Từ kết quả điều tra thực trạng trên có thể
rút ra kết luận sau:
- Đã xác định được số lượng tàu thuyền
thực tế hoạt động trong vùng biển ven bờ các
huyện Diễn Châu, Nghi Lộc, Cửa Lò là liên tục
tăng, 1303 tàu (2011) tăng lên 1473 tàu (2016);
trung bình mỗi năm tăng 34 chiếc. Đây là một
trong những nguy cơ gây áp lực khai thác ngày
càng lớn cho vùng biển ven bờ, làm cho tình
trạng khai thác bất hợp lý ngày càng nghiêm
trọng trong VBNC.
8 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 23/03/2022 | Lượt xem: 204 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả điều tra thực trạng nghề khai thác thủy sản tại vùng biển ven bờ từ Cửa Lò đến Diễn Châu tỉnh Nghệ An, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 29
KẾT QUẢ ĐIỀU TRA THỰC TRẠNG NGHỀ KHAI THÁC THỦY SẢN
TẠI VÙNG BIỂN VEN BỜ TỪ CỬA LÒ ĐẾN DIỄN CHÂU TỈNH NGHỆ AN
INVESTIGATING OF FISHERY EXPLOITATION ALONG THE COASTAL AREA
FROM CUA LO TO DIEN CHAU DISTRICT, NGHE AN PROVINCE
Nguyễn Thị Hoa Hồng1, Trần Đức Phú2, Nguyễn Văn Lục3
Ngày nhận bài: 06/02/2017; Ngày phản biện thông qua: 20/02/2017; Ngày duyệt đăng: 10/3/2017
TÓM TẮT
Bài báo nhằm cung cấp thông tin thực trạng hoạt động khai thác thuỷ sản trong vùng biển ven bờ từ thị
xã Cửa Lò đến huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An gọi chung là vùng biển nghiên cứu (VBNC). VBNC có diện tích
khoảng 1667km2, ở đó có vịnh Diễn Châu độ sâu chỉ từ 5÷7m và hai bãi tôm Diễn Châu, Cửa Hội [4] thuận tiện
cho nghề lưới rê, lưới kéo, câu và nghề khác (lồng bẫy, mành, vó...) hoạt động. Với nguồn lợi đa dạng, phong
phú đã làm cho số lượng tàu thuyền hoạt động trong VBNC liên tục tăng từ 1303 (2011) lên 1473 tàu (2016);
trung bình mỗi năm tăng 34 chiếc; trong đó có cả những tàu công suất lớn hơn 20cv và nhiều loại tàu thuyền,
dụng cụ có tính huỷ diệt, phá hoại ngư trường và nguồn lợi.
Bài báo cũng cho biết thực trạng ngày càng gia tăng số lượng tàu thuyền hoạt động khai thác trong
VBNC đã làm cho năng suất và sản lượng khai thác ngày càng giảm, trong khi đó tàu thuyền dưới 20cv hầu
hết cũ kỹ, chất lượng vỏ máy kém, trình độ ngư dân thấp...rất khó cho chủ trương cải tiến tàu thuyền để vươn
lộng ra khơi.
Từ khoá: Vùng biển ven bờ, Diễn Châu, Cửa Lò, thực trạng
ABSTRACT
The purpose of this article is to provide information on fi sheries exploitation along the coastal area from
Cua Lo town to Dien Chau district, Nghe An province (hereafter referred to as VBNC - the marine area under
research). VBCN covers an area of 1667 square kilometres home to Dien Chau bay, has the depth of 5-7 metres,
and two shrimp grounds (Dien Chau and Cua Hoi) [4], which are suitable for trawls, drift nets, line fi shing and
others (cages, traps, trammels, lift nets...). Due to the rich resources, the number of fi shing ships, boats in the
VBCN has increased continuously from 1303 ships (2011) to 1473 ships (2016); which is about 34 each year
on an average. These include ships of bigger than 20HP and many ships have tools which can exterminate or
damage the fi shery grounds and resources severely. The article also points out that the increase in the number
of ships, boats has caused the exploitation productivity and output to decline. Moreover, most of ships, boats
with less than 20HPare old, and their hulls have poor quality; and fi shermen are not well-trained... These
cause diffi culties in implementing the policy on improving ships and boats for offshore fi shing.
Keywords: Coastal area, Dien Chau, Cua Lo, status
1 Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
2 Viện Khoa học và công nghệ khai thác - Trường Đại học Nha Trang
3 Viện Hải dương học Nha Trang
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC
30 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2017
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vùng biển ven bờ từ Diễn Châu đến Cửa
Lò gọi chung là vùng biển nghiên cứu ký hiệu
là VBNC. Phía Tây VBNC được giới hạn bởi
đường bờ biển các huyện Diễn Châu, Nghi
Lộc, thị xã Cửa Lò; phía Đông là tuyến bờ;
phía Nam giáp với tỉnh Hà Tĩnh còn phía Bắc
giáp vùng biển ven bờ huyện Quỳnh Lưu [2].
Trong VBNC có vịnh Diễn Châu là nơi sinh sản,
nuôi dưỡng các loài hải sản cung cấp nguồn
lợi phong phú và đa dạng cho cả vùng biển.
VBNC có bãi tôm Diễn Châu và Cửa Hội nằm
dọc theo tuyến bờ, từ vĩ độ 17-190 Bắc. Nguồn
lợi chủ đạo của vùng biển là cá, chiếm 65,5%;
sau đó là giáp xác chiếm 30,1%, còn lại là mực
và các loài hải sản khác [4]. Vùng biển nghiên
cứu có nền đáy bằng phẳng, độ sâu nhỏ, đặc
biệt là vịnh Diễn Châu có độ sâu từ 5÷7m, rất
thuận lợi cho nghề lưới kéo, lưới rê và nghề
câu của ngư dân sống trên bờ biển phát triển.
Trong nhiều năm qua đội tàu thuyền khai
thác thuỷ sản trong VBNC liên tục gia tăng từ
1303 chiếc (2011) lên 1473 (2016) trong đó
có cả những tàu công suất lớn hơn 20cv hoạt
động sai tuyến. Ngoài ra còn có nhiều loại tàu
thuyền, dụng cụ có tính huỷ diệt, phá hoại ngư
trường và nguồn lợi. Thực trạng này đã làm
cho năng suất và sản lượng khai thác trong
VBNC ngày càng giảm dẫn đến nguy cơ huỷ
diệt nguồn lợi. Mặc dù Ủy ban nhân dân tỉnh
Nghệ An đã có nhiều chủ trương nhằm khắc
phục tình trạng trên nhưng kết quả chưa đạt
được như mong muốn.
Cần phải tiến hành điều tra xác định đầy đủ
các số liệu thực trạng hoạt động khai thác làm
cơ sở khoa học cho việc phân tích, đánh giá để
đề xuất những giải pháp nhằm khai thác hợp lý
góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất và bảo
vệ nguồn lợi thuỷ sản trong VBNC.
II. TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp được khai thác từ các
số liệu thống kê của địa phương [1,3], công
trình khoa học liên quan như các báo cáo tổng
kết đề tài; bài báo trong và ngoài nước; báo
cáo khoa học hội thảo về khai thác nguồn lợi
thuỷ sản....
Số liệu sơ cấp được thu thập từ phỏng vấn
và khảo sát trực tiếp theo mẫu phiếu điều tra
xây dựng sẵn theo hình thức ngẫu nhiên và đại
diện. Số lượng tàu thuyền thực tế hoạt động
khai thác trong VBNC giai đoạn từ 2011-2016
được tiến hành qua 5 bước như sau:
Bước 1: Xác định danh sách tàu thuyền
khai thác thuỷ sản của huyện Diễn Châu, Nghi
Lộc, Cửa Lò (tạm gọi là địa phương nghiên
cứu (ĐPNC)):
Bước 2: Xác định danh sách sơ bộ tàu
thuyền hoạt động khai thác trong VBNC:
Bước 3: Xác định tàu thuyền khai thác thuỷ
sản ra hoặc vào VBNC
Bước 4: Kiểm chứng thực tế tàu thuyền
hoạt động trong VBNC
Bước 5: Lập danh sách tàu thuyền thực tế
hoạt động trong VBNC
Thông tin về năng suất khai thác, sản lượng,
ngư cụ, kích thước mắt lưới, sản phẩm... được
xác định thông qua số liệu điều tra trong giai
đoạn 2011-2016 và tham vấn chuyên gia bằng
cách khảo sát trực tiếp và gián tiếp từ thuyền
trưởng, thuyền viên; cán bộ quản lý nghề cá tại
các cấp; nậu vựa tại bến cá kết hợp phương
pháp đánh giá nhanh nông thôn (PRA), phỏng
vấn cá nhân trực tiếp, qua điện thoại và email,
quan sát trực tiếp...
2. Phương pháp xử lý số liệu
Tiến hành hiệu chỉnh số liệu thu được và
làm sạch các phiếu câu hỏi điều tra. Xử lý và
phân tích thông tin bằng kiến thức chuyên môn
thông qua Microsoft Excel.
3. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
3.1. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Vùng biển ven bờ
và các xã ven biển thuộc huyện Diễn Châu,
Nghi Lộc và thị xã Cửa Lò tỉnh Nghệ An [5].
Phạm vi thời gian: từ năm 2012 đến 2016.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động khai
thác thuỷ sản tại vùng biển nghiên cứu.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 31
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Cơ cấu đội tàu thực tế hoạt động khai thác thuỷ sản trong VBNC
Bảng 1. Cơ cấu đội tàu thực tế hoạt động trong VBNC theo địa phương
Năm
Diễn Châu Nghi Lộc Cửa Lò Tỉnh Khác
Tổng
<20cv 20÷48cv <20cv 20÷48cv <20cv 20÷48cv <20cv 20÷48cv
2011 711 164 285 47 20 76 0 0 1303
2012 669 186 286 55 57 68 0 22 1343
2013 686 187 288 61 67 69 0 21 1379
2014 716 194 323 51 54 86 0 39 1409
2015 724 211 291 67 57 67 0 47 1464
2016 723 212 286 75 55 64 0 58 1473
Bảng 2. Cơ cấu đội tàu thực tế hoạt động trong VBNC theo nghề, nhóm công suất
Nhóm nghề Nhóm công suất
Số ngày hoạt động tiềm năng của đội tàu (ngày)
2011 2012 2013 2014 2015 2016
Lưới rê
<20cv 811 831 839 873 863 864
20÷48cv 31 29 35 29 44 51
Lưới kéo
<20cv 61 21 30 26 36 34
20÷48cv 209 254 249 256 298 304
Câu <20cv 121 122 123 124 125 129
20÷48cv 23 25 27 30 34 35
Khác
<20cv 23 38 49 48 48 37
20÷48cv 24 23 27 23 16 19
Từ bảng 1 và bảng 2 cho thấy số lượng tàu
thực tế hoạt động trong VBNC có xu hướng
tăng theo thời gian; từ 1303 tàu (2011) tăng
lên 1473 tàu (2016); trung bình mỗi năm tăng
34 chiếc. Tổng số tàu thực tế hoạt động trong
VBNC tăng 170 chiếc trong đó huyện Diễn Châu
60 chiếc; huyện Nghi Lộc tăng 29 chiếc; thị xã
Cửa Lò tăng 23 chiếc, ở địa phương khác tăng
58 chiếc.
2. Đặc điểm vỏ và máy tàu thuyền thực tế
khai thác thuỷ sản trong VBNC
Bảng 3. Thông số cơ bản của vỏ tàu thực tế hoạt động trong VBNC
Nhóm nghề Nhóm công suất Chiều dài TB (m) Chiều rộng TB (m) Chiều cao TB (m) Vật liệu làm vỏ
Lưới rê <20cv 6,34 ± 0,65 2,26 ± 0,27 0,63 ± 0,28 Tre, gỗ
≥20cv 10,74 ± 0,51 3,14 ± 0,14 1,23 ± 0,19 Gỗ
Lưới kéo <20cv 7,27 ± 0,36 2,34 ± 0,43 0,65 ± 0,22 Tre, gỗ
≥20cv 12,95 ± 0,19 3,98 ± 0,07 1,41 ± 0,07 Gỗ
Câu <20cv 6,22 ± 0,46 2,27 ± 0,37 0,64 ± 0,38 Tre, gỗ
≥20cv 10,74 ± 0,51 3,14 ± 0,14 1,23 ± 0,19 Gỗ
Khác <20cv 7,44 ± 0,41 2,34 ± 0,23 0,62 ± 0,29 Tre, gỗ
≥20cv 11,33 ± 0,04 3,63 ± 0,04 1,29 ± 0,00 Gỗ
32 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2017
Từ Bảng 3 cho thấy hầu hết tàu thuyền hoạt
động trong VBNC có kích thước nhỏ, vật liệu vỏ
chủ yếu là tre và gỗ chiếm từ 72,23 - 80,63%,
rất khó cho chương trình vươn khơi.
Bảng 4. Các thông tin chính về trang bị máy động lực trên tàu
TT Hãng sản xuất Nước sản xuất Số lượng tàu (chiếc) Tỷ lệ (%)
1 Daewoo Hàn Quốc 1 0,29
2 Chang Chai Trung Quốc 1 0,29
3 Jiang dong Trung Quốc 301 85,75
4 Đông Phong Trung Quốc 36 10,26
5 Isuzu Nhật Bản 3 0,85
6 Yanmar Nhật bản 9 2,56
Từ Bảng 4 cho thấy: hầu hết máy tàu trang bị trên tàu hoạt động trong VBNC chủ yếu là xuất xứ
từ Trung Quốc (96,30%), còn các nước nhật Bản, Hàn Quốc không đáng kể.
3. Thực trạng ngư cụ thực tế hoạt động khai thác thuỷ sản trong VBNC
3.1. Ngư cụ nghề lưới rê
Bảng 5. Các thông số cơ bản của cheo lưới rê
TT Các loại lưới rê Chiều dài rút gọn Chiều cao rút gọn Kích thước mắt lưới Số cheo lưới
1 Lưới rê đơn cá 50m (4,0÷7,0)m 30÷90mm 9÷10
2 Lưới rê đơn ghẹ 50m (0,8÷1,0)m 90÷120mm 9÷10
3 Lớp trong rê 3 lớp
50m (2,4 ÷4,0)m
70mm
9÷10
Lớp ngoài rê 3 lớp 400mm
3.2. Ngư cụ nghề lưới kéo
Ngư cụ nghề lưới kéo hoạt động trong
vùng biển nghiên cứu gồm có lưới kéo cá và
lưới kéo tôm, ốc. Các thông số chính của lưới
kéo tôm và lưới kéo cá hoạt động trong VBNC
được thống kê ở Bảng 6.
Bảng 6. Các thông số cơ bản của ngư cụ nghề lưới kéo
Các thông số chính Lưới kéo tôm (Ni=13) Lưới kéo cá (Ni=9)
Chiều dài giềng chì 18,42±1,61m 23,73±2,11m
Chiều dài giềng phao 16,09±1,53m 21,21±2,15m
Kích thước mắt lưới đụt (2a) 12,32 ± 0,98mm 16 ± 0,78mm
3.3. Ngư cụ nghề câu
Nghề câu hoạt động trong VBNC gồm có
câu tay và câu vàng. Nghề câu tay ở đây là
câu cần, các thông số cơ bản được trình bày ở
Bảng 7. Các thông số cơ bản của ngư cụ câu
vàng được trình bày ở Bảng 8.
Bảng 7. Các thông số cơ bản của nghề câu tay
TT Tên gọi Cần câu Dây câu Lưỡi câu
1 Vật liệu Tre PA Inox
2 Số lượng 1 1 10-20
3 Chiều dài 3-4 m 80-100m 25mm
4 Chiều rộng - - 12mm
5 Chiều cao - - 15mm
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 33
Bảng 8. Các thông số cơ bản của nghề câu vàng
TT Tên gọi Dây triên Dây thẻo Lưỡi câu
1 Vật liệu Cước PA/ nilon Cước PA Inox
2 Số lượng 1 400÷600 400÷600 lưỡi
3 Chiều dài 1.000÷2.000 m 1÷2 m 1,5 mm
4 Chiều rộng - - 10 mm
5 Chiều cao - - 13mm
3.4. Ngư cụ nghề bẫy
Nghề bẫy trong vùng biển nghiên cứu gồm
bẫy kiểu Trung Quốc và bẫy kiểu truyền thống.
Các thông số cơ bản của lồng bẫy kiểu Trung
Quốc được trình bày ở Bảng 9, thông số cơ bản
của bẫy ốc hương được trình bày ở Bảng 10.
Bảng 9. Thông số cơ bản của lồng bẫy kiểu Trung Quốc
TT Tên gọi Vật liệu-chiều dài Kích thước
1 Lưới thân Trắng, PA 380D/3 2a=15mm
2 Lưới đáy Xanh, PA 380D/6 2a=20mm
3 Lưới hom Trắng, PA 380D/3 2a=15mm
4 Dây liên kết khung PE Ø3 Chiều dài=42m
5 Khung lồng FeØ3, bọc nhựa Chiều cao – Chiều rộng=220-250mm
Bảng 10. Các thông số cơ bản của bẫy ốc hương
TT Tên gọi Vật liệu, quy cách
1 Khung lồng PE Ø4, trụ tròn cố định
2 Lưới bao lồng PA, 2a=16mm
3 Lưới hom PA, 2a=10mm
4. Thực trạng thuyền viên trên tàu khai thác thuỷ sản trong VBNC
Bảng 11. Tuổi nghề của thuyền viên trên tàu khai thác thuỷ sản trong VBNC
Đơn vị tính: Người
Nghề Số tàu điều tra
Tổng số được hỏi
(người)
Phân bổ số người theo nhóm tuổi nghề (năm)
≤3 4÷15 16÷25 26÷35 36÷45
Lưới rê 55 88 6 24 28 22 8
Lưới kéo 22 42 6 12 16 6 2
Nghề câu 9 53 4 18 23 4 44
Nghề khác 7 15 3 4 7 1 0
Tổng 93 198 19 58 74 33 14
Tỷ lệ % % 9,60 29,29 37,37 16,67 7,07
Từ Bảng 11 cho thấy, thời gian đi biển
của thuyền viên trên tàu khai thác thuỷ sản ở
VBNC tập trung cao nhất từ 16÷25 năm, chiếm
37,37%; tiếp theo là nhóm tuổi nghề 4÷15 năm,
chiếm 29,29%; thứ ba là nhóm tuổi nghề từ 26÷35
năm chiếm 16,67%. Hai nhóm còn lại chỉ chiếm
16,67% trong đó nhóm dưới 4 năm tuổi chiếm
9,60%; nhóm 36÷45 năm tuổi chiếm 7,07%.
34 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2017
Bảng 12. Trình độ học vấn của thuyền viên trên tàu khai thác trong VBNC
Đơn vị tính: Người
Nghề Số tàu điều tra Tổng số được hỏi (người)
Số lượng thuyền viên phân theo học vấn
Tiểu học THCS THPT
Lưới rê 55 88 78 10 0
Lưới kéo 22 42 39 2 1
Nghề câu 9 53 25 26 2
Nghề khác 7 15 7 5 3
Tổng 93 198 149 43 6
Tỷ lệ % % 75,26 21,72 3,02
Từ Bảng 12 cho thấy hầu hết thuyền viên
trên tàu khai thác thuỷ sản trong VBNC có trình
độ thấp. Số thuyền viên có trình độ bậc tiểu học
có tỷ lệ cao nhất với 75,26%; tiếp đến là bậc
trung học cơ sở 21,72%; cuối cùng là trung học
phổ thông chỉ có 3,02%.
Bảng 13. Trình độ chuyên môn của thuyền viên trên tàu KTTS trong VBNC
Đơn vị tính: Người
Nghề Số tàu điều tra
Học nghề từ Có chứng chỉ
Lớp dạy nghề Kinh nghiệm Thuyền trưởng Máy trưởng
Lưới rê 55 0 88 3 3
Lưới kéo 22 0 42 20 20
Nghề câu 9 0 53 2 2
Nghề khác 7 0 15 4 4
Tổng 93 0 198 29 29
Tỷ lệ % 0,00 100 31,18 31,18
Từ Bảng 13 cho thấy: hầu hết thuyền viên
làm việc trên các tàu khai thác thuỷ sản ở VBNC
không học qua các lớp đào tạo nghề (0%)
mà chủ yếu là học theo kinh nghiệm (100%).
Chỉ có 31,18% trong tổng số 93 tàu điều tra có
chứng chỉ thuyền trưởng, máy trưởng.
5. Thực trạng về năng suất của tàu hoạt
động trong VBNC
Bảng 14. Biến động năng suất khai thác của tàu theo năm
(tấn/tàu/năm)
Năm
Lưới rê Lưới kéo Câu Khác
<20cv 20÷48cv <20cv 20÷48cv <20cv 20÷48cv <20cv 20÷48cv
2011 3,03 3,65 10,00 13,92 3,93 5,96 5,45 7,05
2012 3,04 3,69 17,24 19,00 4,02 5,85 4,16 7,45
2013 3,03 3,16 12,70 13,64 3,60 5,77 3,32 5,32
2014 3,00 3,59 16,65 17,00 3,94 4,87 3,56 7,45
2015 2,98 2,75 12,00 13,00 3,85 4,00 3,50 8,42
2016 2,16 2,50 11,00 12,00 3,66 3,89 4,37 7,60
6. Thực trạng về thời gian hoạt động khai
thác thuỷ sản của đội tàu trong VBNC
Thời gian hoạt động của đội tàu khai thác
thuỷ sản trong VBNC được thể hiện bởi số
ngày hoạt động tiềm năng (Bảng 15) và hệ số
hoạt động của đội tàu (Bảng 16).
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2017
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 35
Bảng 15. Số ngày hoạt động tiềm năng của đội tàu khai thác trong VBNC
Nhóm nghề Nhóm công suất
Số ngày hoạt động tiềm năng của đội tàu (ngày)
2011 2012 2013 2014 2015 2016
Lưới rê
<20cv 173 172 173 171 170 176
20÷48cv 173 172 173 171 170 176
Lưới kéo
<20cv 200 213 209 214 200 199
20÷48cv 200 213 209 214 200 199
Câu <20cv 220 216 222 219 218 220
20÷48cv 220 216 222 219 218 220
Khác
<20cv 227 229 226 230 228 227
20÷48cv 227 229 226 230 228 227
Bảng 16. Hệ số hoạt động của đội tàu khai thác trong VBNC
Nhóm nghề Nhóm công suất
Số ngày hoạt động tiềm năng của đội tàu (ngày)
2011 2012 2013 2014 2015 2016
Lưới rê
<20cv 0,65 0,68 0,65 0,67 0,70 0,73
20÷48cv 0,65 0,68 0,65 0,67 0,70 0,73
Lưới kéo
<20cv 0,68 0,66 0,67 0,67 0,65 0,67
20÷48cv 0,68 0,66 0,65 0,67 0,65 0,67
Câu <20cv 0,64 0,67 0,63 0,65 0,66 0,63
20÷48cv 0,64 0,67 0,63 0,65 0,66 0,63
Khác
<20cv 0,67 0,69 0,70 0,67 0,71 0,68
20÷48cv 0,67 0,69 0,70 0,67 0,71 0,68
7. Thực trạng về sản lượng khai thác thuỷ sản trong VBNC
Bảng 17. Biến động sản lượng khai thác của tàu theo nghề, nhóm công suất và năm
Đơn vị tính: tấn
Năm
Lưới rê Lưới kéo Câu Khác
<20cv 20÷48cv <20cv 20÷48cv <20cv 20÷48cv <20cv 20÷48cv
2011 2457 113 610 2910 476 137 125 169
2012 2526 107 362 4572 491 146 158 171
2013 2542 111 381 3395 443 156 163 144
2014 2619 104 433 4352 489 146 171 171
2015 2572 121 432 3874 481 136 168 135
2016 1866 128 374 3648 472 136 162 144
IV. KẾT LUẬN
Từ kết quả điều tra thực trạng trên có thể
rút ra kết luận sau:
- Đã xác định được số lượng tàu thuyền
thực tế hoạt động trong vùng biển ven bờ các
huyện Diễn Châu, Nghi Lộc, Cửa Lò là liên tục
tăng, 1303 tàu (2011) tăng lên 1473 tàu (2016);
trung bình mỗi năm tăng 34 chiếc. Đây là một
trong những nguy cơ gây áp lực khai thác ngày
càng lớn cho vùng biển ven bờ, làm cho tình
trạng khai thác bất hợp lý ngày càng nghiêm
trọng trong VBNC.
- Ngày càng gia tăng các hoạt động bất hợp
pháp của nhiều loại tàu thuyền, có nhiều tàu
36 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2017
công suất lớn hơn 20cv hoạt động sai tuyến.
Ngoài ra còn có nhiều loại tàu thuyền, dụng cụ
có tính huỷ diệt, phá hoại ngư trường và nguồn
lợi. Cụ thể là trong năm 2016, tàu lưới kéo (338
chiếc), tàu lắp máy công suất từ 20cv trở lên
409 chiếc, nghề lồng bẫy kiểu Trung Quốc,
dụng cụ kích điện, chất nổ vẫn ngang nhiên
hoạt động. Thực trạng này đã làm cho năng suất
và sản lượng khai thác trong VBNC ngày càng
giảm dẫn đến nguy cơ huỷ diệt nguồn lợi.
- Một thực trạng nổi bật khác là tàu thuyền
hoạt động trong vùng biển nghiên cứu có công
suất dưới 20cv hầu hết vỏ tàu làm từ vật liệu
gỗ và tre, chất lượng máy rất kém, trình độ
thuyền viên thấp... rất khó cho chủ trương cải
tiến tàu thuyền để vươn lộng ra khơi.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chi cục Khai thác-Bảo vệ nguồn lợi thủy sản tỉnh Nghệ An, 2007-2015. Danh sách tàu thuyền đánh cá từ năm
2007-2015.
2. Chính phủ, 2010. Nghị định số 33/2010/NĐ-CP ngày 31/3/2010 về quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ
chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển, Hà Nội.
3. Phòng Nông nghiệp - Phá t triển nông thôn huyện Diễn Châu, Nghi Lộc, Cửa Lò, 2015. Danh sách tàu cá dưới
20cv thuộc huyện quản lý.
4. Tổng cục Thủy sản, 2015. Báo cáo dự án”Điều tra tổng thể hiện trạng và biến động nguồn lợi thủy sản ven biển
Việt Nam”.
5. UBND tỉnh Nghệ An, 2015. Quyết định số 02/2015/QĐ-UBND, ngày 09 tháng 01 năm 2015 Ban hành Quy định
quản lý hoạt động khai thác, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ket_qua_dieu_tra_thuc_trang_nghe_khai_thac_thuy_san_tai_vung.pdf