Chất lượng của khóa học đại học và sự hài lòng của sinh viên trường Đại học Nha Trang

Từ kết quả nghiên cứu và thực tiễn công tác đào tạo tại Trường Đại học Nha Trang, tác giả đề xuất một số gợi ý về mặt chính sách nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của Trường như sau: Một là, nâng cao đời sống văn hóa xã hội cho sinh viên khi đang học tập tại Trường thông qua các biện pháp sau: Tạo môi trường sinh hoạt ở lớp thân thiện bằng cách đổi mới phương pháp học tập truyền thống sang phương pháp học nhóm thảo luận, thuyết trình. Tổ chức các lớp học thuật như: võ, vẽ, khiêu vũ,. tạo điều kiện cho sinh viên có nhiều cơ hội giao lưu với nhiều bạn bè. Nâng cao chất lượng của các cuộc giao lưu văn nghệ, cuộc thi tài năng, và các hội nghị cấp khoa (hội nghị học tốt, gặp gỡ cựu sinh viên,.) để thu hút sinh viên tham gia. Hai là, nâng cao sự nhiệt tình cảm thông đối với sinh viên từ phía Nhà Trường thông qua các biện pháp sau: Tư vấn hỗ trợ sinh viên về phương pháp tự học, nghiên cứu tự thiết kế chương trình học theo khả năng của bản thân, để đáp ứng được đào tạo tín tín chỉ. Ngoài ra, nhà trường cần bố trí lịch học và thi hợp lý, thông báo lịch học và thi cho học viên chính xác, kịp thời. Bên cạnh đó, việc tìm hiểu những kỳ vọng, và cảm nhận của người học là một trong những hoạt động không thể thiếu trong quá trình nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. Để làm được điều này, nhà trường cần định kỳ lấy ý kiến của người học, tìm hiểu những mong muốn và đáp ứng một cách hiệu quả nhất để mức độ hài lòng của người học ngày càng được cải thiện.

pdf7 trang | Chia sẻ: yendt2356 | Lượt xem: 434 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chất lượng của khóa học đại học và sự hài lòng của sinh viên trường Đại học Nha Trang, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2014 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 93 KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC CHẤT LƯỢNG CỦA KHÓA HỌC ĐẠI HỌC VÀ SỰ HÀI LÒNG CỦA SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG UNIVERSITY COURSE QUALITY AND STUDETNS’ SATISFACTION: THE CASE OF NHA TRANG UNIVERSITY Đỗ Văn Cao1, Vũ Văn Xứng2, Phạm Thành Thái3 Ngày nhận bài: 15/9/2014; Ngày phản biện thông qua: 26/9/2014; Ngày duyệt đăng: 01/12/2014 TÓM TẮT Bài báo này nghiên cứu đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên đối với chất lượng khóa học tại Trường Đại học Nha Trang. Tác giả đã sử dụng phương pháp và công cụ phân tích dữ liệu như Cronbach alpha, phân tích EFA, phân tích hồi quy bội, và phân tích ANOVA. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng sinh viên hài lòng với chất lượng đào tạo tại trường, đồng thời đã đo lường 5 nhân tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của sinh viên và đề xuất các giải pháp, trong đó nhà trường cần chú trọng cải thiện nhân tố đời sống văn hóa xã hội. Ngoài ra, các nhân tố khác về sự nhiệt tình cảm thông; đội ngũ giảng viên; chương trình đào tạo và quản lý phục vụ đào tạo cũng cần được nhà trường quan tâm đầu tư. Từ khóa: Chất lượng của khóa học đại học, sự hài lòng của sinh viên, Trường Đại học Nha Trang, Cronbach alpha, phân tích EFA ABSTRACT This study evaluated the level of student’s satisfaction with course quality at Nha Trang University. The author used the methods and data analysis tools such as Cronbach alpha, EFA analysis, a multiple regression analysis, and ANOVA. The results have shown that students satisfi ed with the quality of education at the university. The research have also measured fi ve factors affecting student satisfaction and proposed potential solutions, in which the school should focus on factors that improve social and cultural life. In addition, other factors such as enthusiasm sympathy; teaching staff; training programs and management of training services should be more interested. Keywords: University course quality, student’s satisfaction, Nha Trang University, Cronbach alpha, EFA analysis 1 Đỗ Văn Cao: Cao học Quản trị kinh doanh 2009 - Trường Đại học Nha Trang 2 TS. Vũ Văn Xứng: Trường Đại học Nha Trang 3 TS. Phạm Thành Thái: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang I. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong xu thế hội nhập và phát triển hiện nay, trước yêu cầu ngày càng cao của xã hội về số lượng và chất lượng nguồn nhân lực, việc nâng cao chất lượng đào tạo của các trường đại học càng trở nên cấp thiết. Trước tình hình đó Trường Đại học Nha Trang đã quyết tâm hành động phát huy truyền thống, sức mạnh của tập thể nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng đào tạo của trường như: đổi mới phương pháp giảng dạy, lấy ý kiến đánh giá của người học, chuyển đổi sang đào tạo tín chỉ, coi người học là trung tâm, phát huy tính chủ động sáng tạo của người học,... Vì sinh viên vừa là đối tượng giáo dục, có lợi ích gắn bó mật thiết với tính hiệu quả của chương trình giảng dạy; vừa là thành phần tham gia trực tiếp vào các hoạt động giảng dạy và học tại trường. Do đó, sinh viên luôn đưa ra những nhận xét khách quan và chân thực nhất về chất lượng đào tạo của trường, từ đó đề ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo đáp ứng sự hài lòng của sinh viên. II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT, PHƯƠNG PHÁP VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu các thành phần thuộc chất lượng đào tạo của khóa học và sự hài lòng của sinh Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2014 94 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG viên tại Trường Đại học Nha Trang, với khách thể nghiên cứu là sinh viên đại học chính quy năm cuối tại Trường Đại học Nha Trang. Thời gian nghiên cứu: Từ ngày 1/8/2012 - 30/1/2013. 2. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu này được thực hiện dựa trên cơ sở lý thuyết về sự hài lòng của sinh viên về chất lượng khóa học, cấu trúc thứ bậc của các tiêu chí hài lòng của sinh viên và nghiên cứu của các tác giả trước. Nghiên cứu được thực hiện qua 2 bước: nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính thức với phương pháp nghiên cứu định lượng. Thang đo cho các khái niệm nghiên cứu được sử dụng là thang đo Likert 5 điểm, được xác định như sau: < 3 mức thấp; 3,00 ÷ 3,24 mức trung bình; 3,25 ÷ 3,49 mức trung bình khá; 3,5 ÷ 3,74: mức khá cao/ khá tốt; 3,75 ÷ 3,99: mức tốt/ mức cao; ≥ 4,00: mức rất tốt/ rất cao. Một số phương pháp phân tích được sử dụng để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra như: Phân tích Cronbach Alpha và phân tích nhân tố khám phá (EFA - Exploratory Factor Analysis) được sử dụng để đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang đo; để kiểm định mô hình nghiên cứu và các giả thuyết đề tài sử dụng phân tích tương quan, hồi quy tuyến tính bội, và phân tích phương sai (ANOVA). Dữ liệu cho nghiên cứu này là dữ liệu sơ cấp với kích thước mẫu là 500 sinh viên năm cuối thuộc các khoa: Kinh tế, Kế toán - Tài chính, Ngoại ngữ, Xây dựng, Công nghệ thực phẩm, Công nghệ thông tin, Kỹ thuật giao thông, Cơ khí và Viện Công nghệ sinh học và môi trường được thu thập bằng phương pháp chọn mẫu định mức với thuộc tính kiểm soát là Khoa. 3. Cơ sở lý thuyết về chất lượng khóa học đại học và sự hài lòng của sinh viên Chất lượng khóa học đại học là khái niệm đa hướng được đo lường thông qua 6 khái niệm thành phần của nó, gồm: (1) Đội ngũ giảng viên, (2) Chương trình đào tạo, (3) Cơ sở vật chất và trang thiết bị học tập, (4) Công tác quản lý và phục vụ đào tạo, (5) Sự nhiệt tình cảm thông của Trường và (6) Đời sống văn hóa xã hội. Chương trình đào tạo là kế hoạch đào tạo của khoa cho từng môn học bao gồm nội dung, thời lượng, đề thi cho từng môn học và tuần tự học các môn trong quá trình học [5]. Thang đo này bao gồm 5 biến quan sát: Nội dung chương trình đào tạo của Trường là hợp lý (Q1.1); thời lượng dành cho học phần là phù hợp (Q1.2); các học phần trong chương trình được tổ chức một cách có hệ thống (Q1.3); không có quá nhiều áp lực trong học tập, nghiên cứu (Q1.4); nội dung được học có giá trị hữu ích cho sinh viên (Q1.5). Đội ngũ giảng viên là các phẩm chất của giảng viên tác động đến quá trình học tập của người học, bao gồm các hoạt động giảng dạy và ngoài giảng dạy của giảng viên [5]. Thang đo này bao gồm 7 biến quan sát: giảng viên có thái độ gần gũi và thân thiết với học viên (Q2.1); giảng viên có trình độ trình độ hiểu biết sâu (Q2.2); giảng viên có trình độ trình độ hiểu biết rộng (Q2.3); giảng viên có kinh nghiệm thực tiễn phong phú và sinh động (Q2.4); giảng viên cung cấp bài giảng và tài liệu học tập rõ ràng, xúc tích (Q2.5); giảng viên có thái độ làm việc tận tụy, nghiêm túc trong giảng dạy (Q2.6); giảng viên giúp đỡ sinh viên khi gặp khó khăn trong học tập (Q2.7). Công tác quản lý và phục vụ đào tạo thể hiện qua trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và cung cách ph ục vụ chuyên nghiệp của cán bộ công nhân viên phục vụ trong trường đối với sinh viên [4]. Thang đo này bao gồm 6 biến quan sát: các thông tin cần thiết được thông báo đến sinh viên chính xác (Q3.1); các thủ tục hành chính được khoa giải quyết nhanh cho sinh viên (Q3.2); văn phòng chức năng của Trường giải quyết các thắc mắc, khiếu nại của sinh viên thỏa đáng (Q3.3); các phòng ban chức năng nhiệt tình, vui vẻ, tôn trọng sinh viên (Q3.4); nhân viên thư viện có thái độ vui vẻ và tôn trọng sinh viên (Q3.5); nhân viên phục vụ thiết bị giảng dạy, âm thanh giảng đường luôn phục vụ nhanh chóng kịp thời (Q3.6). Cơ sở vật chất và trang thiết bị học tập là năng lực phục vụ của cơ sở vật chất phục vụ học tập như máy móc trang thiết bị, giảng đường, âm thanh, máy chiếu bao gồm cả thư viện [2]. Thang đo này bao gồm 4 biến quan sát: Thiết bị công nghệ thông tin phục vụ giảng dạy và học tập hoạt động tốt (Q4.1); các giảng đường đảm bảo chỗ ngồi cho sinh viên (Q4.2); website của Trường hoạt động có hiệu quả (Q4.3); nguồn tài liệu trong thư vi ện đáp ứng được nhu cầu của người học (Q4.4). Sự nhiệt tình cảm thông là việc thể hiện sự quan tâm, chăm sóc, chia sẻ đến từng cá nhân sinh viên [4]. Thang đo này bao gồm 5 biến quan sát: Khóa học có sự linh động mềm dẻo để đáp ứng nhu cầu học tập của sinh viên (Q5.1); Trường sắp xếp giờ học chính hợp lý và thuận tiện cho sinh viên (Q5.2); Trường sắp xếp giờ thi, lịch thi hợp lý và thuận tiện cho sinh viên (Q5.3); Trường thực hiện kế hoạch giảng dạy đúng như đã thông báo (Q5.4); Nhà trường thông báo các thông tin mới chính xác và kịp thời (Q5.5). Đời sống văn hóa và xã hội là các hoạt động đoàn hội và các hoạt động ngoài học tập của khoa Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2014 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 95 giúp SV có nhiều cơ hội học tập và giao lưu, kết bạn và trao đổi học tập [2]. Thang đo này bao gồm 6 biến quan sát: các cuộc giao lưu văn nghệ của đoàn khoa thu hút sinh viên tham gia (Q6.1); các cuộc thi tài năng do khoa tổ chức hấp dẫn và thú vị (Q6.2); các hội nghị cấp khoa thu hút sinh viên (Q6.3); môi trường sinh hoạt ở lớp là gần gũi và thân thiện (Q6.4); sinh viên có nhiều cơ hội giao lưu với nhiều bạn bè (Q6.5); sinh viên có cơ hội tham gia các lớp học thuật (Q6.6). Sự hài lòng của sinh viên đối với chất lượng khóa học là một phản ứng mang tính cảm xúc của sinh viên được tích lũy theo thời gian đáp lại chất lượng giáo dục đào tạo mà sinh viên nhận được trong quá trình học tập tại cơ sở đào tạo [3]. Thang đo sự hài lòng của sinh viên bao gồm 7 biến quan sát: sinh viên cảm thấy hài lòng về chương trình đào tạo của Nhà trường (Q7.1); sinh viên hài lòng về đội ngũ giảng viên của Nhà trường (Q7.2); sinh viên hài lòng với cơ sở vật chất và trang thiết bị học tập của Nhà trường (Q7.3); sinh viên hài lòng đối với công tác quản lý và phục vụ đào tạo tại Trường (Q7.4); sinh viên hài lòng với sự nhiệt tình cảm thông của Khoa (Q7.5); sinh viên hài lòng về đời sống văn hóa xã hội tại Trường (Q7.6); sinh viên hài lòng về chất lượng Khóa học của mình (Q7.7). Như vậy, các yếu tố cấu thành nên chất lượng khóa học mà sinh viên nhận được sẽ ảnh hưởng đến mức độ hài lòng của họ khi học tập tại trường. 4. Mô hình nghiên cứu Hình 1. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của sinh viên Trường ĐH Nha Trang Đời sống văn hóa xã hội Chương trình đào tạo Công tác quản lý và phục vụ đào tạo Sự nhiệt tình cảm thông Cơ sở vật chất và trang thiết bị học tập Đội ngũ giảng viên Sự hài lòng của sinh viên Trong mô hình nghiên cứu, tất cả các yếu tố thuộc thành phần chất lượng khóa học đại học đều giả thiết là có tác động dương đến sự hài lòng của sinh viên. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Mô tả mẫu nghiên cứu Nghiên cứu này sử dụng phương pháp chọn mẫu định mức với thuộc tính kiểm soát là Khoa chuyên ngành. Tác giả tiến hành điều tra bằng phương pháp phỏng vấn trực tiếp sinh viên các Khoa trong trường. Tổng số bản câu hỏi phát ra là 500, số bản câu hỏi thu về là 500, số mẫu hợp lệ là 497 với tỷ lệ 99,4%. Bảng 1. Thống kê giới tính trong mẫu nghiên cứu Giới tính Số lượng Phần trăm (%) Nam 189 38,0 Nữ 308 62,0 Tổng cộng 497 100,0 Bảng 1 trình bày kết quả thống kê mẫu theo giới tính. Kết quả cho thấy trong tổng số 497 sinh viên, có 189 quan sát là nam, chiếm 38% và 308 nữ, chiếm 62%. Kết quả này là hoàn toàn phù hợp với cơ cấu sinh viên nam, nữ tại Trường Đại học Nha Trang. Do vậy, mẫu nghiên cứu có thể đại diện cho tổng thể nghiên cứu. Bảng 2. Thống kê sinh viên theo khoa/viện STT Ngành học Số lượng Phần trăm (%) 1 Khoa Kinh tế 109 21,9 2 Khoa kế toán – Tài chính 173 34,8 3 Khoa Công nghệ thực phẩm 66 13,3 4 Khoa Công nghệ thông tin 32 6,4 5 Viện công nghệ sinh học môi trường 40 8,0 6 Khoa Kỹ thuật giao thông 43 8,7 7 Khoa cơ khí 34 6,8 Tổng cộng 497 100,0 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2014 96 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Bảng 2 trình bày kết quả thống kê mẫu theo Khoa/viện trong toàn Trường. Kết quả cho thấy Khoa Kế toán - Tài chính có 173 mẫu (34,8%); Khoa Kinh tế có 109 mẫu (21,9%); Khoa công nghệ thực phẩm có 66 mẫu (13,3%); Khoa công nghệ thông tin có 32 mẫu (6,4%); Viện công nghệ sinh học môi trường có 40 mẫu (8%); Khoa kỹ thuật giao thông có 43 mẫu (8,7%); Khoa cơ khí có 34 mẫu (6,8%). Nhìn chung, cỡ mẫu phân bổ theo Khoa là phù hợp với tỷ lệ sinh viên trong từng khoa so với tổng sinh viên của 7 Khoa, Viện đào tạo của Trường. 2. Kết quả kiểm định thang đo và phân tích nhân tố khám phá EFA Bảng 3. Kết quả phân tích nhân tố và độ tin cậy của thang đo Nhân tố Biến quan sát Các nhân tố Cronbach’s alpha 1 2 3 4 5 6 7 Đội ngũ giảng viên Q2.1 0,689 0,736 Q2.2 0,611 Q2.5 0,610 Q2.6 0,607 Q2.4 0,568 Q2.7 0,527 Q2.3 0,520 Công tác quản lý và phục vụ đào tạo Q3.1 0,732 0,648 Q3.3 0,697 Q3.4 0,639 Q3.5 0,525 Q3.2 0,516 Q3.6 0,502 Đời sống văn hóa và xã hội Q6.2 0,784 0,743 Q6.3 0,764 Q6.4 0,712 Q6.6 0,676 Q6.5 0,652 Q6.1 0,614 Sự nhiệt tình cảm thông Q5.3 0,748 0,708 Q5.2 0,722 Q5.5 0,705 Q5.1 0,697 Q5.4 0,682 Cơ sở vật chất và trang thiết bị học tập Q4.1 0,692 0,638 Q4.3 0,679 Q4.4 0,508 Q4.2 0,429 Chương trình đào tạo Q1.3 0,789 0,613 Q1.5 0,776 Q1.4 0,767 Q1.1 0,657 Q1.2 0,627 Sự hài lòng của sinh viên Q7.3 0,832 0,794 Q7.5 0,822 Q7.2 0,712 Q7.1 0,709 Q7.4 0,707 Q7.7 0,701 Q7.6 0,631 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2014 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 97 Từ bảng 3 cho thấy có tổng cộng 7 nhân tố được rút ra đúng như mong đợi của nghiên cứu, các chỉ báo đo lường hội tụ trên những khái niệm giả thiết và các nhân tố là tách rời và các giá trị trọng số nhân tố đều lớn hơn 0,5. Những chứng cứ này đã khẳng định tính đơn hướng của các chỉ báo, độ giá trị phân biệt và hội tụ của các thang đo lường sử dụng trong mô hình. Bên cạnh đó các hệ số Cronbach’s alpha của cả 7 thang đo các khái niệm đều lớn hơn 0,6, điều này chứng tỏ độ tin cậy của các thang đo. 3. Kết quả phân tích hồi qui và kiểm định giả thuyết Bảng 4. Kết quả phân tích mô hình hồi qui Mô hình Hệ số chưa chuẩn hóa Hệ số chuẩn hóa Thống kê Student Mức ý nghĩa Hệ số kiểm định đa cộng tuyến B Sai số chuẩn Beta Tolerance VIF 1 (Constant) 1,026 0,166 6,197 0,000 CTDT 0,158 0,040 0,158 30,979 0,000 0,755 1,324 DNGV 0,169 0,045 0,165 30,796 0,000 0,633 1,579 QLPV 0,130 0,044 0,117 20,936 0,003 0,750 1,334 CSVC 0,037 0,035 0,042 10,070 0,285 0,783 1,277 NTCT 0,231 0,035 0,256 60,636 0,000 0,803 1,246 VHXH 0,359 0,041 0,374 80,691 0,000 0,645 1,550 Biến số phụ thuộc: Sự hài lòng của sinh viên; R2 điều chỉnh= 0,406, F(Sig) = 57,539( 0,000) Thống kê F = 57,539 với Sig = 0,000 chứng tỏ mô hình hồi quy là phù hợp. Cả 6 biến số góp phần giải thích 40,60% sự biến động của sự hài lòng của sinh viên. Các hệ số Tolerance là khá cao từ 0,633 trở lên, và các hệ số VIF đều dưới 2,0, điều này chứng tỏ sự cộng tuyến giữa các biến độc lập là rất thấp, phù hợp với giả định trong nghiên cứu này là các biến số là độc lập với nhau. Ngoại trừ hệ số hồi quy chỉ sự tác động của cơ sở vật chất và trang thiết bị học tập không có ý nghĩa thống kê (Sig > 0,05), các hệ số hồi quy còn lại đều có ý nghĩa thống kê. Mức độ tác động của các biến số đến sự hài lòng của sinh viên thể hiện ở hệ số hồi quy chuẩn hóa; cường độ tác động của các nhân tố được sắp xếp giảm dần, trong đó biến số có tác động dương mạnh nhất đến sự hài lòng của sinh viên là đời sống văn hóa xã hội (0,374), tiếp theo là sự nhiệt tình cảm thông (0,256), kế đến là đội ngũ giảng viên (0,165), kế nữa là chương trình đào tạo (0,158), và cuối cùng là quản lý và phục vụ đào tạo (0,117). 4. Kết quả đo lường sự hài lòng của sinh viên Trường Đại học Nha Trang đối với chất lượng khóa học Đời sống văn hóa xã hội: Mức độ hài lòng của sinh viên ở mức trung bình khá đối với 4 biến quan sát là Q6.1 (các cuộc giao lưu văn nghệ của đoàn khoa thu hút sinh viên tham gia); Q6.2 (các cuộc thi tài năng do khoa tổ chức hấp dẫn và thú vị); Q6.3 (các hội nghị cấp khoa thu hút sinh viên); và Q6.5 (sinh viên có nhiều cơ hội giao lưu với nhiều bạn bè) với giá trị trung bình lần lượt là 3,34; 3,30; 3,31 và 3,32. Mức độ hài lòng của sinh viên ở mức trung bình đối với biến quan sát là Q6.6 (sinh viên có cơ hội tham gia các lớp học thuật như: võ, vẽ, khiêu vũ) với giá trị trung bình là 3,14. Mức độ hài lòng của sinh viên ở mức thấp đối với biến quan sát là Q6.4 (môi trường sinh hoạt ở lớp là gần gũi và thân thiện) với giá trị trung bình là 2,75. Sự nhiệt tình cảm thông: Mức độ hài lòng của sinh viên là khá cao đối với hai biến quan sát Q5.2 (Trường sắp xếp giờ học chính hợp lý và thuận tiện cho sinh viên) và Q5.5 (Nhà trường thông báo các thông tin mới chính xác và kịp thời) với giá trị trung bình lần lượt là 3,54 và 3,56. Mức độ hài lòng của sinh viên ở mức trung bình khá đối với hai biến quan sát là Q5.3 (Trường sắp xếp giờ thi, lịch thi hợp lý và thuận tiện cho sinh viên); và Q5.4 (Trường thực hiện kế hoạch giảng dạy đúng như đã thông báo) với giá trị trung bình lần lượt là 3,29 và 3,28. Mức độ hài lòng của sinh viên ở mức trung bình đối với biến quan sát là Q5.1 (khóa học có sự linh động mềm dẻo để đáp ứng nhu cầu học tập của sinh viên) với giá trị trung bình là 3,08. Đội ngũ giảng viên: Mức độ hài lòng của sinh viên ở mức khá cao đối với biến quan sát Q2.5 (giảng viên cung cấp bài giảng và tài liệu học tập rõ ràng, xúc tích) với giá trị trung bình là 3,51. Mức độ hài lòng của sinh viên ở mức trung bình khá đối với hai biến quan sát là Q2.1 (giảng viên có thái độ gần gũi, thân thiết với học viên); và Q2.4 (giảng viên có kinh nghiệm thực tiễn phong phú, sinh động) với giá trị trung bình lần lượt là 3,27 và 3,35. Mức độ hài lòng Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2014 98 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG của sinh viên ở mức trung bình đối với hai biến quan sát là Q2.3 (giảng viên có trình độ trình độ hiểu biết rộng); và Q2.6 (giảng viên có thái độ làm việc tận tụy, nghiêm túc trong giảng dạy) với giá trị trung bình lần lượt là 3,19 và 3,20. Mức độ hài lòng của sinh viên ở mức thấp đối với hai biến quan sát là Q2.2 (giảng viên có trình độ trình độ hiểu biết sâu); và Q2.7 (giảng viên giúp đỡ sinh viên khi gặp khó khăn trong học tập) với giá trị trung bình lần lượt là 2,75 và 2,99. Chương trình đào tạo: Mức độ hài lòng của sinh viên ở mức trung bình khá đối với hai biến quan sát là Q1.1 (nội dung chương trình đào tạo của Trường là hợp lý); và Q1.5 (nội dung được học có giá trị hữu ích cho sinh viên) với giá trị trung bình lần lượt là 3,29 và 3,30. Mức độ hài lòng của sinh viên ở mức trung bình đối với hai biến quan sát là Q1.2 (thời lượng dành cho học phần là phù hợp); và Q1.4 (chương trình đào tạo không có quá nhiều áp lực trong học tập, nghiên cứu) với giá trị trung bình lần lượt là 3,00 và 3,20. Mức độ hài lòng của sinh viên ở mức thấp đối với biến quan sát Q1.3 (các học phần trong chương trình được tổ chức một cách có hệ thống) với giá trị trung bình là 2.92. Quản lý và phục vụ đào tạo: Mức độ hài lòng của sinh viên ở mức trung bình đối với hai biến quan sát là Q3.4 (các phòng ban chức năng nhiệt tình, vui vẻ, tôn trọng sinh viên); và Q3.5 (nhân viên thư viện có thái độ vui vẻ và tôn trọng sinh viên) với giá trị trung bình lần lượt là 3,03 và 3,17. Mức độ hài lòng của sinh viên ở mức thấp đối với các biến quan sát là Q3.1(các thông tin cần thiết được thông báo đến sinh viên chính xác, với giá trị trung bình là 2,88); Q3.2 (các thủ tục hành chính được khoa giải quyết nhanh cho sinh viên, với giá trị trung bình là 2,41); Q3.3 (văn phòng chức năng của Trường giải quyết các thắc mắc, khiếu nại của sinh viên thỏa đáng, với giá trị trung bình là 2,88); và Q3.6 (nhân viên phục vụ thiết bị giảng dạy, âm thanh giảng đường luôn phục vụ nhanh chóng kịp thời, với giá trị trung bình là 2,84). IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Bằng kỹ thuật phân tích hồi qui bội, độ phù hợp của mô hình, độ tin cậy và độ giá trị của các thang đo đã được kiểm định, kết quả cho thấy, ngoại trừ cơ sở vật chất và trang thiết bị học tập không có ý nghĩa thống kê, cả 5 yếu tố còn lại thuộc chất lượng khóa học đại học đều có có ý nghĩa và có ảnh hưởng dương đến sự hài lòng của sinh viên. Về mặt phương pháp nghiên cứu, nghiên cứu này góp phần vào hệ thống thang đo chất lượng dịch vụ nói chung, chất lượng dịch vụ đào tạo nói riêng và sự hài lòng của sinh viên thông qua việc bổ sung vào đó một hệ thống thang đo chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của sinh. Các nhà nghiên cứu có thể xem mô hình này như là một mô hình tham khảo cho các nghiên cứu khác và tại các cơ sở đào tạo khác. Về mặt quản trị, nghiên cứu cũng đã gợi ý cho ban lãnh đạo của Trường Đại học Nha Trang các chính sách nhằm nâng cao sự hài lòng của sinh viên, trong đó tập trung vào các chính sách: nâng cao đời sống văn hóa xã hội cho sinh viên khi đang học tập tại Trường; nâng cao sự nhiệt tình cảm thông đối với sinh viên từ phía Nhà Trường; nâng cao chất lượng của đội ngũ giảng viên; đổi mới chương trình đào tạo; và nâng cao công tác quản lý và phục vụ đào tạo. 2. Kiến nghị Từ kết quả nghiên cứu và thực tiễn công tác đào tạo tại Trường Đại học Nha Trang, tác giả đề xuất một số gợi ý về mặt chính sách nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của Trường như sau: Một là, nâng cao đời sống văn hóa xã hội cho sinh viên khi đang học tập tại Trường thông qua các biện pháp sau: Tạo môi trường sinh hoạt ở lớp thân thiện bằng cách đổi mới phương pháp học tập truyền thống sang phương pháp học nhóm thảo luận, thuyết trình. Tổ chức các lớp học thuật như: võ, vẽ, khiêu vũ,... tạo điều kiện cho sinh viên có nhiều cơ hội giao lưu với nhiều bạn bè. Nâng cao chất lượng của các cuộc giao lưu văn nghệ, cuộc thi tài năng, và các hội nghị cấp khoa (hội nghị học tốt, gặp gỡ cựu sinh viên,...) để thu hút sinh viên tham gia. Hai là, nâng cao sự nhiệt tình cảm thông đối với sinh viên từ phía Nhà Trường thông qua các biện pháp sau: Tư vấn hỗ trợ sinh viên về phương pháp tự học, nghiên cứu tự thiết kế chương trình học theo khả năng của bản thân, để đáp ứng được đào tạo tín tín chỉ. Ngoài ra, nhà trường cần bố trí lịch học và thi hợp lý, thông báo lịch học và thi cho học viên chính xác, kịp thời. Bên cạnh đó, việc tìm hiểu những kỳ vọng, và cảm nhận của người học là một trong những hoạt động không thể thiếu trong quá trình nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường. Để làm được điều này, nhà trường cần định kỳ lấy ý kiến của người học, tìm hiểu những mong muốn và đáp ứng một cách hiệu quả nhất để mức độ hài lòng của người học ngày càng được cải thiện. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2014 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 99 Ba là, nâng cao chất lượng của đội ngũ giảng viên thông qua các biện pháp sau: Luôn cập nhật bài giảng, đổi mới phương pháp giảng dạy và nâng cao kiến thức chuyên môn để truyền đạt tới sinh viên những tiết học sinh động và hiệu quả. Giảng viên cần phải cung cấp bài giảng và tài liệu học tập rõ ràng, xúc tích cho sinh viên. Giảng viên cần phải có thái độ làm việc tận tụy, nghiêm túc trong giảng dạy; có thái độ gần gũi, thân thiện với sinh viên, giúp đỡ sinh viên khi gặp gỡ khó khăn trong học tập. Bốn là, đổi mới chương trình đào tạo theo các hướng sau: Nhà trường cần xây dựng chương trình đào tạo có nội dung hợp lý, và có giá trị hữu ích cho sinh viên. Thời lượng dành cho các học phần trong chương trình đào tạo phải phù hợp; các học phần trong chương trình được tổ chức một cách có hệ thống; và không gây quá nhiều áp lực trong học tập, nghiên cứu cho sinh viên. Ngoài ra, Nhà trường phải luôn luôn cập nhật chương trình cho phù hợp với sự thay đổi hàng ngày của nền khoa học kỹ thuật, tăng học phần tự chọn, các học phần nhiệm ý về kỹ năng mềm nhằm trang bị cho sinh viên thái độ, kiến thức và kỹ năng để đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của các tổ chức doanh nghiệp. Năm là, nâng cao công tác quản lý và phục vụ đào tạo thông qua các biện pháp sau: Văn phòng chức năng của Trường cần giải quyết các thắc mắc, khiếu nại của sinh viên một cách thỏa đáng, nhanh chóng, nhiệt tình, vui vẻ và tôn trọng sinh viên. Các thông tin cần thiết cần được thông báo đến sinh viên một cách chính xác, kịp thời. Các thủ tục hành chính cần được khoa giải quyết nhanh cho sinh viên. Việc phục vụ thiết bị giảng dạy, âm thanh giảng đường cần phải được phục vụ một cách nhanh chóng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Hiển, 2011. Các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động phục vụ dạy và học của Trường Đại học Nha Trang, Đề tài khoa học và công nghệ cấp Bộ, Trường Đại học Nha Trang. 2. Nguyễn Thành Long, 2006. Sử dụng thang đo SERVPERF để đánh giá chất lượng đào tạo đại học tại Trường Đại học An Giang, Báo cáo nghiên cứu khoa học, Trường Đại học An Giang. 3. Lê Thị Thủy, 2009. Khảo sát và đo lường mức độ hài lòng của sinh viên khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang về chất lượng khóa học đại học. Đồ án tốt nghiệp đại học, Trường Đại Học Nha Trang. 4. Nguyễn Thị Thắm, 2010. Khảo sát sự hài lòng của sinh viên đối với hoạt động đào tạo tại trường ĐH Khoa Học Tự Nhiên, ĐH Quốc gia TP.HCM, Luận văn thạc sĩ, Viện Đảm bảo Chất lượng Giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội. 5. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005. Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. NXB Thống kê Hà Nội.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfso_4_2014_16_do_van_cao_579_2024547.pdf
Tài liệu liên quan