Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt Thực trạng và giải pháp

Như vậy, chúng ta có thể thấy hoạt động quản trị thanh khoản của một NHTM tốt không chỉ giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro mà còn đảm bảo cho ngân hàng khả năng phát triển bền vững. Công tác quản trị thanh khoản yếu kém ở từng ngân hàng riêng lẻ không chỉ có ảnh hưởng tiêu cực tới ngân hàng đó mà còn ảnh hưởng đến toàn hệ thống ngân hàng và nền kinh tế. Qua thực tiễn tình hình thanh khoản và công tác quản trị thanh khoản của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt cho thấy ban lãnh đạo đã có sự quan tâm đến hoạt động quản trị rủi ro thanh kho ản tại ngân hàng mình. Tuy nhiên nó chỉ thực sự được chú trọng đúng mực khi toàn hệ thống ngân hàng đã trải qua một thời kỳ căng thẳng về thanh khoản vào giai đoạn 2010 - 2011. Mặc dù tình hình thanh khoản trong thời gian gần đây đã được cải thiện, tuy nhiên chúng ta vẫn phải nhìn nhận thật nghiêm túc những bất cập trong công tác quản trị thanh khoản tại ngân hàng và những nguyên nhân của tình trạng căng thẳng thanh khoản như vừa qua. Từ đó cùng nhau thực hiện các giải pháp nhằm khắc phục những bất cập đã chỉ ra, giúp cho hoạt động quản trị thanh khoản tại Ngân hàng Bưu điện Liên Việt hiệu quả hơn và giúp ngân hàng tối thi ểu hóa rủi ro, tối đa hóa l ợi nhuận; mang lại sự ổn định và phát triển bền vững cho Ngân hàng Bưu điện Liên Việt cũng như toàn hệ thống.

pdf29 trang | Chia sẻ: phuongdinh47 | Lượt xem: 2609 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hu cầu thanh khoản xuất hiện, ngân hàng sẽ sử dụng phần dự trữ tiền mặt vượt quá và tiến hành bán một số tài sản cho tới khi toàn bộ nhu cầu được đáp ứng. Để quản trị rủi ro thanh khoản theo chiến lược này, ngân hàng có thể lựa chọn những tài sản:  Các khoản dự trữ ngân quỹ, bao gồm: o Dự trữ bắt buộc o Dự trữ thanh toán (dự trữ sơ cấp).  Dự trữ ngoài ngân quỹ (dự trữ thứ cấp): các khoản dự trữ này chủ yếu tập trung vào việc đầu tư chứng khoán có tính lỏng cao, dễ chuyển đổi thành tiền để đáp ứng nhu cầu thanh khoản khi cần thiết như: tín phiếu kho bạc, trái phiếu chính phủ, thương phiếu chấp nhận thanh toán, giấy nợ ngắn hạn, b) Quản trị rủi ro thanh khoản nợ - chiến lược huy động: Trong phương pháp này, đại bộ phận các thiếu hụt thanh khoản của ngân hàng được đáp ứng bằng cách đi vay mượn dưới các hình thức. Do đó, chiến lược này còn được gọi là chiến lược “vay thanh khoản”. Một số hình thức được sử dụng trong chiến lược này là:  Tạo thanh khoản từ việc đi vay: các khoản vay từ các tổ chức tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng và/hoặc vay từ cửa sổ chiết khấu của NHNN.  Tạo thanh khoản qua tiền gửi: đó là việc ngân hàng nhận tiền gửi của các cá nhân nhân và tổ chức kinh tế dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.  Tạo thanh khoản qua thị trường tiền tệ/thị trường vốn: các ngân hàng phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước. c) Quản trị rủi ro thanh khoản kết hợp: Theo chiến lược quản lý thanh khoản phối hợp, một phần nhu cầu thanh khoản dự tính sẽ được đáp ứng bằng việc dự trữ tài sản thanh khoản trong khi phần còn lại của nhu cầu thanh khoản sẽ được giải quyết bằng việc vay thanh khoản. Các nhu cầu thanh khoản của NHTM được chia thành 3 bộ phận: nhu cầu thanh khoản thường xuyên, nhu cầu thanh khoản thời vụ và nhu cầu thanh khoản đột xuất.  Các nhu cầu thanh khoản thường xuyên phát sinh khá thường xuyên, đều đặn hàng ngày, tương đối ổn định nên ngân hàng có thể dự đoán và kế hoạch hóa được, các nhu cầu này được đáp ứng bằng các tài sản có dự trữ dưới dạng tiền mặt, tiền gửi, các giấy tờ có giá có tính thanh khoản cao.  Các nhu cầu thanh khoản thời vụ tuy không phát sinh thường xuyên nhưng NHTM có thể dự đoán và kế hoạch hóa được, do đó NHTM thường chủ động kí các cam kết, các hợp đồng vay vốn trước với các tổ chức tín dụng khác, xác định trước khối lượng, thời hạn, lãi suất phải trả... Do chủ động kí kết hợp đồng vay mượn trước nên phương án này khắc phục được nhược điểm của 2 phương án trên.  Các nhu cầu thanh khoản phát sinh đột xuất, bất ngờ không thể dự đoán trước được, buộc NHTM phải vay mượn trên thị trường tiền tệ để đáp ứng. 1.3. Vai trò của quản trị rủi ro thanh khoản đối với hoạt động của NHTM Thứ nhất, do có sự đánh đổi giữa khả năng thanh khoản và khả năng sinh lời của ngân hàng nên quản trị thanh khoản tốt sẽ giúp giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động kinh doanh đồng thời vẫn đảm bảo được khả năng sinh lời cần thiết. Thứ hai, nếu rủi ro thanh khoản xảy ra sẽ để lại những hậu quả to lớn:  Làm tăng chi phí do ngân hàng phải huy động với lãi suất cao hơn để đáp ứng nhu cầu thanh khoản (mua thanh khoản trên thị trường); giảm thu nhập do ngân hàng phải bán các chứng khoán hoặc các tài sản khác với giá thấp. Hậu quả dẫn đến giảm giá trị thị trường vốn chủ sở hữu của NHTM.  Nếu thiếu vốn khả dụng kéo dài, chậm được khắc phục có thể làm mất uy tín của ngân hàng trên thị trường, gây sức ép và trở ngại cho quá trình huy động vốn và cho vay, giảm thấp khả năng sinh lời. Mức độ nghiêm trọng hơn là xảy ra hiệu ứng dây chuyền bằng hiện tượng rút tiền ồ ạt của người gửi tiền, có thể đẩy NHTM đến bờ vực phá sản và dẫn đến sụp đổ hệ thống ngân hàng. Thứ ba, trong các trường hợp đặc biệt, rủi ro thanh khoản đẩy ngân hàng vào tình trạng mất khả năng thanh toán và đưa ngân hàng đối mặt với khả năng bị phá sản, bị bán hoặc bị sáp nhập. Hơn nữa, rủi ro thanh khoản mang tính hệ thống, có thể đe dọa đến sự ổn định của cả hệ thống tài chính. CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN BƢU ĐIỆN LIÊN VIỆT 2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Thương mại cổ phần Bưu điện Liên Việt (LienVietPostBank) tiền thân là Ngân hàng Liên Việt (LienVietBank) được thành lập theo Giấy phép thành lập và hoạt động số 91/GP- NHNN ngày 28/03/2008 của Thống đốc NHNN Việt Nam với vốn chủ sở hữu ở mức 3.447 tỷ đồng. Năm 2011, với việc VNPost góp vốn vào LienVietBank bằng giá trị Công ty Dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện và bằng tiền mặt, Ngân hàng Liên Việt đã được Thủ tướng Chính phủ và Thống đốc NHNN Việt Nam cho phép đổi tên thành Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt. Cùng với việc đổi tên này, VNPost chính thức trở thành cổ đông lớn nhất của LienVietPostBank. Cổ đông sáng lập của LienVietPostBank là Công ty Cổ phần Him Lam, Tổng Công ty Thương mại Sài Gòn (SATRA) và Công ty dịch vụ Hàng không sân bay Tân Sơn Nhất (SASCO). Hiện nay, với số vốn điều lệ 6.594 tỷ đồng, LienVietPostBank hiện là một trong mười Ngân hàng TMCP lớn nhất tại Việt Nam. Các cổ đông và đối tác chiến lược của LienVietPostBank là các tổ chức tài chính - ngân hàng lớn đang hoạt động tại Việt Nam và nước ngoài như Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank), Ngân hàng Wells Fargo (Mỹ), Ngân hàng Credit Suisse (Thụy Sỹ), Công ty Oracle Financial Services Software Limited LienVietPostBank định hướng xây dựng thương hiệu mạnh trên cơ sở phát huy nội lực, hoạt động minh bạch, gắn xã hội trong kinh doanh. Mục tiêu trở thành “Ngân hàng bán lẻ hàng đầu của Việt Nam - Ngân hàng của mọi người”. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức 2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian gần đây a) Kết quả hoạt động kinh doanh: Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh Đơn vị: tỷ VND A- Kết quả hoạt động kinh doanh 2008 2009 2010 2011 Tổng Tài sản 7.453 17.367 34.985 56.132 Vốn chủ sở hữu 3.447 3.828 4.105 6.594 Trong đó: Vốn điều lệ 3.300 6.650 3.650 6.010 Tổng huy động vốn 3.801 13.399 30.421 48.148 Tổng dư nợ tín dụng 2.674 5.983 10.114 12.757 Lợi nhuận thuần từ Hoạt động kinh doanh trước trích lập dự phòng rủi ro tín dụng 449 569 816 1.161 Lợi nhuận trước thuế 444 540 759 1.086 Lợi nhuận sau thuế 444 540 682 977 Đơn vị: % B- Các chỉ tiêu tài chính cơ bản 2008 2009 2010 2011 Tỷ lệ LNST/TTS bình quân (ROAA) 5,96 4,35 2,61 2,14 Tỷ lệ LNST/VCSH bình quân (ROAE) 12,88 14,85 17,22 18,26 Tỷ lệ nợ xấu (NPL) 0 0,28 0,42 2,14 Tỷ lệ chi trả cổ tức (%/năm) 9,00 13,00 15,00 15,00 (Nguồn: Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của các năm) b) Công nghệ thông tin và sản phẩm, dịch vụ: Trong năm 2011, LienVietPostBank hoàn tất công tác sáp nhập hệ thống tiết kiệm bưu điện vào ngân hàng. Đây là một nỗ lực lớn của ngân hàng trong việc tích hợp 2 hệ thống công nghệ thông tin có nhiều điểm khác biệt lớn nhằm tập trung phát triển và tận dụng tối đa mạng lưới của VPSC để triển khai các sản phẩm ngân hàng bán lẻ và hình thành mạng lưới thanh toán đa năng trên phạm vi toàn quốc. Ngoài ra, ngân hàng cũng đang trong giai đoạn triển khai một loạt dự án công nghệ quan trọng, gồm dự án Thẻ, dự án Trung tâm dữ liệu, và dự án Ngân hàng Điện tử Về sản phẩm, dịch vụ: thực hiện thành công việc phát hành thẻ Liên kết phát triển (thẻ ghi nợ nội địa) - đây là sản phẩm thẻ đầu tiên của LienVietPostBank, tiến hành kết nối với 3 liên minh thẻ để thực hiện giao dịch được tại hơn 16.600 máy ATM trên toàn quốc. Các dịch vụ tiện ích như SMS Banking, Internet Banking cũng đã được cải tiến, nâng cấp để cung cấp được nhiều tính năng hơn, đáp ứng yêu cầu sử dụng các dịch vụ hiện đại ngày càng cao của khách hàng. c) Hoạt động quản trị rủi ro: Nhiệm vụ quản trị rủi ro tại ngân hàng được thực hiện chủ yếu bởi Khối PC, QLRR và PCRT với yêu cầu đảm bảo đánh giá và kiểm soát được các rủi ro trọng yếu của hoạt động ngân hàng, bao gồm (nhưng không giới hạn): rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro thị trường, rủi ro hoạt động và công tác phòng chống rửa tiền. Tuy nhiên do ngân hàng còn mới thành lập nên hệ thống quy trình, quy chế làm cơ sở pháp l‎ý cho hoạt động quản trị rủi ro còn chưa đầy đủ và bài bản. Hệ thống công nghệ chưa thể hỗ trợ toàn diện cho công tác quản trị rủi ro. Vì vậy, trong năm 2012, LienVietPostBank đang tích cực hoàn thiện, chỉnh sửa khung chính sách và chiến lược quản trị rủi ro phù hợp để hỗ trợ hiệu quả cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như hướng tới mục tiêu phù hợp với các chuẩn mực quốc tế. d) Phát triển mạng lưới Trong năm 2011, ngân hàng mở thêm 16 điểm giao dịch trên phạm vi toàn quốc, đưa tổng số điểm giao dịch của ngân hàng lên 60 và hiện tại, LienVietPostBank đã có mặt tài 21 Tỉnh/Thành phố. Bằng việc hợp tác với VNPost và triển khai cung cấp sản phẩm dịch vụ ngân hàng thông qua hệ thống mạng lưới bưu chính trên toàn quốc (hiện tại trên 10.000 điểm), LienVietPostBank đã trở thành một trong những TCTD có mạng lưới rộng nhất cả nước. 2.2. Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Bƣu điện Liên Việt 2.2.1. Khuôn khổ pháp l ý của hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản a) Quy định của NHNN Việt Nam:  Thông tư 13/2012/TT/NHNN “Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của Tổ chức tín dụng” (Thông tư 13): Thông tư 13 được NHNN ban hành vào ngày 20/05/2010, có hiệu lực từ ngày 01/10/2010, gồm 22 điều, đề cập đến nhiều vấn đề liên quan đến mức độ an toàn của các TCTD, trong đó có một số điểm mấu chốt như sau: (i) Tăng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR); (ii) hạn chế việc tham gia của các TCTD vào các hoạt động liên quan đến chứng khoán và kinh doanh bất động sản; (iii) tăng cường quy định về đảm bảo khả năng thanh khoản của các TCTD.  Thông tư 15/2009/TT-NHNN “Quy định về tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn đối với Tổ chức tín dụng” (Thông tư 15): Thông tư 15 được NHNN ban hành ngày 10/08/2009, trong đó quy định các NHTM chỉ được sử dụng tối đa 30% vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn (so với quy định cũ tại QĐ 457 là 40%). Quy định này ra đời buộc các NHTM phải cơ cấu lại danh mục tài sản Nợ - tài sản Có cho phù hợp, đảm bảo an toàn thanh khoản. b) Quy định của LienVietPostBank:.  Quy chế về Chính sách quản l ý rủi ro: quy chế này được Hội đồng quản trị ban hành vào ngày 05/07/2010 nhằm xây dựng một khuôn khổ thống nhất về quan niệm, cơ chế hoạt động quản l‎ý, công cụ đo lường và các giới hạn kiểm soát rủi ro cơ bản trong hoạt động quản l‎ý rủi ro.  Dự thảo Quy định về Quản l ý rủi ro thanh khoản: dựa trên Quy chế về Chính sách quản l‎ý rủi ro, ngân hàng đã xây dựng dự thảo Quy định về quản l‎ý rủi ro thanh khoản. Theo đó, quy định đề cập rõ quy trình, công cụ quản trị rủi ro thanh khoản cũng như trách nhiệm, quyền hạn của các bộ phận có liên quan trong hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản. Tuy nhiên, sau một thời gian tương đối dài dự thảo quy định này vẫn chưa được ban hành chính thức trên toàn hệ thống. 2.2.2. Chiến lược quản trị thanh khoản Theo xu hướng chung hiện nay, ngân hàng cũng sử dụng chiến lược quản trị thanh khoản hỗn hợp để đáp ứng nhu cầu thanh khoản của mình. Trên thực tế các ngân hàng ở Việt Nam, trong đó có LienVietPostBank chủ yếu đáp ứng các nhu cầu thanh khoản phát sinh thông qua các hình thức chủ yếu sau: a) Dự trữ tiền mặt, tiền gửi tại tại NHNN và các TCTD khác (quản trị thanh khoản dự trữ): nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn vốn thường xuyên, đều đặn hàng ngày của toàn hệ thống như chuyển tiền thanh toán, các món giải ngân có quy mô nhỏ b) Vay ngắn hạn trên thị trường liên ngân hàng và/hoặc vay ngắn hạn NHNN (dưới các hình thức đấu thầu thị trường mở (OMO), vay tái cấp vốn trong trường hợp cấp thiết (quản trị thanh khoản nợ): các phương án này được sử dụng khi ngân hàng phát sinh các nhu cầu nguồn vốn đột xuất với khối lượng lớn và lượng tài sản dự trữ vẫn không đủ đáp ứng. Tuy nhiên hình thức vay vốn NHNN chỉ được sử dụng khi thị trường liên ngân hàng gặp khó khăn, khó có thể tiếp cận. c) Tăng cường huy động vốn từ khách hàng: nguồn vốn huy động từ khách hàng tăng nhiều hay ít phụ thuộc phần lớn vào gói sản phẩm của ngân hàng có linh hoạt, đa dạng và đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng hay không. d) Ngoài ra trong trường hợp đặc biệt, ngân hàng còn có thể bán tài sản của mình để đáp ứng nhu cầu thanh khoản, ví dụ như bán ngoại tệ (hiếm khi sử dụng vì nó ảnh hưởng đến trạng thái ngoại tệ của TCTD). Đối với các tài sản khác như chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán (trái phiếu chính phủ, trái phiếu doanh nghiệp) hầu hết có kỳ hạn tương đối dài, giao dịch trên thị trường sẽ mất nhiều thời gian hơn nên cũng ít khi được sử dụng để đáp ứng nhu cầu thanh khoản cấp bách. Và trên thực tế, cũng ít khi ngân hàng sử dụng phương án bán tài sản mà chỉ cầm cố chúng làm tài sản bảo đảm để vay vốn mà thôi. Nguyên nhân của việc các ngân hàng ít sử dụng phương án bán tài sản nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản một phần xuất phát từ yêu tố chủ quan là các tài sản ngân hàng nắm giữ thường là các chứng khoán đầu tư (kỳ hạn dài, nắm giữ đến lúc đáo hạn). Tuy nhiên nguyên nhân phần lớn do yếu tố khách quan là thị trường chứng khoán thứ cấp ở Việt Nam chưa phát triển, các giao dịch mua/bán diễn ra không sôi động và nhanh chóng, trong khi nhu cầu thanh khoản của Ngân hàng là khẩn cấp. Như vậy, hiện tại LienVietPostBank đang sử dụng hài hòa chiến lược quản trị thanh khoản dự trữ và thanh khoản nợ để đáp ứng nhu cầu thanh khoản của toàn hệ thống. Chiến lược quản trị thanh khoản hỗn hợp này được sử dụng tương đối hiệu quả. Trường hợp thanh khoản của ngân hàng cực kỳ khó khăn, việc tiếp cận vốn vay trên thị trường liên ngân hàng cũng không hề dễ dàng (dịp cuối năm), ngân hàng còn sử dụng phương án hạn chế giải ngân mới. Tuy nhiên phương pháp này chỉ được dung trong trường hợp bất khả kháng vì nó sẽ ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng và lòng tin của khách hàng đối với ngân hàng. 2.2.3. Nội dung hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản a) Nhân sự và tổ chức: Các Đơn vị/bộ phận tham gia vào hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản bao gồm:  Hội đồng quản trị.  Ủy ban ALCO, Pháp chế, QLRR & PCRT (thuộc Hội đồng quản trị).  Hội đồng ALCO (trực thuộc Ủy ban ALCO, Pháp chế, QLRR & PCRT).  Tổng Giám đốc.  Phòng ALM – Khối Tài chính.  Các Khối/Phòng/Ban tại Hội sở. b) Quy trình:  Bước 1: Nhận diện rủi ro thanh khoản: để hoạt động quản trị rủi ro đạt được hiệu quả cao nhất, ngân hàng phải nhận diện được rủi ro thanh khoản có thể phát sinh và rủi ro tiềm ẩn để chủ động đối phó và có phương án xử l‎ý phù hợp, hiệu quả.  Bước 2: Đo lường rủi ro thanh khoản: sau khi nhận diện rủi ro thanh khoản ngân hàng sẽ gặp phải, nhà quản trị rủi ro thanh khoản tiến hành đo lường rủi ro thanh khoản để xem xét mức độ nghiêm trọng mà rủi ro thanh khoản có thể tác động đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đo lường rủi ro thanh khoản phải đảm bảo cả đo lường định tính và đo lường định lượng tác động của nó đến hoạt động của ngân hàng. Việc đo lường rủi ro được thực hiện qua các công cụ đo lường rủi ro thanh khoản.  Bước 3: Xử l ý rủi ro thanh khoản: rủi ro thanh khoản được nhận diện và đo lường ở bước 1 và bước 2. Sau đó các nhà quản trị rủi ro thanh khoản phải tìm biện pháp xử l‎ý rủi ro thanh khoản. Yêu cầu của bước này là phải nhanh chóng, kịp thời và hiệu quả nhằm hạn chế tối đa tổn thất phát sinh cho ngân hàng.  Bước 4: Giám sát rủi ro: việc giám sát rủi ro thanh khoản được cụ thể hóa như sau: o Các hạn mức rủi ro thanh khoản được thiết lập và đảm bảo sự tuân thủ hạn mức do Ủy ban ALCO, Pháp chế, QLRR và PCRT phê duyệt; o Khi các hạn mức bị vi phạm và/hoặc có xu hướng diễn biến xấu đi cần báo cáo cho Ban Tổng Giám đốc, Ủy ban ALCO, Pháp chế, QLRR và PCRT để xử l‎ý kịp thời, đảm bảo an toàn cho ngân hàng; o Khi các hạn mức liên tục bị vi phạm và ngân hàng gặp phải khủng hoảng khả năng thanh toán thì Hội đồng quản trị trực tiếp chỉ đạo các biện pháp xử l‎ý. c) Phương pháp và công cụ:  Phương pháp: từ những dữ liệu lịch sử cho thấy LienVietPostBank chủ yếu sử dụng hai phương pháp quản trị rủi ro thanh khoản là phương pháp tiếp cận nguồn vốn và sử dụng vốn (nhằm xác định trạng thái thanh khoản dự kiến, từ đó đưa ra các phương pháp phù hợp để đối phó) và phương pháp tiếp cận chỉ số thanh khoản (nhằm theo dõi sát sao diễn biến trạng thái rủi ro thanh khoản của ngân hàng, từ đó chủ động đối phó nếu có biến động tiêu cực).  Công cụ: o Báo cáo MCO o Báo cáo ALCO định kỳ o Hạn mức và các tỷ lệ thanh khoản:  Các tỷ lệ theo quy định của NHNN:  Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR)  Tỷ lệ giữa Tổng tài sản Có thanh toán ngay và Tổng nợ phải trả  Tỷ lệ giữa Tổng tài sản Có đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo kể từ hôm sau và Tổng tài sản Nợ đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo  Tỷ lệ cấp tín dụng từ nguồn vốn huy động  Tỷ lệ nguồn vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn  Các tỷ lệ về cơ cấu tài sản:  Tỷ lệ vốn khả dụng/Tổng tài sản  Tỷ lệ tài sản lỏng/Tổng tài sản  Tỷ lệ chứng khoán đầu tư/Tổng tài sản  Tỷ lệ Giấy tờ có giá có thể chiết khấu, tham gia thị trường mở/Tổng tài sản  Tỷ lệ cho vay/ Tổng tài sản  Các tỷ lệ về cơ cấu nguồn:  Tỷ lệ nguồn vốn huy động từ thị trường 2/Tổng nguồn vốn  Tỷ lệ nguồn vốn huy động từ khách hàng/Tổng nguồn vốn huy động  Tỷ lệ nguồn vốn huy động từ dân cư/Tổng nguồn vốn huy động  Tỷ lệ tiền gửi không kỳ hạn/Tổng nguồn vốn huy động  Tỷ lệ tiền gửi & cho vay TCTD/nhận tiền gửi & vay TCTD o Kế hoạch vốn dự phòng:  Được sử dụng cho việc quản lý thanh khoản hàng ngày;  Được xây dựng dựa trên các giả định về những biến động bất thường có thể xảy ra gây mất cân đối thanh khoản của ngân hàng;  Phản ánh tập hợp những chiến lược duy trì vốn khả dụng, khả năng chuyển đổi tài sản sang tiền và huy động thêm vốn mới để đáp ứng nhu cầu trong từng trường hợp cụ thể mà ngân hàng có thể gặp phải. 2.3. Thực trạng thanh khoản của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt 2.3.1. Các chỉ tiêu theo quy định của NHNN Bảng 2.2: Chỉ tiêu thanh khoản theo quy định của NHNN Chỉ tiêu 2010 2011 Tháng 6/2012 Tiêu chuẩn Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu (CAR) 18.09 15.86 15.48 9% Tổng Tài sản Có thanh toán ngay/Tổng nợ phải trả 13.32 14.02 15.48 15% Tổng Tài sản Có đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo kể từ hôm sau/Tổng Tài sản Nợ đến hạn thanh toán trong 7 ngày tiếp theo 7.84 1.31 2.96 1 (Nguồn: Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của các năm) Trong giai đoạn 2010 - 2012 (nửa đầu năm 2012), LienVietPostBank với sự gia tăng của tổng tài sản, vốn tự có của ngân hàng cũng không ngừng tăng lên. Do vậy tỷ lệ CAR của ngân hàng vẫn tương đối cao, theo đúng quy định của NHNN tại Thông tư 13. Tuy nhiên tỷ lệ khả năng thanh toán ngay trong 2 năm 2010 và 2011 vẫn chưa đạt (dưới mức 15%). Nguyên nhân chủ yếu là do khối lượng tài sản Có thanh toán ngay ở mức tương đối thấp, cụ thể ở đây là tiền gửi tại NHNN. Tỷ lệ khả năng thanh toán trong vòng 7 ngày của ngân hàng ở trong tình trạng ổn định và tốt do đối tượng tài sản Có được tính vào mở rộng hơn so với tỷ lệ khả năng thanh toán ngay. 2.3.2. Một số chỉ tiêu quan trọng Ngân hàng theo dõi Bảng 2.3: Các chỉ tiêu thanh khoản do Ngân hàng theo dõi STT Chỉ tiêu 2010 2011 Tháng 06/2012 1 Vốn khả dụng/Tổng Tài sản Có 1.40 2.77 1.44 2 Chứng khoán đầu tư/Tổng Tài sản 48.07 28.45 21.68 3 Giấy tờ có giá có thể chiết khấu, tham gia thị trường mở/Tổng tài sản 4.70 1.85 0.57 4 Cho vay/ Tổng tài sản 28.91 22.73 32.59 5 Nguồn vốn huy động từ Thị trường 2/Tổng nguồn vốn 49.25 44.62 41.34 6 Nguồn vốn huy động từ khách hàng/Tổng nguồn vốn huy động 50.75 55.38 58.66 7 Nguồn vốn huy động từ dân cư/Tổng nguồn vốn huy động 5.48 19.99 34.91 8 Tiền gửi không kỳ hạn/Tổng nguồn vốn huy động 11.89 7.36 11.73 9 Tiền gửi & cho vay TCTD/Nhận tiền gửi & vay TCTD 44.76 96.84 105.01 (Nguồn: Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của các năm) Các tỷ lệ (1), (2) và (3) tỷ lệ thuận với khả năng thanh khoản của ngân hàng. Tuy nhiên LienVietPostBank duy trì tỷ lệ (1) tương đối thấp. Trung bình các TCTD nên duy trì tỷ lệ này ở mức 5%. Tỷ lệ (3) của LienVietPostBank tương đối cao. Tuy nhiên các chứng khoán đầu tư của ngân hàng chủ yếu là trái phiếu do tổ chức kinh tế phát hành (bản chất là các khoản cho vay dài hạn), Chứng khoán nợ nước ngoài (CLN) còn lại là trái phiếu chính phủ và các TCTD khác phát hành. Do đó xét trên thực tế tỷ lệ (2) cao chưa phản ánh thực sự khả năng thanh khoản của LienVietPostBank. Ngân hàng cần điều chỉnh lại cơ cấu danh mục đầu tư để vừa đảm bảo lợi nhuận nhưng đồng thời cũng nâng cao khả năng thanh khoản của mình. Tỷ lệ (4) tỷ lệ nghịch với khả năng thanh khoản của ngân hàng bởi vì các khoản cho vay là tài sản có tính thanh khoản thấp nhất mà ngân hàng nắm giữ. Tỷ lệ (4) ở bảng trên chưa tính đến các khoản cho vay doanh nghiệp dưới dạng trái phiếu tổ chức kinh tế mà ngân hàng nắm giữ (khoảng gần 6.000 tỷ tính tại thời điểm 30/06/2012). Nếu tinh đến khoản mục trái phiếu tổ chức kinh tế thì tỷ lệ (4) này tăng lên đến mức 60%. Đồng thời các khoản cho vay này là dài hạn. Điều đó càng tăng rủi ro thanh khoản cho ngân hàng. Các tỷ lệ (5), (6) (7) và (8) phản ánh cơ cấu nguồn vốn của LienVietPostBank. So sánh tỷ lệ (5) và (6) chúng ta thấy rằng nguồn vốn huy động từ khách hàng (nguồn vốn thị trường (1) chiếm tỷ trọng nhiều hơn trong tổng nguồn vốn huy động của LienVietPostBank. Trong năm 2012 tỷ lệ (5) đạt mức thấp nhất do trong giai đoạn này thanh khoản của ngân hàng tương đối dồi dào (hoạt động tín dụng hạn chế). Nguồn vốn thị trường 1 là nguồn vốn tương đối ổn định so với nguồn vốn thị trường 2 (vốn ngắn hạn) do đó tỷ lệ (6) cao hơn tỷ lệ (5) là một dấu hiệu tốt đối với khả năng thanh khoản của ngân hàng. Tuy nhiên cũng cần lưu ý là trong cơ cấu nguồn vốn huy động từ khách hàng, lượng vốn từ dân cư (là tiền gửi cơ sở, có xu hướng ổn định và duy trì lâu hơn so với tiền gửi của tổ chức kinh tế) còn ở mức thấp (trên dưới 30%). Do đó các nhà quản trị thanh khoản cần có sự cảnh báo để các đơn vị có liên quan tìm biện pháp cải thiện. Tỷ lệ tiền gửi & cho vay TCTD/nhận tiền gửi & vay TCTD (tỷ lệ 9) được cải thiện dần qua các năm, chứng tỏ nguồn vốn dư thừa dành cho kinh doanh của ngân hàng ngày càng tăng. Như vậy có thể kết luận rằng, thanh khoản của LienVietPostBank trong thời gian qua tương đối ổn định trong tình huống thị trường không có bất ổn và NHNN không đưa ra các chính sách tiền tệ ngoài dự kiến gây ảnh hưởng đến thanh khoản của thị trường. Tuy nhiên khi có những biến động trái chiều thì ngân hàng vẫn chịu rủi ro thanh khoản do các chính sách liên quan đến mục tiêu, chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản chưa phù hợp. 2.4. Đánh giá 2.4.1. Những kết quả đạt được Cùng với sự phát triển nhanh chóng về quy mô và mức độ phức tạp hoạt động ngân hàng, các NHTM Việt Nam, trong đó có LienVietPostBank ngày càng nhận thức được sự nguy hiểm của rủi ro thanh khoản trong hoạt động và đã quan tâm tới việc quản trị rủi ro thanh khoản. Vì vậy, hệ thống quản trị rủi ro thanh khoản ở LienVietPostBank đã từng bước được thiết lập tương đối đầy đủ và toàn diện: a) Hoàn thiện tổ chức hệ thống quản trị rủi ro thanh khoản: Chỉ sau hơn 4 năm thành lập, LienVietPostBank đã dần hoàn thiện bộ máy tổ chức liên quan đến hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản. Theo đó đã có bộ phận quản trị rủi ro thanh khoản tương đối độc lập thông qua việc thành lập Ủy ban ALCO, Pháp chế, QLRR và PCRT và các đơn vị liên quan trợ giúp cho Ủy ban. Bộ máy này tương đối hoàn thiện so với thực tế quản trị rủi ro thanh khoản của các NHTM hiện nay. b) Ban hành chính sách, quy trình quản trị rủi ro thanh khoản: LienVietPostBank đã ban hành khung chính sách liên quan đến hoạt động quản trị rủi ro nói chung (bao gồm cả rủi ro thanh khoản) trong nội bộ ngân hàng thông qua Chính sách Quản lý rủi ro số 565/2012/CS-HĐQT sau gần 2 năm dự thảo và sửa đổi. Trên cơ sở đó, các đơn vị nghiệp vụ có liên quan đang dự thảo Quy định về quản lý rủi ro thanh khoản để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản hàng ngày. c) Xây dựng hệ thống thông tin, báo cáo: Để đáp ứng yêu cầu quản lý thanh khoản (dự báo thanh khoản và quyết định trạng thái thanh khoản) đồng thời giám sát việc tuân thủ các chính sách, quy trình, thủ tục quản lý rủi ro thanh khoản và các giới hạn rủi ro thanh khoản, ngân hàng đã xây dựng hệ thống thông tin, báo cáo tương đối đầy đủ dựa trên nền tảng hệ thống Corebanking. d) Về phương pháp đo lường thanh khoản: Về cơ bản LienVietPostBank thực hiện theo quy định tại Thông tư số 13 và các văn bản sửa đổi có liên quan của Thống đốc NHNN, thông qua việc: (i) Thiết lập thang đáo hạn, xác định chênh lệch ròng của luồng vốn vào và luồng vốn ra cho từng kỳ hạn và chênh lệch ròng gộp đối với mỗi đồng tiền (báo cáo MCO); (ii) Xác định và duy trì các tỷ lệ về khả năng chi trả đối với từng loại tiền tệ. Với sự quan tâm và chú trọng đúng mức của Hội đồng quản trị và các bộ phận nghiệp vụ có liên quan, thanh khoản của ngân hàng trong giai đoạn 2010 - 2011 tương đối ổn định. Thời điểm nửa cuối năm 2011, lạm phát của nền kinh tế ở mức cao, đứng trước tình trạng đó, Thống đốc NHNN đã đưa ra chính sách thắt chặt tiền tệ. Điều này khiến cho hệ thống NHTM lâm vào tình trạng khó khăn về thanh khoản nghiêm trọng. Đứng trước tình trạng khó khăn chung của toàn hệ thống, LienVietPostBank không thể không chịu tác động tiêu cực. Tuy nhiên ngân hàng đã sử dụng linh hoạt phương pháp quản trị thanh khoản nợ để đáp ứng nhu cầu nguồn vốn của hệ thống. Vì thế thanh khoản của ngân hàng vẫn được duy trì ổn định. Đến đầu năm 2012, ngân hàng đã ở trong trạng thái dư thừa thanh khoản. Để vượt qua được giai đoạn khó khăn đó, có thể nói một phần cũng là nhờ hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản phát huy được hiệu quả. Nhận diện được rủi ro thanh khoản tiềm ẩn vào giai đoạn cuối năm nên các nhà quản trị rủi ro đã chuẩn bị sẵn phương án xử lý. 2.4.2. Những tồn tại và nguyên nhân a) Khung pháp lý cơ bản liên quan đến hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản chưa được ban hành chính thức: Mặc dù ngân hàng đã đi vào hoạt động hơn 4 năm, tuy nhiên Chính sách Quản lý rủi ro mới được ban hành vào nửa cuối năm 2012 còn quy định chi tiết, cụ thể về hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản như thế nào thì đến tận thời điểm hiện nay vẫn chưa có. b) Nhân sự liên quan đến hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản khoản còn thiếu và yếu đồng thời các đơn vị, bộ phận chưa thực sự hoạt động hiệu quả theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao: Ủy ban ALCO, Pháp chế, QLRR và PCRT và HĐ ALCO đã được thành lập tương đối lâu (khoảng 1 năm sau khi ngân hàng được thành lập) tuy nhiên trong gần 2 năm đầu (2009 và 2010) chúng không được vận hành theo đúng chức năng, nhiệm vụ là định hướng, ban hành chính sách quản trị rủi ro thanh khoản trên toàn hệ thống. Hai Ủy ban và Hội đồng này gần như không tiến hành các cuộc họp định kỳ để cập nhật và nắm bắt thông tin liên quan đến hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản do các đơn vị cấp dưới báo cáo đồng thời cũng không thúc đẩy hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản phát triển mà chỉ dừng lại ở việc phê duyệt các phương án đối phó khi thanh khoản Ngân hàng bị ảnh hưởng trong một số tình huống nghiêm trọng. Như đã đề cập ở trên, hiện tại Phòng ALM của ngân hàng chủ yếu chỉ thực hiện nhiệm vụ thống kê số liệu và tổng hợp báo cáo là chủ yếu. Mặt khác nhân sự của Phòng ALM có nguồn gốc từ Khối Tài chính nên kinh nghiệm liên quan đến hoạt động ALM nói chung và quản trị rủi ro thanh khoản nói chung còn thiếu và yếu. Do đó trên thực tế Phòng ALM chưa thực sự hoạt động hiệu quả theo đúng chức năng, nhiệm vụ được nêu trong Quy định về chức năng và nhiệm vụ của phòng về hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản. c) Hệ thống thông tin, công cụ và báo cáo phục vụ cho hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản từng bước được xây dựng hoàn chỉnh tuy nhiên số liệu còn chưa chính xác và một số báo cáo, chỉ tiêu còn phải thực hiện thủ công: Hệ thống thông tin, báo cáo, số liệu được chiết xuất từ hệ thống corebanking của ngân hàng. Tuy nhiên do đặc thù của hệ thống tài chính ngân hàng Việt Nam nói chung và trình độ phát triển công nghệ của LienVietPostBank nói riêng, việc xây dựng hệ thống báo cáo này còn gặp nhiều khó khăn, cụ thể như sau: d) Đội ngũ cán bộ công nhân viên chưa thực sự nhận thức được vai trò quan trọng của hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như chưa được đào tạo về các vấn đề liên quan 2.4.3. Tác động của công tác quản trị rủi ro thanh khoản đến tình hình thanh khoản của ngân hàng Công tác quản trị rủi ro thanh khoản tại LienVietPostBank mặc dù đạt những kết quả nhất định tuy nhiên cần phải đẩy nhanh hoàn thiện hơn nữa mới có thể đối phó với những biến động ngày càng phức tạp của nền kinh tế như hiện nay. Hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản trong thời gian qua đã có tác động đến tình hình thanh khoản của ngân hàng ở một số điểm sau: Quy trình quản trị rủi ro thanh khoản của LienVietPostBank chưa được xây dựng hoàn chỉnh. Ngân hàng mới chỉ chú trọng vào bước giám sát và xử lý rủi ro mà bỏ qua bước nhận diện và cảnh báo sớm về nguy cơ xảy ra rủi ro thanh khoản cũng như xây dựng kế hoạch dự phòng. Vì vậy khi gặp khó khăn về thanh khoản ngân hàng sẽ lâm vào thế bị động và lúng túng trong việc tìm phương án đối phó. Mặt khác, phương pháp quản trị rủi ro của ngân hàng thiên về quản trị thanh khoản nợ. Các tài sản dự trữ chủ yếu là chứng khoán đầu tư với kỳ hạn tương đối dài, tính thanh khoản trên thị trường không cao do đó khi diễn biến thị trường gặp chiều hướng xấu, thanh khoản của toàn hệ thống gặp khó khăn như giai đoạn cuối năm 2011 thì LienVietPostBank cũng bị cuốn theo. Ngân hàng buộc phải vay vốn trên thị trường liên ngân hàng với lãi suất cao, đẩy lãi suất huy động thị trường 1 tăng lên để cạnh tranh với các TCTD khác. Nguồn thông tin, số liệu phục vụ cho hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản nhiều khi còn chưa phản ánh đúng thực tế và chính xác thực trạng thanh khoản của ngân hàng do đó có thể dẫn đến những nhận định và đánh giá sai của nhà quản trị rủi ro thanh khoản. Như vậy với quy trình và phương pháp quản trị rủi ro thanh khoản còn hạn chế đã ảnh hưởng tiêu cực tới trạng thái thanh khoản của LienVietPostBank trong giai đoạn năm 2010 - 2011. Sang giai đoạn đầu năm 2012, rút kinh nghiệm từ những khó khăn phải trải qua trong thời điểm cuối năm 2011 liên quan đến thanh khoản, các cấp lãnh đạo đã thực sự quan tâm và hết sức chú trọng đến hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của ngân hàng. Điều đó biểu hiện ở việc ra đời liên tục các văn bản liên quan đến chính sách quản lý rủi ro, thay đổi cơ cấu nhân sự của Ủy ban ALCO, Pháp chế, QLRR và PCRT và HĐ ALCO cũng như cơ chế làm việc của các Ủy ban và Hội đồng này. Những thay đổi trên cộng với những tác động tích cực từ thị trường và chính sách của NHNN đã giúp thanh khoản của ngân hàng được ổn định, có lúc dư thừa thanh khoản trong ngắn hạn. Tuy nhiên lúc này đây các nhà quản trị rủi ro thanh khoản ngân hàng lại phải đề xuất phương án để xử lý tình trạng thặng dư thanh khoản này sao cho hài hoà được 2 mục tiêu an toàn và lợi nhuận. CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO THANH KHOẢN TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN BƢU ĐIỆN LIÊN VIỆT 3.1. Định hƣớng và mục tiêu phát triển của Ngân hàng TMCP Bƣu điện Liên Việt trong thời gian tới (2012) 3.1.1. Các mục tiêu chủ yếu a) Một số chỉ tiêu: Bảng 3.1: Chỉ tiêu dự kiến năm 2012 Chỉ tiêu Dự kiến Tăng trƣởng so với 31/12/2011 Tổng Tài sản 72.000 tỷ 28.27% Dư nợ tín dụng 23.500 tỷ 84.21% Huy động thị trường 1 40.500 tỷ 51.90% Lợi nhuận trước thuế 1.325 – 1.500 tỷ 22.00 – 38.12% Cổ tức 13 – 15% Tương đương năm 2011 Vốn điều lệ 6.520,1 tỷ 8.49% (Nguồn: Báo cáo tài chính đã được kiểm toán của các năm) b) Mục tiêu tổng quát: Tái cấu trúc từng hoạt động nghiệp vụ trên cơ cở xem xét sửa đổi quy chế, quy định; đổi mới con người từ cách nghĩ, cách làm đến việc thay thế nhân sự; xử l‎ý dứt điểm những tồn tại nếu có; phát triển an toàn, bền vững, thượng tôn pháp luật. 3.1.2. Định hướng Bám sát vào chiến lược hoạt động dài hạn của LienVietPostBank “Bán lẻ - Dịch vụ - Kinh doanh đa năng” trở thành “Ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam - Ngân hàng của mọi người”. Năm 2012 được xác định là điểm rơi khó khăn chung của nền kinh tế, cũng là năm Việt Nam có nhiều cơ hội cho dấu hiệu bước đầu phục hồi kinh tế, nên hoạt động ngân hàng có cả những diễn biến phức tạp, thách thức và cơ hội kinh doanh nếu biết nhìn xa, trông rộng và xử l‎ý tình huống nhanh nhạy “đi trước đón đầu”. Năm 2012, LienVietPostBank xác định:  Sổ sách lành mạnh để minh bạch;  Có nhiều dịch vụ mới, mạng lưới mới, chất lượng để phục vụ bán lẻ; có nhiều nguồn vốn để kinh doanh tạo lợi nhuận;  Có nhân sự mạnh để hệ thống phát triển hơn. 3.1.3. Giải pháp a) Khắc phục những tồn tại của năm 2011, xử l‎ý dứt điểm những tồn tại nghiệp vụ để tập trung sức phát triển; b) Tập trung thu hút mạnh nguồn vốn với chi phí đầu vào hợp l‎ý đồng thời mở rộng đầu ra tín dụng và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ một cách có hiệu quả; c) Tăng cường củng cố nguồn lực con người, với phương châm “tất cả từ con người, tất cả vì con người”; d) Nâng cao chất lượng quản trị, điều hành; e) Hiện đại hóa hoạt động đáp ứng yêu cầu phát triển, nhất là nối mạng hoạt động mạng lưới tiết kiệm bưu điện tương thích với hệ thống corebanking. 3.2. Một số giải pháp cải thiện hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Bƣu điện Liên Việt 3.2.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị rủi ro thanh khoản Hiện nay, ngân hàng đã xây dựng được cho mình một bộ máy quản trị rủi ro thanh khoản tương đối hoàn chỉnh theo quy định của NHNN tại khoản 1 và 2.1 - Điều 11, Mục 3 của Thông tư 13. Tuy nhiên như đã đề cập ở trên, Phòng ALM - bộ phận chịu trách nhiệm chủ yếu liên quan đến hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản lại đang trực thuộc Khối Tài chính (bộ phận Back office) trong khi lẽ ra đơn vị này phải nằm ở bộ phận Middle office như Khối Quản lý rủi ro hay trực thuộc Khối Nguồn vốn. Sự sắp xếp này vô hình chung đã hạn chế vai trò của Phòng ALM trong hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản. Để khắc phục nhược điểm này ngân hàng cần có sự điều chỉnh bộ máy hợp lý hơn hoặc bổ sung nhân sự cho Phòng ALM hiện tại. Ngân hàng cũng cần phải đảm bảo có sự phân chia rõ ràng về vai trò, trách nhiệm và các kênh báo cáo trong việc thực hiện các hoạt động hàng ngày; có đủ nguồn nhân lực được trang bị các kỹ năng và trình độ chuyên môn phù hợp với chất lượng và tính phức tạp của công việc; đồng thời có các công cụ và quy trình công nghệ thông tin để xử lý chính xác, kịp thời thông tin nhằm hỗ trợ toàn bộ quá trình và kiểm soát rủi ro nói chung và rủi ro thanh khoản nói riêng. 3.2.2. Xác định mục tiêu, chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản phù hợp Hiện tại, LienVietPostBank mới chỉ dừng lại ở việc quản trị rủi ro thanh khoản trong ngắn hạn và chiến lược quản trị rủi ro thanh khoản thiên về quản trị thanh khoản nợ. Khối lượng tài sản có tính thanh khoản cao mà ngân hàng nắm giữ (ngoại trừ tiền mặt, tiền gửi tại NHNN và TCTD khác) hầu như hạn chế. Vì vậy ngân hàng cần có cái nhìn dài hạn hơn trong hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản thông qua việc xây dựng các kịch bản liên quan đến thanh khoản trong tình huống thị trường tốt, xấu và bình thường; đa dạng hoá và tăng tính thanh khoản của danh mục tài sản đầu tư để có thể vận dụng được chiến lược quản trị thanh khoản hỗn hợp một cách hài hoà và linh hoạt. Ngoài ra ngân hàng cũng cần tận dụng và xem xét một số phương pháp, công cụ quản trị thanh khoản dù nhỏ nhưng sẽ giúp ích cho ngân hàng tương đối nhiều như đã đề cập ở chương 1 và chương 2: tiếp tục đẩy mạnh cho vay nông nghiệp nông thôn để được giảm tỷ lệ dự trữ bắt buộc hoặc cân nhắc giữa chi phí – lợi ích giữa việc chịu phạt vi phạm Quy chế dự trữ bắt buộc và đầu tư khoản tiền đó ở các hoạt động khác như tín dụng, cho vay trên thị trường liên ngân hàng... Đồng thời tung ra các sản phẩm huy động mới để tăng nguồn vốn huy động, đem lại tiện ích cho khách hàng mà vẫn có thể đảm bảo tương đối tính ổn định lâu dài của nguồn vốn. 3.2.3. Xây dựng và hoàn thiện quy trình quản trị rủi ro thanh khoản Sau hơn 4 năm đi vào hoạt động cũng như trải qua nhiều biến động thăng trầm của thị trường mà ngân hàng vẫn chưa thể hoàn thiện và ban hành Quy định về quản lý rủi ro thanh khoản là một thiếu sót vô cùng lớn. Việc Quy định về quản lý rủi ro thanh khoản chưa được ban hành khiến cho hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản hiện đang bị bỏ ngỏ. Ngân hàng chưa có một quy trình chuẩn làm căn cứ để các đơn vị có liên quan theo đó thực hiện hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản một cách trình tự, chính xác. Đồng thời trách nhiệm của các đơn vị và bộ phận có liên quan theo đó không được phân định rõ ràng, có sự chồng chéo, ỷ lại giữa các bên liên quan trong công tác quản trị rủi ro thanh khoản của ngân hàng. 3.2.4. Vận dụng phương pháp, công cụ quản trị rủi ro thanh khoản khoa học của thế giới (điều chỉnh phù hợp với thực tế hoạt động của ngân hàng) Thông tư 13 và các văn bản sửa đổi ra đời đã đưa ra một số yêu cầu liên quan đến hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tương đối cập nhật theo chuẩn mực quốc tế, cụ thể như sau:  Xây dựng hệ thống đo lường, đánh giá và báo cáo về khả năng chi trả, khả năng thanh khoản và hệ thống cảnh báo sớm về rủi ro thiếu hụt tạm thời khả năng chi trả và các giải pháp xử lý;  Xây dựng mô hình đánh giá và thử nghiệm khả năng chi trả, thanh khoản (Stress- testing). Mô hình đánh giá và thử nghiệm khả năng chi trả, thanh khoản phải có các tình huống để phân tích (scenario analysis) về khả năng chi trả, tính thanh khoản. Với những đòi hỏi khắt khe như vậy, ngân hàng phải vận dụng những phương pháp, công cụ quản trị rủi ro thanh khoản khoa học của thế giới (điều chỉnh phù hợp với thực tế hoạt động của ngân hàng) để hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản hiệu quả hơn và đáp ứng theo quy định của NHNN. 3.2.5.Các biện pháp hỗ trợ  Thông tin.  Công nghệ thông tin.  Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực quản lý thanh khoản.  Củng cố hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ. 3.3. Một số kiến nghị nhằm cải thiện hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt 3.3.1. Ổn định môi trường kinh tế vĩ mô: Thời gian những biến động của kinh tế vĩ mô đã ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng và là một trong những nguyên nhân gây ra rủi ro thanh khoản cho các NHTM. Do vậy, để nâng cao hiệu quả của công tác quản lý thanh khoản trong ngân hàng, Chính phủ cần tiếp tục đảm bảo tính ổn định của nền kinh tế. Cụ thể:  Kiểm soát và khắc phục nhanh chóng và kịp thời những yếu tố tiềm ẩn có thể gây mất ổn định kinh tế vĩ mô, bình ổn giá cả.  Theo dõi và điều hành chặt chẽ cán cân thanh toán tổng thể, cân đối tiền - hàng, kiểm soát và hạn chế nhập siêu, bội chi ngân sách. 3.3.2.Thực thi chính sách tiền tệ linh hoạt và vừa đủ Việc hoạch định, điều hành các công cụ của chính sách tiền tệ cần phải tuân theo nguyên tắc thị trường nhằm đạt được mục tiêu ổn định tiền tệ, kiềm chế lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế một cách có hiệu quả và bền vững, tránh việc thực hiện các mục tiêu thông qua các biện pháp hành chính. Các công cụ điều hành chính sách tiền tệ cần phải được cân nhắc cẩn trọng về liều lượng và tần suất áp dụng, cần phải xem xét tính hai mặt của các công cụ này. NHNN cần tiếp tục nâng cao hiệu quả sử dụng các công cụ của chính sách tiền tệ theo hướng:  Đối với nghiệp vụ thị trường mở: cần được hoàn thiện và sử dụng như một công cụ chủ đạo trong việc điều tiết tiền tệ của NHNN theo hướng tăng số lượng các phiên giao dịch, mở rộng các loại giấy tờ có giá được thực hiện giao dịch, đa dạng hóa kỳ hạn giao dịch và khối lượng giao dịch. Hiện tại chỉ các loại giấy tờ có giá do Chính phủ, Kho bạc Nhà nước phát hành mới được thực hiện OMO, trong khi số lượng chứng khoán, giấy tờ có giá mà các TCTD nắm giữ rất đa dạng. Với những giấy tờ có giá này, NHNN có thể để tỷ lệ chiết khấu (haircut) cao hơn khi tham gia đấu thầu.  Đối với công cụ dự trữ bắt buộc: cần tiếp tục mở rộng đối tượng tiền gửi phải tính dự trữ bắt buộc, có thể theo hướng cho phép các TCTD được thực hiện một phần dự trữ bắt buộc bằng các giấy tờ có giá thay vì bằng tiền gửi tại NHNN như hiện nay để giảm bớt chi phí cho các NHTM và đồng thời cũng thúc đẩy nghiệp vụ thị trường mở phát triển. Đồng thời cần nhìn nhận vấn đề đảm bảo dự trữ bắt buộc ở nhiều khía cạnh: là công cụ để đảm bảo an toàn trong hoạt động nhưng vẫn phải đảm bảo tính hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn trên toàn hệ thống, tránh tình trạng hiện nay một số ngân hàng phải duy trì số dư tiền gửi đến vài nghìn tỷ VND tại NHNN trong khi nhu cầu thanh khoản hàng ngày chỉ bằng 1/3 hay 1/5 con số đó. Để giải quyết tình trạng trên, NHNN có thể xem xét việc quy định tỷ lệ DTBB theo từng thời điểm trong năm (ví dụ tỷ lệ phải duy trì trong thời điểm cuối năm có thể cao hơn trong năm) hay chỉ áp dụng hình thức phạt kinh tế đối với các ngân hàng vi phạm  Đối với công cụ tái cấp vốn: cần hoàn thiện để tạo ra khả năng cho các NHTM có thể tiếp cận nguồn tái cấp vốn của NHNN, sao cho NHNN thực hiện tốt chức năng là người cho vay cuối cùng.  Bên cạnh đó NHNN cũng cần tiếp tục nghiên cứu gắn việc tự do hóa lãi suất với tự do hóa tỷ giá hối đoái để lãi suất và tỷ giá thực sự là tín hiệu phản ánh cung, cầu về vốn trên thị trường. 3.3.3.Xây dựng chính sách và quy trình kiểm soát, đo lường rủi ro (dần tiến tới các chuẩn mực quốc tế về đảm bảo an toàn thanh khoản): Việc Thông tư 13 và các văn bản sửa đổi ra đời đã đánh dấu một bước tiến mới trong việc hướng dẫn, kiểm soát hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản của NHNN đối với các NHTM. Theo đó NHNN đã dần đưa các chuẩn mực quốc tế liên quan đến việc đảm bảo an toàn thanh khoản vào Việt Nam với sự điều chỉnh cho phù hợp với trình độ phát triển (công nghệ, nhân lực) của các TCTD trong nước. Tuy nhiên nếu so sánh với các tiêu chuẩn liên quan đến quản trị rủi ro thanh khoản ở Hiệp ước Basel II và Basel III thì các quy định của NHNN tại Thông tư 13 còn tương đối cách xa. Điều này có thể dẫn đến cái nhìn sai lệch về tình hình thanh khoản của toàn hệ thống. Do vậy NHNN cần xem xét và điều chỉnh các chính sách, quy định này cho phù hợp hơn nữa để hoạt động của hệ thống ngân hàng ngày càng hiệu quả và lành mạnh hơn. 3.3.4.Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của NHTM (bao gồm cả hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản): Mặc dù Thông tư 13 và các văn bản sửa đổi ra đời đã có nhiều đổi mới cả về phương diện giám sát thanh tra đối với công tác quản lý thanh khoản của các NHTM, tuy nhiên việc thực hiện còn chưa thực sự hiệu quả. Việc kiểm tra khả năng thanh khoản của ngân hàng hầu như không được đặt ra đối với công tác giám sát từ xa và cấp giám sát chỉ có thể nắm được tình hình chi trả của ngân hàng tại thời điểm báo cáo theo định kỳ mà không thể kiểm tra theo tính thời điểm. Đây là sự bất cập lớn trong công tác thanh tra giám sát công tác quản lý thanh khoản của NHTM. Vì vậy giải pháp tăng cường công tác thanh tra, giám sát không chỉ là tăng cường cường độ kiểm tra mà còn là chất lượng trong công tác quản lý. Thanh tra NHNN cần có sự liên kết chặt chẽ với các NHTM để đảm bảo khai thác thông tin từ nguồn này tại bất kỳ thời điểm kiểm tra nào chứ không chờ đến lúc các NHTM gửi báo cáo theo yêu cầu mới có thể có số liệu. Có như vậy mới có thể đưa ra việc cảnh báo sớm để cảnh báo những rủi ro tiềm ẩn trong thanh khoản cho các NHTM. 3.3.5.Củng cố và phát triển thị trường tiền tệ và thị trường vốn thứ cấp: Thị trường tiền tệ là nguồn huy động vốn linh hoạt giúp các TCTD huy động các nguồn vốn ngắn hạn đảm bảo khả năng chi trả của mình. Thị trường tiền tệ cũng là nơi các TCTD có thể tìm kiếm những cơ hội đầu tư thích hợp cho các khoản vốn tạm thời nhàn rỗi. Than gia vay và cho vay trên thị trường tiền tệ giúp các ngân hàng chủ động hơn trong việc sắp xếp, cơ cấu lại bảng tổng kết tài sản cho phù hợp với mục tiêu phát triển của ngân hàng. Sự phát triển của thị trường tiền tệ, thị trường vốn thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn và chất lượng các khoản vay, làm mềm mại sự mất cân đối thời lượng tài sản Nợ - Có của từng NHTM. Ở Việt Nam, thị trường tiền tệ chưa thực sự phát triển và chưa giúp cho đại đa số các NHTM tiếp cận nguồn vốn trên thị trường này (các ngân hàng nhỏ khó tiếp cận với nguồn vốn trên thị trường liên ngân hàng). Đồng thời thị trường vốn thứ cấp cũng ở trạng thái sơ khai, chưa hoàn thiện, gây cản trở cho hoạt động mua/bán tài sản đáp ứng nhu cầu thanh khoản của các NHTM. Chính vì vậy, xây dựng các thị trường này phát triển luôn là mong muốn của các cơ quan quản lý vĩ mô và của các thành viên tham gia thị trường. 3.3.6.Hoàn thiện các văn bản pháp quy, hướng dẫn cho thị trường tài chính phái sinh: Với sự phát triển và biến động của thị trường tài chính tiền tệ như hiện nay những công cụ tài chính phái sinh như giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi tiền tệ, hợp đồng quyền chọn,là những công cụ lựa chọn hữu hiệu nhất trong việc phòng chống rủi ro. Thị trường REPO là công cụ khá hiệu quả trong việc tạo ra tính lỏng cao cho các chứng khoán nợ và cơ cấu tài sản Có nhằm hỗ trợ thanh khoản cho các ngân hàng một cách nhanh chóng. Tuy nhiên các công cụ tài chính này ở Việt Nam mới đang trong giai đoạn hình thành và còn ít. Do vậy trong giai đoạn hiện nay, đặc biệt là khi thị trường này mới đang bước đầu hình thành và đi vào vận hành ở Việt Nam, với vai trò là người điều hành chính sách tiền tệ, NHNN cần có các văn bản pháp quy, hướng dẫn nhằm đưa thị trường này nhanh chóng đi vào hoạt động và phát triển. Có như vậy các NHTM mới có điều kiện tham gia vào thị trường này để phòng ngừa rủi ro cho mình và góp phần thúc đẩy các công cụ này phát triển thông qua việc cung cấp dịch vụ về các công cụ này cho khách hàng. KẾT LUẬN Như vậy, chúng ta có thể thấy hoạt động quản trị thanh khoản của một NHTM tốt không chỉ giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro mà còn đảm bảo cho ngân hàng khả năng phát triển bền vững. Công tác quản trị thanh khoản yếu kém ở từng ngân hàng riêng lẻ không chỉ có ảnh hưởng tiêu cực tới ngân hàng đó mà còn ảnh hưởng đến toàn hệ thống ngân hàng và nền kinh tế. Qua thực tiễn tình hình thanh khoản và công tác quản trị thanh khoản của Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt cho thấy ban lãnh đạo đã có sự quan tâm đến hoạt động quản trị rủi ro thanh khoản tại ngân hàng mình. Tuy nhiên nó chỉ thực sự được chú trọng đúng mực khi toàn hệ thống ngân hàng đã trải qua một thời kỳ căng thẳng về thanh khoản vào giai đoạn 2010 - 2011. Mặc dù tình hình thanh khoản trong thời gian gần đây đã được cải thiện, tuy nhiên chúng ta vẫn phải nhìn nhận thật nghiêm túc những bất cập trong công tác quản trị thanh khoản tại ngân hàng và những nguyên nhân của tình trạng căng thẳng thanh khoản như vừa qua. Từ đó cùng nhau thực hiện các giải pháp nhằm khắc phục những bất cập đã chỉ ra, giúp cho hoạt động quản trị thanh khoản tại Ngân hàng Bưu điện Liên Việt hiệu quả hơn và giúp ngân hàng tối thiểu hóa rủi ro, tối đa hóa lợi nhuận; mang lại sự ổn định và phát triển bền vững cho Ngân hàng Bưu điện Liên Việt cũng như toàn hệ thống. References Tiếng việt 1. Kỷ yếu hội thảo khoa học (2008), Quản lý thanh khoản tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam, Nhà xuất bản Thống kê. 2. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2003), Quyết định 581/2003/QĐ-NHNN. 3. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2005), Quyết định 1130/2005/QĐ-NHNN. 4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2010), Thông tư 13/2010/TT-NHNN. 5. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2010), Thông tư 19/2010/TT-NHNN. 6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2011), Thông tư 22/2011/TT-NHNN. 7. Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt, Báo cáo tài chính năm 2010 và 2011. 8. Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt, Báo cáo thường niên năm 2010 và 2011. 9. Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt, Dự thảo Quy trình quản l‎ý rủi ro thanh khoản. 10. Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt (2010), Quy chế về chính sách Quản l‎ý rủi ro. 11. Rose, P.S (2001), Quản trị ngân hàng thương mại, Nxb Tài Chính. 12. Tổng cục thống kê (Nguồn số liệu). Tiếng Anh: 13. Anthony Sauders, Marcia Millon Cornett (2008), Financial Institutions management - A risk management approach, McGraw Hill, New York. 14. Frederic S.Mishkin (2006), The Ecomomics of Money, Banking, and Financial markets, Addison Wesley Longman, Incorporated. 15. ICRA Rating Feature (2007), Liquidity Management in Banks – An increasingly complex affair, www.icraratings.com. 16. IMF, Vietnam (2009), Staff Report for the 2008 Article IV Consultation. 17. World Bank, Vietnam (2003), Taking stock “An update on Vietnam’s economic developments and reform”, Consulative Group Meeting for Vietnam, Hanoi. 18. World Bank, Vietnam (2008), Taking stock “An update on Vietnam’s recent economic developments”, Annual Consulative Group Meeting for Vietnam, Hanoi. 19. World Bank, Vietnam (Spring, 2001), Vietnam Economic Monitor. Website 20. 21. 22. 23. 24.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhoat_dong_quan_tri_rui_ro_thanh_khoan_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_phan_buu_dien_lien_viet_thuc_trang.pdf
Tài liệu liên quan