giá cao P1 trong thời kỳ cao điểm sẽ mang lại lợi ích
lớn hơn cho hãng so với việc chỉ đặt một mức giá trong suốt
thời kỳ
Điều này cũng hiệu quả hơn do chi phí cận biên cũng tăng
lên trong thời kỳ cao điểm do hạn chế công suất
2212/13/2012 GVC: PHAN THẾ CÔNG
12/13/2012
12
Định giá lúc cao điểm
2312/13/2012 GVC: PHAN THẾ CÔNG
Đặt giá cả hai phần
Liên quan đến phân biệt giá và là hình thức khác để chiếm
đoạt thặng dư người tiêu dùng
Là hình thức đặt giá trong đó khách hàng phải trả một phần phí
gia nhập tiêu dùng (để được quyền mua sản phẩm) và sau đó
phải trả thêm phí cho mỗi đơn vị sản phẩm mà họ tiêu dùng
Ví dụ: Vé vào công viên, Điện thoại cố định, máy in, dao cạo
râu,
2412/13/2012 GVC: PHAN THẾ CÔNG
12/13/2012
13
Đặt giá cả hai phần
2512/13/2012 GVC: PHAN THẾ CÔNG
Nội dung chương 8
Một số kỹ thuật ra quyết định nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận
Phương pháp định giá cộng chi phí
Một hãng có nhiều nhà máy
Một hãng bán trên nhiều thị trường
Một hãng bán nhiều loại sản phẩm
Chiến lược ngăn cản sự gia nhập của các hãng mới
2612/13/2012 GVC: PHAN THẾ CÔNG
12/13/2012
14
Nội dung chương 8
Một số kỹ thuật ra quyết định nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận
Ra quyết định trong điều kiện rủi ro và bất định
Phân biệt rủi ro và bất định
Ra quyết định trong điều kiện rủi ro
Ra quyết định trong điều kiện bất định
2712/13/2012 GVC: PHAN THẾ CÔNG
Một số kỹ thuật ra quyết định nhằm
mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận
2812/13/2012 GVC: PHAN THẾ CÔNG
12/13/2012
15
Phương pháp định giá cộng chi phí
Là kỹ thuật định giá phổ biến khi các hãng không ước lượng
cầu và các điều kiện về chi phí để áp dụng nguyên tắc tối đa
hóa lợi nhuận MR = MC
Xác định mức giá bằng cách lấy chi phí bình quân dự kiến
cộng với một tỷ lệ phần trăm của chi phí bình quân này.
P = (1 + m)ATC
Trong đó: m là tiền lãi trên chi phí một đơn vị (tiền lãi
trên giá vốn)
2912/13/2012 GVC: PHAN THẾ CÔNG
Phương pháp này có những điểm yếu cả về lý thuyết lẫn thực
tế:
Vấn đề thực tế:
Lựa chọn giá trị của tổng chi phí bình quân ATC
Lựa chọn giá trị của tiền lãi cộng vào giá vốn m
Vấn đề lý thuyết:
Thường không thể tạo ra mức giá tối ưu để tối đa hóa lợi
nhuận do không thỏa mãn điều kiện MR = MC
Sử dụng chi phí bình quân chứ không phải chi phí cận
biên khi ra quyết định
Không tính đến điều kiện cầu
30
Phương pháp định giá cộng chi phí
12/13/2012 GVC: PHAN THẾ CÔNG
12/13/2012
16
31
Phương pháp định giá cộng chi phí
12/13/2012 GVC: PHAN THÊ ́ CÔNG
Định giá cộng chi phí khi chi phí
không đổi
Khi chi phí biến đổi bình quân không đổi thì
AVC = MC
Theo nguyên tắc đặt giá:
Để phương pháp định giá cộng chi phí đưa ra được
mức giá tối ưu, phải xác định m* sao cho
32
1
D
P
D
P
EP SMC
E
=
+ 1
D
P
D
P
EP AVC
E
⇒ =
+
1
*
1 *DP
m
E
= −
+
là độ co dãn của cầu theo
giá tại mức giá tối đa hóa lợi
nhuận
12/13/2012 GVC: PHAN THẾ CÔNG
12/13/2012
17
Khi cầu là tuyến tính và chi phí biến đổi bình quân không đổi
(AVC = SMC), E* sẽ được tính bằng công thức
33
Định giá cộng chi phí khi chi phí
không đổi
Trong đó A là hệ số chặn với trục giá của hàm cầu tuyến
tính
AE
. ( AVC A )∗ 1 0 5
12/13/2012 GVC: PHAN THẾ CÔNG
Một hãng có nhiều nhà máy
Nếu hãng có nhiều nhà máy với chi phí khác nhau, hãng phải
phân bổ mức sản lượng mong muốn ở các nhà máy sao cho chi
phí là nhỏ nhất
Giả sử một hãng có 2 nhà máy A và B
Hãng phải phân bổ sản xuất sao cho MCA = MCB
Mức sản lượng tối ưu là mức sản lượng mà tại đó
MR = MCT
Theo nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận, hãng lựa chọn mức
sản lượng sao cho
MR = MCT = MCA = MCB
3412/13/2012 GVC: PHAN THẾ CÔNG
12/13/2012
18
Một hãng có nhiều nhà máy
3512/13/2012 GVC: PHAN THÊ ́ CÔNG
Một hãng có nhiều nhà máy
Một hãng có 2 nhà máy với hàm chi phí cận biên
MCA= 28 + 0,04QA và MCB = 16 + 0,02QB
Xác định hàm tổng chi phí cận biên
Biến đổi các hàm chi phí cận biên thành các hàm chi phí
cận biên ngược
QA= 25MCA – 700 và QB = 50MCB - 800
Do quá trình cộng tổng theo chiều ngang đòi hỏi rằng
MCA = MCB = MCT cho tất cả các mức sản lượng QT
QA = 25MCT – 700 và QB = 50MCT - 800
Xác định hàm tổng chi phí cận biên ngược
QT = QA + QB = 75MCT – 1500MCT = 20 + 0,0133QT
3612/13/2012 GVC: PHAN THẾ CÔNG
12/13/2012
19
Một hãng có nhiều nhà máy
Hàm cầu của hãng được ước lượng là:
QT = 5000 - 100P
Hàm doanh thu cận biên là
MR = 50 – 0,02QT
Áp dụng điều kiện tối ưu
50 - 0,02QT = 20 + 0,0133QT
Xác định mức sản lượng tối ưu Q*T = 900
Phân bổ cho hai nhà máy
MCA= 28 + 0,04QA = 32 và MCB = 16 + 0,02QB = 32
Kết quả Q*A = 100 đơn vị và Q*B = 800 đơn vị
3712/13/2012 GVC: PHAN THẾ CÔNG
Một hãng bán trên nhiều thị trường
Nếu một hãng bán hàng hóa trên hai thị trường
1 và 2, nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận là
Hãng phải phân bổ sản lượng sao cho MR1 = MR2
Lựa chọn mức sản lượng tối ưu sao cho MRT = MC
Để tối đa hóa lợi nhuận, hãng phải phân bổ sản lượng sao cho
MRT = MC = MR1 = MR2
3812/13/2012 GVC: PHAN THẾ CÔNG
12/13/2012
20
Xác định tổng doanh thu cận biên
39
Một hãng bán trên nhiều thị trường
12/13/2012
40
Một hãng bán trên nhiều thị
trường
12/13/2012 GVC: PHAN THẾ CÔNG
12/13/2012
21
Giả sử một hãng bán hàng hóa trên hai thị trường riêng biệt,
đường cầu đối với hai thị trường là
Q1 = 1000 – 20P1 và Q2 = 500 – 5P2
Hàm chi phí cận biên của hãng
MC = 20 – 0,05 Q + 0,0001 Q2
Yêu cầu: xác định sản lượng và mức giá bán của hãng trên hai
thị trường để lợi nhuận của hãng là lớn nhất
41
Một hãng bán trên nhiều thị trường
12/13/2012 GVC: PHAN THẾ CÔNG
Xác định hàm tổng doanh thu cận biên:
Xác định hàm cầu ngược trên hai thị trường
P1 = 50 – 0,05Q1 và P2 = 100 – 0,2Q2
Xác định hàm doanh thu cận biên trên hai thị trường
MR1 = 50 – 0,1Q1 và MR2 = 100 – 0,4Q2
Xác định hàm doanh thu cận biên ngược
Q1= 500 – 10MR1 và Q2 = 250 – 2,5MR2
Do ở mọi mức sản lượng đều có MR1 = MR2 = MRT, nên
Q1= 500 – 10MRT và Q2 = 250 – 2,5MRT
42
Một hãng bán trên nhiều thị trường
12/13/2012 GVC: PHAN THẾ CÔNG
12/13/2012
22
Xác định hàm tổng doanh thu cận biên (tiếp)
Do QT = Q1 + Q2, bằng cách cộng hai đường doanh thu cận
biên ngược ta có hàm tổng doanh thu cận biên ngược
QT = Q1 + Q2
= 500 – 10MRT + 250 – 2,5MRT
= 250 – 12,5MRT
Vậy hàm tổng doanh thu cận biên của hãng là
MRT = 60 – 0,08QT.
43
Một hãng bán trên nhiều thị trường
12/13/2012 GVC: PHAN THẾ CÔNG
Áp dụng điều kiện tối đa hóa lợi nhuận
60 – 0,08 Q = 20 – 0,05 Q + 0,0001 Q2
Mức sản lượng tối ưu là 500
Phân bổ sản lượng và quyết định giá trên hai thị trường
Kết quả bán 300 đơn vị trên thị trường 1 với mức giá $35
và bán 200 đơn vị trên thị trường 2 với mức giá $60
44
Một hãng bán trên nhiều thị trường
12/13/2012 GVC: PHAN THẾ CÔNG
12/13/2012
23
Một hãng bán nhiều loại sản phẩm
Sản phẩm liên quan trong tiêu dùng
Hãng sản xuất hai loại hàng hóa X và Y, hãng sẽ lựa chọn
sản xuất và bán tại mức sản lượng mà
MRX = MCX và MRY = MCY
MRX là một hàm không chỉ phụ thuộc vào QX mà còn phụ
thuộc cả vào QY (tương tự như vậy đối với MRY) nên các
điều kiện này cần phải được thỏa mãn đồng thời
4512/13/2012 GVC: PHAN THẾ CÔNG
Sản phẩm liên quan trong tiêu dùng – Ví dụ
Một hãng sản xuất hai loại sản phẩm là X và Y thay thế cho
nhau, hàm cầu đối với hai sản phẩm được ước lượng là:
QX = 80.000 – 8.000PX + 6.000PY
QY = 40.000 – 4.000PY + 4.000PX
Hàm tổng chi phí được ước lượng là
TCX = 7,5QX + 0,00025Q2X
TCY = 11 QY + 0,000125Q2Y
Yêu cầu: xác định giá và lượng bán hàng X và Y để tối đa
hóa lợi nhuận
46
Một hãng bán nhiều loại sản phẩm
12/13/2012 GVC: PHAN THẾ CÔNG
12/13/2012
24
Sản phẩm liên quan trong tiêu dùng – Ví dụ
Xác định hàm doanh thu cận biên đối với hai sản phẩm
MRX = 70 – 0,001QX – 0,00125QY
MRY = 80 – 0,002QY – 0,00125QX
Xác định hàm chi phí cận biên đối với hai sản phẩm
MCX = 7,5 + 0,0005QX và MCY = 11 + 0,00025QY
Áp dụng nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận, giải hệ hai
phương trình
Q*X= 30.000, Q*Y = 14.000
P*X = $44,5 và P*Y = $51
47
Một hãng bán nhiều loại sản phẩm
12/13/2012 GVC: PHAN THẾ CÔNG
Sản phẩm thay thế cho nhau trong sản xuất
Sản phẩm thay thế cho nhau trong sản xuất: Các sản
phẩm được sản xuất trong cùng một hãng, cạnh tranh với
nhau để có được các phương tiện sản xuất hữu hạn của
hãng.
Trong dài hạn, hãng có thể điều chỉnh các phương tiện sản
xuất của nó để sản xuất mức sản lượng tối đa hoá lợi nhuận
của mỗi sản phẩm
48
Một hãng bán nhiều loại sản
phẩm
12/13/2012 GVC: PHAN THẾ CÔNG
12/13/2012
25
Sản phẩm thay thế cho nhau trong sản xuất
Giả sử hãng sản xuất hai loại sản phẩm là X và Y có thể
thay thế cho nhau trong sản xuất, hãng cần phân bổ phương
tiện sản xuất giữa X và Y sao cho
MRPX = MRPY
Mức vận hành phương tiện sản xuất tối ưu được xác định tại
MRPT = MC
Điều kiện tối đa hóa lợi nhuận:
MRPT = MC = MRPX = MRPY
49
Một hãng bán nhiều loại sản phẩm
12/13/2012 GVC: PHAN THẾ CÔNG
50
Một hãng bán nhiều loại sản phẩm
Sản phẩm thay thế cho nhau trong sản xuất
12/13/2012 GVC: PHAN THẾ CÔNG
12/13/2012
26
Sản phẩm thay thế cho nhau trong sản xuất – Ví dụ
Một hãng sản xuất hai loại sản phẩm là X và Y có thể thay thế
cho nhau trong sản xuất. Hàm cầu đối với 2 sản phẩm là:
QX = 60- 0,5 PX và QY = 40 – 0,67PY
Hàm sản xuất đối với 2 sản phẩm này là
QX = 2HX và QY = 4HY
Trong đó: HX và HY, tương ứng là thời gian dây chuyền sản xuất hoạt
động để sản xuất X và Y
Hàm chi phí cận biên MC = 72 + 2HT
Yêu cầu: xác định (1) mức sử dụng (thời gian vận hành) tối
ưu của nhà máy là bao nhiêu; (2) Mức sử dụng cần được phân
bổ như thế nào giữa việc sản xuất hai sản phẩm
51
Một hãng bán nhiều loại sản phẩm
12/13/2012 GVC: PHAN THẾ CÔNG
Sản phẩm thay thế cho nhau trong sản xuất – Ví dụ
Xác định hàm doanh thu cận biên đối với 2 sản phẩm
MRX = 120 – 4QX và MRY = 60 – 3QY
Xác định sản phẩm cận biên của hai sản phẩm
MPHx = 2 và MPHy = 4
Xác định sản phẩm doanh thu cận biên của hai sản phẩm
MRPHx = 240 – 16 HX và MRPHy = 240 – 48HY
Hàm tổng sản phẩm doanh thu cận biên MRPT = 240 – 12HT
Áp dụng điều kiện tối đa hóa lợi nhuận, kết quả thu được:
Mức sử dụng tối ưu là 12h/ngày, phân bổ 9h cho sản xuất X và 3h cho
sản xuất Y
52
Một hãng bán nhiều loại sản phẩm
12/13/2012 GVC: PHAN THẾ CÔNG
12/13/2012
27
Hàng hóa bổ sung trong sản xuất:
Để tối đa hóa lợi nhuận, sản xuất tại mức sản lượng mà tại
đó doanh thu cận biên chung (MRJ) bằng chi phí cận biên:
MRJ = MC
Doanh thu cận biên chung là mức doanh thu tăng thêm từ
việc sản xuất thêm một đơn vị đồng sản phẩm
Khi xác định được mức sản xuất tối đa hoá lợi nhuận, các
mức giá của từng sản phẩm được tính từ các đường cầu
riêng của nó
53
Một hãng bán nhiều loại sản phẩm
12/13/2012 GVC: PHAN THẾ CÔNG
Hàng hóa bổ sung trong sản xuất (tiếp):
Để tìm ra mức doanh thu cận biên chung, cộng các đường
doanh thu cận biên riêng theo chiều dọc (trục tung) trong
miền sản xuất mà các mức doanh thu cận biên nhận giá trị
dương
54
Một hãng bán nhiều loại sản phẩm
12/13/2012 GVC: PHAN THẾ CÔNG
12/13/2012
28
Hàng hóa bổ sung trong sản xuất – ví dụ
Một hãng sản xuất hai sản phẩm X, Y bổ sung cho nhau
trong sản xuất.
Hàm cầu đối với hai sản phẩm là:
QX = 285.000 – 1.000PX
QY = 150.000 – 2.000PY
Hàm chi phí cận biên MC = 10 + 0,002Q
Trong đó Q đại diện cho cả QX và QY (Q = QX = QY)
55
Một hãng bán nhiều loại sản phẩm
12/13/2012 GVC: PHAN THẾ CÔNG
Hàng hóa bổ sung trong sản xuất – ví dụ
Xác định hàm doanh thu cận biên chung
MRJ = 360 – 0,003Q
Chú ý: MRY =0 khi QY = 75.000. Nên nếu 0 ≤ Q ≤
75.000 thì hàm doanh thu cận biên chung là tổng theo
chiều dọc của hai đường doanh thu cận biên, nếu Q >
75.000, doanh thu cận biên chung giống như MRX.
Áp dụng nguyên tắc tối đa hóa lợi nhuận, giải ra
Kết quả: Q* = 70.000; PX = 215 và PY = 40
56
Một hãng bán nhiều loại sản phẩm
12/13/2012 GVC: PHAN THẾ CÔNG
12/13/2012
29
Chiến lược ngăn cản sự gia nhập
Chiến lược ngăn cản sự gia nhập xảy ra khi một hãng (hoặc
nhiều hãng) hiện tại đưa ra các hành động chiến lược nhằm
làm nản lòng hoặc thậm chí ngăn cản sự gia nhập của một
(hoặc nhiều) hãng mới vào thị trường
Nghiên cứu hai hành vi chiến lược:
Định giá hạn chế gia nhập
Tăng công suất
5712/13/2012 GVC: PHAN THẾ CÔNG
Định giá hạn chế gia nhập
Trong một số tình huống, hãng độc quyền có thể đưa ra cam
kết tin cậy nhằm định một mức giá thấp hơn mức giá tối đa
hoá lợi nhuận nhằm ngăn cản các hãng mới gia nhập thị trường
Để thực hiện được, hãng hiện tại phải có khả năng đưa ra
một cam kết đáng tin cậy rằng nó sẽ tiếp tục định giá thấp
hơn mức giá tối đa hoá lợi nhuận thậm chí sau khi các hãng
mới gia nhập thị trường
5812/13/2012 GVC: PHAN THẾ CÔNG
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuong_8_5718.pdf