Đểphục vụcông tác quản lý sản xuất kinh doanh được kịp thời, công ty trang bị
hệthống máy vi tính hiện đại, công tác kếtoán được thực hiện trên máy tính với
phần mềm được sửdụng thống nhất toàn công ty và có tính hệthống hoá cao, giúp
cho việc cập nhật vào sổsách kếtoán được đơn giản, nhanh chóng, gọn nhẹ. Hàng
ngày khi nhận được chứng từkếtoán, kếtoán cập nhật vào máy, khi cần sẽin ra để
đối chiếu so sánh. Với việc áp dụng kếtoán trên máy tính đã giúp cho công tác quản
lý dữliệu được bảo đảm an toàn nhằm giảm bớt được khối lượng công việc phải ghi
chép bằng tay. Đồng thời với việc đưa vào sửdụng mạng cục bộtrong toàn công ty,
kết nối các phòng ban chức năng, các bộphận, cửa hàng với nhau giúp cho kếtoán
nắm bắt các thông tin cần xửlý một cách kịp thời.
64 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2726 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khóa luận tốt nghiệp - Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY
- Tên công ty : Công ty Xuất nhập khẩu Thủy sản Kiên Giang
- Tên tiếng Anh : Kien Giang Sea Product Import- Export Company
- Tên viết tắt : KISIMEX
- Trụ sở chính : 39 Đinh Tiên Hoàng - Rạch Giá - Kiên Giang
- Điện thoại : (84.77) 862104 - 866719
- Fax : (84.77)862677
- Email : Kisimex@ hcm.vnn.vn ; Kisimex-vn@ hcm.vnn.vn
- Website :
- Mã số thuế : 1700106613-1
1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty :
Kiên giang là một tỉnh nằm ở phía Tây đồng bằng Sông Cửu Long, có
nhiều thế mạnh tổng hợp về nhiều ngành kinh tế : Nông nghiệp, thủy sản,
công nghiệp, vật liệu xây dựng và du lịch.
Đặc biệt với tiềm năng kinh tế biển và nguồn lợi thủy sản phong phú,
trong những năm gần đây nghề cá Kiên Giang tiếp tục phát triển ổn định trên
nhiều mặt : khai thác, chế biến, nuôi trồng và dịch vụ hậu cần. Sản lượng hải
sản khai thác được hằng năm trên 200.000 tấn, sản lượng nuôi trồng gần
7.000 tấn (năm 1995). Là một tỉnh có nghề cá truyền thống và có nguồn
nguyên liệu dồi dào so với các địa phương khác trong cả nước. Tuy nhiên
năng lực chế biến và xuất khẩu thủy sản để làm tăng giá trị sản lượng của
ngành còn nhiều hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng và khả năng nguồn
nguyên liệu phong phú của tỉnh. Kim ngạch xuất khẩu năm 1995 là năm đạt
cao nhất khoảng 31,5 triệu USD, năng lực chế biến đông lạnh của 3 công ty :
Công ty Chế biến xuất khẩu thuỷ sản Kiên Giang, Công ty chế biến nông hải
sản xuất khẩu, Công ty chế biến thủy sản xuất khẩu Ngô Quyền; về thiết kế
có khả năng chế biến khoảng 12.100 tấn/năm, nhưng trên thực tế chưa năm
nào đạt 4.000 tấn/năm.
Tồn tại trên có nhiều nghuyên nhân, trong đó có những nguyên nhân sau :
máy móc thiết bị cấp đông quá cũ kỹ, lạc hậu, xuống cấp trầm trọng, nguyên
liệu cung ứng cho chế biến không đầy đủ và kịp thời do chưa quản lý tốt
khâu thu mua nguyên liệu, cơ chế thu mua còn chia cắt phân tán, đầu ra sản
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 28
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
phẩm, thị trường xuất khẩu còn manh mún do khả năng nguồn vốn và công
tác tiếp thị còn hạn chế.
Xuất phát từ tình hình trên và căn cứ vào chỉ thị số 500/TTg ngày
25/8/1995 của Thủ tướng chính phủ về việc khẩn trương tổ chức, sắp xếp lại
doanh nghiệp Nhà nước, đồng thời căn cứ vào phương án số 32 ngày
12/12/1995 của UBND tỉnh Kiên Giang về việc triển khai phương án tổng thể
tổ chức sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nuớc trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đã
được chính phủ phê duyệt tại công văn số 2710 ngày 10/5/1996.
Ngày 15/10/1996 UBND tỉnh Kiên Giang ra quyết định số 1149/QĐ-UB
về việc thành lập Công Ty Xuất Nhập Khẩu Thuỷ Sản Kiên Giang trên cơ sở
sáp nhập 5 công ty chế biến và thu mua của tỉnh,.công ty là một doanh
nghiệp Nhà nước, có tư cách pháp nhân và hạch toán độc lập. Ban giám đốc
công ty gồm có 4 người (1 giám đốc và 3 phó giám đốc), công ty có 4 phòng
ban trực thuộc và 4 xí nghiệp trực thuộc, ngoài ra có 2 trạm đại diện ở thành
phố HCM và trạm giao dịch xuất khẩu tại cửa khẩu Hà Tiên. Công ty có tổng
số lao động là 1.020 người (1995), tổng số vốn hoạt động sản xuất kinh
doanh là 15,832 tỷ đồng, trong đó vốn cố định là 10,386 tỷ đồng, vốn lưu
động là 5,446 tỷ đồng.
Công ty thành lập trong bối cảnh có nhiều khó khăn trong việc sắp xếp tổ
chức, bố trí nhân sự, tình hình tư tưởng cán bộ, công nhân viên chưa có sự
nhất trí cao; máy móc thiết bị cũ, công nghệ chế biến lạc hậu, giá thành sản
phẩm cao, kém khả năng cạnh tranh. Trước tình hình đó Đảng ủy và Ban
giám đốc công ty đã đề ra kế hoạch phát triển sản xuất kinh doanh cho từng
thời gian, với mục tiêu, nội dung và bước đi cụ thể, tập trung nâng cấp sửa
chữa thiết bị máy móc nhà xưởng, từng bước nâng cao chất lượng, hạ giá
thành sản phẩm…
Đến nay tình hình hoạt động của công ty đã đi vào thế ổn định, năng lực
sản xuất kinh doanh cao hơn lúc thành lập gấp nhiều lần, đã nâng cấp và xây
dựng mới thêm một số nhà máy sản xuất để nâng tổng số xí nghiệp trực thộc
công ty lên 12 xí nghiệp và có gần 30 nhà máy sản xuất làm tăng hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Tính đến ngày 31/12/2002 công ty có tổng số nhân viên
là 2.558 người, trong đó bộ phận quản lý gồm 162 người.
2. Nhiệm vụ cụ thể của công ty :
- Thu mua thủy sản để cung cấp nguyên liệu chế biến và tiêu thụ nội địa
- Chế biến thủy sản các loại
- Xuất khẩu thủy sản
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 29
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
- Nhập khẩu cung ứng vật tư, phụ tùng, ngư lưới cụ các loại
* Các sản phẩm chính bao gồm :
- Các loại thủy sản chế biến cấp đông, trong đó bao gồm: các loại tôm,
mực, cá, ghẹ…
- Các loại thủy sản sơ chế, tinh chế như: thịt ghẹ luộc, tôm luộc, các loại
khô, đồ hộp và các sản phẩm ăn liền tiêu thụ tại các siêu thị trong và ngoài
nước.
- Sản phẩm bột cá, thức ăn gia súc.
- Nước đá phục vụ khai thác và chế biến.
- Tôm giống (tôm sú) phục vụ nuôi trồng.
- Các loại vật tư phục vụ khai thác, đánh bắt và chế biến, nuôi trồng, trong
đó chủ yếu như máy móc phụ tùng, ngư lưới cụ.
3. Mô hình tổ chức của công ty :
Sau khi được thành lập năm 1996 đến nay công ty đã mở rộng qui mô sản
xuất trên địa bàn tỉnh Kiên Giang với mô hình tổ chức như sau :
Công ty có 1 chi nhánh ở TP HCM, một chi nhánh ở Hà Nội và trạm giao
dịch xuất khẩu ở Hà Tiên, 1 văn phòng đại diện ở Los AngeLes, 1 cửa hàng
và 12 Xí nghiệp trực thuộc :
- Xí nghiệp Chế biến thủy sản xuất khẩu Ngô Quyền
- Xí nghiệp Chế biến thủy sản xuất khẩu Kiên Giang
- Xí nghiệp Chế biến thủy sản xuất khẩu An Hoà
- Xí nghiệp Chế biến thủy sản xuất khẩu Rạch Giá
- Xí nghiệp Chế biến thủy sản xuất khẩu Phú Quốc
- Xí nghiệp Chế biến thủy sản xuất khẩu Kiên Lương
- Xí nghiệp Nước đá thủy sản Kiên Giang
- Xí nghiệp Chế biến bột cá xuất khẩu Kiên Giang
- Xí nghiệp Kinh doanh và nuôi trồng thủy sản Hà Tiên
- Xí nghiệp Cơ khí và sản xuất bao bì
- Xí nghiêp Chế biến thực phẩm đóng hộp Châu Thành
- Xí nghiệp Chế biến thủy sản xuất khẩu Châu Thành
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 30
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
Sơ đồ tổ chức của công ty :
BAN GIÁM ĐỐC
P TỔ CHỨC
HANH CHÁNH
P KẾ TOÁN
TÀI VỤ
P KỸ THỤÂT P KINH DOANH
XNK
12 XÍ NGHIỆP TRỰC THUỘC
- Ban giám đốc bao gồm : 1 giám đốc và 4 phó giám đốc (1 phó giám
đốc phụ trách kinh doanh, 1 phó giám đốc phụ trách chế biến, 1 phó giám
đốc phụ trách tổ chúc hành chính và 1 phó giám đốc phụ trách nuôi trồng
thủy sản)
+ Giám đốc: là người đại diện pháp nhân của công ty trong mọi giao
dịch, là người quản lý điều hành mọi hoạt động của công ty.
+ Phó giám đốc kinh doanh: giúp giám đốc quản lý đầu ra sản phẩm,
phụ trách hoạt động kinh doanh của công ty.
+ Phó giám đốc chế biến: phụ trách quản lý khâu chế biến sản phẩm của
công ty.
+ Phó giám đốc tổ chức hành chính: phụ trách quản lý hành chính trong
công ty.
+ Phó giám đốc nuôi trồng thuỷ sản: Phụ trách quản lý việc nuôi trồng
thủy sản phục vụ cho việc chế biến sản phẩm.
- Phòng tổ chức hành chánh: Tham mưu cho Ban giám đốc công ty về
công tác quản lý tổ chức, quản lý nhân sự nhằm hình thành và bổ sung 1 đội
ngũ CB-CNV có đủ trình độ năng lực, làm tham mưu về công tác quản lý
hành chính, bảo vệ an toàn, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho CB-CNV
công ty.
- Phòng kế toán tài vụ: Tham mưu cho Ban giám đốc, đồng thời đảm
bảo công tác quản lý tài chính kế toán tại công ty thực hiện một cách đầy đủ,
kịp thời các nghiệp vụ phát sinh để phục vụ đắc lực cho công tác quản lý
công ty.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 31
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
- Phòng kỹ thuật: Giúp Ban giám đốc quản lý về kỹ thuật chế biến, chất
lượng sản phẩm, nghiên cứu sản xuất các mặt hàng mới. Quản lý về xây dựng
cơ bản và đầu tư trang máy móc thiết bị, xây dựng định mức chế biến và an
toàn lao động.
- Phòng kinh doanh XNK: Tham mưu cho Ban giám đốc về việc xây
dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng năm, hàng tháng, hàng tuần. Kiểm
tra và đôn đốc tiến độ sản xuất của xí nghiệp, thực hiện công tác tiếp thị và
ký kết hợp đồng với khách hàng trong và ngoài nước. Thực hiện các công
việc kinh doanh của đơn vị, quản lý trạm đại diện ở TP HCM, trạm giao dịch
xuất khẩu cửa khẩu Hà Tiên, nhà máy đồ hộp.
- Các xí nghiệp trực thuộc: thực hiện công đoạn thu mua và chế biến sản
phẩm theo kế hoạch hàng tuần, tháng, quí, năm do công ty giao.
4. Phòng kế toán tài vụ :
- Bộ phận kế toán ở công ty :
+ Kế toán trưởng: quản lý chung đồng thời theo dõi lương; tính toán
lương, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn; sau đó lập
bảng tổng hợp tiền lương.
+ Kế toán tổng hợp: tập hợp tất cả các chứng từ, lập chứng từ ghi sổ.
+ Kế toán thanh toán: theo dõi thu chi tại công ty, tập hợp tất cả các
chứng từ thu chi, ghi vào Sổ nhật ký thu chi, lập chứng từ ghi sổ; sau đó đưa
qua kế toán tổng hợp. Các phiếu chi, phiếu thu gồm có 3 liên : 1 liên giao cho
khách hàng, 1 liên lưu cùi, 1 liên lưu chứng từ gốc.
+ Kế toán ngân hàng, công nợ : theo dõi tiền ngân hàng và công nợ
khách hàng, nhà cung cấp.
+ Kế toán vật tư, tiền mặt: tập hợp tất cả chứng từ của xí nghiệp về tiền
mặt,vật tư, sau đó lập Chứng từ ghi sổ; sau đó chuyển qua kế toán tổng hợp.
+ Kế toán doanh thu - thuế: theo dõi doanh thu của công ty, thuế, báo
cáo thuế.
Khi phát sinh doanh thu, kế toán doanh thu tiến hành lập Hoá đơn GTGT;
Hoá đơn này gồm 3 liên: 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên lưu vào chứng từ
gốc, 1 liên lưu cùi.
+ Kế toán tài sản cố định (TSCĐ): ghi chép, phản ánh chính xác đầy đủ,
kịp thời số hiện có và tình hình tăng giảm TSCĐ của công ty; tính toán số
khấu hao TSCĐ đồng thời phân bổ chi phí khấu hao vào các đối tượng sử
dụng TSCĐ; lập các báo cáo về TSCĐ, tham gia phân tích tình hình trang bị,
sử dụng và bảo quản TSCĐ.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 32
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
+ Kế toán thành phẩm: tập hợp các báo cáo về thành phẩm của các xí
nghiệp; kiểm tra việc tính giá thành của bộ phận kế toán thành phẩm ở các xí
nghiệp.
Các bộ phận kế toán ở xí nghiệp :
+ Kế toán tiền mặt : tập hợp phân loại chứng từ thu chi của xí nghiệp,
lập Sổ nhật ký thu chi, sau khi đối chiếu quỹ thì lập báo cáo tiền mặt gửi về
cho bộ phận kế toán vật tư - tiền mặt của công ty.
Kế toán tiền mặt phải mở sổ kế toán tiền mặt để ghi chép hằng ngày,
liên tục theo trình tự phát sinh các khản thu chi tiền mặt, ngoại tệ và tính ra
số tồn quỹ tiền mặt ở mọi thời điểm.
Đối với xí nghiệp thì phiếu thu, phiếu chi cũng có 3 liên : 1 liên giao
cho khách hàng, 1 liên báo cáo về công ty, 1 liên lưu cùi.
+ Kế toán vật tư: theo dõi tình hình xuất nhập vật tư, mua hàng, xuất
hàng, theo dõi tồn kho vật tư của xí nghiệp; sau đó ghi vào Sổ chi tiết vật tư.
Chứng từ sử dụng là phiếu nhập kho và phiếu xuất kho; phiếu nhập kho và
phiếu xuất kho cũng có 3 liên: 1 liên giao cho khách hàng, 1 liên báo cáo về
công ty, 1 liên lưu cùi.
+ Kế toán thành phẩm: theo dõi xuất nhập thành phẩm, tồn kho thành
phẩm của xí nghiệp, mở sổ theo dõi thành phẩm; sau đó báo cáo lên kế toán
thành phẩm của công ty.
+ Kế toán doanh thu: theo dõi doanh thu của xí nghiệp, ghi vào Sổ chi
tiết bán hàng và báo cáo doanh thu về cho bộ phận kế toán doanh thu của
công ty.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 33
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty :
KẾ TOÁN
THANH TOÁN
KẾ TOÁN VẬT
TƯ- TIỀN MẶT
KẾ TOÁN
VTƯ XN
KẾ TOÁN
TM XN
KẾ TOÁN TSCĐKẾ TOÁN NH-
CÔNG NỢ
KẾ TOÁN
DTHU-THUẾ
KẾ TOÁN
DTHU XN
KẾ TOÁN
THUẾ XN
KẾ TOÁN
TP XN
KẾ TOÁN TP
KẾ TOÁN TỔNG HỢP
KẾ TOÁN TRƯỞNG
5. Các chính sách kế toán đang áp dụng tại công ty :
5.1 Chế độ kế toán :
Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam theo Quyết định số 1141
TC/QĐ/ CĐKT ngày 01/11/1995, và Báo cáo tài chính đã được điều chỉnh
heo Thông tư 002/TT ày 09/10/ 4 chuẩ
toán.
Niên độ kế toán : bắt đầu ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng
năm.
Hình thức sổ kế toán áp dụng : Chú
5.2 Phương pháp kế toán tài sản cố đị
Nguyên giá của một tài sản cố định
phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài
Khấu hao tài sản cố định được tí
trong suốt thời gian hữu dụng dự tính c
định số 166/1999/QĐ-BTC ngày 30/12
5.3 Phương pháp kế toán hàng tồn kh
Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho :
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại C
ng từ ghi sổ.
nh :
bao gồm giá
sản đó vào sử
nh theo phươ
ủa tài sản; tỉ l
/1999 của Bộ
o :
theo giá thực
ty Xuất nhập kh
2002 về mua và các
dụng.
ng pháp đườ
ệ khấu hao th
Tài chính.
tế và chi phí
ẩu thủy sản K
n mực kế số 89/2 -BTC ngtkhoản chi
ng thẳng
eo Quyết
liên quan.
iên Giang
Trang 34
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
Phương pháp xác định giá trị hàng xuất kho, tồn kho cuối kỳ: Bình quân gia
quyền.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
Giá vốn chủ yếu được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền và
bao gồm cả những chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng.
5.4 Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương
pháp chuyển đổi các đồng tiền khác :
Đơn vị tiền tệ được sử dụng để ghi chép công tác kế toán và lập Báo cáo tài
chính là đồng Việt Nam (ký hiệu quốc tế : VND)
Phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác : những nghiệp vụ phát sinh
trong năm bằng đồng tiền khác được qui đổi sang đồng Việt Nam theo tỷ giá
mua vào của Vietcombank Kiên Giang tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ (riêng
doanh thu bằng ngoại tệ được hạch toán theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng).
Chênh lệch phát sinh do việc chuyển đổi được thể hiện trên tài khoản chênh
lệch tỷ giá, cuối kỳ được kết chuyển vào doanh thu hoặc chi phí tài chính của
năm hiện hành.
Những tài sản bằng tiền và các khoản phải thu, phải trả có gốc ngoại tệ
khác được chuyển đổi thành đồng Việt Nam theo tỷ già bình quân liên ngân
hàng do Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam công bố vào ngày lập Bảng cân đối
kế toán.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 35
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
6. Trình tự ghi sổ kế toán :
CHÚNG TỪ GỐC
SỔ QUỸ
SỔ, THẺ
KẾ TOÁN
CHI TIẾTBẢNG TỔNG
HỢP CHỨNG
TỪ KẾ TOÁN
CHỨNG TỪ- GHI SỔ SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ
SỔ CÁI
BẢNG CÂN ĐỐI TÀI KHOẢN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
BẢNG
TỔNG HỢP
C
PHẦN II: KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT Q OANH TẠI
CÔNG TY XNK THỦY SẢN KIÊN GIAN
1. Phươ kinh doanh xuất khẩu :
Công ty XNK Thủy sản Kiên Giang có nhiều khách hàng ở 17
thế giới, tập trung ở Châu Á, Châu Âu, Mỹ và Bắc Mỹ. Đa phần là khách hàng
làm ăn lâu năm với đơn vị h hàng mới. Cho nên phương thức
kinh doanh của công ty cũn
và đàm phán ký kết hợp đồ
phận Marketing của công t
thiêu thêm khách hàng mới
đài để tìm kiếm khách hàn
Kế toán xác định kết quả ki
, còn lại là khác
g rất đa dạng, công ty đi nước ngoài để
ng sản xuất, tìm khách hàng trên mạng thô
y; trong quan hệ, nhờ khách hàng truyền t
; thông qua công cụ thông tin hiện đại cũn
g. Hình thức đàm phán hợp đồng cũng n
nh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiê
nước trênUẢ KINH D
G ng thứcc
n
h
g
h
n
THI TIẾThào hàng
g qua bộ
ống giới
như báo
anh hơn,
Giang
rang 36
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
thông qua thư đặt hàng bằng fax, email trên mạng hoặc trao đổi qua điện thoại; gặp
gỡ trao đổi tiếp xúc để hình thành nội dung của bảng hợp đồng. Sau khi quan hệ ký
kết hợp đồng, công ty cũng dự đoán, đánh giá lựa chọn khách hàng phù hợp để đàm
phán những điều kiện mua bán giữa hai bên. Việc mua bán hàng của công ty với
khách hàng đều dựa trên qui định của pháp luật Việt Nam và thông lệ Quốc tế qui
định, thường thì các dạng thanh toán tiền hàng qua các hình thức chủ yếu :
- Nhờ thu (collection)
- Thư tín dụng ( Letter of Credit - L/C)
- Chuyển bằng bưu điện hoặc điện tín (telegraphich transfers - TT).
- Dùng Séc.
- Hối phiếu.
Nhưng qua việc nghiên cứu thì nhận thấy trong 3 năm gần đây (2000-2002)
Công ty XNK thủy sản Kiên Giang thường sử dụng các hình thức thanh toán an toàn
như :
- Thanh toán bằng thư tín dụng (Letter of Credit - L/C) (L/C “At sight”) chiếm
80% các khoản thanh toán đối với khách hàng.
- Thanh toán bằng bưu điện hoặc điện tín (Telegraphich trans fers - TT) được trả
trước khi giao hàng chiếm 10%.
Còn hình thức tiền mặt và chuyển khoản dùng thanh toán trong nước chiếm
khoảng 10%.
2. Thị trường của công ty :
Năm 2000 Năm 2001 8 tháng năm 2002 Thị trường
USD Tỷ lệ
(%)
USD Tỷ lệ
(%)
USD Tỷ lệ
(%)
Xuất khẩu: 28.156.648,94 32.930.044,61 23.561.250,79
Mỹ 753.132,45 2,67 94.050,00 0,29 1.391.493,50 5,91
Châu Âu 5.340.871,31 18,97 6.584.791,77 20,00 566.421,46 2,40
Nga 458.600,00 1,39 2.195.409,20 9,32
Nhật 11.378.222,26 40,41 13.370.811,65 40,60 13.690.005,87 58,10
Hàn Quốc 2.502.239,00 8,89 4.408.326,65 13,39 1.929.751,59 8,19
Thị trường khác 8.182.183,92 29,06 8.013.464,54 24,33 3.788.169,17 16,08
Nội địa: 1.874.260,06 841.792,19 585.817,34
Tổng cộng 30.030.909,00 33.771.836,80 24.147.068,13
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 37
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
Qua bảng trên ta thấy thị trường Nhật là thị trường quan trọng nhất của công ty
chiếm tỷ trọng 38% - 58,1% khối lượng sản phẩm xuất khẩu, kế đến là thị trường
Hàn Quốc chiếm tỉ trọng khoảng 11% khối lượng sản phẩm xuất khẩu, thị trường
EU chiếm 13%, Mỹ 6%. Riêng năm 2002 do tình hình kinh tế thế giới biến động
nên tỉ trọng giảm: thị trường Nga năm 2001 là 1,39% thì sang 8 tháng năm 2002
tăng lên 9%, còn lại các thị trường khác dao động 23%.
3. Kế toán doanh thu bán hàng :
Công ty bán hàng chủ yếu bằng phương thức xuất khẩu trực tiếp dựa trên hợp
đồng đã ký kết với khách hàng. Khi xuất hàng giao cho khách hàng theo điều kiện
ghi trong hợp đồng. Phòng kế toán tiến hành ghi nhận doanh thu. Khi ghi nhận
doanh thu công ty sử dụng Hoá đơn giá trị gia tăng (hoá đơn đỏ), hoá đơn được lập
thành 3 liên. Tuy nhiên trong giao dịch buôn bán với nước ngoài thì phía nước ngoài
không nhận hoá đơn đỏ mà chỉ nhận hoá đơn thương mại (Invoice) cho nên công ty
giữ lại cả 3 hoá đơn.
- Tài khoản sử dụng :
Khi hạch toán doanh thu, công ty sử dụng các tài khoản sau đây :
+ TK 511 - Doanh thu bán hàng :
• TK 5111 - Doanh thu kinh doanh hàng hóa
• TK 5112 - Doanh thu bán thành phẩm tự sản xuất
• TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ khác.
+ TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ :
• TK 5121 - Doanh thu kinh doanh hàng hóa.
• TK 5122 - Doanh thu bán thành phẩm tự sản xuất.
• TK 5123 - Doanh thu cung cấp dịch vụ khác.
Trong năm 2002, doanh thu của công ty là 613.254.492.962 đồng. Trong đó:
+ Doanh thu hàng xuất khẩu : 85.521.530.622 đồng
+ Doanh thu tiêu thụ nội địa : 518.496.005.084 đồng
+ Doanh thu tiêu thụ nội bộ : 9.236.957.256 đồng
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 38
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
Sổ cái tổng hợp doanh thu bán hàng của công ty có dạng như sau :
SOCT TKNO TKCO DIEN GIAI SOTIEN NO SO TIEN CO
29-01 131 5112.01 XNKG-HT doanh thu bán hàng 24.154.841.916 24.154.841.916
30-01 131 5112.02 XNNQ-HT doanh thu bán hàng 4.888.868.210 4.888.868.210
31-01 131 5112.03 XHAH-HT doanh thu bán hàng 9.821.535.822 9.821.535.822
32-01 131 5112.05 XNKL-HT doanh thu bán hàng 2.217.289.399 2.217.289.399
33-01 131 5112.07 XNKG-HT doanh thu bán hàng 3.123.414.878 3.123.414.878
34-01 131 5112.09 XNPQ-HT doanh thu bán hàng 1.525.528.205 1.525.528.205
35-01 131 5112.10 XNHT- HT doanh thu bán hàng 31.160.000 31.160.000
36-01 131 5112.04 XNBC-HT doanh thu bột cá 4.079.639.962 4.079.639.962
37-01 131 5112.06 XNND-HT doanh thu nước đá 1.484.185.190 1.484.185.190
38-01 131 5113.08 XNCB-HT doanh thu bán hàng 112.041.735 112.041.735
39-01 131 5112.11 XNDH-HT doanh thu bán hàng 603.370.097 603.370.097
….. …. ….. ……… ……. …..
29-05 5111 33331 Thuế XK tại trạm Hà Tiên
phải trả
18.361.458 18.361.458
30-02 131 5112.02 XNNQ-HT doanh thu bán hàng 876.764.638 876.764.638
31-02 131 5112.03 XNAH-HT doanh thu bán hàng 5.935.538.267 5.935.538.267
…. …. ….. ……. …… …….
32-12 131 5112.05 XNKL-HT doanh thu bán hàng 10.139.524 10.139.524
SỐ PHÁT SINH 613.254.492.962 613.254.492.962
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng công ty đều đưa vào TK 131, sau đó tùy theo
hình thức thanh toán mà công ty tiến hành ghi vào TK 111 hay TK 112
Một vài trường hợp bán hàng cụ thể tại công ty:
a. Bán hàng trong nước:
Khi xuất hàng bán trong nước công ty sử dụng Hoá đơn giá trị gia tăng, 1 liên
giao khách hàng, 1 liên lưu vào chứng từ gốc, 1 liên lưu cùi ; Trường hợp công ty
bán trong nước theo hoá đơn GTGT số 0016224 ngày 10/12/2002( phụ lục) với tổng
số tiền là 759.657.990 đồng
Trường hợp này công ty định khoản như sau :
+ Ghi nhân doanh thu :
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 39
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
Nợ TK 131(FIDECO) : 759.657.990
Có TK 5111.01 : 723.483.800
Có TK 3331 : 36.174.190
+ Khi khách hàng trả tiền:
Nợ TK 111 : 759.657.990
Có TK 131(FIDECO) : 759.657.990
b. Bán nội bộ :
Khi xuất hàng bán nội bộ, công ty vẫn sử dụng Hoá đơn giá trị gia tăng; căn cứ
vào hoá đơn GTGT số 0045292 ngày 13/02/2002 (phụ lục) với tổng số tiền là
29.619.600, kế toán định khoản như sau:
+ Ghi nhận doanh thu :
Nợ TK 131(HN) : 29.619.600
Có TK 5122.02 : 26.926.909
Có TK 3331 : 2.692.691
+ Khi nhận được tiền :
Nợ TK 111 : 29.619.600
Có TK 131(HN) : 29.619.600
c. Trường hợp xuất khẩu (trực tiếp xuất khẩu):
Khi bán hàng cho khách hàng nước ngoài, công ty vẫn lập Hoá đơn GTGT, gồm
3 liên, nhưng công ty giữ lại cả 3 liên này, công ty giao cho khách hàng Hóa đơn
thương mại. Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 076022 ngày 09/12/2002, kế toán định
khoản như sau:
+ Ghi nhận doanh thu :
Nợ TK 131(SUNFAT) : 476.320,00 (USD)
Có TK 5112.02 : 476.320,00 (USD)
+ Khi khách hàng thanh toán :
Nợ TK 112 : 476.320,00 (USD)
Có TK 131 (SUNFAT) : 476.320,00 (USD)
4. Kế toán các khoản làm giảm doanh thu :
Trong năm 2002 các khoản giảm trừ của công ty như sau :
a. Chiết khấu thương mại :
Chiết khấu thương mại không phải là khoản chiết khấu mà công ty chấp nhận
cho khách hàng do việc khách hàng mua hàng với khối lượng lớn; mà chiết khấu
thương mại ở đây được xem là khoản hoa hồng mà công ty trả cho những nhà môi
giới khi giới thiệu khách hàng cho công ty.
Tài khoản sử dụng TK 521 - Chiết khấu thương mại
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 40
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
Trong năm 2002, khoản chiết khấu này của công ty là 1.110.954.755 (VNĐ)
Chứng từ sử dụng trong chiết khấu thương mại là “Giấy chứng nhận chi hoa
hồng ”.
Căn cứ vào giấy chứng nhận chi hoa hồng ngày 27/11/2002(phụ lục) vớI số tiền
là 8.251.056, công ty tiến hành định khoản như sau:
Nợ TK 521: 8.251.056
Có TK 111: 7.725.950
Có TK 338: 525.105
b. Giảm giá hàng bán :
Những hàng hoá mà công ty giảm giá chủ yếu là những hàng hoá tồn kho, những
sản phẩm chất lượng không cao chẳng hạn như độ đạm, mẫu mã không đạt yêu cầu,
giảm giá hàng bán chủ yếu áp dụng cho sản phẩm bột cá, và áp dụng đối với những
khách hàng nội địa.
Tài khoản sử dụng TK 532 - Giảm giá hàng bán
Trong năm 2002 khoản giảm giá hàng bán của công ty là 31.793.996 đồng
Một trường hợp cụ thể : công ty xuất bán sản phẩm bột cá, bên mua tiến hành
kiểm nghiệm và xác định độ đạm không đúng theo hợp đồng mua bán, lúc này hai
bên lập biên bản kiểm nghiệm kèm theo phiếu kết quả thử nghiệm và căn cứ vào
biên bản kiểm nghiệm (phụ lục), công ty tiến hành ghi vào Chứng từ ghi sổ như sau
:
Chi tiết
• Giảm doanh thu do giảm độ đạm
• CTY TNHH Nông Lâm Đài Loan
• Hoá đơn : 24087-24092 tháng 7 năm 2002
+ Giảm doanh thu do giảm độ đạm :
Nợ TK 5112.04(BC) : 3.203.810
Có TK 532.04 : 3.203.810
+ Giảm công nợ đối với khách hàng :
Nợ TK 532.04 : 3.203.810
Có TK 131(Đloan) : 3.203.810
+ Giảm thuế 5% đối với khách hàng :
Nợ TK 33311 : 160.190
Có TK 131 (Đloan) : 160.190
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 41
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
c. Hàng bán bị trả lại :
Những mặt hàng bị trả lại chủ yếu là những mặt hàng xuất khẩu ra nước ngoài
nhưng phía khách hàng nước ngoài không chấp nhận do những nguyên nhân như:
chất lượng không đúng theo yêu cầu, mẫu mã không đẹp…
Tài khoản sử dụng TK 531 - Hàng bán bị trả lại
Trong năm 2002, khoản hàng bán bị trả lại là 4.392.755.868 đồng.
Một trường hợp cụ thể: Khi khách hàng kiểm tra phát hiện hàng hoá không đạt
yêu cầu thì phía nước ngoài sẽ viết thư yêu cầu trả lại hàng, sau khi hai bên đã thoả
thuận những điều kiện nhận lại hàng, phía nước ngoài gửi trả hàng cho công ty kèm
theo hoá đơn thương mại (phụ lục), công ty tiến hành lập biên bản cho số hàng nhập
về, lập phiếu nhập kho và ghi vào chứng từ ghi sổ (Phụ lục)
Chi tiết:
• Khách hàng : MeiWa
• Hoá đơn bán : 088280+088281 ngày 26/04/2002
• Mặt hàng : Mực lá fillet mặn
• Tỷ giá lúc bán : 15.208 đ
+ Ghi giảm doanh thu:
Nợ TK 5112.01(KG): 1.009.865.340
Nợ TK 5112.02(NQ): 1.009.865.340
Nợ TK 5112.09(PQ): 1.001.241.048
Có TK 531: 3.026.971.728
+ Giảm công nợ đối với khách hàng:
Nợ TK 531: 3.026.971.728
Có TK 131(MeiWa): 3.026.971.728
+ Nhập kho lô hàng trả lạI vào xí nghiệp NQ:
Nợ TK 155.02: 2.653.380.828
Có TK 6322.02: 2.653.380.828
+ Thuế GTGT hàng nhập khẩu được khấu trừ:
Nợ TK 13311: 198.257.880
Có TK 33312: 198.257.880
d. Thuế xuất khẩu :
Tài khoản sử dụng TK 3333 - Thuế xuất khẩu
Trong năm 2002, thuế XK mà công ty phải nộp cho ngân sách Nhà nước là
335.364.744 đồng.
Định khoản:
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 42
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
+ Xác định số thuế phải nộp, ghi:
Nợ TK 511: 335.364.744
Có TK 3333: 335.364.744
+Khi nộp thuế, ghi:
Nợ TK 3333: 335.364.744
Có TK 112: 335.364.744
⇒ Kết chuyển các khoản làm giảm doanh thu :
335.364.744
31.793.996
4.392.755.868
1.110.954.755 613.254.492.962
511
1.110.954.755 1.110.954.755
521
531
4.392.755.868 4.392.755.868
31.793.996 31.793.996
335.364.744 335.364.744
3333
5. Kế toán giá vốn hàng bán :
Kế toán k g theo dõi giá vốn hàng bán theo mỗi
ty. Công ty theo dõi số lượng hàng nhập - xuất - tồn th
hàng quí kế toán thành phẩm dựa vào báo cáo của xí nghi
đơn bán hàng, tiến hành ghi nhận giá vốn hàng bán vào S
chi tiết.
TK sử dụng TK 632: Hạch toán giá vốn hàng bán côn
cấp 2 :
• TK 6321: Giá vốn hàng hoá kinh doanh.
• TK 6322: Giá vốn sản phẩm tự sản xuất
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập kh
607.383.623.599
hiêp vụ bán hàng của công nghôn531e
ệ
ổ
g
ẩ
o báo cáo của xí nghiệp,
p, hoá đơn xuất hàng, hoá
cái, không theo dõi ở Sổ
ty sử dụng các tài khoản
u thủy sản Kiên Giang
Trang 43
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
Sổ cái tổng hợp giá vốn của công ty có dạng như sau :
SOCT TK
NO
TKCO DIEN GIAI SOTIEN-NO SOTIEN
CO
112-03 155.03 XNAH-HT NHẬP XUẤT KHO TP 18.959.556.438
112-03 155.03 XNAH-HT NHẬP XUẤT KHO TP 31.561.770
AH 18.991.118.208
113-03 155.04 XNBC-HT NHẬP XUẤT KHO TP 7.940.593.376
114-03 155.05 XNKL- HT NHẬPXUẤT KHO TP 5.598.875.066
114-03 155.05 XNKL- HT NHẬP XUẤT KHO TP 17.204.000
KL 5.616.079.066
104-03 154.06 XNND-HT NHẬP XUẤT KHO TP 4.349.733.903
115-03 155.07 XNRG-HT NHẬP XUẤT KHO TP 3.392.356.405
…… …
…
….. …………. …………
116-06 155.08 XNCB-HT NHẬP KHO TP 1.586290702
120-06 154.08 HT- KẾT CHUYỂN CPSX DỞ DANG 203.450.735
CB 1.789.741.437
117-06 155.09 XNPQ-HT NHẬP XUẤT KHO TP 8.164.623.720
117-06 155.09 XNPQ-HT NHẬP XUẤT KHO TP 67.186.950
120-06 154.09 HT-KẾT CHUYỂN CPSX DỞ DANG 535.544.396
PQ 8.767.355.066
…. … …….. ….. ……. ……
118-12 155.10 XNHT-HT NHÂP XUẤT KHO TP 686.485.152
120-12 154.10 HT K/C CHi PHÍ SX DỞ DANG 298.915.427
HT 985.400.579
TỔNG 551.180.079.298
Giá vốn hàng bán của công ty năm 2002 là 551.180.079.298 (VNĐ)
Định khoản :
Kết chuyển giá vốn hàng bán :
Nợ TK 911: 551.180.079.298
Có TK 632 : 551.180.079.298
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 44
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
6. Kế toán chi phí bán hàng :
Chi phí bán hàng của công ty chủ yếu là những chi phí như : chi phí vật liệu bao
bì, chi phí dụng cụ, chi phí chuyên chở, ...
TK sử dụng :
Công ty sử dụng tài khoản 641 để hạch toán; Trong đó :
• TK 6411 - Chi phí nhân viên
• TK 6412 - Chi phí vật liệu bao bì
• TK 6413 - Chi phí đồ dung dụng cụ
• TK 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ
• TK 6415 - Chi phí bảo hành
• TK 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài
• TK 6418 - Chi phí bằng tiền khác
Trong năm 2002, chi phí bán hàng của công ty là 27.006.725.456 đồng; trong đó
+ Chi phí vật liệu bao bì : 274.954.885 đồng
+ Chi phí dụng cụ : 30.977.945 đồng
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài : 26.439.742.874 đồng
+ Chi phí bằng tiền khác : 261.049.752 đồng
Định khoản :
+. Chi phí mua vật liệu, bao bì :
Nợ TK 6412 : 274.954.885
Có TK 152 : 274.954.885
+. Chi phí dụng cụ :
Nợ TK 6413 : 30.977.945
Có TK 111,112 : 30.977.945
+. Chi phí dịch vụ mua ngoài :
Nợ TK 6417 : 26.439.742.874
Có TK 111,112 : 26.439.742.874
+. Chi phí bằng tiền khác :
Nợ TK 6418 : 261.049.752
Có TK 111,112 : 261.049.752
+. Kết chuyển chi phí bán hàng :
Nợ TK 911 : 27.006.725.456
Có TK 641 : 27.006.725.456
Một trường hợp cụ thể về chi phí bán hàng : Khi xuất hàng bán, ngoài việc ghi
nhận doanh thu, giá vốn, kế toán còn ghi nhận chi phí liên quan đến việc têu thụ
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 45
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
lượng hàng hoá đó; chứng từ sử dụng là Phiếu chi số OCT2530403 ngày 29/04/2002
có kèm theo Hoá đơn bán hàng (phụ lục)
Kế toán tiến hành định khoản :
Nợ TK 6417 : 30.800.000
Có TK 1111: 30.800.000
7. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp :
Trong năm 2002, chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty là : 10.949.228.987
đồng; Trong đó :
+ Chi phí lương nhân viên : 3.240.001.730 đồng
+ Chi phí vật liệu quản lý : 114.094.875 đồng
+ Chi phí đồ dung văn phòng : 389.516.028 đồng
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định : 265.456.259 đồng
+ Thuế, phí và lệ phí : 1.889.900.013 đồng
+ Chi phí dự phòng : 16.376.276 đồng
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài khác : 1.048.631.894 đồng
+ Chi phí bằng tiền khác : 3.985.251.912 đồng
TK sử dụng:
Công ty sử dụng tài khoản 642 để hạch toán; Trong dó:
• TK 6421 - Chi phí nhân viên quản lý
• TK 6422 - Chi phí vật liệu quản lý
• TK 6423 - Chi phí đồ dung văn phòng
• TK 6424 - Chi phí khấu hao TSCĐ
• TK 6425 - Thuế, phí và lệ phí
• TK 6426 - Chi phí dự phòng
• TK 6427 - Chi phi dịch vụ mua ngoài
• TK 6428 - Chi phí bằng tiền khác
Định khoản :
+ Chi trả lương cho nhân viên :
Nợ TK 6421: 3.240.001.730
Có TK 334,338 : 3.240.001.730
+ Chi mua vật liệu dùng trong quản lý :
Nợ TK 6422 : 114.094.875
Có TK111, 112, … : 114.094.875
+ Chi mua đồ dung văn phòng :
Nợ TK 6423 : 389.516.028
Có TK 111,112, … : 389.516.028
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 46
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
+ Khấu hao tài sản cố định :
Nợ TK 6424 : 265.456.259
Có TK 214 : 265.456.259
+ Thuế, phí, lệ phí :
Nợ TK 6425: 1.889.900.013
Có TK 111,112 : 1.889.900.013
+ Chi phí dự phòng :
Nợ TK 6426 : 16.376.276
Có TK 159 : 16.376.276
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài khác :
Nợ TK 6427: 1048.631.894
Có TK 111,112 : 1048.631.894
+ Các khoản chi bằng tiền khác :
Nợ TK 6428 : 3.985.251.912
Có TK 111,112, …: 3.985.251.912
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 47
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
Sổ cái tổng hợp chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty có dạng như sau
SOCT TKNO TKCO DIEN GIAI SOTIEN NO SOTIEN CO
02-01 6428 1111.01 XNKG- HT CHI QUỸ TIỀN MẶT 45.302.614 45.302.614
04-01 6428 1121.1 VP CT-HT CHI TIỀN GỬI NH 18.009.600 18.009.600
06-01 6428 1111.07 XNRG-HT CHI QUỸ TIỀN MẶT 22.408.854 22.408.854
02-02 6423 1111.02 XNNQ-HT CHI QUỸ TIỀN MẶT 8.674.084 8.674.084
03-02 6423 1111.06 XNND- HT CHI QUỸ TIỀN MẶT 4.288.099 4.288.099
…. …. ….. ……….. …….. ……..
02-07 6428 1111.09 XNPQ-HT CHI QUỸ TIỀN MẶT 24.632.469 24.632.469
18-07 6428 1111.10 XNHT-HT CHI QUỸ TIỀN MẶT 6.698.000 6.698.000
20-07 6423 1111.11 XNDH-HT CHI QUỸ TIỀN MẶT 750.000 750.000
…. ….. …. ………. ….. ……
05-12 6422 1111.08 XNCB-HT CHI QUỸ TIỀN MẶT 1.167.272 1.167.272
06-12 6423 1111.08 XNCB-HT CHI QUỸ TIỀN MẶT 5.669.000 5.669.000
09-12 6427 1111.06 XNND- HT CHI QUỸ TIỀN MẶT 873.800 873.800
12-12 6425 1111.09 XNPQ-HT CHI QUỸ TIỀN MẶT 4.878.655 4.878.655
SỐ PHÁT SINH 10.949.228.987 10.949.228.987
Một vài ví dụ cụ thể:
+ Xí nghiệp Nước đá chi tiền mặt mua đồ dùng văn phòng :
Nợ TK 6423 : 4.288.099
Có TK 1111.06 : 4.288.099
+ Xí nghiệp Chế biến chi tiền mặt mua vật liệu dùng cho quản lý :
Nợ TK 6422 : 1.167.272
Có TK 1111.08 : 1.167.272
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài bằng tiền mặt của Xí nghiệp Nước đá :
Nợ TK 6427 : 873.800
Có TK 1111.06 : 873.800
8. Kế toán thu nhập hoạt động tài chính :
Thu nhập hoạt động tài chính của công ty chủ yếu là khoản thu từ lãi tiền gửi
ngân hàng và thu nhập do chênh lệch tỷ giá.
Trong năm 2002, thu nhập hoạt động tài chính của công ty là 827.098.586 đồng;
Trong đó :
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 48
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
+ Thu lãi tiền gửi ngân hàng : 253.496.770 đồng
+ Chênh lệch tỷ giá : 573.601.816 đồng
Tài khoản sử dụng :
Công ty sử dụng tài khoản 515 - Thu nhập hoạt động tài chính
Định khoản :
+ Thu lãi tiền gửi ngân hàng :
Nợ TK 112 : 253.496.770
Có TK 515 : 253.496.770
+ Thu nhập do chênh lệch tỷ giá trong kinh doanh xuất nhập khẩu :
Nợ TK 413 : 573.601.816
Có TK 515 : 573.601.816
+ Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính :
Nợ TK 515 : 827.098.586
Có TK 911 : 827.098.586
Trường hợp cụ thể về thu nhập hoạt động tài chính :
Căn cứ vào giấy báo có về lãi tiền gửi ngày 25/09/2002( phụ lục), kế toán định
khoản:
Nợ TK 112 : 839.556,00
Có TK 515 : 839.556,00
9. Kế toán chi phí tài chính :
Chi phí tài chính của công ty chủ yếu là chi phí trả lãi tiền vay và chi phí do lỗ
về chênh lệch tỷ giá.
Tài khoản sử dụng :
Công ty sử dụng tài khoản 635 - Chi phí hoạt động tài chính
Trong năm 2002 chi phí tài chính của công ty là 3.526.667.531 đồng; Trong đó :
+ Trả lãi tiền vay : 3.525.103.570 đồng
+ Lỗ do chênh lệch tỷ giá : 1.563.961 đồng
Định khoản :
+ Trả lãi tiền vay :
Nợ TK 635 : 3.525.103.570
Có TK 111, 112,… : 3.525.103.570
+ Lỗ chênh lệch tỷ giá :
Nợ TK 635 : 1.563.961
Có TK 413 : 1.563.961
Một ví dụ cụ thể về việc trả lãi vay của công ty :
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 49
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
Ngân hàng cho vay vốn sẽ gửi thông báo đến công ty về việc trả lãi tiền vay và
nợ vay (phụ lục); Công ty ủy nhiệm cho ngân hàng ngoại thương Kiên Giang tiến
hành chi trả cho ngân hàng cho vay vốn và kế toán sẽ định khoản như sau :
Nợ TK 635 : 58.689.000
Có TK 112 : 58.689.000
10. Kế toán thu nhập khác :
Thu nhập khác là các khoản thu nhập nằm ngoài những khoản thu nhập kể trên.
Đối với công ty chủ yếu là những khoản thu nhập như : thu nhập từ việc xử lý công
nợ, thu nhập do chênh lệch kiểm kê hàng hoá, hoàn nhập dự phòng… Khoản thu
nhập này chỉ chiếm giá trị nhỏ trong tổng số thu nhập của công ty.
TK sử dụng :
Công ty sử dụng tài khoản 711 - Thu nhập khác
Trong năm 2002, khoản thu này là 60.006.510 đồng
Định khoản :
Nợ TK 112 : 60.006.510
Có TK 711 : 60.006.510
Kết chuyển thu nhập khác :
Nợ TK 711 : 60.006.510
Có TK 911 : 60.006.510
11. Kế toán chi phí khác :
Chi phí khác là những khoản chi không thuộc hoạt động sản xuất kinh doanh hay
hoạt động tài chính. Thông thường đó là các khoản chi có liên quan đến việc xử lý
công nợ…và khoản chi này chỉ là khoản chi nhỏ trong công ty.
TK sử dụng :
Công ty sử dụng tài khoản 811 - Chi phí khác
Trong năm 2002, chi phí này của công ty là 21.417.376 đồng
Định khoản :
Nợ TK 811 : 21.417.376
Có TK 111 : 21.417.376
Kết chuyển chi phí khác :
Nợ TK 911 : 21.417.376
Có TK 811 : 21.417.376
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 50
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
12. Kế toán xác định kết quả kinh doanh :
Kết quả kinh doanh của công ty bao gồm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh,
kết quả hoạt động tài chính và kết quả hoạt động khác.
Tài khoản sử dụng :
Công ty sử dụng tài khoản 911–Xác định kết quả hoạt động kinh doanh; Trong
đó:
• TK 9111 : Kết quả hoạt động kinh doanh
• TK 9112 : Kết quả hoạt động tự sản xuất
• TK 9113 : Kết quả hoạt động khác
Định khoản :
+ Kết chuyển doanh thu thuần :
Nợ TK 511 : 607.383.623.599
Có TK 911 : 607.383.623.599
+ Kết chuyển giá vốn hàng bán :
Nợ TK 911 : 551.180.079.298
Có TK 632 : 551.180.079.298
+ Kết chuyển chi phí bán hàng :
Nợ TK 911 : 27.006.725.456
Có TK 641 : 27.006.725.456
+ Kế chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp :
Nợ TK 911 : 10.949.228.987
Có TK 642 : 10.949.228.987
+ Kết chuyển thu nhập hoạt động tài chính :
Nợ TK 515 : 827.098.586
Có TK 911 : 827.098.586
+ Kết chuyển chi phí hoạt động tài chính :
Nợ TK 911 : 3.526.667.531
Có TK 635 : 3.526.667.531
+ Kết chuyển thu nhập hoạt động khác :
Nợ TK 711 : 60.006.510
Có TK 911 : 60.006.510
+ Kết chuyển chi phí hoạt động khác :
Nợ TK 911 : 21.417.376
Có TK 811 : 21.417.376
+ Kết chuyển lợi nhuận:
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 51
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
Lợi nhuận trước thuế =(Doanh thu+Doanh thu HĐTC+ Thu nhậpkhác)-
(Giá vốn hàng bán+Chi phí bán hàng+Chi phí quản lý+Chi phí HĐTC + Chi
phí khác)
Trong năm 2002, tổng lợi nhuận trước thuế của công ty là 15.586.610.047 đồng
Nợ TK 911: 15.586.610.047
Có TK 421: 15.586.610.047
+ Xác định số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp:
Trong năm 2002, thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp là 3.150.874.955 đồng
Định khoản:
Nợ TK 421: 3.150.874.955
Có TK 3334: 3.150.874.955
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 52
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
60.006.510
21.417.376 21.417.376
(413) 1.563.961
(112) 3.525.103.570
573.601.816 (413)
253.496.770 (112)
711
515
511
608270728695 608270728695
(421) 15.586.610.047
12435735092
(3334) 3.150.874.955 15.586.610.047
421
60.006.510 60.006.510
827.098.586 827.098.586
607.383.623.599
3.526.667.531
811
10.949.228.987 10.949.228.987
27.006.725.45627.006.725.456 27.006.725.456
642
641
635
551.180.079.298 607.383.623.599 607.383.623.599
911
551.180.079.298
21.417.376
10.949.228.987
3.526.667.531
551.180.079.298
632
Kế toán xác định kết q
u
ả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩ
u thủy sản Kiên
TrG
a iang
ng 53
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ
Công ty Xuất nhập khẩu Thuỷ sản Kiên Giang là một trong những đơn vị của
tỉnh tham gia thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đề ra.
Trong thời gian qua công ty XNK Thuỷ sản Kiên Giang phải đối phó với bao biến
động của nền kinh tế nước ta trong thời kỳ đổi mới, mỗi lần như thế là mỗi lần
đương đầu với bao thách thức. Tuy gian nan, vất vả nhưng công ty đã kịp thời có
những giải pháp hữu hiệu để vượt qua và đạt được những kết quả thăng tiến từng
bước và vững chắc. Tuy vậy, những kết quả mà công ty đạt được hôm nay chỉ là
trước mắt, sắp tới còn có những tình huống khó khăn hơn gấp nhiều lần: phải đối
phó với nhu cầu thị trường ngày một cao hơn, đối phó với việc gia nhập nền kinh tế
thế giới…Theo nghị quyết của Tỉnh ủy và UBND tỉnh việc giao chỉ tiêu phấn đấu
cho công ty từ nay đến năm 2005 phải đạt kim ngạch xuất khẩu từ 120 - 150 triệu
USD. Đối với yêu cầu và nhiệm vụ đó, đòi hỏi Công ty XNK thủy sản Kiên Giang
phải chủ động và tích cực tìm ra biện pháp và giải pháp tốt nhất để hoàn thành
nhiệm vụ được giao.
1. Đội ngũ nhân viên :
Với lợi thế đội ngũ nhân viên của công ty có nhiều người trẻ. Điều này tiêu biểu
cho sự năng động, sáng tạo, nhiệt tình trong công việc, tinh thần làm việc có trách
nhiệm cao, không ngại khó… chung của toàn công ty. Bên cạnh đó việc giao dịch
buôn bán, tiêu thụ của công ty chủ yếu là với các công ty nước ngoài, tuy nhiên hiện
nay trình độ ngoại ngữ của một số nhân viên quản lý còn hạn chế, mà hiện nay
ngoại ngữ là một trong những phương tiện quan trọng để các doanh nghiệp tiến xa
hơn trên thị trường thế giới, do đó đối với một số vị trí quan trọng trong công ty việc
bổ sung thêm kiến thức ngoại ngữ là rất cần thiết. Trong nền kinh tế thị trường, cạnh
tranh vô cùng gay gắt như hiện nay, nguồn nhân lực chiếm một vị trí quan trọng,
việc có một đội ngũ nhân viên giỏi là rất cần thiết. Điều này không đồng nghĩa với
việc công ty tuyển thêm để thay đổi mới lại đội ngũ nhân viên của mình, nếu làm
vậy công ty sẽ mất đi những nhân viên làm việc lâu năm, với kinh nghiệm dày dặn,
mà đây cũng là yếu tố rất cần thiết cho mọi doanh nghiệp. Bên cạnh đó công ty cần
tạo điều kiện cần thiết cho các nhân viên nâng cao trình độ của mình từ trung học,
cao đẳng đến đại học và cả cao học (nếu có thể). Đối với công nhân, công ty cần
phải tìm mọi cách để họ có thể nâng cao trình độ tay nghề. Nếu công ty quan tâm
nhiều hơn đến vấn đề đào tạo và tuyển dụng thì trong tương lai không xa công ty sẽ
có một đội ngũ nhân viên rất mạnh, đây là tiền đề cho sự phát triển bền vững của
công ty trong tương lai.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 54
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
2. Công tác kế toán tại công ty :
Mặc dù tổ chức bộ máy kế toán của công ty là vừa tập trung vừa phân tán nhưng
khối lượng công việc của nhân viên phòng kế toán tại công ty rất lớn, bởi vì công ty
có nhiều xí nghiệp trực thuộc mà các xí nghiệp này lại hạch toán báo sổ. Vì vậy mọi
công việc chủ yếu tập trung về văn phòng công ty, điều này làm ảnh hưởng đến thời
gian hoàn thành Báo cáo tài chính của toàn công ty. Để đáp ứng kịp thời tình hình
mới, hiện nay Phòng kế toán công ty cơ bản đã có sự đổi mới về khâu tổ chức công
tác kế toán : đào tạo đội ngũ kế toán có trình độ, nâng cao tay nghề bằng cách cử đi
học các khoá nghiệp vụ dài hạn và ngắn hạn đồng thời tạo điều kiện cho cán bộ kế
toán tại công ty cũng như tại các xí nghiệp tự nâng cao trình độ nghiệp vụ, đào tạo,
hướng dẫn cho kế toán tại các xí nghiệp thực hiện hiện một số công việc ngay tại xí
nghiệp mà trước đây phải chuyển về kế toán công ty như tính giá sản phẩm, hạch
toán thanh toán nội bộ giữa các xí nghiệp với nhau và giữa các xí nghiệp với công ty
(hạch toán phải thu, phải trả nội bộ TK 136, TK 336). Vì thế, hiện nay công việc tại
Phòng kế toán tương đối ổn định, công việc phát sinh đều đặn không dồn việc như
trước đây.
3. Việc áp dụng chế độ kế toán :
Với việc áp dụng hình thức Sổ kế toán Chứng từ ghi sổ, công ty đã thực hiện
đúng với chế độ tài chính kế toán quy định hiện hành theo các văn bản của Bộ Tài
chính. Hiện nay doanh nghiệp đã áp dụng chế độ kế toán mới ban hành theo Quyết
định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001và Thông tư số 89/2002/TT-BTC ngày
09/10/2002. Cụ thể công ty sử dụng hệ thống tài khoản mới được bổ sung và sửa
đổi: tài khoản 515 - Doanh thu hoạt động tài chính, tài khoản 635 - Chi phí tài
chính, tài khoản 711 - Thu nhập khác và tài khoản 811 - Chi phí khác.
Theo chuẩn mực kế toán qui định thì : “Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà
doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người
mua hàng đã mua hàng, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu
thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế hoặc các cam kết mua, bán hàng”. Tuy
nhiên công ty hạch toán vào tài khoản này số tiền hoa hồng mà công ty trả cho nhà
môi giới (theo tỷ lệ phần trăm đã thoả thuận) khi giới thiệu khách hàng cho công ty,
việc áp dụng này không giống như qui định nhưng vẫn có thể chấp nhận được vì đặc
thù kinh doanh của công ty là quan hệ mua bán với nước ngoài nên cần thiết phải có
nhà môi giới.
Còn đối với tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán, theo hệ thống tài khoản hiện hành
thì tài khoản này không có các tài khoản cấp 2. Nhưng do đặc thù riêng của công ty
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 55
Giảng viên hướng dẫn: Nguyễn Thanh Dũng.
Sinh viên thực hiện : Huỳnh Thị Đăng Khoa.
khi hạch toán giá vốn hàng bán công ty sử dụng 2 tài khoản : 6321 - Giá vốn hàng
hoá kinh doanh và tài khoản 6322 - Giá vốn sản phẩm tự sản xuất.
Đối với tài khoản 911- xác định kết quả hoạt động kinh doanh, công ty cũng sử
dụng tài khoản cấp hai như: 9111 - Kết quả hoạt động kinh doanh, 9112 - Kết quả
hoạt động tự sản xuất, 9113 -Kết quả hoạt động khác. Việc sử dụng các tài khoản
cấp hai này là không giống với hệ thống tài khoản hiện hành, nhưng lại tạo điều kiện
thuận lợi cho công ty trong việc theo dõi từng hoạt động riêng lẻ. Thiết nghĩ Bộ Tài
chính nên có những văn bản hướng dẫn cụ thể để các doanh nghiệp có nhiều hoạt
động kinh doanh khác nhau có thể dễ dàng hơn trong việc hạch toán
3. Ghi chép kế toán :
Để phục vụ công tác quản lý sản xuất kinh doanh được kịp thời, công ty trang bị
hệ thống máy vi tính hiện đại, công tác kế toán được thực hiện trên máy tính với
phần mềm được sử dụng thống nhất toàn công ty và có tính hệ thống hoá cao, giúp
cho việc cập nhật vào sổ sách kế toán được đơn giản, nhanh chóng, gọn nhẹ. Hàng
ngày khi nhận được chứng từ kế toán, kế toán cập nhật vào máy, khi cần sẽ in ra để
đối chiếu so sánh. Với việc áp dụng kế toán trên máy tính đã giúp cho công tác quản
lý dữ liệu được bảo đảm an toàn nhằm giảm bớt được khối lượng công việc phải ghi
chép bằng tay. Đồng thời với việc đưa vào sử dụng mạng cục bộ trong toàn công ty,
kết nối các phòng ban chức năng, các bộ phận, cửa hàng với nhau giúp cho kế toán
nắm bắt các thông tin cần xử lý một cách kịp thời.
Ngoài ra có một số tài khoản doanh nghiệp không theo dõi riêng trên Sổ chi tiết mà
theo dõi trên Sổ cái như tài khoản 632, 641, 642.
Tóm lại : Qua thực tế cho thấy công tác kế toán nói chung và kế toán xác định kết
quả kinh doanh nói riêng ở doanh nghiệp đã đảm bảo tính đầy đủ, kịp thời đúng yêu
cầu của công tác quản lý và có tính thống nhất trong phạm vi tính toán các chỉ tiêu
kinh tế giữa kế toán và các bộ phận có liên quan. Đồng thời đảm bảo cho số liệu kế
toán phản ánh một cách chính xác, trung thực, rõ ràng, dễ hiểu, tạo điều kiện thuận
lợi cho công tác quản lý kinh doanh ở tại doanh nghiệp. Công ty luôn chấp hành đầy
đủ các chính sách và chế độ tài chính kế toán theo quy định của Nhà nước
Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại Cty Xuất nhập khẩu thủy sản Kiên Giang
Trang 56
PHỤ LỤC:
Tài liệu tham khảo:
1. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính
TS Nguyễn Văn Công- NXB Tài Chính
2. Hướng dẫn thực hành chế độ kế toán mới
TS Võ Văn Nhị- NXB Tài Chính
3. Hướng dẫn thực hành kế toán trên sổ kế toán
NXB Thống Kê- Hà Nội
4. Hướng dẫn kế toán thực hiện bốn chuẩn mực kế toán
NXB Tài chính- Hà Nội
5. Chế độ sổ kế toán
Liên Đoàn Lao Động An Giang
Một số chứng từ đính kèm:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU THUỶ SẢN KIÊN GIANG .pdf