Xu hướng cạnh tranh nhằm thu hút sinh viên vào
trường đã trở nên khốc liệt hơn bao giờ hết. Với mọi
phương thức tiếp cận và nỗ lực từ phía nhà trường
trong đó việc sử dụng các công cụ truyền thông
marketing đã phân tích ở trên là cần thiết. Nó không
chỉ là kênh thông tin đến sinh viên tiềm năng mà còn
để nhận biết, thu hút, củng cố thương hiệu nhà trường
trong tâm trí của họ và của xã hội. Bên cạnh đó, nhà
trường cũng cần đáp ứng nhu cầu “khách hàng”, tạo
sự thỏa mãn và không ngừng khẳng định uy tín, chất
lượng bằng việc nâng cao chất lượng sản phẩm giáo
dục. Cùng với việc xác định ai là khách hàng mục
tiêu? và nhà trường tập trung vào thị trường nào?,
ở đó nhà trường cung cấp ngành nghề gì? và ngành
nghề đó nhà trường vượt trội so với các cơ sở khác
ở điểm nào?. Điều đó quan trọng và có ý nghĩa rất
lớn trong việc vận dụng các công cụ marketing nào là
phù hợp để tiếp cận đối tượng.
6 trang |
Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 757 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hoạt động truyền thông marketing trong giáo dục đại học hiện nay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 231
VAÁN ÑEÀ TRAO ÑOÅI
HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG MARKETING
TRONG GIÁO DỤC ĐẠI HỌC HIỆN NAY
MARKETING COMMUNICATION IN HIGHER EDUCATION
Huỳ nh Văn Thá i1
Ngày nhận bài: 28/3/2014; Ngày phản biện thông qua: 13/8/2014; Ngày duyệt đăng: 10/2/2015
TÓM TẮT
Hội nhập và cạnh tranh toàn cầu là xu thế tất yếu của lịch sử. Cạnh tranh giáo dục nhằm tạo động lực phát triển cho
toàn bộ hệ thống giáo dục và từng cơ sở giáo dục đào tạo. Với mức độ cạnh tranh khốc liệt như hiện nay đã làm cho một
số trường, một số ngành không thu hút được sinh viên vào học. Vì vậy, truyền thông marketing đã trở thành hoạt động rất
quan trọng và không thể thiếu trong các trường đại học. Với mục đích nghiên cứu: khái quát và giới thiệu một số công cụ
truyền thông marketing ứng dụng trong lĩnh vực giáo dục. Qua đó, tìm hiểu và xác định đối tượng khách hàng trong giáo
dục đào tạo và sự cần thiết của truyền thông marketing trong giáo dục.
Từ khóa: marketing, truyền thông marketing, marketing trong giáo dục
ABSTRACT
Integration and global competition is an inevitable trend of history. Competition in education to motivate
development for the entire education system and each educational institutions. Nowadays, the increased competition in
education, has made many school, some programs can not attract students to the school. So, marketing communication
has become a very important activity and indispensable in the university. With the purpose of this paper: Overview and
introduces some tools for marketing communications applications in the area of education. Thereby, understanding and
determine customers in higher education and the necessity of marketing communications in education.
Keywords: marketing, marketing communication, marketing in education
1 ThS. Huỳnh Văn Thái: Khoa Kinh tế - Trườ ng Cao đẳ ng Công nghiệ p Tuy Hò a
I. MỞ ĐẦU
Giá o dụ c đượ c xem như là mộ t hoạ t độ ng đà o tạ o
con ngườ i mang tí nh phi thương mạ i, phi lợ i nhuậ n
nhưng qua mộ t thờ i gian dà i chị u sự ả nh hưở ng củ a
cá c yế u tố bên ngoà i, đặ c biệ t là tá c độ ng củ a nề n
kinh tế thị trườ ng đã khiế n cho tí nh chấ t củ a hoạ t
độ ng nà y không cò n thuầ n tú y là mộ t phú c lợ i công
mà dầ n thay đổ i trở thà nh “dị ch vụ giá o dụ c”. Mộ t thị
trườ ng giá o dụ c dầ n hì nh thà nh và phá t triể n trong
đó hoạ t độ ng trao đổ i diễ n ra khắ p nơi, tăng mạ nh
cả về số lượ ng lẫ n hì nh thứ c. Cá c cơ sở giá o dụ c
thi nhau ra đờ i nhằm đá p ứ ng nhu cầ u củ a “khá ch
hà ng” vớ i nhiề u loạ i hì nh đà o tạ o khá c nhau. Từ đó,
tạo ra sự cạnh tranh giữa các trường với mức độ
ngày càng khốc liệt, để thu hút người học đò i hỏi các
trường không chỉ khẳng định mình qua việc nâng cao
chất lượng đào tạo mà còn đẩy mạnh công tác truyền
thông nhằm tạo sự nhận biết, cung cấp thông tin,
khuếch trương thương hiệu, tư vấn đến với đối
tượng khách hàng trong và ngoài nước, đặc biệt là
các nước trong khu vực Đông Nam Á và bức tranh
này sẽ rõ nét hơn khi cộng đồng ASEAN được hình
thành vào năm 2015. Đúng vậy, nếu xem giáo dục
cũng là một thị trường thì hoạt động Marketing trong
giáo dục là điều rất cần thiết. Các trường đại học
cũng giống như các doanh nghiệp, phải thực hiện
các hoạt động để thu hút sinh viên, phải nắm bắt nhu
cầu sinh viên cần gì và muốn gì để từ đó có những
giải pháp marketing thích hợp. Mục đích của bài viết
là giúp người đọc hiểu rõ hơn về hoạt động truyền
thông marketing trong giáo dục đại học với các nội
dung nghiên cứu: (1) Đặt vấn đế; (2) Giáo dục Đại
học trong nền kinh tế thị trường; (3) Khách hàng
trong giáo dục đại học; (4) Truyền thông marketing
trong giáo dục đại học; (5) Công cụ truyền thông
marketing trong giáo dục đại học; (6) Kết luận.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2015
232 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
II. NỘI DUNG
1. Giáo dục đại học trong nền kinh tế thị trường
Hiện nay, xã hội đang vận hành theo cơ chế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cơ chế này
cùng với các tác động và mối quan hệ có tính quy
luật của nó không thể không ảnh hưởng đến giáo
dục và chúng có mối quan hệ với nhau. Nghĩa là
giáo dục không tồn tại trong môi trường chân không
mà nó chịu sự chi phối của các quá trình xã hội khác
như: kinh tế, chính trị, xã hội, Khi các quá trình xã
hội này có những biến đổi, bắt nguồn từ những biến
đổi về trình độ sản xuất và tính chất của quan hệ
sản xuất, kéo theo những biến đổi về chế độ chính
trị, cấu trúc xã hội và hệ tư tưởng của xã hội thì toàn
bộ hệ thống xã hội tương ứng với hình thái kinh tế
xã hội đó cũng biến đổi theo. Ngay những biến đổi
về văn hóa - khoa học cũng buộc giáo dục phải có
những biến đổi tương ứng. Do tính quy luật này mà
giáo dục luôn phát triển và biến đổi không ngừng với
xu hướng hội nhập ngày càng sâu rộng. Điều đó đã
tạo ra cho giáo dục những cơ hội thuận lợi và thách
thức dưới sự tác động của nền kinh tế thị trường.
Những tác động tích cực của nền kinh tế thị
trường [3], [4]:
- Khuyến khích các trường đào tạo theo nhu
cầu xã hội, đáp ứng nhu cầu người học;
- Khuyến khích các trường xây dựng và nâng
cao thương hiệu;
- Phát triển và đa dạng hóa các thành phần, các
chủ thể tham gia cung ứng dịch vụ giáo dục cả trong
và ngoài nước;
- Tăng tính năng động của các trường;
- Tạo sự cạnh tranh trong giáo dục đào tạo;
- Tăng cơ hội lựa chọn cho người học;
- Nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục đào tạo.
Những tác động tiêu cực của nền kinh tế thị
trường [3], [4]:
- Tạo những biểu hiện tiêu cực trong quan hệ thầy trò;
- Tạo gánh nặng chi phí học tập cho gia đình
ngày càng cao;
- Tạo hiện tượng mua bằng bán điểm, trao đổi
trong giáo dục đào tạo.
- Tất cả những tác động này còn tùy thuộc vào
quan điểm và kết quả thực tế như: Vai trò của nhà
nước tăng lên (cả về đầu tư, cả về quản lý); Kích
thích nhà trường chạy theo lợi nhuận; Tạo sự phân
hóa, phân tầng trong chất lượng giáo dục đào tạo.
Trên đây là những tác động vừa mang tính đa
dạng, đa chiều của nền kinh tế thị trường đối với
giáo dục. Vấn đề đặt ra là mỗi trường cần quản lý và
xử lý sao cho kịp thời, triệt để, phù hợp với sự phát
triển của thị trường.
2. Khách hàng trong giáo dục hiện đại
Đối với các tổ chức kinh doanh hàng hóa
và dịch vụ thì khách hàng của họ được xác định
và phân loại dễ dàng. Nhưng đối với các cơ sở
giáo dục thì khách hàng của họ là ai? Có phải là
sinh viên, phụ huynh, giảng viên, người sử dụng
lao động hay xã hội? Vì vậy, các cơ sở giáo dục
cần xác định ai là khách hàng mục tiêu của mình
để thiết lập các biện pháp đá p ứ ng nhu cầu của
họ. Mặ c dù biế t rằ ng, nhữ ng khá ch hà ng đó có
nhữ ng nhu cầ u khá c nhau, bổ sung hoặ c có mẫ u
thuẫ n vớ i nhau [6]. Theo Kanji & Tambi (1999) các
khách hàng trong giáo dục được phân thành các
nhóm khác nhau như: sinh viên, nhà tuyển dụng,
giảng viến, xã hội/chính phủ, phụ huynh, nhà quản
lý/nhân viên. Đó cũng là quan điểm của Weaver
(1976), Kotler & Fox (1985), Rowley (1997). Trong
đó, sinh viên là khách hàng bên trong trực tiếp của
cán bộ công nhân viên nhà trường và phụ huynh
sinh viên, cá nhân/tổ chức sử dụng lao động là
những khách hàng bên ngoài quan trọng của nhà
trường. Ngoài ra còn có một số quan điểm về
khách hành trong giáo khác được tác giả tổng hợp
(bảng 1) như sau:
Bảng 1. Một số quan điểm về khách hàng trong giáo dục đào tạo
Tác giả Năm Sinh viên Nhà tuyển dụng Giảng viên
Xã hội /
chính phủ Phụ huynh
Nhà quản lý /
nhân viên Khác
Weaver 1976 X X X X X X
Kotler và Fox 1985 X X X X X X X
Robinson và Long 1987 X X X X X X
Ermer 1993 X X X
Owlia và Aspinwall 1996a X X X X X
Karapetrovic và Willborn 1997 X X X X X X X
Rowley 1997 X X X X X X X
Owlia và Aspinwall 1997 X X X X X X X
Reavill 1998 X X X X X X X
Kanji và Tambi 1999 X X X X X X
Hewitt và Clayton 1999 X X X X
Hwarng và Teo 2001 X X X X X
Prendergart et al 2001 X X X X X
Nguồn: Marco Antonio Carvalho Pereire & Márcia Terra da Silva, 2003
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 233
Như vậ y, có thể xá c đị nh đố i tượ ng khá ch hà ng
trong giá o dụ c đạ i họ c bao gồ m: sinh viên, nhà tuyển
dụng, giảng viến, xã hội/chính phủ, phụ huynh, nhà
quản lý/nhân viên, đố i tượ ng khá c. Trong đó , tấ t
cả cá c tá c giả nêu trên đề u cho rằ ng sinh viên và
ngườ i sử dụ ng lao độ ng là khá ch hà ng trong giá o
dụ c đạ i họ c. Trong bài nghiên cứu của Karapetrovic
và Willborn (1997) cũng nhấ n mạ nh rằ ng sinh viên
là người tham gia chủ yếu của quá trình giáo dục,
và là những “khách hàng” tham gia trong suốt khóa
học, là những khách hàng có thể cung cấp thông tin
hữu ích và thông tin phản hồi về chất lượng của quá
trình giáo dục, thông qua các cuộc điều tra.
Tuy nhiên, vai trò khách hàng của sinh viên
không trọn vẹn vì các lý do sau: (1) Khách hàng có
quyền chi trả để có được bất cứ sản phẩm - dịch
vụ nào mà mình mong muốn, nhưng sinh viên chỉ
có thể dự học một số môn giới hạn, mặc dù họ sẵn
sàng chi trả cho các môn học thêm, (2) Khách hàng
chi trả cho sản phẩm - dịch vụ bằng tiền của mình,
nhưng sinh viên thì không hẳn, vì có thể được sự tài
trợ của gia đình và cả xã hội (Sirvanci, 1996). Đối
với sinh viên ở Việt Nam việc đi học đa số là được
sự tài trợ của gia đình, người thân. Yếu tố này đòi
hỏi các trường cần lưu tâm trong việc xác định đối
tượng truyền thông bên cạnh vẫn xem sinh viên là
đối tượng khách hàng chính.
3. Truyền thông marketing trong giáo dục hiện đại
Truyền thông marketing là một hoạt động không
thể thiếu đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh, nhưng nó vẫn còn là vấn đề khá mới trong
lĩnh vực giáo dục hiện tại của Việt Nam. Trước đây,
các trường còn rất hạn chế trong việc truyền thông
marketing để giới thiệu về trường cũng như các
chương trình học. Nhưng hiện nay do sự cạnh tranh
rất lớn giữa các trường nên vấn đề truyền thông
marketing ngày càng được chú trọng hơn. Với hai
phân đoạn được tập trung truyền thông là: (1) sinh
viên tiềm năng; (2) cộng đồng xã hội và các nhà tài
trợ. Vậy marketing trong giáo dục đào tạo và truyền
thông marketing trong giáo dục là gì?
Theo Lynton (1972), marketing trong giáo dục
đào tạo là toàn bộ những hoạt động của các cơ sở
giáo dục đào tạo hướng vào việc thoả mãn tốt hơn
nguyện vọng của khách hàng và đáp ứng tốt hơn
nhu cầu về giáo dục đào tạo của cộng đồng xã hội.
Truyền thông marketing trong giáo dục là hoạt
động thông tin những nội dung về dịch vụ đào tạo
và cơ sở đào tạo nhằm thông tin, thuyết phục và
gợi nhớ người học một cách trực tiếp hay gián tiếp.
Truyền thông marketing trong giáo dục là việc
sử dụng các phương tiện truyền thông marketing
như: quảng cáo, khuyến mãi, quan hệ công chúng,
của các cơ sở đào tạo nhằm truyền đạt những thông
tin về các dịch vụ đào tạo và cơ sở đào tạo những
gợi nhớ hoặc thuyết phục người học đến với cơ sở
đào tạo.
Như vậy, trong xu thế hội nhập và phát triển đòi
hỏi các trường cần tìm ra cho mình hình thức truyền
thông hiệu quả để thông tin đến người nhận, đặc
biệt là sinh viên tiềm năng, phụ huynh, cộng đồng
xã hội và các nhà tài trợ. Nhiệm vụ đối với các cơ
sở giáo dục là phải giới thiệu về trường, giải thích
về các sản phẩm đào tạo và lợi ích mang lại của các
sản phẩm này một cách hữu hiệu nhất. Vậy để phát
huy tính hiệu quả trong việc sử dụng các công cụ
truyền thông marketing thì nhà trường cần phân biệt
rõ giữa quan niệm marketing trong sản xuất kinh
doanh và trong lĩnh vực giáo dục đào tạo như sau:
Bảng 2. So sánh marketing trong lĩnh vực sản xuất và giáo dục đào tạo
Quan niệm marketing
Sản xuất kinh doanh Giáo dục đào tạo
Thị trường là quan trọng, khách hàng là thượng đế Lấy người học làm trung tâm. Tài nguyên trí tuệ là vô hạn
Bán cái thị trường cần chứ không phải bán cái mình có Dạy cái “khách hàng” cần chứ không chỉ dạy cái mình sẵn có
Quyền đánh giá sản phẩm là khách hàng Quyền đánh giá chất lượng, hiệu quả giáo dục đào tạo là của cộng đồng xã hội và khách hàng của giáo dục đào tạo
Cạnh tranh bằng chất lượng sản phẩm và sự
thuận tiện tối đa cho khách hàng
Khẳng định sự uy tín bằng chất lượng và hiệu quả giáo
dục đào tạo thông qua bảo đảm lợi ích người học và
cộng đồng xã hội
Tăng cường lợi nhuận bằng cách đảm bảo mong
muốn của người tiêu dùng
Phát triển bền vững cơ sở giáo dục đào tạo bằng đa
dạng hóa nguồn lực trên cơ sở bảo đảm nguyên tắc lợi
ích của cả 2 phía (cơ sở giáo dục và cộng đồng xã hội)
Nguồn: [3], [4]
4. Công cụ truyền thông marketing trong giáo
dục đại học
Truyền thông marketing trong giáo dục là rất
cần thiết vì không có quảng bá, không xây dựng
hình ảnh, không thông tin đến nhiều người cùng
biết về cơ sở giáo dục, chương trình đào tạo, ngành
nghề đào tạo thì sẽ hạn chế rất lớn số lượng sinh
viên vào học và có thể ảnh hưởng đến sự tồn tại của
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2015
234 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
nhà trường trong dài hạn. Truyền thông marketing
có ý nghĩa không chỉ đối với nhà trường mà còn rất
cần thiết đối với người học. Sau đây là một số công
cụ truyền thông marketing trong giáo dục.
4.1. Hoạt động quảng cáo
Quảng cáo (Advertising) được hiểu là việc sử
dụng các phương tiện thông tin để truyền đạt tin tức
về hà ng hó a hoặ c dị ch vụ đượ c thự c hiệ n theo yêu
cầ u củ a chủ thể quả ng cá o và chủ thể phả i thanh
toá n cá c chi phí . Trong giáo dục thì đó là cung cấp
thông tin đến với công chúng mục tiêu về ngành
nghề đào tạo, trình độ đào tạo, loại hình đào tạo,
của một cơ sở giáo dục.
Là lĩnh vực đặc thù nên việc thường xuyên duy
trì các hoạt động quảng cáo là điều rất khó. Vì sự
chú ý của người học chỉ thực sự bắt đầu khi họ có
nhu cầu học tập và thường thực hiện vào một số
thời điểm nhất định trong năm như: trước các mùa
tuyển sinh, nhân sự kiện hợp tác đào tạo với các đối
tác trong và ngoài nước, nhân các ngày lễ, kỷ niệm
của nhà trường hoặc của ngành giáo dục. Tại thời
điểm này sẽ tạo được sự chú ý nhiều nhất đối với
công chúng. Với các hoạt động quảng cáo trên các
phương tiện truyền thông sẽ gây được sự chú ý cho
sinh viên tiềm năng, phụ huynh, cộng đồng xã hội
và các nhà tài trợ mà nhà trường có thể thực hiện:
4.2. Quảng cáo trên báo, tạp chí
Tập trung quảng cáo trên một số báo phù hợp
với đối tượng khách hàng mà nhà trường muốn
thông tin đến như: Tuổi trẻ, Thanh niên, Người lao
động sẽ thu hút được sự chú ý của nhiều độc giả
đặc biệt là phụ huynh, cộng đồng xã hội, đối tượng
học liên thông, học bổ túc ngành nghề. Đối với một
số báo, tạp chí Tiền phong, Hoa học trò, Áo trắng
thì thường thu hút được sự chú ý của sinh viên tiềm
năng hơn.
4.3. Quảng cáo trên đài phát thanh
Hoạt động thông tin về nhà trường, ngành nghề
đào tạo, chương trình đạo tạo sẽ truyền đến tận các
vùng sâu, vùng xa, nơi ít có điều kiện tiếp cận với
báo chí.
Quảng cáo trên truyền hình: Đảm bảo tính phổ
biến trong công chúng, được nhiều đối tượng quan
tâm nên hình ảnh nhà trường dễ dàng được nhận biết
và cảm nhận được. Vì nó cho phép người xem kết
hợp tốt giữa âm thanh, màu sắc, hình ảnh nên dễ
tạo sự liên tưởng.
4.4. Quảng cáo ngoài trời
Phương tiện phù hợp nhất đối với hoạt động
này là: băng rôn, pa nô, áp phích, trên các phương
tiện giao thông. Các phương tiện đó cho phép nhà
trường khai thác tối đa các loại kích cỡ, hình dáng
khác nhau dành cho quảng cáo để truyền tải những
thông tin cơ bản nhất của nhà trường đến các đối
tượng khách hàng. Phương tiện truyền thông này
phải thể hiện logo, tên trường, ngành nghề đào tạo,
các bậc đào tạo, đặc biệt là thể hiện điểm lợi thế
trong đào tạo của nhà trường.
4.5. Quảng cáo điện tử/website
Là cổng thông tin điện tử rất quan trọng của mỗi
trường, nó vừa cung cấp lượng thông tin kịp thời, tin
cậy cho đối tượng mong muốn tìm hiểu và vừa cung
cấp tài nguyên số phục vụ nghiên cứu khoa học và
học tập như:
- Kênh tuyển sinh, giới thiệu ngành nghề các
khoa, các phòng ban nhà trường;
- Kênh xem kết quả học tập của mỗi sinh viên.
Nên tận dụng kênh này để liên kết với phụ huynh,
người thân qua đó họ có thể xem quá trình học tập
của con em mình và đôi khi sẽ tìm hiểu thêm một số
thông tin khác.
Ngoài ra, là kênh thông tin việc làm đến sinh
viên hiện tại. Đặc biết rất hữu ích đối với các cựu
sinh viên chưa có việc, họ sẽ truy cập website tìm
hiểu việc làm và là cơ hội để nhà trường thông tin
các khóa học liên thông, chứng chỉ, và thu hút một
số đối tác tham gia tuyển dụng.
4.6. Quảng cáo truyền miệng
Là hình thức quảng cáo có sự tác động tích
cực lẫn tiêu cực. Với các chủ thể tham gia: sinh
viên đang theo học, người thân, bạn bè, đội ngũ
cán bộ giảng viên nhà trường và các đối tác. Những
thông điệp truyền đi có thể là: chất lượng đào tạo,
chất lượng đội ngũ giảng viên, môi trường học tập,
cơ hội việc làm, Nếu hoạt động đào tạo và môi
trường giảng dạy của nhà trường đạt chất lượng tốt
thì thông tin truyền đạt đến với mọi đối tượng xung
quanh sẽ tốt theo. Ngược lại thì đây là vấn đề sẽ
gây rất nhiều khó khăn trong việc thu hút người học
và sẽ được thông tin từ năm này sang năm khác,
nếu nhà trường không tìm ra được nguyên nhân và
giải pháp thích hợp.
Cùng với sự phát triển của công nghệ thông
tin, internet bao phủ toàn cầu, sự xuất hiện của các
trang mạng xã hội, blog, các diễn đàn sự giao
tiếp giữa người với người trở nên nhanh chóng và
gần hơn bao giờ hết. Trong thời đại Internet và truyền
thông xã hội lên ngôi, quảng cáo truyền miệng càng
phát huy sức mạnh của nó, đặc biệt là hình thức
Viral Marketing. Tại Việt Nam, nhiều trường đại học,
cao đẳng hiện nay đã tận dụng được lợi thế phát
triển của Internet Viral Marketing để xây dựng cho
mình những phương thức truyền thông thích hợp.
Qua đó, quảng bá hình ảnh nhà trường, cung cấp
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 235
thông tin tuyển sinh cho cộng đồng với một số công
cụ phổ biến như:
- Social Networks (Mạng xã hội): Facebook,
Zing Me, Yume, truongxua, thongtintuyensinh,
webtuyensinh, diemthi, tuvanhuongnghiep,...
- Personal Publishing (Xuất bản mang tính cá
nhân): Với các hình thức blog, Yahoo 360 Plus,
Multiply, Twitter,
- Instant Message (Tin nhắn nhanh): Yahoo
Messenger, Skype, Google Talk,...
- Online seeding (Gieo mầm điện tử): Với
phương tiện chủ yếu là forum
- Other Social Media (Các trang truyền thông
xã hội khác): Đề cập đến những trang chia sẻ
clip: Youtube, Clip.vn, chia sẻ hình ảnh: Flickr,
Photobucket, chia sẻ tài liệu: Slideshare, Scribd,...,
chia sẻ, hỏi đáp: Wikipedia, Yahoo Answer,...
- Brand SMS: Là dịch vụ gởi tin nhắn chủ động
chuyên gửi tin nhắn quảng cáo tới khách hàng là
các thuê bao mạng điện thoại, có khả năng tạo tên
đơn vị gửi riêng (header-name) hoặc để tên tổng
đài gởi tin.
4.7. Hoạt động quan hệ công chúng
Quan hệ công chúng (Public Relations - PR)
là chương trình được thiết kế nhằm đề cao và bảo
vệ hình ảnh của cơ sở đào tạo thông qua việc giới
thiệu với công chúng về hình ảnh, cơ cấu ngành
nghề, mục tiêu, nội dung chương trình, hình thức
đào tạo, chất lượng đào tạo của cơ sở. Và nó luôn
đồng hành với hoạt động quảng cáo với các công
cụ PR như sau:
Mở các buổi hội thảo về chương trình đào tạo,
qua đó mời học sinh, sinh viên, phụ huynh đến tham
dự để giới thiệu về các chương trình đào tạo, các
hình thức đào tạo.
Tham gia hội chợ việc làm, các cuộc triển lãm
về giáo dục: Thực hiện hoạt động trưng bày, giới
thiệu các chương trình đào tạo tại các hội chợ việc
làm, các cuộc triển lãm về giáo dục nhằm tăng hình
ảnh của trường học trong nhận thức của người học,
phụ huynh và xã hội.
Marketing sự kiện và tài trợ: Tham gia, tổ chức
hoặc tài trợ cho các hoạt động như sự kiện thể thao,
nghệ thuật, giải trí và các hoạt động xã hội khác.
Tham gia thực hiện các hoạt động nhân đạo,
công tác xã hội: Phụng dưỡng Mẹ Việt Nam anh
hùng, hỗ trợ phần quà cho các học sinh nghèo vượt
khó, gia đình chính sách, học sinh giỏi tại các trường
phổ thông trung học hay tại chính ngôi trường họ
tham gia học tập. Qua đó, tạo sự thân thiện, gần
gũi đối với công chúng, tạo hiệu ứng tích cực cho
nhà trường.
Phim video: Xây dựng tư liệu ghi hình giới thiệu về
các khoa, phòng ban trong trường học, chặn đường
nhà trường đã trải qua và những thành công đạt được.
Nhằm truyền tải đến cho người học, phụ huynh, đối
tác nhà trường và xã hội một hình ảnh đẹp.
Ấn phẩm của trường học: Đó là những phong
bì, túi xách, cặp đựng tài liệu, sổ tay,... các ấn phẩm
sẽ được tặng cho các đối tượng có quan hệ với nhà
trường có ảnh hưởng tốt với cộng đồng. Qua đó
hình ảnh nhà trường sẽ được truyền tải hiệu quả.
4.8. Hoạt động khuyến mại
Khuyến mại (Sales promotion) trong giáo dục
là những biện pháp khuyến khích mang tính ngắn
hạn như thực hiện các chương trình miễn, giảm
học phí, cấp học bổng, kiểm tra phân loại trình độ
người học, nhằm kích thích người học tham gia
các chương trình đào tạo của nhà trường. Khuyến
mãi nên được lập kế hoạch bền vững dựa trên việc
thiết lập và duy trì danh tiếng và hình ảnh của nhà
trường với người học.
4.9. Hoạt động bán hàng trực tiếp
Bán hàng trực tiếp (Personal Selling) là sự giao
tiếp trực tiếp với “khách hàng” mục tiêu nhằm mục
đích giới thiệu về ngành nghề đào tạo, hình thức đào
tạo, lợi thế của chương trình học, và thuyết phục
họ tham gia các khóa học của nhà trường thông
qua các hoạt động tư vấn tuyển sinh, tư vấn mùa thi
và sự tiếp xúc trực tiếp của cán bộ viên chức nhà
trường với sinh viên tiềm năng, phụ huynh.
4.10. Hoạt động marketing trực tiếp
Marketing trực tiếp (Direct marketing) là việc
sử dụng điện thoại, thư điện tử và những công cụ
tiếp xúc khác (không phải là người) để giao tiếp và
dẫn dụ một đáp ứng từ những khách hàng riêng biệt
hoặc tiềm năng.
Marketing trực tiếp đặc biệt hiệu quả về kinh tế,
thông tin được truyền tải trực tiếp đến người học,
phụ huynh. Cách thức này có thể lựa chọn nhiều
đối tượng khách hàng tiềm năng tốt hơn và được cá
nhân hóa, khách hàng hóa. Ngoài ra, nó có thể xây
dựng những quan hệ liên tục với mỗi khách hàng,
đánh giá được hiệu quả vì có thể đo lường phản
ứng của khách hàng. Với các công cụ chủ yếu:
Marketing qua catolog, Marketing qua thư trực tiếp,
Marketing qua điện thoại.
5. Một số hoạt động đặc thù trong giáo dục
- Cung cấp thông tin qua cuốn “Cẩm nang tuyển
sinh”. Đây là cẩm nang chứa đựng đầy đủ thông tin
cơ bản nhất về trường và hiệu quả để mang đến
cho học sinh, phụ huynh cái nhìn tổng quát. Giúp
họ có được sự nhận biết và niềm tin ban đầu về
nhà trường. Vào các đợt tuyển sinh thì số lượng
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2015
236 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
học sinh tham khảo cẩm nang tuyển sinh rất lớn nên
nhà trường cần ghi đầy đủ thông tin cơ bản nhằm
giúp khả năng nhận biêt về các ngành học và đặc
điểm nổi trội về trường.
- Tổ chức tư vấn, hướng nghiệp học đường tại
các trường phổ thông nhằm trang bị kiến thức tâm
lý, sức khỏe cho học sinh các khối trước ngưỡng
cửa đại học. Đặc biệt ngày nay mỗi trường đều triển
khai thực hiện tư vấn hướng nghiệp rất mạnh mẽ và
thiết thực. Trong đó, quảng bá mạnh cơ hội việc làm
sau khi tốt nghiệp đang là chiến lược truyền thông
của nhiều trường.
- Tham gia vào hội đồng tư vấn tuyển sinh cùng
với hoạt động tiếp sức mùa thi hàng năm.
- Tham gia các Hội thi tay nghề do các cấp phát
động. Qua đó phối hợp chặc chẽ giữa các đơn vị
ban ngành nhằm truyền thông những lợi thế ngành
nghề đào tạo của nhà trường đến với công chúng.
- Xây dựng các câu lạc bộ, đội nhóm trong
trường học: Câu lạc bộ âm nhạc, kỹ năng mềm,
dưới sự dẫn dắt của Đoàn thanh niên. Cùng với đó
là tham gia các chiến dịch mùa hè xanh, các hoạt
động dã ngoại về nguồn, hướng đến những địa
danh mang tính lịch sử truyền thống.
- Tổ chức các buổi giao lưu giữa doanh nghiệp
và sinh viên về định hướng nghề nghiệp. Với sự
tham gia của lãnh đạo các đơn vị liên quan đến
ngành học để trao đổi thông tin, định hướng cơ hội
nghề nghiệp, xây dựng mối quan hệ lâu dài với các
doanh nghiệp.
IV. KẾT LUẬN
Xu hướng cạnh tranh nhằm thu hút sinh viên vào
trường đã trở nên khốc liệt hơn bao giờ hết. Với mọi
phương thức tiếp cận và nỗ lực từ phía nhà trường
trong đó việc sử dụng các công cụ truyền thông
marketing đã phân tích ở trên là cần thiết. Nó không
chỉ là kênh thông tin đến sinh viên tiềm năng mà còn
để nhận biết, thu hút, củng cố thương hiệu nhà trường
trong tâm trí của họ và của xã hội. Bên cạnh đó, nhà
trường cũng cần đáp ứng nhu cầu “khách hàng”, tạo
sự thỏa mãn và không ngừng khẳng định uy tín, chất
lượng bằng việc nâng cao chất lượng sản phẩm giáo
dục. Cùng với việc xác định ai là khách hàng mục
tiêu? và nhà trường tập trung vào thị trường nào?,
ở đó nhà trường cung cấp ngành nghề gì? và ngành
nghề đó nhà trường vượt trội so với các cơ sở khác
ở điểm nào?. Điều đó quan trọng và có ý nghĩa rất
lớn trong việc vận dụng các công cụ marketing nào là
phù hợp để tiếp cận đối tượng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Quách Thị Bửu Châu và cs, 2012. Marketing căn bản. NXB Lao động. Trường Đại học Kinh tế TP. HCM.
2. Nguyễn Kim Dung và cs, 2011. Giáo dục Việt Nam trong cơ chế thị trường.
3.
truy xuất 20/02/2014.
4.
truy xuất 20/02/2014.
5. Đặng Xuân Hải, 2012. Marketing trong giáo dục đào tạo và tính thích ứng của giáo dục đạo tạo đối với bối cảnh kinh tế - xã
hội mới. Bản tin Khoa học. Trường Cao đẳng Thương mại Đà Nẵng, Số 19 quý III.
6. Nguyễn Thị Thu Hiền, 2010. Marketing trong giáo dục đào tạo.
7. truy xuất 20/02/2014.
8. Đặng Huỳnh Mai, 2010. Giáo dục Việt Nam trong cơ chế thị trường.
9. truy xuất 20/02/2014.
10. Huỳnh Văn Thái, 2013. Sự hài lòng của sinh viên đối với chất lượng dịch vụ đào tạo của Trường Cao đẳng Công nghiệp Tuy
Hòa. Luận văn Thạc sỹ Kinh tế. Trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng
Tiếng Anh
11. Kanji, G. K e Tambi, M. B. A, 1999. Total quality management in UK higher education institution. Total Quality
Management, 10 (1): 129-153.
12. Karapetrovic, S., & Willborn, W., 1997. Creating zero-defect students. The TQM Magazine, 9 (4): 287-291.
13. Kotler & Fox, 1985. Strategic Marketing for Educational Institutions. Prentice Hall. New Jersey.
14. Lynton Gray, 1972. Marketing in education, London.
15. Marco Antonio Carvalho Pereira & Márcia Terra da Silva, 2003. A key quesion for higher education: Who are the customers?
Production and Operations Management Society, POM-2003, Aprial, 4-7, 2003, Atlanta, GE.
16. Robinson, A; Long, G., 1987. Marketing Further Education: Products or People? NAFTHE Journal: 42-51.
17. Rowley, 1997. Beyond service quality dimensions in higher education. Quality Assurance in Education, 5 (1): 7-14.
18. Sirvanci, M., 1996. Are the students the true customers of Higher Education? Quality Progress: 99-102.
19. Weaver, 1976. What is the good of Higher Education. Higher Education Review, 8 (3): 3-14.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- so_1_2015_37_huynh_van_thai_7442_2024383.pdf