Khối lượng cơ thể các tổ hợp lai hai dòng vịt Super M có khối lượng cơ thể kết thúc mỗi giai
đoạn sinh trưởng (8 tuần tuổi, 24 tuần tuổi) đều đạt tương đương tiêu chuẩn giống. Vịt dòng
trống T15 có khối lượng cơ thể ở 8 tuần tuổi đạt 2248,80 gram, đến 24 tuần tuổi đạt 3.184,30
gram; vịt T51 có khối lượng cơ thể tương ứng là 2276,40 gram, 3196,80 gram. Vịt dòng mái
T46 có khối lượng cơ thể tương ứng là 2014,30 gram, 2884,20 gram; vịt T64 có khối lượng cơ
thể tương ứng là 1963,50 gram, 2803,90 gram.
Bạn đang xem nội dung tài liệu Khả năng sản xuất của tổ hợp vịt lai T15, T51, T46 và T64, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
HOÀNG THỊ LAN – Khả năng sản xuất của tổ hợp vịt lai....
1
KHẢ NĂNG SẢN XUẤT CỦA TỔ HỢP VIT LAI T15, T51, T46 và T64
Hoàng Thị Lan1, Nguyễn Văn Duy2*, Nguyễn Đức Trọng1, Hoàng Văn Tiệu3,
Lê Sỹ Cương4 và Nguyễn Thị Thuý Nghĩa1.
1Cục Chăn nuôi; 2Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên, 3Viện Chăn nuôi
4Trung tâm Khuyến nông Hải Dương
*Tác giả liên hệ: Nguyễn Văn Duy - Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên - Phú Xuyên - Hà Nội
Tel: 0912.448.344 ; E.mail: duynv.dbrc@gmail.com
ABSTRACT
The productivity of crossbred ducks of T15, T51, T46 and T64 lines
An experiment aiming at investigating the productivity of crossbred ducks of T15, T51, T46 and T64 lines. It
was found that the body weight at 8 weeks and 24 weeks of age was 2,248.80 and 3,184.30 gram for male line
T15 duck; 2,276.40 and 3,184.30 gram for male line T51 duck; 2,014,30 and 2,884,20 gram for female line T46
duck; 1.953.50 and 2,803,90 gram for female line T64 duck, respectively.
The egg production of T15, T51, T46 and T64 at 42th week of laying was 206.21; 203.18; 211.3 and 222.89
eggs, respectively. The fertility, hatchability/fertiled eggs, number of one day ducling/layer and FCR/10 eggs
were: 86.51-92.44%; 86.51-82.62 %; 154.40-157.60 duckling and 3.32-4.08 kg, respectivety.
Key words: Crossbred duck, male line, female line, body weight, egg production, hatchability rate
ĐẶT VẤN ĐỀ
Vịt chuyên thịt CV-Super M (SM) được nhập về Việt Nam năm 1990 nuôi giữ tại Trung tâm
nghiên cứu vịt Đại Xuyên - Viện Chăn nuôi, gồm 2 dòng T1 (dòng trống) và T4 (dòng mái).
Từ nguồn gen này bằng công tác nghiên cứu chọn lọc từ 1998 - 2005, Trung tâm nghiên cứu
vịt Đại Xuyên đã tạo ra được 2 dòng vịt mới có năng suất và chất lượng cao là T5 (dòng
trống) và T6 (dòng mái). Vịt chuyên thịt Super M ngày càng được người chăn nuôi ưa chuộng
để có được vịt thương phẩm có khả năng cho thịt cao, phải xuất phát từ các đàn vịt bố mẹ tốt.
Trên cơ sở 4 dòng vịt thuần đã có, tiến hành lai tạo ra các đàn vịt bố mẹ, từ đó tao con lai 4
dòng, có năng suất cao, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ”Khả năng sản xuất của các tổ hợp vịt
lai: T15,T51,T46 và T64’’ nhằm đánh giá khả năng sản xuất của vịt lai Super M thương phẩm.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu nghiên cứu
Tổ hợp lai hai dòng vịt Super M: T15, T51, T46 và T64
Nội dung nghiên cứu
Khả năng sinh trưởng của vịt: T15, T51, T46 và T64
Khả năng sinh sản của vit : T15, T51, T46 và T64
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp phân lô so sánh
gồm 2 lô dòng trống và 2 lô dòng mái. Ở 1 ngày tuổi, mỗi lô gồm 80 con (65 mái + 15 đực);
Giai đoạn sinh sản, mỗi lô gồm 60 con (50 mái +10 đực) để đánh giá khả năng sản xuất của 2
dòng trống và 2 dòng mái
Các chỉ tiêu theo dõi: Tỷ lệ nuôi sống, khối lượng cơ thể các giai đoạn, tuổi đẻ, tỷ lệ đẻ, năng
suất trứng, tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng, chất lượng trứng, các chỉ tiêu ấp nở.
VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 17-Tháng 4-2009
2
Phương pháp chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý đàn giống: Vịt Super M thí nghiệm được nuôi
dưỡng theo quy trình chăn nuôi của Trung tâm NC vịt Đại Xuyên, nuôi theo dõi quần thể.
Phương pháp xử lý số liệu
Xử lý số liệu về khối lượng cơ thể, khối lượng trứng, đơn vị Haugh bằng phân tích phương
sai, so sánh các tỷ lệ bằng so sánh χ2, sử dụng phần mền Minitab.14.
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
Khối lượng cơ thể
Bảng 1. Khối lượng cơ thể vịt bố mẹ qua các tuần tuổi
T15 (n=240) T51 (n=240) T46 (n=240) T64 (n=240) Tuần
tuổi Mean SD Mean SD Mean SD Mean SD
SS 56,54 7,34 59,35 6,53 58,22 5,81 54,82 5,11
1tuần 202,93 25,54 208,12 23,54 189,15 29,71 185,93 21,36
2 390,40 56,53 421,64 57,89 354,91 48,46 349,64 45,26
3 650,29 93,05 665,98 116,06 665,54 89,19 650,37 70,04
4 1025,20 99,10 1030,10 83,40 909,50 87,69 908,85 74,73
5 1386,00 170,50 1444,10 269,90 1251,70 128,60 1236,30 131,10
6 1833,60 217,90 1846,50 290,20 1659,40 201,70 1633,40 158,10
7 2059,60 245,80 2058,20 255,20 1808,10 169,20 1787,60 174,70
8 2248,80 175,60 2276,40 159,60 2014,30 149,60 1963,50 197,00
10 2318,60 190,50 2414,50 205,60 2126,40 188,90 2099,50 237,00
12 2584,90 249,00 2637,60 181,50 2276,30 200,90 2268,10 226,00
14 2761,30 260,60 2830,60 219,30 2425,60 215,40 2410,00 153,50
16 2823,40 282,10 2938,80 287,80 2582,30 233,00 2578,20 159,30
18 3018,70 352,30 3039,70 226,70 2614,60 237,90 2642,70 199,40
20 3071,20 340,60 3109,40 235,20 2692,90 268,30 2670,50 221,00
22 3132,10 265,50 3159,40 206,90 2773,60 226,20 2750,40 219,70
24 3184,30 279,30 3196,80 232,50 2884,20 248,70 2803,90 188,70
Kết quả Bảng 1 cho thấy, kết thúc giai đoạn vịt con đến 8 tuần tuổi khối lượng cơ thể của vịt
dòng trống T15 đạt 2.248,80 gram/con,T51 đạt 2.276,40 gram/con. Khối lượng cơ thể của vịt
dòng mái đạt thấp hơn, T46 đạt 2.014,30 gram/con, T64 đạt 1.963,50 gram/con; sự sai khác
này có ý nghĩa thống kê (P<0,001). Kết quả này phù hợp với tiêu chuẩn của Hãng Cherry
Valley là vịt dòng trống có khối lượng cơ thể 2.220 gram, vịt dòng mái 1.954 gram.
Kết thúc giai đoạn vịt hậu bị, khối lượng cơ thể đến 24 tuần tuổi vịt dòng trống T15 đạt
3.184,30 gram/con, T51 đạt 3.196,80 gram/con; vịt dòng mái đêu đạt thấp hơn dòng trống,
T46 đạt 2.884,20 gram/con, T64 đạt 2.803,90 gram/con; sự sai khác này có ý nghĩa thống kê
(P<0,001). Kết quả nghiên cứu ở đây tương đương với kết quả của Nguyễn Ngọc Dụng và cs,
(2008) trên vịt SM, 24 tuần tuổi dòng trống đạt 3.127,5 - 3.395,2 gram/con; vịt dòng mái đạt
2985,5 - 3228,0 gram/con. Khối lượng cơ thể của vịt CV-Super M dòng trống ở 8 tuần tuổi
đạt 2148,4 gram/con, lúc bắt đầu đẻ đạt 2938,3 gram/con, vịt dòng mái đạt tương ứng là
2046,7 gram, 2858,3 gram/con (Hoàng Thị Lan và cs, 2007).
Khả năng sinh sản của vịt SM bố mẹ
HOÀNG THỊ LAN – Khả năng sản xuất của tổ hợp vịt lai....
3
Tuổi đẻ lứa đầu: Kết quả nghiên cứu về tuổi đẻ lứa đầu của vịt bố mẹ Super M: T15, T51,
T46, T64 được trình bày tại Bảng 2.
Bảng 2. Tuổi đẻ lứa đầu của vịt bố mẹ Super M.
Chỉ tiêu T15 T51 T46 T64
Tuổi đẻ (ngày) 179 - 182 180 – 182 175 - 176 174 - 180
Trung bình (ngày) 180,33 181,33 175,33 176,33
Kết quả Bảng 2 cho thấy, tuổi đẻ của vịt dòng trống T15 và T51 từ 179 - 182 ngày, của vịt
dòng mái T46 và T64 từ 174 - 180 ngày. Kết quả này so với tiêu chuẩn của Hãng Cherry -
Valley, tuổi đẻ của vịt dòng trống là 196 ngày, vịt dòng mái là 168 ngày, thì vịt dòng trống đẻ
sớm hơn khoảng 2 tuần nhưng vịt dòng mái đẻ muộn hơn khoảng 6 - 12 ngày. So sánh với kết
quả nghiên cứu tuổi đẻ của vịt SM dòng trống là 182 - 191 ngày, vịt dòng mái là 168 - 175
ngày Hoàng Thị Lan và cs, (2007) thì kết quả này là tương đương. Tác giả Nguyễn Đức Trọng
và cs, (2008) cho biết, vịt Cv-Super M dòng T5 có tuổi đẻ là 25 tuần và dòng T6 là 24 tuần.
Năng suất trứng và tỷ lệ đẻ
Bảng 3. Năng suất trứng và tỷ lệ đẻ của vịt Super M bố mẹ qua các tuần tuổi
T15 T51 T46 T64 Tuần
đẻ TLĐ (%) Cộng dồn (q/mái) TLĐ (%)
Cộng dồn
(q/mái) TLĐ (%)
Cộng dồn
(q/mái) TLĐ (%)
Cộng dồn
(q/mái)
1 - 2 17,42 2,44 16,56 2,32 19,17 2,68 20,06 2,81
3 - 4 41,32 8,22 46,97 8,89 50,53 9,76 55,70 10,61
5 - 6 71,47 18,23 72,12 18,99 76,19 20,42 68,41 20,18
7 - 8 78,14 29,17 77,44 29,83 86,79 32,57 81,10 31,54
9 - 10 86,55 41,29 85,55 41,81 88,39 44,95 89,33 44,04
11 -12 84,98 53,18 83,72 53,53 86,19 57,02 91,89 56,91
13 - 14 80,32 64,43 76,71 64,27 84,85 68,90 88,65 69.32
15 - 16 79,89 75,61 78,78 75,30 80,20 80,12 89,58 81,86
17 - 18 76,44 86,32 76,82 86,05 78,02 91,05 86,09 93,91
19 - 20 77,82 97,21 72,07 96,14 80,88 102,37 89,15 106,39
21 - 22 81,30 108,59 76,04 106,79 80,36 113,62 88,27 118,75
23 - 24 79,69 119,75 74,48 117,22 78,81 124,65 83,08 130,38
25 - 26 75,56 130,33 73,42 127,49 78,90 135,70 81,51 141,79
27 - 28 70,71 140,23 70,88 137,42 74,55 146,14 78,67 152,81
29 - 30 71,14 150,19 68,82 147,05 72,20 156,24 77,44 163,65
31 - 32 70,64 160,08 68,83 156,69 70,26 166,08 77,25 174,46
33 - 34 67,32 169,50 65,82 165,90 68,57 175,68 76,60 185,19
35 - 36 69,21 179,19 67,56 175,36 66,51 184,99 72,03 195,27
37 - 38 66,44 188,49 68,22 184,91 65,37 194,14 68,46 204,86
39 - 40 63,92 197,44 65,03 194,02 62,17 202,85 65,00 213,96
41 - 42 62,67 206,21 66,15 203,28 60,37 211,30 63,79 222,89
TB 70,14 - 69,14 - 71,87 - 75,81 -
VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 17-Tháng 4-2009
4
Kết quả Bảng 3 cho thấy, ở vịt dòng trống T15 có tỷ lệ đẻ trung bình 42 tuần đẻ là 70,14%, tỷ
lệ đẻ cao nhất (86,55%) đạt được ở tuần đẻ 9 - 10. Và vịt dòng trống T51 có tỷ lệ đẻ trung
bình 42 tuần đẻ là 69,14%, tỷ lệ đẻ trứng cao nhất 85,55% đạt được ở tuần đẻ 9 - 10.
Bảng 3 còn cho thấy, vịt dòng mái T46 có tỷ lệ đẻ trung bình 42 tuần đẻ là 71,87%, tỷ lệ đẻ
trứng cao nhất là 88,39% đạt được ở tuần đẻ 9 - 10. Vịt T64 có tỷ lệ đẻ TB của 42 tuần đẻ cao
nhất, đạt 75,81%, tỷ lệ đẻ trứng cao nhất là 91,89% đạt ở tuần đẻ 11 - 12. Tỷ lệ đẻ trứng của
vịt dòng trống thấp hơn vịt dòng mái, điều này là phù hợp vì dòng trống chọn lọc theo hướng
thịt. Vịt dòng mái T64 có năng suất trứng 42 tuần đẻ cao nhất đạt 222,89 quả/mái; vịt T46 đạt
211,30 quả/mái. Vịt dòng trống T15 đạt 206,21 quả/mái; vịt T51 đạt 203,28 quả/mái/42 tuần
đẻ. Kết quả này thấp hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Đức Trọng và cs, (2008), năng suất
trứng BQ của vịt SM dòng trống (T5) đạt 223,15 quả/mái; dòng mái (T6) có năng suất trứng
BQ đạt 230,46 quả/mái. Nhưng cao hơn vịt SM3: dòng trống đạt 180,60 quả/mái/48 tuần đẻ,
dòng mái đạt 231,77 quả/mái/48 tuần đẻ (Nguyễn Đức Trọng và cs, 2008). Năng suất trứng
trong 42 tuần đẻ của vịt lai hai dòng SM đạt 202,6 quả/mái (Dương Xuân Tuyển và cs, 2006)
Chất lượng trứng của vịt bố mẹ Super M.
Bảng 4. Khối lượng và chất lượng trứng vịt Super M.
T15 T51 T46 T64 Chỉ tiêu Mean SD Mean SD Mean SD Mean SD
n (quả) 34 34 34 34
Khối lượng trứng (g/q) 88,67 4,92 89,83 5,47 87,33 4,42 86,80 3,56
Chỉ số hình thái (D/R) 1,41 1,41 1,41 1,42
Tỷ lệ lòng đỏ (%) 32,17 32,24 31,08 33,01
Tỷ lệ lòng trắng (%) 56,46 55,84 56,83 54,44
Tỷ lệ vỏ (%) 11,37 11,92 12,09 12,55
Chỉ số lòng đỏ 0,43 0,43 0,44 0,43
Chỉ số lòng trắng 0,15 0,14 0,14 0,14
Chỉ số Haugh 92,32 5,10 93,50 6,11 94,24 6,10 92,18 4,66
Một số chỉ tiêu chất lượng trứng vịt Super M. bố mẹ, qua kết quả Bảng 4 ta thấy, khối lượng
trứng của vịt dòng trống lớn hơn dòng mái, khối lượng trứng của vịt T51 lớn nhất đạt 89,83
gram, vịt T15 đạt 88,67 gram, vịt T46 đạt 87,33 gram, vịt T64 đạt 86,80 gram/quả. Kết quả ở
đây so với các kết quả nghiên cứu của một số tác giả thì khối lượng trứng của dòng trống có
lớn hơn chút ít, dòng mái là tương đương: khối lượng trứng của vịt SM dòng trống T5 là
90,96- 91,01 gram/quả, của vịt dòng mái T6 là 86,73 - 87,51, vịt SM3 dòng trống đạt 86,73
gram, dòng mái đạt 81,44 gram, vịt MT1 là 87,41- 88,06 gram, của dòng MT2 là 85,32 -
85,51 gram (Nguyễn Đức Trọng và cs, 2008). Khối lượng trứng của vịt SM bố mẹ đạt 88,70
gram/quả, 87,40 gram/quả (Dương Xuân Tuyển và cs, 2006). Khối lượng trứng của vịt SM bố
mẹ, tương đương với khối lượng trứng của vịt CV-Super M dòng trống (Nguyễn Đức Trọng
và cs, 2007).
Chỉ số hình dạng của trứng vịt T15, T51, T46 là 1,41; vịt T64 là 1,42. Như vậy, hình dạng
trứng của các tổ hợp lai 2 dòng vịt phù hợp với đặc điểm hình dạng của trứng vịt và tương
đương với các nghiên cứu trước đây: Trứng vịt CV-Super M dòng ông có chỉ số hình dạng là
1,413, vịt dòng bà có chỉ số hình dạng là 1,41 (Nguyễn Ngọc Dụng và cs, 2008). Nguyễn Đức
Trọng (1998) cho biết chỉ số hình thái của trứng vịt CV-Super M năm đẻ thứ 2 là 1,42 dài hơn
so với trứng của năm đẻ thứ nhất (1,41).
HOÀNG THỊ LAN – Khả năng sản xuất của tổ hợp vịt lai....
5
Trứng vịt dòng trống T15 có tỷ lệ lòng đỏ 32,17%, tỷ lệ lòng trắng 56,46%, tỷ lệ vỏ trứng là
11,37%, chỉ số lòng đỏ 0,43, chỉ số lòng trắng 0,15. Tương ứng trứng vịt T51 là 32,24%,
55,84%, 11,92%, 0,43, 0,14. Trứng vịt dòng mái T46 là 31,08%, 56,83%, 12,09%, 0,44, 0,14.
Trứng vịt T64 là 33,01%, 54,44%, 12,55%, 0,43, 0,14. Trứng của 4 tổ hợp lai có đơn vị
Haugh cao nằm trong khoảng 92,18 - 94,24. Đây là chỉ tiêu thể hiện chất lượng trứng tốt.
Kết quả NC của chúng tôi tương đương với một số tác giả về trứng vịt CV-Super M đã được
công bố: Trứng vịt CV-Super M có tỷ lệ lòng đỏ 32,22%, tỷ lệ lòng trắng 56,03%, tỷ lệ vỏ
trứng 11,75%, chỉ số lòng đỏ 0,41, chỉ số lòng trắng 0,09 (Dương Xuân Tuyển và cs, 2008).
Nguyễn Đức Trọng (1998) nghiên cứu các chỉ tiêu chất lượng của trứng vịt Cv - Super M cho
biết, ở dòng ông chỉ số lòng đỏ là 0,46, chỉ số lòng trắng là 0,096, tỷ lệ lòng trắng/lòng đỏ là
1,51, đơn vị Haugh (HU) là 83,6; ở dòng bà cho các kết quả tương ứng là 0,47, 0,098, 1,499
và 84,2. Kết quả về các chỉ tiêu chất lượng trứng của vịt Super M là tương đương và từ kết
quả này cũng cho thấy, trứng của vịt Super M đạt chỉ tiêu chất lượng trứng giống.
Các chỉ tiêu về ấp nở trứng vịt bố mẹ Super M
Tỷ lệ trứng có phôi, tỷ lệ nở của trứng vịt bố mẹ Super M được trình bày tại Bảng 5
Bảng 5. Tỷ lệ trứng có phôi, tỷ lệ nở, số vịt con/mái
Chỉ tiêu ĐVT T15 T51 T46 T64
Tổng số trứng vào ấp quả 3498 4179 4789 4649
Tổng số trứng có phôi quả 3073 3670 4427 4225
Tỷ lệ trứng có phôi % 87,85 87,82 92,44 90,88
Số vịt con con 2672 3175 3989 3913
Tỷ lệ nở/tổng số trứng ấp % 76,39 75,98 83,25 84,17
Tỷ lệ nở/trứng có phôi % 86,95 86,51 90,06 92,62
Số vịt con/mái con 157,5 154,4 175,9 187,6
Kết quả Bảng 5 cho thấy, tỷ lệ trứng có phôi của vịt dòng mái cao hơn dòng trống. Tỷ lệ trứng
có phôi của vịt T46 là 92,44%, vịt T64 đạt 90,88%, vịt T15 và T51 đạt 87,82 - 87,85%. Tỷ lệ
nở/phôi của nhóm vịt dòng trống đạt 86,51 - 86,95%, nhóm vịt dòng mái đạt 90,06 - 92,62%.
So sánh về tỷ lệ trứng có phôi, tỷ lệ nở/phôi, tỷ lệ nở/trứng ấp giữa các lô TN có sự chênh lệch
đáng kể (P<0,001).
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đương với nhiều tác giả về các chỉ tiêu ấp nở của
trứng vịt Super M: Tỷ lệ trứng có phôi của vịt dòng ông (89,90 %), tỷ lệ nở/phôi đạt (79,22
%), vịt dòng bà tương ứng là (91,97% và 82,31%) (Nguyễn Ngọc Dụng và cs, 2008). Vịt T5
tỷ lệ trứng có phôi đạt 90,54 - 91,29%, T6 tỷ lệ trứng có phôi đạt 92,12 - 92,52% và tỷ lệ
nở/phôi đạt 90,58 - 93,27% (Nguyễn Đức Trọng và cs, 2008). Về chỉ tiêu tổng số vịt con nở ra
trên một mái: Vịt T15 đạt trung bình 157,5 vịt con/mái, T51 đạt 154,4 vịt con; nhóm vịt dòng
mái cao hơn, vịt T46 là (175,9 con/mái), vịt T64 cao nhất (187,6 con/mái). Kết quả này cho
thấy, vịt T64 có năng suất vịt con cao nhất so với các tổ hợp lai khác. Vịt SM chọn lọc ở thế
hệ thứ 5, số vịt con/mái của dòng ông là 125 con, dòng bà là 133 vịt con/mái (Hoàng Thị Lan
và cs, 2007), kết quả ở đây là cao hơn
Tiêu tốn thức ăn cho sản xuất trứng
Bảng 6 cho thấy, tiêu tốn thức ăn cho sản xuất trứng của vịt dòng trống cao hơn nhóm vịt
dòng mái, vịt T64 có mức tiêu tốn thức ăn thấp nhất, điều này phù hợp với các kết quả nghiên
cứu của nhiều tác giả về chỉ số tiêu tốn thức ăn giữa 2 dòng vịt trống, mái của giống SM.
VIỆN CHĂN NUÔI - Tạp chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi - Số 17-Tháng 4-2009
6
Bảng 6. Tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng của vịt Super M.
Nhóm vịt Tuần đẻ T15 T51 T46 T64
1 - 2 11,3 12,5 10,0 10,2
3 - 4 6,7 6,8 5,9 5,1
5 - 6 6,0 4,3 3,6 3,2
7 - 8 4,9 4,0 2,7 2,7
9 - 10 3,5 3,6 2,6 2,6
11 -12 3,0 3,0 2,8 2,7
13 - 14 2,9 3,3 2,9 2,6
15 - 16 3,2 3,4 2,9 2,6
17 - 18 3,2 3,5 2,8 2,7
19 - 20 3,1 3,4 2,7 2,6
21 - 22 2,9 3,3 2,7 2,6
23 - 24 3,2 3,4 3,0 2,9
25 - 26 3,3 3,5 3,1 3,0
27 - 28 3,5 3,6 3,2 3,2
29 - 30 3,6 3,6 3,0 3,0
31 - 32 3,5 3,6 3,2 3,0
33 - 34 3,1 3,3 3,0 2,8
35 - 36 3,2 3,2 3,0 2,9
37 - 38 3,2 3,2 2,8 2,9
39 - 40 3,4 3,0 2,9 3,0
41 - 42 3,6 4,2 2,9 3,4
TB 4,01 4,08 3,41 3,32
Kết quả Bảng 6 cho thấy, tiêu tốn thức ăn/10 trứng của vịt dòng trống cao hơn so với dòng
mái, dòng trống T15 và T51 tương ứng là 4,01 và 4,08 kg; dòng mái T46 và T64 tương ứng là
3,41 và 3,32. Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng của vịt SM dòng Ông là 4,61- 4,75 kg, của vịt
dòng Bà là 4,33 - 4,63 kg (Nguyễn Ngọc Dụng và cs, 2008). Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả
trứng của vịt CV-Super M dòng trống là 5,2 kg, của vịt dòng mái là 4,9 kg (Hoàng Thị Lan và
cs, 2007). Tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng của vịt CV-Super M dòng trống là 4,0- 4,01 kg, dòng
mái là 3,80 kg (Nguyễn Đức Trọng và cs, 2008). Tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng của vịt lai
hai dòng SM là 3,94 kg (Dương Xuân Tuyển và cs, 2006). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi
có thấp hơn so với các nghiên cứu của các tác giả khác.
KẾT LUẬN
Khối lượng cơ thể các tổ hợp lai hai dòng vịt Super M có khối lượng cơ thể kết thúc mỗi giai
đoạn sinh trưởng (8 tuần tuổi, 24 tuần tuổi) đều đạt tương đương tiêu chuẩn giống. Vịt dòng
trống T15 có khối lượng cơ thể ở 8 tuần tuổi đạt 2248,80 gram, đến 24 tuần tuổi đạt 3.184,30
gram; vịt T51 có khối lượng cơ thể tương ứng là 2276,40 gram, 3196,80 gram. Vịt dòng mái
T46 có khối lượng cơ thể tương ứng là 2014,30 gram, 2884,20 gram; vịt T64 có khối lượng cơ
thể tương ứng là 1963,50 gram, 2803,90 gram.
Vịt dòng trống T15 có tuổi đẻ là 183,33 ngày, năng suất trứng đạt 206,21 quả/mái/42 tuần đẻ;
vịt T51 có tuổi đẻ là 181,33 ngày, năng suất trứng đạt 203,28 quả/mái/42 tuần đẻ. Vịt dòng
HOÀNG THỊ LAN – Khả năng sản xuất của tổ hợp vịt lai....
7
mái T46 có tuổi đẻ là 175,33 ngày, năng suất trứng đạt 211,30 quả/mái/42 tuần đẻ; vịt T64 có
tuổi đẻ là 176,33 ngày, năng suất trứng đạt 222,89 quả/mái/42 tuần đẻ.
Trứng vịt SM bố mẹ có các chỉ tiêu chất lượng đều tốt và đạt tiêu chuẩn trứng giống. Các chỉ
tiêu ấp nở đều cao: tỷ lệ trứng có phôi đạt 86,51- 92,44%, tỷ lệ nở/phôi đạt 86,51- 92,62%, số
vịt con/mái đạt 154,4 -187,6 con. Tiêu tốn thức ăn/10 quả trứng là 3,32- 4,08kg.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Ngọc Dụng, Phùng Đức Tiến, Nguyễn Thị Lành và Lê Thị Nga, (2008). Chọn lọc nâng cao khả năng sản
xuất của vịt CV-Super M dòng ông, dòng bà nuôi tại Trạm nghiên cứu gia cầm Cẩm Bình. Tạp chí khoa
học công nghệ chăn nuôi VCN số 14. NXB Nông nghiệp tháng 10/2008
Hoàng Thị Lan, Hoàng Văn Tiệu, Nguyễn Văn Duy và Nguyễn Đức Trọng, (2007). Nghiên cứu khả năng sản
xuất của tổ hợp lai đơn và lai kép giữa 4 dòng vịt SM. Tạp chí khoa học công nghệ chăn nuôi VCN số 9.
NXB Nông nghiệp tháng 12/2007.
Hoàng Thị Lan, Nguyễn Đức Trọng và Lương Thị Bột, (2007). Kết quả nghiên cứu khả năng sinh sản của vịt
CV-Super M thế hệ thứ 5. Tạp chí khoa học công nghệ chăn nuôi số 6, NXB Nông nghiệp tháng 6 –
2007
Dương Xuân Tuyển, Nguyễn Văn Bắc, Đinh Công Tiến và Hoàng Văn Tiệu, (2006). Nghiên cứu chọn lọc tạo
dòng trống và dòng mái vịt cao sản hướng thịt tại Trại vịt giống VIGOVA. Tạp chí khoa học công nghệ
chăn nuôi, số 2, NXB Nông nghiệp -2006.
Nguyễn Đức Trọng, (1998). Nghiên cứu một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả ấp nở của trứng vịt CV. Super M
dòng ông và dòng bà ở Việt Nam. Luận án Tiến sỹ Nông nghiệp, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp
Việt Nam. Hà Nội 1998.
Nguyễn Đức Trọng, Lương Thị Bột, Phạm Văn Chung, Nguyễn Thị Thúy Nghĩa và Đồng Thị Quyên, (2008).
Kết quả nghiên cứu về khả năng sản xuất của vịt CV-Super M3 nuôi tại Trung tâm nghiên cứu vịt Đại
Xuyên. Báo cáo khoa học năm 2007, Viện Chăn nuôi 9/2008.
Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Văn Duy, Hoàng Văn Tiệu, Hoàng Thị Lan, Đặng Thị Vui, Võ Trọng Hốt, Lê Sỹ
Cương, Nguyễn Thị Thúy Nghĩa và Đồng Thị Quyên, (2008). Chọn lọc ổn định năng suất hai dòng vịt
chuyên thịt T5 và T6. Báo cáo khoa học năm 2007, Viện Chăn nuôi 9/2008.
Nguyễn Đức Trọng, Nguyễn Văn Duy, Ngô Văn Vĩnh, Nguyễn Thị Thúy Nghĩa và Đồng Thị Quyên (2007).
Nghiên cứu khả năng sản xuất của vịt M14 nuôi tại Trung tâm nghiên cứu vịt Đại Xuyên. Tạp chí khoa
học kỹ thuật chăn nuôi - Hội Chăn nuôi số 8, NXB Nông nghiệp - 2007.
*Người phản biện : TS.Trịnh Xuân Cư ; TS. Hồ Lam Sơn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- b1_knsx_cua_vit_lai_7319.pdf