Hiệu quả kinh tế nghề lưới kéo ven bờ tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa

- Công suất tàu tăng thì doanh thu cũng tăng theo. Nhóm tàu có công suất dưới 30CV thì doanh thu khoảng 99 triệu đồng/năm, nhóm tàu có công suất từ 60CV đến dưới 90CV có doanh thu khoảng 177 triệu đồng/năm. - Các loại chi phí của nghề lưới kéo ven bờ tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa cũng tăng khi công suất tàu tăng, nghĩa là tàu càng lớn thì chi phí càng cao. - Chi phí cố định của tàu hoạt động nghề lưới kéo ven bờ tại thành phố Nha Trang chủ yếu là chi phí khấu hao tài sản cố định và chi phí sửa chữa lớn. - Lợi nhuận khai thác của tàu hoạt động nghề lưới kéo ven bờ tại thành phố Nha Trang tăng khi công suất tàu tăng. - Tỷ suất sinh lời từ tổng vốn đầu tư của nghề lưới kéo ven bờ tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa tăng khi công suất tàu tăng. Tuy nhiên, tỷ suất này thấp so với nhiều lĩnh vực khác.

pdf7 trang | Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 23/03/2022 | Lượt xem: 227 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiệu quả kinh tế nghề lưới kéo ven bờ tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2016 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 145 KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC HIỆU QUẢ KINH TẾ NGHỀ LƯỚI KÉO VEN BỜ TẠI THÀNH PHỐ NHA TRANG, TỈNH KHÁNH HÒA THE ECONOMIC EFFICIENCY OF COASTAL TRAWL IN NHA TRANG CITY, KHANH HOA PROVINCE Đặng Thị Phúc Trường1, Phạm Văn Thông2, Phạm Xuân Thủy3, Phạm Thị Thanh Thủy4 Ngày nhận bài: 15/01/2015; Ngày phản biện thông qua: 23/9/2015; Ngày duyệt đăng: 15/3/2016 TÓM TẮT Nhằm giúp ngư dân, các nhà đầu tư thấy được hiệu quả kinh tế của nghề lưới kéo ven bờ tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa, tác giả đã điều tra 200 tàu hoạt động nghề lười kéo ven bờ tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa (chiếm 50% trên tổng số), sau đó sử dụng Excel, SPSS nhập dữ liệu, phân tích mô tả, thống kê. Kết quả cho thấy: - Doanh thu, lợi nhuận thấp và tăng khi công suất tàu tăng. - Tỷ suất sinh lời từ tổng vốn đầu tư cũng thấp, chỉ 1,97% đối với nhóm tàu có công suất nhỏ hơn 30CV, 2,91% đối với nhóm tàu có công suất từ 30÷<45CV, 4,31% đối với nhóm tàu có công suất từ 45÷<60CV và 6,45% đối với nhóm công suất từ 60÷<90CV. Từ khóa: Hiệu quả kinh tế, lưới kéo ven bờ ABSTRACT In order to assist fi shermen and investors realising the economic effi ciency of coastal trawl in Nha Trang city, Khanh Hoa province, the author has surveyed 200 fi shing boats working coastal trawl in Nha Trang city. Then Excel and SPSS were used to input data, descriptive analysis and statistics. The results have showed that: - Turnover and profi t of coastal trawl in Nha Trang city, Khanh Hoa province are low; however, they increase when the capacity of fi shing boats increases. - The rate of return from a total investment capital of coastal trawl in Nha Trang City, Khanh Hoa Province is also low, with 1.97% for boats of 30 CV, 2.91% for boats from 30÷<45CV, 4.31% boats from 45÷<60CV and 6.45 boats from 60÷<90 CV. Keywords: economic effi ciency, coastal trawl 1 Đặng Thị Phúc Trường: Cao học Quản trị kinh doanh 2011 - Trường Đại học Nha Trang 2 ThS. Phạm Văn Thông: Viện Khoa học và Công nghệ khai thác thủy sản - Trường Đại học Nha Trang 3 TS. Phạm Xuân Thủy, 4 TS. Phạm Thị Thanh Thủy: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang I. ĐẶT VẤN ĐỀ Với bờ biển dài khoảng 385km, hơn 200 hòn đảo lớn nhỏ [5], tỉnh Khánh Hòa có tiềm năng phát triển nghề khai thác thủy sản. Tổng sản lượng khai thác thủy sản của tỉnh những năm gần đây đạt trên 80 nghìn tấn [13]. Tuy nhiên tàu cá đánh bắt ven bờ của tỉnh vẫn chiếm tỷ lệ lớn (khoảng 88,8%), điều này tạo áp lực lớn cho nguồn lợi thủy sản ven bờ, nhất là số tàu hoạt động nghề lưới kéo ven bờ chiếm tới 70% tổng số tàu hoạt động nghề lưới kéo. Đây là nguyên nhân chính làm cạn kiệt nguồn lợi thủy sản, hiệu quả kinh tế giảm. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2016 146 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Năm 2006, Bộ Thủy sản (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) ban hành thông tư 02/2006/TT-BTS, cấm phát triển các tàu lắp máy dưới 30CV hoạt động tất cả các nghề nói chung và cấm phát triển tàu lắp máy dưới 90CV hoạt động nghề lưới kéo cá. Từ khi ban hành thông tư đến nay gần 10 năm nhưng số lượng tàu cá hoạt động nghề lưới kéo ven bờ vẫn tồn tại khá nhiều. Vì thế bài báo cung cấp thông tin và số liệu khoa học để chứng minh nghề lưới kéo ven bờ hoạt động không hiệu quả. Điều này giúp ngư dân, các nhà đầu tư không tham gia đầu tư vào nghề này, góp phần giảm áp lực khai thác ven bờ cũng như khai thác quá mức nguồn lợi hải sản ven bờ. II. NỘI DUNG, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Nội dung, đối tượng, phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Doanh thu, các loại chi phí , lợ i nhuậ n, tỷ suất sinh lời từ tổng vốn đầu tư. - Đối tượng: Tàu cá hoạt động nghề lưới kéo ven bờ (tàu lưới kéo có công suất nhỏ hơn 90CV) [14]. - Phạm vi: Chủ sở hữu tàu cá hoạt động nghề lưới kéo ven bờ tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa, năm 2014. 2. Phương pháp nghiên cứu 2.1. Cỡ mẫu, phân bố mẫu và phương pháp thu mẫu - Cỡ mẫu: Xác định chính xác cỡ mẫu sẽ thuận lợi cho nghiên cứu, tiết kiệm thời gian, chi phí, đảm bảo độ tin cậy là điều hết sức cần thiết. Trong nghiên cứu này, nhóm tác giả sử dụng công thức tính cỡ mẫu của Yamane (1967÷1986) như sau: (1) [1, 3]. Trong đó: n là số lượng mẫu cần điều tra, N là tổng thể mẫu, e là mức độ sai số mong muốn (e=0,05 khi chấp nhận độ tin cậy 95%). - Phân bố mẫu: Phân bố mẫu phải tỷ lệ thuận với quy mô tổng thể [1]. Công thức xác định cỡ mẫu của từng địa bàn nghiên cứu (ni) như sau: (2) Trong đó: N là tổng thể mẫu, Ni tổng thể mẫu tại địa bàn i, n tổng số mẫu cần điều tra, ni tổng số mẫu cần điều tra ở địa bàn i, i là số địa bàn, f là tỷ lệ mẫu f=n/N, (N=N1+N2++ Ni; n=n1+n2++ ni). - Phương pháp thu mẫu: + Phương pháp phân tầng: Phân chia đối tượng nghiên cứu theo địa phương. + Phương pháp thuận tiện: Phỏng vấn ngẫu nhiên đối tượng nghiên cứu tại địa phương. + Số liệu thứ cấp: Thu thập tại các nguồn liên quan như Chi cục Khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản tỉnh Khánh Hòa; Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Khánh Hòa; Các tài liệu, công trình nghiên cứu liên quan. + Số liệu sơ cấp: Thu thập tại địa phương bằng cách phỏng vấn theo mẫu đối với chủ tàu, thuyền trưởng. 2.2. Tính toán các yếu tố liên quan và tính hiệu quả kinh tế và tỷ xuất lợi nhuận của nghề lưới kéo ven bờ tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa 2.2.1. Doanh thu từ hoạt động khai thác thủy sản (DT): Doanh thu từ hoạt động khai thác thủy sản được tính như sau: (3) Trong đó: k - số tháng tàu hoạt động trong năm; l - số chuyển biển hoạt động trong tháng; j - số loài khai thác được trong chuyến biển; Pi - sản lượng của loài thứ i; Qi - là giá thành của loài thứ i tại thời điểm bán. 2.2.2. Chi phí cho hoạt động khai thác thủy sản (CP): Chi phí cho hoạt động khai thác thủy sản được tính như sau: CP = CPCĐ + CPBĐ [1,7] (4) CPCĐ = CPKHTSCĐ + CPSCL + CPCH + CPTHUE [1,7] (5) CPBĐ= k * l * (CPchuyenbien + CPluong) [1,7] (6) Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2016 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 147 Trong đó: CPCĐ – Chi phí cố định; CPBĐ – Chi phí biến đổi; CPKHTSCĐ – Chi phí khấu hao tài sản cố định, được tính theo phương pháp đường thẳng [8]; CPSCL – Chi phí sửa chữa lớn; CPCH – Chi phí cơ hội (chi phí lãi vay); CPTHUE – Các loại thuế phải nộp Nhà nước; CPchuyenbien – Chi phí chuyến biển gồm chi phí nhiên liệu, lương thực thực phẩm, sửa chữa nhỏ, chi phí bảo quản sản phẩm; CPluong – Chi phí tiền lương. 2.2.3. Lợi nhuận từ hoạt động khai thác thủy sản (LNKT) và tỷ suất sinh lời từ tổng vốn đầu tư Lợi nhuận khai thác từ hoạt động khai thác thủy sản được tính như sau: LNKT = DTTĐ - CPKHTSCĐ – CPCH [1,7] (7) DTTĐ =GTGT - CPSCL - CPTHUE [1,7] (8) GTGT = DT – CPBĐ [1,7] (9) Trong đó: DTTĐ – Dòng tiền thu được; GTGT – Giá trị gia tăng. - Tỷ suất sinh lời từ tổng vốn đầu tư (ROI - Return On Investment), [1,7] ROI giúp nhà đầu từ xem xét đồng vốn bỏ ra đầu tư có thu về lợi nhuận không và được tính như sau: ROI = (LNKT / Tổng vốn đầu tư)*100% (10) ROI là một công cụ tài chính để tính hiệu quả đầu tư. ROI sử dụng để so sánh hiệu quả đầu tư khi lựa chọn lĩnh vực đầu tư. 2.3. Phương pháp phân tích số liệu - Sử dụng Excel để nhập liệu, xử lý sai sót. - Sử dụng phần mềm SPSS để phân tích mô tả, thống kê và đánh giá. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Cỡ mẫu và phân bố mẫu điều tra Từ công thức (1), (2), xác định cỡ mẫu và phân bố mẫu điều tra như bảng 1. Bảng 1. Phân bố mẫu điều tra theo địa phương Địa phương Tổng số tàu (chiếc) Số mẫu cần điều tra (chiếc) Tỷ lệ (%) mẫu điều tra theo địa phương 1. Vĩnh Thọ 152 76 50 2. Vĩnh Lương 132 66 50 3. Vĩnh Trường 76 38 50 4. Khác 40 20 50 Tổng 400 200 50 Bảng 1 cho thấy, số mẫu cần điều tra là 200 mẫu (chiếm 50% so với tổng số tàu cá hoạt động nghề lưới kéo ven bờ tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa). Số tàu cần điều tra tập trung vào phường Vĩnh Thọ, Vĩnh Nguyên và Vĩnh Trường. Những địa phương có ít tàu được gom lại với tên gọi địa phương khác. 2. Doanh thu từ hoạt động khai thác thủy sản Kết quả doanh thu từ hoạt động khai thác thủy sản nghề lưới kéo ven bờ năm 2014 được thể hiện chi tiết bảng sau: Bảng 2. Doanh thu từ hoạt động khai thác thủy sản nghề lưới kéo ven bờ tại thành phố Nha Trang, năm 2014 ĐVT: 1.000 đồng TT Nhóm công suất (Cs) Số tàu (chiếc) DT tối đa DT tối thiểu DT trung bình Độ lệch chuẩn (ĐLC) 1 Dưới 30 CV 35 135.228,60 71.680,00 98.753,17 16.294,32 2 Từ 30 ÷ <45 CV 61 178.039,40 92.230,20 128.111,05 18.416,41 3 Từ 45 ÷ <60 CV 72 205.000,00 91.680,00 141.976,85 18.906,30 4 Từ 60 ÷ <90 CV 32 249.000,00 135.808,85 176.857,06 25.669,33 Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2016 148 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Từ bảng 2 cho thấy, doanh thu từ hoạt động khai thác thủy sản nghề lưới kéo ven bờ tại thành phố Nha Trang năm 2014 tăng tỷ lệ với công suất tàu tăng. Cụ thể nhóm tàu có công suất dưới 30CV có doanh thu khoảng 99 triệu đồng/năm, trong khi nhóm tàu có công suất từ 60CV đến dưới 90CV có doanh thu khoảng 177 triệu đồng/năm. Doanh thu tối đa của tàu thuộc nhóm công suất nhỏ hơn 30CV khoảng 135 triệu đồng/năm, bằng doanh thu tối thiểu của nhóm tàu có công suất từ 60CV đến dưới 90CV. 3. Chi phí cố định Chi phí cố định của nghề lưới kéo ven bờ tại thành phố Nha Trang năm 2014 như bảng 3. Bảng 3. Chi phí cố định của nghề lưới kéo ven bờ tại thành phố Nha Trang, năm 2014 ĐVT: Triệu đồng TT Nhóm Cs (CV) Số tàu(chiếc) Khấu hao TSCĐ Sửa chữa lớn Lãi vay Thuế Tổng Trung bình (TB) ĐLC TB ĐLC TB ĐLC TB ĐLC 1 Dưới 30 35 24,36 2,92 10,58 3,24 0,00 0,25 35,19 3,56 2 Từ 30÷<45 61 31,14 6,10 14,44 4,62 0,62 0,25 46,45 6,51 3 Từ 45÷<60 72 30,54 5,97 15,33 5,51 1,54 0,25 47,66 7,70 4 Từ 60÷<90 32 25,05 3,92 15,35 4,13 1,84 0,25 42,5 5,81 Từ bảng 3 cho thấy, chi phí cố định của tàu tăng khi công suất tăng nhưng đến khoảng nào đó chi phí không tăng theo sự tăng công suất tàu. Cụ thể chi phí cố định nhóm tàu dưới 30CV là 35,19 triệu đồng/năm, nhóm tàu từ 45CV đến dưới 60CV khoảng 47,66 triệu đông/năm nhưng đến nhóm tàu từ 60CV đến dưới 90CV thì chi phí cố định khoảng 42,5 triệu đồng/năm. Bảng 3 cũng cho thấy, chi phí cố định chủ yếu là các khoảng chi phí khấu hao TSCĐ và sửa chữa lớn. 4. Chi phí biến đổi Chi phí biến đổi của nghề lưới kéo ven bờ tại thành phố Nha Trang năm 2014 như bảng 4. Bảng 4. Chi phí biến đổi của nghề lưới kéo ven bờ tại thành phố Nha Trang, năm 2014 ĐVT: 1.000 đồng TT Nhóm Cs (CV) Số tàu(Chiếc) Chi phí chuyến biển Chi phí tiền lương Tổng TB ĐLC TB ĐLC TB ĐLC 1 Dưới 30 35 23.243,14 12.908,41 37.755,01 4.173,17 60.998,15 14.094,35 2 Từ 30÷<45 61 25.981,97 15.092,62 51.064,54 5.175,45 77.046,51 16.021,56 3 Từ 45÷<60 72 26.940,28 14.768,44 57.518,29 5.786,63 84.458,57 15.946,55 4 Từ 60÷<90 32 48.968,75 24.048,96 63.944,16 5.148,71 112.912,91 24.333,60 Từ bảng 4 cho thấy, chi phí biến đổi của nghề lưới kéo ven bờ tại thành phố Nha Trang năm 2014 tăng theo công suất tàu, cụ thể chi phí biến đổi của nhóm tàu có công suất dưới 30CV khoảng 61 triệu đồng/năm, nhóm tàu có công suất từ 60CV đến dưới 90CV khoảng 113 triệu đồng/năm, gấp 1,9 lần chi phí biến đổi của nhóm tàu có công suất dưới 30CV. 5. Giá trị gia tăng Giá trị gia tăng của tàu hoạt động nghề lưới kéo ven bờ tại thành phố Nha Trang năm 2014 được thể hiện như bảng 5. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2016 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 149 Bảng 5 cho thấy, GTGT trong năm 2014 tăng theo nhóm công suất tàu, nhóm công suất nhỏ hơn 30CV có GTGT trong năm khoảng 38 triệu đồng, còn GTGT của nhóm tàu từ 60CV đến dưới 90CV khoảng 64 triệu đồng/năm. GTGT tối đa của nhóm tàu nhỏ hơn 30CV khoảng 49 triệu đồng/năm, nhỏ hơn GTGT tối thiểu của nhóm tàu từ 60CV đến dưới 90CV. 5. Dòng tiền thu được Dòng tiền thu được của tàu hoạt động nghề lưới kéo ven bờ tại thành phố Nha Trang năm 2014 được thể hiện như bảng 6. Bảng 5. Giá trị gia tăng của tàu hoạt động nghề lưới kéo ven bờ tại thành phố Nha Trang, năm 2014 ĐVT: 1.000 đồng TT Nhóm Cs (CV) Số tàu (chiếc) GTGT tối đa GTGT tối thiểu GTGT trung bình ĐLC 1 Dưới 30 35 48.714,30 31.998,25 37.755,01 4.173,17 2 Từ 30÷<45 61 64.269,70 38.190,50 51.064,54 5.175,45 3 Từ 45÷<60 72 74.745,75 36.090,00 57.518,29 5.786,63 4 Từ 60÷<90 32 75.250,00 50.844,70 63.944,16 5.148,71 Bảng 6. Dòng tiền thu được của tàu hoạt động nghề lưới kéo ven bờ tại thành phố Nha Trang, năm 2014 ĐVT: 1.000 đồng TT Nhóm Cs (CV) Số tàu (chiếc) DTTĐ tối đa DTTĐ tối thiểu DTTĐ trung bình ĐLC 1 Dưới 30 35 35.750,00 21.196,00 26.650,73 3.553,83 2 Từ 30÷<45 61 47.896,00 21.540,50 35.501,42 6.438,74 3 Từ 45÷<60 72 51.795,75 22.596,00 37.436,90 7.411,04 4 Từ 60÷<90 32 54.462,45 24.731,25 35.314,47 9.549,84 Bảng 6 cho thấy, DTTĐ của tàu hoạt động nghề lưới kéo ven bờ tại thành phố Nha Trang năm 2014 có xu hướng tăng theo khi công suất tàu tăng, tuy nhiên đến một giai đoạn nhất định thì DTTĐ không tăng nữa. Cụ thể nhóm tàu có công suất dưới 30CV có DTTĐ khoảng 27 triệu đồng/năm, con số này tăng lên khoảng 37 triệu đồng/năm đối với nhóm tàu có công suất từ 45CV đến dưới 60CV. Nhưng đến nhóm tàu có công suất từ 60CV đến dưới 90CV thì DTTĐ chỉ nằm khoảng 35 triệu đồng/năm. 6. Lợi nhuận khai thác Lợi nhuận khai thác của tàu hoạt động nghề lưới kéo ven bờ tại thành phố Nha Trang năm 2014 như bảng 7. Bảng 7. Lợi nhuận khai thác của tàu hoạt động nghề lưới kéo ven bờ tại thành phố Nha Trang, năm 2014 ĐVT: 1.000 đồng TT Nhóm Cs (CV) Số tàu (chiếc) LNKT tối đa LNKT tối thiểu LNKT trung bình 1 Dưới 30 35 8.092,97 523,23 2.293,13 2 Từ 30÷<45 61 23.268,38 329,33 3.746,76 3 Từ 45÷<60 72 22.629,08 116,67 5.358,13 4 Từ 60÷<90 32 37.999,69 467,00 8.422,02 Bảng 7 cho thấy, LNKT của tàu hoạt động nghề lưới kéo ven bờ tại thành phố Nha Trang năm 2014 tăng từ 2,3 triệu đồng/năm của nhóm tàu có công suất dưới 30CV lên 8,4 triệu đồng/năm đối với nhóm tàu có công suất từ 60CV đến dưới 90CV. LNKT tối đa của nhóm tàu có công suất dưới 30CV và nhóm tàu có công suất từ 60CV đến dưới 90CV có sự khác biệt lớn, chỉ 8,1 triệu đồng/năm của nhóm tàu có công suất dưới 30CV, con số này Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2016 150 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG lên đến 38 triệu đồng/năm đối với nhóm tàu có công suất từ 60CV đến dưới 90CV. 7. Tỷ suất sinh lời từ tổng vốn đầu tư (ROI) Để biết được lợi nhuận từ vốn đem vào đầu tư thì nên xem xét ROI. Kết quả tính toán ROI của tàu hoạt động nghề lưới kéo ven bờ tại thành phố Nha Trang năm 2014 như bảng 8. Bảng 8. Tỷ suất sinh lời từ tổng vốn đầu tư của tàu hoạt động nghề lưới kéo ven bờ tại thành phố Nha Trang, năm 2014 TT Nhóm Cs (CV) Số tàu (chiếc) ROI tối đa (%) ROI tối thiểu (%) ROI trung bình (%) 1 Dưới 30 35 6,04 0,30 1,97 2 Từ 30÷<45 61 19,80 0,29 2,91 3 Từ 45÷<60 72 27,94 0,11 4,31 4 Từ 60÷<90 32 34,23 0,30 6,45 Bảng 8 cho thấy, tỷ suất sinh lời từ tổng vốn đầu tư của tàu hoạt động nghề lưới kéo ven bờ tại thánh phố Nha Trang năm 2014 tăng khi công suất tàu tăng, nghĩa là tàu có công suất càng lớn thì ROI càng lớn. Cụ thể ROI của nhóm tàu có công suất dưới 30CV chỉ 1,97% nhưng đến nhóm tàu có công suất từ 60CV đến dưới 90CV là 6,45%, cao khoảng 3,3 lần nhóm tàu có công suất dưới 30CV. ROI tối đa của các nhóm công suất tàu có sự biến thiên lớn, ngược lại ROI tối thiểu thì không chênh lệch nhiều. Nhóm tàu có công suất từ 30CV đến dưới 90CV có sự cách biệt rất lớn giữa ROI tối đa và ROI tối thiểu. Với các ngành công nghiệp, thương mại - dịch vụ, xây dựng - bất động sản, ROI dao động trong khoảng 15%÷20% [4]; Lĩnh vực chế biến của ngành Thủy sản, ROI giảm rõ rệt từ 17% năm 2006 xuống còn 6% vào quý I năm 2013 [4]. Thực trạng cho thấy việc đầu tư vào lĩnh vực thủy sản ít hiệu quả so với các ngành khác, trong đó ngành khai thác hải sản (cụ thể là nghề lưới kéo ven bờ như phân tích trên) không mấy hiệu quả như đã phân tích, vì vậy nghề khai thác thủy sản chủ yếu là tư nhân, hiếm có doanh nghiệm cùng tham gia. IV. KẾT LUẬN - Công suất tàu tăng thì doanh thu cũng tăng theo. Nhóm tàu có công suất dưới 30CV thì doanh thu khoảng 99 triệu đồng/năm, nhóm tàu có công suất từ 60CV đến dưới 90CV có doanh thu khoảng 177 triệu đồng/năm. - Các loại chi phí của nghề lưới kéo ven bờ tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa cũng tăng khi công suất tàu tăng, nghĩa là tàu càng lớn thì chi phí càng cao. - Chi phí cố định của tàu hoạt động nghề lưới kéo ven bờ tại thành phố Nha Trang chủ yếu là chi phí khấu hao tài sản cố định và chi phí sửa chữa lớn. - Lợi nhuận khai thác của tàu hoạt động nghề lưới kéo ven bờ tại thành phố Nha Trang tăng khi công suất tàu tăng. - Tỷ suất sinh lời từ tổng vốn đầu tư của nghề lưới kéo ven bờ tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa tăng khi công suất tàu tăng. Tuy nhiên, tỷ suất này thấp so với nhiều lĩnh vực khác. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Kim Anh và Nguyễn Văn Điền (2009), Phân tích các nhân tố tác động đến quả kinh tế của đội tàu đánh bắt xa bờ tỉnh Bến Tre. Sở NN&PTNT tỉnh Bến Tre. 2. Nguyễn Văn Động (2004), Giáo trình nghề lưới kéo, NXB Nông Nghiệp. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2016 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 151 3. Nguyễn Xuân Điền (2012), Phát triển dịch vụ hỗ trợ kinh doanh cho doanh nghiệp trong các khu vực công nghiệp đồng bằng Sông Hồng. Luận án Tiến sĩ, Hà Nội. 4. Đinh Thế Hiển (2013), Báo cáo chuyên môn sử dụng vốn các ngành 2006-2013 và triển vọng kinh doanh 2013. 5. Nguyễn Trọng Thảo (2010), Ngư trường – nguồn lợi và biến động đàn cá khai thác, Trường Đại học Nha Trang. 6. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, NXB Thống kê. 7. Đặng Thị Phúc Trường (2015), Một số nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh tế nghề lưới kéo ven bờ tại thành phố Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa. Luận văn Thạc sĩ ngành quản trị kinh doanh, Trường Đại học Nha Trang. 8. Bộ Tài Chính (2008), Quyết định số 32/2008/QĐ-BTC, về việc ban hành chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản cố định trong các cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các tổ chức có sử dụng ngân sách Nhà nước. 9. Bộ Thủy sản (2006), Thông tư số 02/2006/TT-BTS ngày 20 tháng 3 năm 2006, hướng dẫn thực hiện Nghị định của Chính phủ số 59/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2005 về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thuỷ sản. 10. Chi cục Bảo vệ Nguồn lợi Thủy sản Khánh Hòa (2014), Báo cáo đăng ký tàu cá theo loại nghề. 11. Chi cục Bảo vệ Nguồn lợi Thủy sản Khánh Hòa (2014), Báo cáo đăng ký tàu cá theo công suất. 12. Chi cục Bảo vệ Nguồn lợi Thủy sản Khánh Hòa (2014), Báo cáo số lượng tàu thuyền tỉnh Khánh Hòa. 13. Chi cục Bảo vệ Nguồn lợi Thủy sản Khánh Hòa (2015), Báo cáo vụ cá Bắc và vụ cá Nam năm 2014. 14. Chính phủ (2010), Nghị định số 33/2010/NĐ-CP về quản lý hoạt động khai thác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên các vùng biển.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfhieu_qua_kinh_te_nghe_luoi_keo_ven_bo_tai_thanh_pho_nha_tran.pdf