Trường hợp người tham gia bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm không trung thực, hoặc
không chấp hành đúng các điều quy định trong hợp đồng, công ty bảo hiểm có quyền từ
chối một phần hoặc toàn bộ số tiền bảo hiểm tuỳ theo mức độ vi phạm.
Công ty bảo hiểm có trách nhiệm giải quyết và trả tiền bảo hiểm hoặc thanh toán giá trị
hoàn lại, hoặc số phí đã nộp trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và
hợp lệ. Nếu quá thời hạn trên thì khi thanh toán công ty bảo hiểm phải trả thêm lãi của
số tiền này theo lãi suất tiền gửi tiết kiệm thời hạn 3 tháng do Ngân hàng Nhà nước quy
định trong hợp đồng
37 trang |
Chia sẻ: phanlang | Lượt xem: 1793 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Khái quát về bảo hiểm nhân thọ và sản phẩm an sinh giáo dục, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
4/35
Phí trong BHNT khá lớn, nhờ vào những đặc trưng cũng như quyền lợi to lớn khi tham
gia BHNT mà ngày nay người ta ngày càng quan tâm đến BHNT, từ đó mà lượng vốn
được huy động từ dân chúng được tăng lên. Việt Nam đang trong thời kỳ đổi mới “Công
nghiệp hoá - hiện đại hoá” đất nước để phục vụ cho sự phát triển kinh tế phảI có một
lượng vốn đầu tư rất lớn. Chính vì nhận thức được tầm quan trọng của BHNT nên tuy
mới ra đời được 5 năm nhưng Nhà nước ta đã liên tục có những chính sách để tạo điều
kiện cho BHNTngày một phát triển mà bước tiến quan trọng là sự cho phép các công
ty BHNT nước ngoài tham gia vào thị trường BHNT Việt Nam và sự ra đời của Luật
Bảo hiểm ngày 7/12/2000. Đây là một trong các biện pháp của Nhà nước nhằm tạo ra
các nguồn vốn dồi dào cho đầu tư phát triển Đất nước với chủ trương là chủ yếu dựa
vào nguồn nội lực và tranh thủ nguồn ngoại lực, chúng ta có quyền hy vọng thông qua
BHNT có thể trong thời gian tới dần dần sẽ thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân
cư vì lượng tiền này được dự kiến sẽ lên tới hơn 10 tỷ (được dự trữ dưới dạng ngoại tệ
cũng như vàng). Ngoài ra, khi các công ty BHNT nước ngoài tham gia vào thị trường
BH Việt Nam nguồn vốn do họ đầu tư vào cũng sẽ rất lớn. Thêm vào đó, do đặc điểm
của BHNT là mang tính dài hạn, nguồn vốn huy động được có thể đem đầu tư trong một
thời gian dài đây là đựoc coi là nguồn vốn tuyệt vời nhất cho các dự án kinh tế lớn.
Thứ tư: BHNT tạo ra một số lượng lớn công ăn việc làm cho người lao động.
Với dân số gần 80 triệu lại là dân số trẻ, hàng năm riêng số lượng sinh viên ra trường
cũng là cả một thách thức đối với xã hội, việc làm luôn là vấn đề nóng bỏng khi mà
lượng người không có việc làm ngày càng nhiều và trong đó ngoài những người không
có trình độ thì cũng có rất nhiều người có trình độ không được sử dụng đúng mục đích.
Hoạt động BHNT cần một mạng lưới rất lớn các đại lý khai thác bảo hiểm, đội ngũ
nhân viên tin học, tài chính, kế toán, quản lý kinh tế... Vì vậy, phát triển BHNT đã góp
phần tạo ra nhiều công ăn việc làm, giảm bớt số lượng người thất nghiệp, bớt đi gánh
nặng cho ngân sách Nhà nước. Cứ nói riêng ở công ty BHNT Hà Nội, với số lượng cán
bộ khai thác ở mỗi phòng lên đến trên dưới 50 người, riêng nội thành đã có 16 phòng
khai thác, đa số đấy đều là các cán bộ chuyên nghiệp chưa kể đến các đại lý bán chuyên
nghiệp rải rác ở từng quận huyện, ngoài ra BHNT còn có 60 công ty khác ở khắp các
quận huyện trong cả nước.
Thứ năm: BHNT là biện pháp đầu tư hợp lý cho giáo dục và góp phần tạo nên một tập
quán, một phong cách sống mới.
Đối với những nước đang phát triển, đầu tư cho giáo dục là rất quan trọng và phải coi là
nền tảng của sự phát triển. Tuy nhiên khi chi phí cho giáo dục ngày một tăng thì nguồn
lực của các nước này lại rất hạn hẹp, bên cạnh các biện pháp hỗ trợ giáo dục như kêu
gọi đóng góp, viện trợ của các cơ quan trong vá ngoài nước, cho sinh viên vay vốn tín
dụng đều mang tính nhất thời, không ổn định, tham gia BH An sinh giáo dục là một biện
pháp hợp lý để đầu tư cho việc học hành của con em nhờ tiết kiệm thường xuyên của
gia đình. Đây cũng là giải pháp góp phần xây dựng mục tiêu công bằng xã hội vì đầu tư
5/35
cho tương lai con em mình không chỉ là trách nhiệm của Xã hội mà còn là trách nhiệm
của từng gia đình.
Ngoài ra, tham gia BHNT còn thể hiện một nếp sống đẹp thông qua việc tạo cho mỗi
người thói quen biết tiết kiệm, biết lo lắng cho tương lai của người thân, đồng thời giáo
dục con em mình cũng biết tiết kiệm và sống có trách nhiệm đối với người khác.
Tham gia BHNT vừa tạo quyền lợi cho chính mình vừa tạo quyền lợi cho người thân
đồng thời đóng góp vào sự phát triển của xã hội. Con người là nhân tố quyết định sự
phát triển. Do vậy, việc thực hiện chiến lược, chính sách về con người là vô cùng quan
trọng, thực hiện BHNT chính là thực hiện chiến lược phát triển toàn diện con người của
Đảng và Nhà nước.
Có thể nói, BHNT đã góp phần không nhỏ vào việc giải quyết một số vấn đề xã hội như
giáo dục, xoá đói giảm nghèo, giảm thất nghiệp bù đắp tổn thất, bất hạnh trong cuộc
sống, góp phần giảm gánh nặng trách nhiệm xã hội đối với người lao động, người cao
tuổi....
Vị trí của BHNT trong lĩnh vực bảo hiểm.
BHNT là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời sớm nhất
Bảo hiểm thương mại trên thế giới đã có lịch sử phát triển hơn 500 năm. Bảo hiểm hoạt
động trên nguyên tắc “số đông bù số ít” đó là sự chia sẻ rủi ro giữa một số đông và một
vài người trong số họ chẳng may gặp phải rủi ro. Bảo hiểm ra đời là một biện pháp hữu
hiệu để xử lý các rủi ro tồn tại khách quan. Tham gia bảo hiểm đang ngày càng trở thành
một tác nghiệp không thể thiếu được đối với các chủ doanh nghiệp, một thói quen tốt
trong dân chúng.
Ban đầu bảo hiểm chỉ dừng lại ở một số hình thúc như bảo hiểm hoả hoạn, bảo hiểm
hàng hải.. Đến nay, bảo hiểm đã phát triển rất mạnh mẽ với những loại hình bảo hiểm
hết sức phong phú và đa dạng. Một trong các loại hình bảo hiểm ra đời khá lâu là BHNT
với lịch sử phát triển 400 năm, nó đang ngày càng chứng tỏ vị thế của mình trong thị
trường bảo hiểm nói chung.
BHNT ngày càng lớn mạnh và trở thành một bộ phận quan trọng không thể
thiếu được trên thị trường BH.
Thực tế cho thấy tốc độ phát triển của nghiệp vụ BHNT trên thế giới không ngừng tăng
và chiếm tỉ lệ lớn doanh thu trong tổng doanh thu của các nghiệp vụ BH. Tuy nhiên tốc
độ phát triển của BHNT rất không đồng đều. Nếu như ở châu Mỹ Latinh phí BH từ hoạt
động kinh doanh BHNT rất thấp, chỉ chiếm khoảng 21,4% thì ở châu Âu phí BHNT đạt
6/35
tỉ lệ cân đối trong khoảng từ 41,8% - 49,3% còn tỉ lệ phí BHNT ở châu Đại đương chiếm
52,3% trong toàn bộ doanh thu phí nghiệp vụ BH.
Tóm lại, dù đứng trên giác độ khách quan hay chủ quan chúng ta cũng phải thừa nhận
rằng BHNT vẫn ngày càng phát triển và khẳng định vị trí quan trọng của mình trong
thị trường BH nói riêng và trong nền kinh tế của các quốc gia, nền kinh tế thế giới nói
chung.
Những đặc điểm cơ bản của BHNT.
BHNT vừa mang tính tiết kiệm vừa mang tính rủi ro.
Đây là một trong những đặc điểm khác nhau cơ bản giữa BHNT với BH phi nhân thọ,
tham gia BHNT người mua có trách nhiệm nộp phí BH cho người BH theo định kỳ đồng
thời người bảo hiểm cũng có trách nhiệm trả một số tiền lớn (STBH) cho người hưởng
quyền lợi bảo hiểm như đã thoả thuận khi có các sự kiện bảo hiểm xảy ra. Số tiền bảo
hiểm này trả khi người được bảo hiểm sống đến một độ tuổi nhất định, hoặc cho người
thừa hưởng khi người được bảo hiểm tử vong trong thời hạn được bảo hiểm. Số tiền
này không thể bù đắp về mặt tình cảm nhưng bù đắp phần nào những tổn thất về mặt tài
chính.
Tính tiết kiệm trong bảo hiểm thể hiện ở ngay trong từng cá nhân, gia đình một cách
thường xuyên, có kế hoạch và có kỷ luật. Tiết kiệm bằng cách mua bảo hiểm khác với
các loại hình tiết kiệm khác ở chỗ, người bảo hiểm không những tích luỹ về mặt tài
chính mà còn mang tính bảo vệ cho bản thân, khi có rủi ro xảy ra cho bản thân thì vẫn
được đảm bảo về mặt tại chính, dó chính là đặc điểm cơ bản của BHNT mà các loại hình
tiết kiệm khác không có dược. Điều này giải thích tại sao nói bảo hiểm vừa mang tính
tiết kiệm vừa mang tính bảo vệ.
BHNT đáp ứng được rất nhiều mục đích khác nhau của người tham gia bảo
hiểm.
Khác với nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ chỉ đáp ứng được một mục đích là góp phần
khắc phục hậu quả khi đối tượng tham gia BH gặp rủi ro, BHNT do vừa mang tính bảo
vệ vừa mang tính tiết kiệm đã đáp ứng được nhiều mục đích khác nhau của con người,
mỗi mục đích được thể hiện khá rõ trong từng sản phẩm bảo hiểm. Chẳng hạn như Bảo
hiểm An hưỏng hưu trí sẽ đáp ứng yêu cầu của người được bảo hiểm là có một khoản
tiền góp phần ổn định cuộc sống khi họ về hưu, bảo hiểm An gia thịnh vượng đáp ứng
yêu cầu của người tham gia là có được một khoản tiền lớn sau một thời gian ấn định
trước... Ngoài ra, hợp đồng BHNT đôi khi còn có vai trò như một vật thế chấp để vay
vốn khi người tham gia bảo hiểm gặp những khó khăn về mặt tài chính, thủ tục cho vay
được công ty bảo hiểm giải quyết rất nhanh gọn không như đi vay vốn ngân hàng hơn
7/35
nữa số tiền cho vay này có thể trả hay không trả lại cho công ty BH (tất nhiên số tiền
cho vay được giới hạn theo quy định trong hợp đồng bảo hiểm).
Chính vì đáp ứng được nhiều mục đích khác nhau mà BHNT đang có thị trường ngày
càng rộng rãi và được nhiều người quan tâm.
Các hợp đồng trong BHNT rất đa dạng
Tính đa dạng của các hợp đồng BHNT xuất phát từ mục đích của người tham gia và từ
các sản phẩm bảo hiểm của công ty bảo hiểm. Mỗi sản phẩm của công ty thiết kế ra là
để phù hợp với từng đối tượng tham gia khác nhau, cho nên bất cứ ai cũng có thể tham
gia bảo hiểm và có được sản phẩm phù hợp với mục đích của bản thân khi tham gia bảo
hiểm.
Phí BHNT chịu tác động tổng hợp của nhiều yếu tố, vì vậy quá trình định
phí khá phức tạp.
Để đưa được sản phẩm BHNT đến với người tiêu dùng, người BH đã phải bỏ ra rất
nhiều chi phí để tạo ra sản phẩm bao gồm: chi phí khai thác, chi phí quản lý hợp đồng...
Tuy nhiên những chi phí đó mới chỉ là một phần để cấu tạo nên phí BHNT, còn phần
chủ yếu là phụ thuộc vào:
+ Độ tuổi của người tham gia bảo hiểm
+ Tuổi thọ bình quân của con người
+ Số tiền bảo hiểm
+ Thời hạn tham gia bảo hiểm
+ Phương thức thanh toán
+ Lãi suất đầu tư
+ Tỉ lệ lạm phát, thiểu phát của đồng tiền
......
Đối với sản phẩm BHNT, để định giá phí BHNT thì phải dựa trên từng vùng địa lý,
từng quốc gia, từng chế độ xã hội, tình hình kinh tế chính trị của mỗi nước khác nhau là
khác nhau. Hơn nữa còn phải nắm vững đặc trưng cơ bản của từng loại sản phẩm, phân
tích dòng tiền tệ, phân tích chiều hướng phát triển chung của mỗi loại sản phẩm trên thị
trường...
8/35
BHNT ra đời và phát triển trong những điều kiện kinh tế xã hội nhất định.
Trên thế giới, BHNT đã ra đời hàng trăm năm nay nhưng cũng có những quốc gia chưa
triển khai được BHNT mặc dù người ta hiểu rất rõ vai trò và lợi ích của nó. Nguyên
nhân của hiện tượng này được các nhà kinh tế giải thích rằng, cơ sở chủ yếu để BHNT
ra đời và phát triển là phải có những điều kiện kinh tế xã hội nhất định:
• Những điều kiện về kinh tế
+ Tốc độ tăng trưởng của tổng sản phẩm quốc nội (GDP) phải đạt đến một mức độ nhất
định, thể hiện sự phát triển của nền kinh tế đất nước.
+ Tổng sản phẩm quốc nội tính bình quân đầu người phải đạt mức trung bình trở lên.
+ Mức thu nhập của dân cư phải phát triển đến một mức độ nhất định để không những
đảm bảo nhu cầu tối thiểu của con người mà còn đáp ứng được những nhu cầu cao hơn.
+ Tỷ lệ lạm phát của đồng tiền phải tương đối ổn định
+ Tỷ giá hối đoái phải ổn định ở mức hợp lý thì người dân mới tin tưởng mà đầu tư vào
BHNT
.......
• Những điều kiện xã hội bao gồm:
Tình hình xã hội tương đối ổn định, không xảy ra nội chiến, bạo động. Một xã hội phát
triển ổn định thì người dân mới tin tưởng đầu tư cho những kế hoạch trung và dài hạn.
Ngoài ra, môi trường pháp lý cũng ảnh hưởng không nhỏ đến sự ra đời và phát triển
của BHNT. Ở Việt Nam trong thời gian gần đây, khi tình hình đất nước ngày càng phát
triển thì luật pháp cũng được sửa đổi sao cho phù hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho các
ngành phát triển đặc biệt là những ngành mới như bảo hiểm.
Lịch sử ra đời của BHNT.
Trên thế giới:
Hình thức BHNT đầu tiên ra đời năm 1583 ở Luân đôn, người được bảo hiểm là William
Gybbon. Như vậy, BHNT có phôi thai từ rất sớm, nhưng lại không có điều kiện phát
triển ở một số nước do thiếu cơ sở kỹ thuật ngẫu nhiên, nó giống như một trò chơi nên
bị nhà thờ giáo hội lên án với lý do lạm dụng cuộc sống con người, nên BHNT phải tồn
tại dưới nhiều hình thức khác nhau. Tuy nhiên sau đó do sự phát triển kinh tế mạnh mẽ,
9/35
cuộc sống của con người được cải thiện rõ rệt, thêm vào đó là sự phát triển không ngừng
của khoa học kỹ thuật nên bảo hiểm đã có điều kiện phát triển trên phạm vi rộng lớn.
Hợp đồng BHNT đầu tiên ra đời ở Philadenphia (Mỹ). Công ty đó đến nay vẫn còn hoạt
động nhưng ban đầu nó chỉ bán bảo hiểm cho các con chiên ở nhà thờ của mình. Năm
1762, công ty BHNT Equitable ở Anh được thành lập và bán BHNT cho mọi người dân.
Ở Châu Á, công ty BHNT đầu tiên ra đời ở Nhật Bản. Năm 1868 công ty bảo hiểm Meiji
của Nhật ra đời và đến năm 1888 và 1889, hai công ty khác là Kyoei và Nippon ra đời
và phát triển cho đến nay.
Tại Việt Nam
Ở nước ta, Công ty Bảo hiểm Việt Nam trước đây và Tổng công ty Bảo Hiểm Việt Nam
hiện nay (gọi tắt là BAOVIET) là doanh nghiệp Bảo hiểm đầu tiên của Nhà nước Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, BAOVIET đã ra đời ngày 17/12/1964 và bắt đầu hoạt động chính
thức từ ngày 15/01/1965. Kể từ đó cho tới trước năm 1993, ở nước ta chỉ có một doanh
nghiệp bảo hiểm là Tổng Công ty Bảo hiểm Việt Nam (BAOVIET) trực thuộc Bộ Tài
chính Trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước ta đã thực hiện công cuộc đổi mới
về kinh tế, từng bước đưa nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung chuyển sang nền kinh tế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước, tạo ra tiền đề cần thiết để chuyển sang thời kỳ
phát triển kinh tế mới, đẩy mạnh công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII Đảng Cộng sản Việt Nam đã nêu rõ
: “Khuyến khích phát triển, đa dạng hoá hoạt động kinh doanh bảo hiểm cuả các thành
phần kinh tế và mở cửa hợp tác với nước ngoài...”. Đường lối đổi mới kinh tế, xây dựng
nền kinh tế nhiều thành phần theo cơ chế thi trường với định hướng xã hội chủ nghĩa đã
thể hiện trong lĩnh vực bảo hiểm thương mại, cụ thể là ngày 18/12/1993 Chính phủ nước
Cộng hoà XHCN Việt Nam đã ban hành nghị định 100/CP về kinh doanh bảo hiểm. Đây
là văn bản pháp lý chuyên ngành đầu tiên đặt nền móng cho pháp luật về bảo hiểm trong
điều kiện kinh tế thị trường. Nghị định này là bước ngoặt quan trọng tuyên bố chấm dứt
sự độc quyền Nhà nước về kinh doanh bảo hiểm tại Việt Nam. Theo nghị định này các
doanh nghiệp bảo hiểm có thể là doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp cổ phần, Hội
bảo hiểm tương hỗ, công ty liên doanh với nước ngoài, chi nhánh hay công ty 100% vốn
nước ngoài. Và có thể nói đây là thời kỳ bắt đầu của việc “tự do hoá” và mở cửa thị
trường Việt Nam.
Với nhận thức sâu sắc về vai trò và tầm quan trọng của BHNT, trong những năm qua
Chính phủ và Bộ Tài chính rất quan tâm phát triển nghiệp vụ Bảo hiểm. Với sự ra đời
của công ty BHNT chính thức đầu tiên ở Việt Nam năm 1996 đã khẳng định rõ sự quan
tâm của các cơ quan Nhà nước tầm vĩ mô. Mặc dù chúng ta mới tiến hành nghiệp vụ
BHNT hơn 5 năm, nhưng những gì BVNT Việt Nam đạt được trong thời gian đó rất
đáng ghi nhận. Tạo nên cho người dân Việt Nam một phong tục sống mới, một hình
thức tiết kiệm mới.
10/35
Năm 1999 với sự tham gia của một số công ty BHNT có vốn nước ngoài thị trường
BHNT Việt Nam đã trở nên sôi động hơn và phong phú hơn. Giúp cho người dân có thể
lựa chọn cho mình sản phẩm bảo hiểm phù hợp nhất. Cho đến nay thì đã có 5 công ty
BHNT hoạt động trên thị trường bảo hiểm Việt Nam đó là:
• Bảo Việt là công ty BHNT duy nhất ở Việt Nam có 100% vốn trong nước,
đồng thời có số vốn kinh doanh và thời gian hoạt động lâu nhất: vốn kinh
doanh là 55 triệu USD, phát hành hợp đồng đầu tiên ngày 01/8/1996, thời gian
hoạt động là không kỳ hạn
• Manulife là công ty 100% vốn nước ngoài của Canada khai trương hoạt động
12/6/1999, vốn đăng ký kinh doanh là 10 triệu USD, thời gian hoạt động 50
năm.
• Prudential là công ty 100% vốn nước ngoài của Anh quốc đây là công ty
BHNT đầu tư vào Việt Nam có số vốn lớn sau Bảo Việt 40 triệu USD, khai
trương hoạt động ngày 29/10/1999 và có thời gian hoạt động là 50 năm.
• Bảo Minh - CMG liên doanh giữa tập đoàn CMG (Australia) và Công ty bảo
hiểm TP Hồ Chí Minh (Bảo Minh) khai trương hoạt động ngày 12/10/1999,
vốn đăng ký kinh doanh 6 triệu USD, thời gian hoạt động 30 năm.
• AIA công ty Bảo hiểm 100% vốn nước ngoài của Mỹ khai trương hoạt động
22/2/2000, vốn đăng ký kinh doanh 10 triệu USD, thời gian hoạt động là 50
năm.
Cho đến 1/4/2001 Luật kinh doanh bảo hiểm chính thức phát huy hiệu lực tạo ra hành
lang pháp lý đồng thời góp phần khẳng định vị trí của ngành kinh doanh bảo hiểm trong
xã hội Việt Nam.
11/35
Các loại hình bảo hiểm nhân thọ
CÁC LOẠI HÌNH BẢO HIỂM NHÂN THỌ
Như trên đã nêu, BHNT là loại hình bảo hiểm mang ý nghĩa kinh tế - xã hội sâu sắc.
Trong đó, người tham gia bảo hiểm sẽ định kì đóng những khoản phí trong một thời gian
thoả thuận trước vào một quỹ lớn do công ty bảo hiểm quản lí và công ty bảo hiểm có
trách nhiệm trả một khoản tiền như đã thoả thuận trong hợp đồng khi kết thúc thời hạn
bảo hiểm hoặc khi có sự kiện rủi ro xảy ra cho người được bảo hiểm. Do đó BHNT được
hiểu như một sự đảm bảo, một hình thức tiết kiệm và mang tính chất tương hỗ. BHNT
trên một phương diện nào đó còn mang tính chất bổ sung cho bảo hiểm xã hội (BHXH)
khi đời sống của nhân dân đưọc nâng cao mà chế độ bảo hiểm xã hội (BHXH) chưa đáp
ứng hết được.
BHNT đáp ứng được rất nhiều mục đích khác nhau của con người tuỳ theo mục đích
của người tham gia là gì. Trong thực tế để phân loại bảo hiểm người ta chia ra các hình
thức cơ bản sau:
Phân loại theo rủi ro bảo hiểm
Có 3 loại hình BHNT cơ bản, sản phẩm của các công ty bảo hiểm đều xuất phát từ 3 loại
này.
Bảo hiểm trong trường hợp tử vong.
Đây là loại hình phổ biến nhất trong BHNT và được chia làm 2 nhóm:
Bảo hiểm tử kỳ
Còn gọi là BH tạm thời hay BH sinh mạng có thời hạn. Đây là loại hình BH được kỳ
kết bảo hiểm cho cái chết xảy ra trong thời gian đã quy định của hợp đồng. Nếu cái
chết không xảy ra trong thời gian đó thì người được BH không nhận được bất kỳ một
khoản tiền nào. Điều đó cũng có nghĩa là người BH không phải thanh toán số tiền BH
cho người được BH. Ngựoc lại, nếu có cái chết xảy ra trong thời hạn có hiệu lực của
hợp đồng, người BH có trách nhiệm thanh toán số tiền BH cho người thụ hưởng quyền
lợi BH được chỉ định. Loại hình BH này được đa dạng hoá thành các loại hình sau:
+Bảo hiểm tử kỳ cố định
+ Bảo hiểm tử kỳ có thể tái tục
+ Bảo hiểm tử kỳ có thể chuyển đổi
12/35
+ Bảo hiểm tử kỳ giảm dần
+ Bảo hiểm tử kỳ tăng dần
+ Bảo hiểm thu nhập gia đình
+ Bảo hiểm thu nhập gia đình tăng lên
+ Bảo hiểm tử kỳ có điều kiện
Đặc điểm
• Thời hạnh BH xác định
• Trách nhiệm và quyền lợi mang tính tạm thời
• Mức phí BH thấp ví không phải lập nên quỹ tiết kiệm cho người được BH.
Mục đích
• Đảm bảo các chi phí mai táng, chôn cất
• Bảo trợ cho gia đình và gnười thân trong một thời gian ngắn
• Thanh toán các khoản nợ nần về nhứng khoản vay hoặc thế chấp của người
được BH
Bảo hiểm trọn đời
Hay còn gọi là Bảo hiểm trường sinh.
Bảo hiểm trọn đời là loại hình BHNT mà thời gian bảo hiểm không xác định và số tiền
bảo hiểm được chi trả cho người thừa kế khi người được bảo hiểm chết. Ngoài ra trong
một số trường hợp, loại hình bảo hiểm này còn đảm bảo chi trả cho người được bảo
hiểm ngay khi họ sống đến 99 tuổi (như Prudential). Loại hình này thương có các loại
hợp đồng sau:
+ Bảo hiểm nhân thọ trọn đời phi lợi nhuận
+ BHNT trọn đời có tham gia chia lợi nhận
+ BHNT trọn đời đóng phí liên tục
+ BHNT trọn đời đóng phí một lần
+ BHNT trọn đời quy định số lần đóng phí
Đặc điểm:
13/35
• STBH trả một lần khi người được bảo hiểm bị chết
• Thời hạn BH không xác định
• Phí BH có thể đóng một lần hoặc đóng định kỳ và không thay đổi trong suốt
quá trình bảo hiểm
• Phí BH cao hơn so với sinh mạng có thời hạn vì rủi ro chết chắc chắn xảy ra
nên STBH chắc chắn phải chi trả
Mục đích:
• Đảm bảo thu nhập để ổn định cuộc sống gia đình
• 0iữ gìn tài sản, tạo dựng và khởi nghiệp kinh doanh cho thế hệ sau
Bảo hiểm trong trường hợp sống (sinh kỳ)
Thực chất của loại hình bảo hiểm này là người bảo hiểm cam kết chi trả những khoản
tiền đều đặn trong một khoản thời gian xác định hoặc trong suốt cuộc đời người tham
gia bảo hiểm. Nếu người được bảo hiểm chết trước ngày đến hạn thanh toán thì sẽ không
được chi trả bất kỳ một khoản tiền nào.
Đặc điểm:
• Trợ cấp định kỳ cho người được bảo hiểm trong thời gian xác định hoặc cho
đến khi chết.
• Phí bảo hiểm đóng một lần
• Nếu trợ cấp định kỳ đến khi chết thì thời gian không xác định.
Mục đích:
• Đảm bảo thu nhập cố định khi về hưu hay khi tuổi cao sức yếu.
• Giảm bớt nhu cầu phụ thuộc vào phúc lợi xã hội hoặc con cái khi tuổi già.
• Bảo trợ mức sống trong những năm tháng còn lại của cuộc đời.
BHNT hỗn hợp.
BHNT hỗn hợp là sự kết hợp giữa bảo hiểm và tiết kiệm, số tiền bảo hiểm sẽ được trả
khi người được bảo hiểm bị chết hoặc sống đến đáo hạn hợp đồng và thời hạn bảo hiểm
được xác định trước, trong đó bảo tức trả khi đáo hạn hợp đồng và phụ thuộc vào hiệu
quả mang lại do đầu tư phí bảo hiểm mà người được bảo hiểm chọn.
Tuỳ thuộc vào nhu cầu và khả năng tài chính khác nhau của bản thân, mỗi người đều có
thể lựa chọn cho mình một sản phẩm BHNT sao cho phù hợp với mục đích của mình.
Trong BHNT hỗn hợp này yếu tố rủi ro và tiết kiệm đan xen nhau vì thế nó được áp
dụng rộng rãi hầu hết ở các nước trên thế giới.
14/35
Đặc điểm:
• STBH được trả khi: Hết hạn hợp đồng hoặc người được BH bị tử vong trong
thời hạn bảo hiểm.
• Thời hạn bảo hiểm xác định (thường là 5 năm, 10 năm, 20 năm...)
• Phí BH thường đóng định kỳ và không thay đổi trong suốt thời hạn bảo hiểm.
• Có thể được chia lãi thông qua đầu tư phí bảo hiểm và cũng có thể được hoàn
phí khi không có điều kiện tiếp tục tham gia.
Mục đích:
• Đảm bảo ổn định cuộc sống gia đình và người thân.
• Tạo lập quỹ giáo dục, hưu trí, trả nợ
Khi triển khai BHNT hỗn hợp, các công ty bảo hiểm có thể đa dạng hóa loại sản phẩm
này bằng các hợp đồng có thời hạn khác nhau, hợp đồng phi lợi nhuận, có lợi nhuận và
các hợp đồng khác tuỳ theo tình hình thực tế.
Phân loại theo phương thức tham gia bảo hiểm
Bảo hiểm cá nhân
Là loại bảo hiểm con người thực hiện dưới hình thức người tham gia bảo hiểm là cá
nhân. Thông thường loại bảo hiểm tự nguyện đều do cá nhân tham gia bảo hiểm
Bảo hiểm nhóm
Là loại bảo hiểm con người theo hình thức tập thể có kèm theo danh sách cá nhân được
bảo hiểm. Thí dụ tập thể cán bộ, công nhân viên của một doanh nghiệp đều được mua
bảo hiểm con người có kèm theo danh sách các cá nhân được bảo hiểm rủi ro chết hoặc
bảo hiểm tai nạn bất ngờ nhằm đảm bảo an toàn sản xuất, lao động.
Phân loại theo thời hạn hợp đồng.
Trong bảo hiểm con người thì BHNT được sử dụng để chỉ loại hình bảo hiểm con người
có tính chất dài hạn (trên 1 năm), trong BHNT có 3 loại hình cơ bản như đã nêu ở phần
1. Bên cạnh đó còn có những sản phẩm đi kèm cho sản phẩm chính đó là sản phẩm bổ
xung, có những sản phẩm có thời hạn chỉ 1 năm, hết 1 năm lại tái tục hợp đồng ví dụ
như: Trợ cấp nằm viện, chi phí phẫu thuật, bảo hiểm thương tật bộ phận vĩnh viễn do tai
nạn...
15/35
Chương trình an sinh giáo dục trong bảo
hiểm nhân thọ
Bảo hiểm cho trẻ em trên thế giới
Trên thế giới bảo hiểm cho trẻ em xuất phát từ những nhu cầu thực tế là cha mẹ muốn
đảm bảo cho con cái về mặt tài chính khi có rủi ro về thu nhập xảy ra với bản thân họ.
Việc thanh toán học phí có thể thực hiện trong khi bố mẹ đang có thu nhập đủ để trả cho
các chi phí này. Khó khăn phát sinh nếu khoản thu nhập chính bị đánh mất hoặc bị giảm
do cha hoặc mẹ bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn hoặc chết. Có nhiều cách để cha mẹ có
thể đảm bảo thanh toán học phí ngay cảc trong trường hợp họ chết sớm. Bảo hiểm nhân
thọ hỗn hợp có thể thu xếp được điều đó, số tiền bảo hiểm được thanh toán nhiều lần
hoặc một lần. Đơn bảo hiểm dựa trên sinh mạng của cha mẹ chứ không được ký do khả
năng tự bảo vệ của trẻ em là rất ít.
Tuy được ký do cha mẹ nhưng cha mẹ không có quyền lợi bảo hiểm đối với sinh mạng
con cái họ. Bất cứ bảo hiểm nhân thọ nào vì lợi ích trẻ em đều hoàn phí trong trường
hợp chết sớm xảy ra. Đây được gọi là bảo hiểm trả chậm, bảo hiểm của trẻ em thường
được ký kết đựa vào cuộc sống của bố mẹ chúng và cho phép đứa trẻ lựa chọn khi đứa
trẻ đạt độ tuổi xác định trước (ví dụ ở tuổi 18).
Nếu cha mẹ chết trước khi con cái đến tuổi trưởng thành, hợp đồng bảo hiểm vẫn tiếp
tục mà không phải đóng thêm phí cho đến ngày hợp đồng đáo hạn. Vào ngày kỷ niệm
hợp đồng trước ngày sinh nhật lần thứ 18 sẽ có nhiều sự lựa xhọn khác nhau cho đứa
trẻ. Những dsự lựa xhọn này bao gồm việc thanh toán ngay toàn bộ số tiền hoặc đơn bảo
hiểm tiếp tục có hiệu lực trên cơ sở bảo hiểm nhân thọ hỗn hợp. Không cần bằng chứng
về sức khoẻ. Nếu đứa trẻ là nữ thì có quyền lựa chọn việc chuyển hợp đồng cho người
chồng trước khi kết hôn.
Tại Việt Nam
Theo quyết định số 296 / TC / TCNH ngày 20 / 3 / 1996 của Bộ tài chính, khi bước vào
triển khai loại hình BHNT Bảo Việt đã tiến hành triển khai hai loại hình BH đó là BHNT
có thời hạn 5, 10 năm và chương trình đảm bảo cho trẻ em đến tuổi trưởng thành.
Do mục đích của chuyên đề là bàn về sản phẩm An sinh giáo dục cho nên ở phần này em
chỉ nêu rõ về sản phẩm “Chương trình bảo đảm cho trẻ em đến tuổi trưởng thành”, đây
là tên ban đầu của sản phẩm An Sinh giáo dục khi mới đưa vào triển khai. Về bản chất
sản phẩm này thuộc nhóm bảo hiểm hỗn hợp, nghĩa là loại hình được bảo hiểm cả trong
trường hợp người được bảo hiểm bị tử vong hay còn sống yếu tố tiết kiệm và rủi ro đan
16/35
xen lẫn nhau. Vì thế nó rất phù hợp với đối tượng trẻ em, bởi lẽ khi mua sản phẩm bảo
hiểm này các bậc phụ huynh hoàn toàn không mong muốn rủi ro xảy ra đối với con em
mình mà chỉ mong muốn đó là một khoản tiết kiệm dành cho những kế hoạch trung hay
dài hạn cho con cái sau này. Đối tượng được bảo hiểm ở đây là trẻ em cho nên tính tiết
kiệm được đề cao hơn tính rủi ro. Trong sản phẩm bảo hiểm này có một số đặc tính sau:
- Khi trẻ em được bảo hiểm đến tuổi trưởng thành (năm 18 tuổi) Bảo Việt Nhân Thọ sẽ
trả số tiền đã cam kết trong hợp đồng.
- Nếu trẻ em không may bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn, Bảo Việt ngừng thu
phí và trả trợ cấp mỗi năm bằng 1/4 số tiền bảo hiểm cho đến năm trẻ em tròn 18 tuổi.
- Nếu trẻ em không may bị chết, Bảo Việt Nhân Thọ sẽ hoàn trả 80 % số phí đã nộp.
- Nếu người chủ hợp đồng bảo hiểm bị chết hoặc thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai
nạn, công ty sẽ ngừng thu phí bảo hiểm và hợp đồng vẫn tiếp tục có hiệu lực.
- Ngoài số tiền bảo hiểm, tuỳ thuộc vào kết quả đầu tư công ty bảo hiểm sẽ trả cho người
được bảo hiểm một khoản lãi trích từ kết quả kinh doanh tại nghiệp vụ này vào ngày kết
thúc hợp đồng được gọi là bảo tức.
-Trong thời hạn bảo hiểm khi hợp đồng có hiệu lực từ 2 năm trở lên, người tham gia bảo
hiểm có thể huỷ bỏ hợp đồng và nhận được một số tiền gọi là giá trị giải ước.
Từ lúc Bảo Việt nhân thọ bắt đầu triển khai sản phẩm thì một trong hai sản phẩm đầu
tiên được Bảo Việt sử dụng có một sản phẩm dành riêng cho đối tượng trẻ em. Điều này
cũng dựa trên phận nào phong tục tập quán của người dân Việt Nam là trẻ em bao giờ
cũng là được ưu ái nhất trong gia đình cũng như trong xã hội, gia đình luôn giành cho
con cái những gì quý giá nhất cũng như mong muốn con em mình có một nền tảng vững
chắc sau này. Sản phẩm An sinh giáo dục ra đời đã đáp ứng được mong muốn đó, cha
mẹ, ông bà vừa được thể hiện tình thương yêu đối với con cái vừa tạo cho con cái hành
trang để vững bước vào đời. Bắt nguồn từ đức tính tốt đẹp này của người dân Việt Nam
Bảo Việt nhân thọ đã đưa ra loại hình bảo hiểm An sinh giáo dục và đây cùng là thể hiện
sự quan tâm của xã hội đối với người dân.
Như đã nói ở trên loại hình bảo hiểm này thuộc nhóm BHNT hỗn hợp nên thể hiện rất
rõ nét tính kết hợp giữa bảo hiểm và tiết kiệm vì thế nên người tham gia lại càng thấy
được tính tiện lợi khi tham gia Bảo hiểm. Hơn nữa, người ta nói Bảo hiểm mang tính xã
hội và nhân văn rất lớn điều đó được thể hiện ở tính chất của sản phẩm An sinh giáo dục
là khi chẳng may có rủi ro xảy ra đối với bậc cha mẹ chủ hợp đồng bảo hiểm thì hợp
đồng sẽ được miễn phí cho đến khi đáo hạn và quyền lợi bảo hiểm dành cho em bé đó
vẫn không hề thay đổi. Có lẽ vậy cho nên các bậc cha mẹ tham gia cho con cái của mình
rất nhiều vừa thể hiện được tình thương yêu đối với con cái, vừa đảm bảo cho con một
tương lai vững chắc về mặt tài chính khi có rủi ro xảy ra đối với bản thân, vừa mang tính
17/35
tiết kiệm. Hội tụ đủ các yếu tố trên cho thấy quyền lợi của người tham gia bảo hiểm là
rất lớn cả cho người chủ hợp đồng lẫn người được bảo hiểm. Vì thế sản phẩm An sinh
giáo dục luôn là sản phẩm được bán nhiều nhất trong các công ty bảo hiểm.
Cho đến nay, Qua 5 năm hoạt động bảo Việt đã triển khai thêm nhiều sản phẩm mới
để đáp ứng được nhu cầu của mọi người dân trong xã hội, mỗi sản phẩm có một ưu thế
riêng và có cái hay riêng, hệ thống sản phẩm của Bảo Việt rất đa dạng và phong phú cho
nên giới hạn trong đề tài em chỉ nêu về sản phẩm An sinh giáo dục.
18/35
Nội dung cơ bản của sản phẩm An sinh giáo
dục
Nội dung cơ bản của sản phẩm An sinh giáo dục
Một số khái niệm về hồ sơ yêu cầu bảo hiểm
Hồ sơ yêu cầu bảo hiểm: là mẫu đăng ký bảo hiểm do công ty bảo hiểm phát hành, người
yêu cầu bảo hiểm phải điền đầy đủ và chính xác những thông tin liệt kê sẵn trên mẫu.
Hồ sơ yêu cầu bảo hiểm được xem là một phần của hợp đồng bảo hiểm. Hồ sơ yêu cầu
bảo hiểm, điều khoản và các phụ lục là những bộ phận cơ bản của hợp đồng bảo hiểm.
Nội dung của hồ sơ yêu cầu: hồ sơ yêu cầu là một phần quan trọng của hợp đồng bảo
hiểm. Người yêu cầu bảo hiểm phải kê khai trung thực mọi chi tiết về bản thân: tên,
tuổi, giới tính, chỗ ở, sở thích; về tình trạng sức khoẻ, về điều kiện bảo hiểm mà mình
lựa chọn theo mẫu đã in sẵn. Trên cơ sở giấy yêu cầu bảo hiểm, công ty bảo hiểm sẽ
đề nghị khám sức khoẻ và đưa ra quyết định có nhận bảo hiểm hay không. Nếu đồng ý
chấp nhận bảo hiểm, công ty sẽ đưa ra một mức phí phù hợp. Sau khi nhận được số phí
đầu tiên, công ty sẽ phát hành hợp đồng bao gồm điều khoản và các phụ lục. Một bản
gửi lại cho khách hàng, một bản giữ lại ở công ty cùng với giấy yêu cầu bảo hiểm.
Người chủ hợp đồng:
Là công dân Việt Nam trong độ tuổi từ 18 đến 60, là người kê khai giấy yêu cầu bảo
hiểm, đồng thời là người kí hợp đồng và nộp phí bảo hiểm.
Người được bảo hiểm:
Trẻ em Việt Nam trong độ tuổi từ 1 đến 13 (tính đến thời điểm gửi giấy yêu cầu bảo
hiểm), là người mà công ty chấp nhận bảo hiểm sinh mạng theo hợp đồng bảo hiểm. Tên
người được bảo hiểm được ghi trong giấy yêu cầu bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm .
Tai nạn:
Trong BHNT quy ước “Tai nạn là bất cứ thiệt hại thân thể nào do hậu quả duy nhất và
trực tiếp của một lực mạnh, bất ngờ từ bên ngoài tác động lên thân thể người được bảo
hiểm hoặc người tham gia bảo hiểm, loại trừ ốm đau hoặc bệnh tật hoặc bất kì trạng thái
nào xảy ra tự nhiên hoặc quá trình thoái hoá”. Như vậy những thương tật xảy ra do ngộ
độc thức ăn, cảm, trúng gió bất ngờ đối với người bảo hiểm nhưng không được coi là tai
nạn bảo hiểm.
19/35
Thương tật toàn bộ vĩnh viễn:
Là khi người được bảo hiểm hoặc người tham gia bảo hiểm bị mất hoàn toàn hoặc không
thể phục hồi được chức năng của:
- Hai tay hoặc hai chân hoặc . . .
- Một tay, một chân hoặc hai mắt hoặc . . .
- Một tay, một mắt hoặc . . .
- Một chân, một mắt hoặc . . .
Giá trị giải ước (hay giá trị hoàn lại):
Là số tiền mà người tham gia bảo hiểm có thể nhận lại khi yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng
trong thời hạn hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực.
Hợp đồng bảo hiểm có giá trị giải ước khi có hiệu lực từ 2 năm trở lên. Giá trị giải ước
ứng với mỗi năm hợp đồng vào ngày sinh nhật của hợp đồng bảo hiểm (là ngày kỉ niệm
hàng năm của hợp đồng bảo hiểm bắt đầu có hiệu lực trong thời hạn bảo hiểm).
Giá trị giải ước luôn nhỏ hơn tổng số phí mà người tham gia bảo hiểm đã đóng góp với
công ty bảo hiểm, nó chiếm khoảng 70 đến 80 % số phí bảo hiểm đã đóng, vì người
tham gia bảo hiểm phải thanh toán cho công ty những khoản chi phí đã thực hiện hợp
đồng như chi phí phát hành và quản lí hợp đồng, chi phí khai thác... Tỷ lệ giải ước trên
số phí đã đóng càng cao thì càng thu hút, hấp dẫn đối với khách hàng và do đó cũng là
nhân tố tác động đến quyết định tham gia BHNT hay không.
Số tiền bảo hiểm giảm:
Khi hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực từ hai năm trở lên. Người tham gia bảo hiểm có
thể ngừng đóng phí và tiếp tục duy trì hợp đồng bảo hiểm này với số tiền bảo hiểm mới
gọi là số tiền bảo hiểm bị giảm.
Điều này giúp người tham gia bảo hiểm vẫn tiếp tục tham gia BHNT trong những lúc
gặp khó khăn, đây là sự linh động của BHNT ứng với mỗi điều kiện khác nhau.
Phạm vi bảo hiểm:
Do đây là loại hình BHNT nên phạm vi bảo hiểm phải gắn liền với cuộc sống của con
người do vậy ta phải phân ra:
-Sự kiện được bảo hiểm
20/35
+ Người được bảo hiểm sống đến đáo hạn hợp đồng bảo hiểm.
+ Thương tật toàn bộ vĩnh viễn: bị tai nạn và mất 2 trong 6 bộ phận quy định ở phần
trên,
+ Rủi ro tử vong: đây là rủi ro có thể phát sinh do 2 nguyên nhân: chết do tai nạn hoặc
chết cho bệnh tật.
Bên cạnh những rủi ro được bảo hiểm, trong BHNT còn có quy định về rủi ro loại trừ.
Việc đưa ra các rủi ro loại trừ nhằm hạn chế phạm vi trách nhiệm của nhà bảo hiểm, mặt
khác gián tiếp giáo dục mọi người về ý thức tổ chức kỉ luật, tôn trọng pháp luật, có ý
thức đề phòng và hạn chế rủi ro.
- Rủi ro loại trừ xảy ra do một số nguyên nhân sau:
+ Hành động cố ý của người được bảo hiểm, người tham gia bảo hiểm hoặc người được
thừa kế
+ Hành động vi phạm pháp luật của người được bảo hiểm, người tham gia bảo hiểm.
+ Người tham gia bảo hiểm bị ảnh hưởng nghiêm trọng của rượu, bia, ma tuý hoặc các
chất kích thích tương tự .
+ Do động đất, núi lửa v .v . . .
+ Do chiến tranh, bạo động v.v . . .
21/35
Trách nhiệm và quyền lợi bảo hiểm
Trách nhiệm của các bên.
* Trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm
- Kí hợp đồng bảo hiểm: người tham gia trực tiếp kí hợp đồng bảo hiểm, cùng công ty
bảo hiểm thoả thuận cam kết thực hiện đầy đủ các điều khoản trong hợp đồng.
- Trách nhiệm khai báo rủi ro: Ngay khi kí hợp đồng bảo hiểm, người tham gia bảo hiểm
có trách nhiệm kê khai trung thực những yêu cầu của công ty bảo hiểm (kê khai tình
trạng sức khoẻ).
- Trách nhiệm đóng phí bảo hiểm: đây là số tiền mà họ phải đóng cho công ty bảo hiểm,
theo quy định nộp phí của công ty khoản phí đóng đầu tiên sẽ là cơ sở thời điểm bắt đầu
có hiệu lực của hợp đồng. Người tham gia baỏ hiểm phải đóng đầy đủ phí theo quy định
và đúng hạn.
- Trách nhiệm khai báo, thông báo tổn thất: khi có sự cố rủi ro xảy ra, người tham gia
bảo hiểm phải khai báo cụ thể tình hình xảy ra sự cố tổn thất, tình trạng sức khoẻ của
người được bảo hiểm cho công ty bảo hiểm biết. Bên cạnh đó phải cung cấp đầy đủ hồ
sơ cho công ty một cách trung thực, chính xác để công ty căn cứ trả tiền bảo hiểm. Tạo
điều kiện để công ty giám định tình trạng sức khoẻ.
* Trách nhiệm của công ty bảo hiểm:
- Kí kết hợp đồng chấp nhận người tham gia để hình thành quỹ bảo hiểm.
- Đề phòng, hạn chế tổn thất xảy ra trong thời gian hợp đồng còn hiệu lực.
- Thu phí và có trách nhiệm nộp cho ngân sách Nhà nước một khoản tiền gọi là thuế như
đối với các doanh nghiệp khác.
- Bảo toàn đồng vốn và chấp hành đúng pháp luật.
Quyền lợi bảo hiểm
1) Đến năm người được bảo hiểm tròn 18 tuổi, khi hợp đồng bảo hiểm hết hạn, công ty
BHNT sẽ trả cho người được bảo hiểm số tiền bảo hiểm đã cam kết và được ghi trong
hợp đồng bảo hiểm.
22/35
2) Trường hợp ngưòi được bảo hiểm bị chết trước ngày hợp đồng bảo hiểm hết hạn,
công ty BHNT sẽ hoàn trả 100% số phí đã nộp vì khi người tham gia BHNT kí kết hợp
đồng với mục đích là đảm bảo cho con em mình tới tuổi trưởng thành. Do vậy khi người
được bảo hiểm gặp rủi ro bị chết thì ý nghĩa của chương trình này không còn nữa, nên
chỉ hoàn trả 100% số phí đã nộp.
3) Trường hợp người tham gia bảo hiểm bị chết
3.1. Do tai nạn xảy ra sau 01 ngày kể từ khi hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực, công ty
BHNT sẽ ngừng thu phí bảo hiểm từ kì thu phí bảo hiểm tiếp theo ngay sau ngày xảy ra
tai nạn và hợp đồng bảo hiểm vẫn tiếp tục duy trì với đầy đủ quyền lợi bảo hiểm.
Trường hợp tai nạn xảy ra trước thời gian 1 ngày kể từ khi hợp đồng bảo hiểm có hiệu
lực, công ty bảo hiểm sẽ hoàn trả 80% số phí bảo hiểm đã nộp cho người thừa kế hợp
pháp của người tham gia bảo hiểm và hợp đồng này bị huỷ bỏ.
3.2.Do các nguyên nhân khác (trừ trường hợp tự tử và nhiễm virut HIV).
Khi hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực chưa đủ 1 năm, công ty BHNT sẽ hoàn trả cho người
thừa kế hợp pháp của người tham gia bảo hiểm 80% số phí bảo hiểm đã nộp và hợp
đồng bảo hiểm này sẽ bị phá bỏ.
Khi hợp đồng bảo hiểm này có hiệu lực từ một năm trở lên, công ty BHNT sẽ ngừng thu
phí bảo hiểm tiếp sau ngay sau ngày xảy ra tai nạn và hợp đồng vẫn tiếp tục duy trì với
đầy đủ các quyền lợi bảo hiểm.
3.3.Do nguyên nhân tự tử hoặc do nhiễm virut HIV.
Khi hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực từ 2 năm trở lên, công ty BHNT sẽ ngừng thu phí
bảo hiểm kể từ ngày đến kì thu phí tiếp theo ngay sau ngày xảy ra tai nạn và hợp đồng
vãn tiếp tục duy trì với đầy đủ quyền lợi bảo hiểm.
4) Trong trường hợp người được bảo hiểm hoặc người tham gia bảo hiểm bị thương tật
toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn.
Trường hợp người tham gia bảo hiểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn (tai nạn
được bảo hiểm) thì sẽ được hưởng quyền lợi như phần 3.1 trên.
Trường hợp người được bảo hiểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn do tai nạn xảy ra sau
1 ngày kể từ khi hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực, công ty BHNT trả cho người được bảo
hiểm số tiền trợ cấp hàng năm bằng 1/4 số tiền bảo hiểm cam kết cho đến ngày hợp đồng
bảo hiểm đáo hạn. Trường hợp tai nạn xảy ra trước một ngày nói trên, công ty BHNT
hoàn trả 80% số phí đã nộp cho người tham gia bảo hiểm và hợp đồng bảo hiểm này sẽ
bị huỷ bỏ.
23/35
Ngoài các quyền lợi nói trên và khi hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực từ 2 năm trở lên,
công ty bảo hiểm còn có thể trả một khoản tiền lãi từ kết quả đầu tư phí BHNT của
công ty cho người tham gia bảo hiểm vào ngày kỉ niệm của hợp đồng bảo hiểm hoặc
khi thanh toán giá trị giải ước hoặc vào ngày thanh toán tiền bảo hiểm trong trường hợp
người được bảo hiểm bị chết và trả cho người được bảo hiểm vào ngày đáo hạn của hợp
đồng.
24/35
Thủ tục bảo hiểm , Số tiền bảo hiểm và phí
bảo hiểm
Thủ tục bảo hiểm
1. Khi yêu cầu bảo hiểm, người tham gia bảo hiểm phải điền đầy đủ, trung thực vào giấy
yêu cầu bảo hiểm, xuất trình giấy khai sinh của người được bảo hiểm và giấy khai sinh
hoặc chứng minh thư hay hộ khẩu của người tham gia bảo hiểm cho công ty BHNT.
2. Khi hợp đồng đã có hiệu lực từ 2 năm trở lên, người tham gia bảo hiểm không tiếp
tục nộp phí bảo hiểm nhưng vẫn muốn duy trì hợp đồng thì phải thông báo bằng văn bản
cho công ty BHNT trước kỳ nộp phí tiếp theo 15 ngày, và công ty BHNT sẽ thông báo
bằng văn bản cho người tham gia bảo hiểm biết về số tiền bảo hiểm giảm tại thời điểm
dừng đóng phí trong vòng 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo của người tham gia
bảo hiểm.
3. Trong thời gian 14 ngày kể từ ngày nộp phí bảo hiểm đầu tiên, người tham gia BH có
quyền từ chối không tiếp tực tham gia bảo hiểm. Trong trường hợp này người tham gia
bảo hiểm được nhận 100% số phí đã nộp.
4. Huỷ bỏ và thay đổi hợp đồng bảo hiểm:
a) Trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm đã có hiệu lực công ty BHNT không có quyền
huỷ bỏ hay thay đổi các điều khoản, điều kiện của hợp đồng này trừ khi đã có thoả thuận
khác nhau giữa công ty BHNT và người tham gia bảo hiểm.
b) Trường hợp người tham gia bảo hiểm có yêu cầu huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm
- Khi hợp đồng có hiệu lực chưa đủ hai năm, công ty BHNT không hoàn trả lại số phí
đã nộp cho người tham gia bảo hiểm.
- Khi hợp đồng có hiệu lực từ hai năm trở lên, công ty BHNT sẽ thanh toán cho người
tham gia bảo hiểm giá trị giải ước tính đến thời điểm, nhận được yêu cầu huỷ bỏ hợp
đồng và khoản tiền lãi của hợp đồng này từ kết quả đầu tư phí BHNT của công ty.
Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm.
Phí bảo hiểm và nguyên tắc tính phí
Cũng như tất cả các loại hình bảo hiểm, phí bảo hiểm là cơ sở để xây dựng quĩ bảo hiểm
để chi trả cho người được bảo hiểm và các khoản phụ phí.
25/35
Phí bảo hiểm là số tiền cần phải thu của công ty bảo hiểm để công ty bảo hiểm đảm bảo
trách nhiệm của mình khi có các sự kiện bảo hiểm được xảy ra đối với người tham gia
bảo hiểm như: chết, hết hạn hợp đồng, thương tật và đảm bảo cho việc hoạt động của
công ty. Đây cũng là sự thể hiện trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm với công ty
bảo hiểm nhằm nhận được sự bảo đảm trước những rủi ro đã được nhà bảo hiểm nhận
bảo hiểm.
Phí bảo hiểm có thể nộp một lần ngay sau khi ký hợp đồng hoặc có thể nộp định kỳ trong
năm. Phí nộp một lần sẽ phải đóng góp ít hơn so với tổng số chi phí đóng góp hàng kỳ
do hiệu quả đầu tư của việc đóng phí một lần cao hơn và chi phí quản lý thấp hơn.
Nguyên tắc tính phí được dựa trên biểu thức cân bằng giữa trách nhiệm của công ty bảo
hiểm và trách nhiệm của người tham gia bảo hiểm tính theo giá trị tại thời điểm ký kết
hợp đồng.
Trách nhiệm của người được bảo hiểm tại thời điểm ký hợp đồng bằng trách nhiệm của
công ty bảo hiểm tại thời điểm ký hợp đồng
Phí bảo hiểm gồm hai phần: phí thuần và phụ phí.
+ Phí thuần là những khoản phí dùng để chi trả cho người được bảo hiểm.
+ Phụ phí gồm:
- Chi phí khai thác chi cho tuyên truyền, quảng cáo, môi giới, chi cho đại lý...
- Chi phí quản lý hợp đồng trong thời hạn hợp đồng đang thu phí, kể cả chi phí thu phí
BH ...
- Chi phí quản lý liên quan đến các khoản chi trả bồi thường.
Cách xác định phí:
a. Phí thuần:
Có rất nhiều yếu tố tác động lên phí nhưng cơ bản vẫn là:
- Tuổi thọ của người được bảo hiểm cụ thể là bảng tỉ lệ tử vong.
- Lãi suất kỹ thuật: lãi xuất tiền gửi tính trong cơ sở tính phí.
Ngoài ra, còn có các nhân tố khác tác động như thời hạn bảo hiểm, số tiền bảo hiểm,
cách thức nộp phí, tỉ lệ huỷ bỏ hợp đồng trước thời hạn.
26/35
Qua bảng tỉ lệ tử vong ta có thể đưa ra số lượng những người còn sống (lx+n) ở lứa tuổi
x sau n năm. Từ đây có thể tính được xác suất sống và xác suất tử vong của một người
ở độ tuổi x sau n năm.
Tuổi(x) Số người sống(lx) Số người chết(dx) Tỷ lệ chết(1000.qx)
Lãi suất kỹ thuật: nhà bảo hiểm phải có trách nhiệm đầu tư các khoản phí để đưa ra một
phần lãi làm giảm mức phí đóng của người tham gia. Mức lãi này càng cao thì càng phải
kích thích được số lượng người tham gia. Do vậy nhà bảo hiểm phải đưa vào lãi suất
tiền gửi để tính phí.
Trước khi tính phí ta cần hiểu một số khái niệm sau:
x: tuổi của người được bảo hiểm khi bắt đầu được nhận bảo hiểm.
lx: số người sống
l(x+n): số ngưòi được bảo hiểm sống sau n năm hợp đồng.
d(x+k): số người được bảo hiểm chết trong năm hợp đồng k.
n: thời hạn hợp đồng.
v: thừa số chiết khấu v=1/1+i.
T(x+k): số người được bảo hiểm bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn trong năm hợp đồng k.
C: số tiền bảo hiểm.
p: phí thuần.
p”: phí toàn phần.
Do BHNT gồm nhiều trường hợp được trả số tiền bảo hiểm. Do vậy phải xác định phí
bảo hiểm cho từng trường hợp.
+ Phí thuần cho trách nhiệm bảo hiểm khi hết hợp đồng:
P1 = C
lx+n
lx v
n
+ Phí thuần cho trách nhiệm bảo hiểm khi người được bảo hiểm chết trước khi hết hạn
hợp đồng:
27/35
P2 = ∑k = 0
n − 1 dx+k
lx kP
vvk + 1 / 2
+ Phí thuần cho trách nhiệm bảo hiểm khi người được bảo hiểm bị thương tật toàn bộ
vĩnh viễn do tai nạn:
P3 =
C
4 ∑k = 0
n − 1 Tx + k
lx (n + k)v
k
( Theo điều qui định của nghiệp vụ thì khi người được bảo hiểm bị thương tật toàn bộ
vĩnh viễn sẽ được công ty bảo hiểm trả định kỳ 1/4 số tiền bảo hiểm trong những năm
còn lại của hợp đồng).
Phí BHNT được xây dựng trên cơ sở P1 ,P2 ,P3.
P = P1 + P2 + P3.
b. Phí toàn phần:
Trên cơ sở phí thuần, nhà bảo hiểm căn cứ vào các khoản phụ phí để tính ra khoản phí
mà người tham gia bảo hiểm phải nộp cho công ty bảo hiểm.
Phí toàn phần = Phí thuần + Phụ phí
Thông thường thu phí chiếm khoảng 5% phụ phí, trong đó:
+ 3% chi phí quản lí
+ 2% chi phí khai thác hợp đồng
Mức phí không thay đổi trong suốt thời hạn hợp đồng bảo hiểm, người tham gia
bảo hiểm có thể nộp theo tháng, quý, năm hoặc theo 2 kì trong năm. công thức
tính phí nộp mỗi kì (F) theo phí tháng như sau:
Nếu nộp phí theo quý thì số phí nộp mỗi kỳ được tính bằng
Fquí = Ftháng * 3*0,98
(so với tổng số phí nộp theo tháng thì tổng số phí nộp theo quý giảm 2 %)
Nếu nộp phí hai kỳ trong năm thì số phí nộp mỗi kỳ được tính bằng
F2 kì = Ftháng * 6 * 0,96
( so với tổng số phí nộp theo tháng thì tổng số phí nộp theo hai kỳ trong năm giảm 4 %)
28/35
Nếu nộp phí theo năm thì số phí nộp mỗi kỳ được tính bằng
Fnăm = Ftháng * 12 * 0,92
( so với tổng số phí nộp theo tháng thì tổng số phí nộp theo năm giảm 8 %)
Phí bảo hiểm cho các mức số trên bảo hiểm được tính theo tỉ lệ sau:
+ Với các mức số tiền bảo hiểm từ 5 triệu đến 30 triệuVNĐ- tính bằng 100% tỉ lệ phí
của một đơn vị số trên bảo hiểm.
+ Với các mức số tiền bảo hiểm từ 31 triệu đến 40 triệuVNĐ- tính bằng 98% tỉ lệ phí
của một đơn vị số trên bảo hiểm.
+ Với các mức số tiền bảo hiểm từ 41 triệu đến 50 triệuVNĐ- tính bằng 97% tỉ lệ phí
của một đơn vị số trên bảo hiểm.
29/35
Số tiền bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm
Đây là hạn mức trách nhiệm của nhà bảo hiểm đối với người bảo hiểm . Trong BHNT
(cụ thể là bảo hiểm trẻ em) nhà bảo hiểm sẽ đưa ra nhiều mức số tiền khác nhau và người
tham gia bảo hiểm sẽ dựa trên khả năng tài chính của mình để lựa chọn số tiền thích hợp
nhất.
Đây cũng là số tiền người tham gia đăng kí với công ty BHNT.
Người tham gia BHNT có quyền lựa chọn một trong các mức số tiền bảo hiểm sau: 5
triệu, 10 triệu, 15 triệu, 20 triệu, 30 triệu, 40 triệu, 50 triệu.
Phí bảo hiểm
Số tiền bảo hiểm =
Tỷ lệ phí
30/35
Chi trả bảo hiểm
Chi trả bảo hiểm
Trường hợp sống đến hết hạn hợp đồng
Với : Hợp đồng bảo hiểm gốc, công ty sẽ trả toàn bộ số tiền bảo hiểm đã ký kết trong
hợp đồng.
Trường hợp người tham gia bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm bị chết
Với : - Giấy yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm
- Hợp đồng bảo hiểm gốc
- Giấy chứng từ
Công ty bảo hiểm xem xét các giấy trên và sẽ thực hiện mọi quyền lợi đã cam kết trong
hợp đồng.
Trường hợp ngưòi tham gia bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm bị thương tật
toàn bộ vĩnh viễn.
Với :
- Giấy yêu cầu giải quyết quyền lợi bảo hiểm
- Hợp đồng bảo hiểm gốc
- Biên bản tai nạn có xác nhận của công an hoặc cơ quan của người tham gia bảo hiểm
làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi xảy ra tai nạn.
- Giấy xác nhận của cơ quan y tế có thẩm quyền về tình trạng thương tật của người được
bảo hiểm hoặc người tham gia bảo hiểm.
Công ty bảo hiểm xem xét các giấy tờ trên và sẽ thực hiện mọi quyền lợi đã cam kết
trong hợp đồng.
Trường hợp huỷ bỏ hợp đồng đã có giá trị hoàn lại
Với:
31/35
- Giấy đề nghị huỷ bỏ hợp đồng
- Hợp đồng bảo hiểm gốc.
Trường hợp người tham gia bảo hiểm hoặc người được bảo hiểm không trung thực, hoặc
không chấp hành đúng các điều quy định trong hợp đồng, công ty bảo hiểm có quyền từ
chối một phần hoặc toàn bộ số tiền bảo hiểm tuỳ theo mức độ vi phạm.
Công ty bảo hiểm có trách nhiệm giải quyết và trả tiền bảo hiểm hoặc thanh toán giá trị
hoàn lại, hoặc số phí đã nộp trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và
hợp lệ. Nếu quá thời hạn trên thì khi thanh toán công ty bảo hiểm phải trả thêm lãi của
số tiền này theo lãi suất tiền gửi tiết kiệm thời hạn 3 tháng do Ngân hàng Nhà nước quy
định trong hợp đồng.
32/35
Tham gia đóng góp
Tài liệu: Khái quát về bảo hiểm nhân thọ và sản phẩm an sinh giáo dục
Biên tập bởi: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL:
Giấy phép:
Module: Tổng quan về bảo hiểm nhân thọ
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL:
Giấy phép:
Module: Các loại hình bảo hiểm nhân thọ
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL:
Giấy phép:
Module: Chương trình an sinh giáo dục trong bảo hiểm nhân thọ
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL:
Giấy phép:
Module: Nội dung cơ bản của sản phẩm An sinh giáo dục
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL:
Giấy phép:
Module: Trách nhiệm và quyền lợi bảo hiểm
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL:
Giấy phép:
Module: Thủ tục bảo hiểm , Số tiền bảo hiểm và phí bảo hiểm
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL:
33/35
Giấy phép:
Module: Số tiền bảo hiểm
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL:
Giấy phép:
Module: Chi trả bảo hiểm
Các tác giả: Đại Học Kinh Tế Quốc Dân
URL:
Giấy phép:
34/35
Chương trình Thư viện Học liệu Mở Việt Nam
Chương trình Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (Vietnam Open Educational Resources
– VOER) được hỗ trợ bởi Quỹ Việt Nam. Mục tiêu của chương trình là xây dựng kho
Tài nguyên giáo dục Mở miễn phí của người Việt và cho người Việt, có nội dung phong
phú. Các nội dung đểu tuân thủ Giấy phép Creative Commons Attribution (CC-by) 4.0
do đó các nội dung đều có thể được sử dụng, tái sử dụng và truy nhập miễn phí trước
hết trong trong môi trường giảng dạy, học tập và nghiên cứu sau đó cho toàn xã hội.
Với sự hỗ trợ của Quỹ Việt Nam, Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (VOER) đã trở thành
một cổng thông tin chính cho các sinh viên và giảng viên trong và ngoài Việt Nam. Mỗi
ngày có hàng chục nghìn lượt truy cập VOER (www.voer.edu.vn) để nghiên cứu, học
tập và tải tài liệu giảng dạy về. Với hàng chục nghìn module kiến thức từ hàng nghìn
tác giả khác nhau đóng góp, Thư Viện Học liệu Mở Việt Nam là một kho tàng tài liệu
khổng lồ, nội dung phong phú phục vụ cho tất cả các nhu cầu học tập, nghiên cứu của
độc giả.
Nguồn tài liệu mở phong phú có trên VOER có được là do sự chia sẻ tự nguyện của các
tác giả trong và ngoài nước. Quá trình chia sẻ tài liệu trên VOER trở lên dễ dàng như
đếm 1, 2, 3 nhờ vào sức mạnh của nền tảng Hanoi Spring.
Hanoi Spring là một nền tảng công nghệ tiên tiến được thiết kế cho phép công chúng dễ
dàng chia sẻ tài liệu giảng dạy, học tập cũng như chủ động phát triển chương trình giảng
dạy dựa trên khái niệm về học liệu mở (OCW) và tài nguyên giáo dục mở (OER) . Khái
niệm chia sẻ tri thức có tính cách mạng đã được khởi xướng và phát triển tiên phong
bởi Đại học MIT và Đại học Rice Hoa Kỳ trong vòng một thập kỷ qua. Kể từ đó, phong
trào Tài nguyên Giáo dục Mở đã phát triển nhanh chóng, được UNESCO hỗ trợ và được
chấp nhận như một chương trình chính thức ở nhiều nước trên thế giới.
35/35
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- khai_quat_ve_bao_hiem_nhan_tho_va_san_pham_an_sinh_giao_duc_3802.pdf