1.1. Hiện trạng nghề nuôi tôm chân trắng tại
Quảng Ngãi
Năm 2012, diện tích nuôi tôm chân trắng ở
Quảng Ngãi đạt 525ha, trong đó nuôi quảng canh
cải tiến 160 ha, nuôi bán thâm canh 229ha, nuôi
thâm canh 136 ha, sản lượng đạt 6.437 tấn.
1.2. Thông tin về người nuôi tôm chân trắng tại
Quảng Ngãi
Độ tuổi trung bình của người nuôi tôm chân
trắng 38,5 ± 2; học hết cấp II chiếm tỷ lệ cao nhất
60,4%; nam giới chiếm tỷ lệ 95,5%, nữ giới chiếm tỷ
lệ 4,5%; số người có thâm niên nuôi tôm từ 3 - 7 năm
chiếm tỷ lệ cao nhất 57%.
6 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 23/03/2022 | Lượt xem: 197 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiện trạng nghề nuôi tôm chân trắng (Penaeus vannamei Boone, 1931) thương phẩm tại tỉnh quảng ngãi và đề xuất các giải pháp phát triển theo hướng ổn định và bền vững, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2014
154 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC
HIỆN TRẠNG NGHỀ NUÔI TÔM CHÂN TRẮNG
(Penaeus vannamei Boone, 1931) THƯƠNG PHẨM
TẠI TỈNH QUẢNG NGÃI VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
THEO HƯỚNG ỔN ĐỊNH VÀ BỀN VỮNG
CULTURE TECHNIQUE OF WHITE LEG SHRIMP (Penaeus vannamei Boone, 1931)
IN QUANG NGAI PROVINCE AND DEVELOPED SOLUTIONS TOWARDS STABILITY
AND SUSTAINABILITY
Nguyễn Văn Năm1, Đỗ Thị Hòa2
Ngày nhận bài: 22/7/2013; Ngày phản biện th ông qua: 29/8/2013; Ngày duyệt đăng: 10/3/2014
TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm mục đích đánh giá hiện trạng kỹ thuật nuôi tôm chân trắng và đề xuất các giải pháp phát triển
theo hướng ổn định và bền vững tại tỉnh Quảng Ngãi. Điều tra hiện trạng kỹ thuật nuôi tôm chân trắng thương phẩm được
thực hiện trong năm 2012. Trong nghiên cứu này, 230 hộ trong tổng số 2.298 hộ nuôi tôm chân trắng được tiến hành điều
tra, phỏng vấn và thu mẫu. Kết quả nghiên cứu cho thấy diễn biến tình hình nghề nuôi tôm chân trắng, hiện trạng kỹ thuật
nuôi, các bệnh thường gặp và biện pháp phòng, trị. Nghiên cứu cũng đã đề xuất 5 biện pháp cải tiến kỹ thuật và 5 giải pháp
quản lý để phát triển nghề nuôi tôm chân trắng theo hướng ổn định và bền vững.
Từ khóa: tôm chân trắng, kỹ thuật nuôi, dịch bệnh, Quảng Ngãi
ABSTRACT
The study has ben performed to evaluate present culture technique white leg shrimp and proposed solutions to
develop technique towards stability and sustainability in Quang Ngai province. This has also aimed to investigate culture
technique white leg shrimp as merchandise made in 2012. In this study we investigated, questioned and took samples from
230 households out of a total of 2.298 households which were rearing White leg shrimps. The results indicated that in
the present culture technique, diseases more commonly occurred than in prophylactic methods. This study also suggests 5
methods to improve the cultural technique and 5 strategies for sustainable aquacultural development.
Key words: White leg shrimp, culture technique, disease, Quang Ngai
1 Nguyễn Văn Năm: Cao học Nuôi trồng thủy sản 2011 - Trường Đại học Nha Trang
2 PGS.TS. Đỗ Thị Hòa: Trường Đại học Nha Trang
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tôm chân trắng (Penaeus vannamei Boone, 1931),
có nguồn gốc từ Châu Mỹ, được biết có nhiều ưu
điểm như tỷ lệ sống cao, tốc độ tăng trưởng nhanh,
nhu cầu về hàm lượng đạm trong thức ăn thấp, thời
gian nuôi ngắn, có thể nuôi ở mật độ cao và cho
năng suất cao hơn so với tôm sú. Do vậy, từ năm
2001, tôm chân trắng đã được nhập vào Việt Nam,
được nuôi ở nhiều tỉnh ven biển thay thế dần cho
tôm sú và bước đầu đã thu được một số thành công
[5]. Người nuôi tôm ở Quảng Ngãi bắt đầu nuôi tôm
chân trắng từ năm 2004, với 17 ha; đến 2012 đã
có 525 ha nuôi thương phẩm đối tượng này, chiếm
78% tổng diện tích có thể nuôi tôm của địa phương
này. Những năm đầu đưa tôm chân trắng vào nuôi
ở Quảng Ngãi đã đạt kết quả cao về năng suất, sản
lượng và hiệu quả kinh tế, nhưng khi đã có một số
lượng lớn diện tích ở địa phương chuyển sang nuôi
đối tượng này, thì người nuôi tôm phải đối mặt với
tình hình dịch bệnh thường xuyên xuất hiện trên
diện rộng và diễn biến ngày càng phức tạp [6], [7],
[11]. Do đó, việc tìm hiểu về quy trình kỹ thuật nuôi
và tình hình bệnh ở tôm chân trắng trên địa bàn
tỉnh Quảng Ngãi là một yêu cầu cần thiết, kết quả
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 155
nghiên cứu này sẽ làm cơ sở cho việc đề xuất các
giải pháp cải tiến về kỹ thuật và quản lý dịch bệnh,
giúp nghề nuôi tôm chân trắng của địa phương phát
triển trong thế ổn định và bền vững.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trong năm 2012, các vùng nuôi tôm trọng điểm
của tỉnh Quảng Ngãi được tiến hành thu mẫu. Số
liệu thứ cấp về hiện trạng nghề nuôi tôm chân trắng
được thu thập chủ yều từ Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Chi cục Thú y, Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn các huyện. Số liệu sơ cấp được
thu thập thông qua điều tra, phỏng vấn 230 mẫu trong
tổng số 2.298 hộ nuôi tôm chân trắng tại 5 huyện là
Bình Sơn (47/465), Sơn Tịnh (92/921), Tư Nghĩa
(37/372), Mộ Đức (19/191) và Đức Phổ (35/349).
Các mẫu được phân bố ngẫu nhiên bằng hàm Rand
trong phần mềm excel. Đồng thời dùng phầm mềm
excel để mã hóa và phân tích số liệu thu được.
Những nội dung chính thu thập trong điều tra gồm:
thông tin về người nuôi tôm chân trắng (tuổi, giới
tính, trình độ học vấn, thâm niên nuôi tôm); hiện
trạng kỹ thuật nuôi (diện tích, độ sâu ao nuôi, thời
vụ nuôi, số vụ nuôi/năm, tẩy dọn ao hồ, gây màu
nước, nguồn giống, cỡ giống, chọn giống, thả giống,
mật độ thả nuôi, thức ăn và cách cho ăn, chăm sóc,
quản lý các yếu tố môi trường, thu hoạch, hiệu quả
kinh tế); hiện trạng bệnh (các bệnh đã gặp trong
3 năm gần đây, mô tả dấu hiệu chính, tác hại của
bệnh, mùa vụ xuất hiện, phòng, trị và khả năng chữa
trị). Dựa trên các kết quả thu được, các đề xuất giải
pháp cải tiến về kỹ thuật và quản lý để phát triển ổn
định và bền vững nghề nuôi tôm chân trắng thương
phẩm tại tỉnh Quảng Ngãi [10].
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Hiện trạng nghề nuôi tôm chân trắng của
Quảng Ngãi
Bảng 1. Diện tích và sản lượng tôm chân trắng tại Quảng Ngãi từ năm 2008 – 2012
Địa
phương
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Năm 2012
DT (ha) SL (tấn) DT (ha) SL (tấn) DT (ha) SL (tấn) DT (ha) SL (tấn) DT (ha) SL (tấn)
Bình Sơn 15 138 88 414 112 532 97,5 315 97 457
Sơn Tịnh 43 159 61 272 79,5 265 89 237 75 246
Tư Nghĩa 131 493 165 538 169,5 496 146 520 146 450
Mộ Đức 111 2.250 111 3.277 110,5 2.794 110,5 2.674 74 1.014
Đức Phổ 180 2.100 173 2.250 132 1.800 144 2.200 133 1.014
Toàn tỉnh 480 5.140 598 6.751 603,5 5.887 587 5.946 525 4.637
Chú thích: DT: diện tích, SL: sản lượng
(Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Ngãi, năm 2012)
Số liệu ở bảng 1 đã thể hiện nghề tôm chân trắng ở Quảng Ngãi phát triển mạnh từ năm 2008, diện tích
nuôi năm 2010 đạt cao nhất 603,5 ha, sản lượng năm 2009 đạt cao nhất 6.751 tấn. Tuy nhiên, từ năm 2011
đến nay do tình hình dịch bệnh nên diện tích và sản lượng nuôi giảm dần. Đến năm 2012, diện tích nuôi chỉ
còn 525 ha và sản lượng chỉ đạt 4.637 tấn. Quảng Ngãi có 3 hình thức nuôi, đó là: quảng canh cải tiến có 160
ha, bán thâm canh có 229 ha và thâm canh có 136 ha; có 6 cơ sở sản xuất, kinh doanh giống tôm chân trắng,
sản lượng đạt 130 triệu con PL12 (PL: post-larvae: hậu ấu trùng), đáp ứng khoảng 10 – 15% nhu cầu con giống
trong tỉnh, còn lại phải nhập từ ngoài tỉnh [6], [7], [8].
2. Thông tin về người nuôi tôm chân trắng tại Quảng Ngãi
Bảng 2. Độ tuổi và giới tính của người nuôi tôm chân trắng tại Quảng Ngãi (n=230)
Chỉ tiêu Kết quả điều tra Tỷ lệ (%)
Tuổi trung bình 38,5 ± 2
Khoảng dao động 18 – 58
Tuổi ≤ 35 45 19,6
Tuổi từ 36 – 50 151 65,6
Tuổi > 50 34 14,8
Nam 219 95,5
Nữ 11 4,5
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2014
156 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Hình 1. Thâm niên của người nuôi tôm chân trắng tại Quảng Ngãi (n=230)
3. Hiện trạng kỹ thuật nuôi tôm chân trắng ở 230 hộ nuôi được điều tra
Bảng 3. Phân bố các hình thức nuôi theo huyện điều tra
Huyện
Hình thức nuôi (n=230)
QCCT BTC TC
Tần số % Tần số % Tần số %
Bình Sơn (n=47) 16 34,0 25 53,2 6 12,8
Sơn Tịnh (n=92) 32 34,8 52 56,5 8 8,7
Tư Nghĩa (n=37) 12 32,4 18 48,7 7 18,9
Mộ Đức (n=19) 0 0,0 3 15,8 16 84,2
Đức Phổ (n=35) 1 2,8 3 6,6 31 88,6
Toàn tỉnh (n=230) 61 26,5 101 43,9 68 29,6
Chú thích: QCCT: quảng canh cải tiến, BTC: bán thâm canh, TC: thâm canh
Số liệu ở bàng 3 đã thể hiện trong năm 2012, có 26,5% hộ nuôi theo hình thức quảng canh cải tiến,
diện tích dao động từ 0,3 – 0,8 ha/ao; có 43,9% hộ nuôi theo hình thức bán thâm canh, diện tích dao động từ
0,25 – 0,50 ha/ao và 29,6% hộ nuôi theo hình thức thâm canh, diện tích dao động từ 0,2 – 0,5 ha/ao. Hình 2
thể hiện rằng chất đáy bùn cát và cát bùn chiếm tỷ lệ cao 57% và có 14% đáy ao có lót bạt chống thấm. Có tới
56% hộ nuôi sử dụng hệ thống cấp thoát nước chung, 95,2% hộ nuôi không có ao chứa.
Công tác tẩy dọn ao đã được người nuôi chú
trọng. Các thao tác kỹ thuật như cày xới và phơi
nắng đáy ao, vét chất thải, rửa nền đáy, khử trùng
ao nuôi, đã được thực hiện nghiêm ngặt. Tuy
nhiên, một số ao nuôi ở vùng hạ triều không có điều
kiện để tẩy dọn đúng yêu cầu kỹ thuật.
Có từ 10 – 15% con giống được cung cấp tại
địa phương, còn đa phần phải nhập từ ngoài tỉnh,
nên công tác quản lý chất lượng giống của địa
phương gặp nhiều khó khăn. Chỉ có 10,4% số hộ
nuôi ở địa phương thực hiện kiểm dịch con giống
trước khi thả nuôi; cỡ giống thả nuôi từ PL8 – PL14
(PL: post-larvae: hậu ấu trùng). Mật độ thả khác
nhau tùy theo hình thức nuôi, quảng canh cải tiến từ
20 – 49 con/m2, bán thâm canh từ 50 - 99 con/m2 và
thâm canh từ 100 đến trên 200 con/m2.
Hình 2. Tần suất gặp các loại chất đáy của ao nuôi tôm chân trắng tại Quảng Ngãi (n=230)
Số liệu ở bảng 2 đã thể hiện người nuôi tôm chân trắng ở Quảng Ngãi có độ tuổi trung bình 38,5±2; đa số
học hết cấp II (60,4%) và có sự phân bố không đều giữa các huyện; nam giới chiếm tỷ lệ 95,5%, phụ nữ chiếm
tỷ lệ 4,5%. Hình 1 thể hiện số người có thâm niên nuôi tôm từ 3 - 7 năm chiếm tỷ lệ cao nhất 57%.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 157
Số liệu ở bảng 4 thể hiện hầu hết các hộ nuôi
2 vụ/năm, thời gian thả nuôi vụ I tập trung từ tháng
2 – tháng 3, vụ II từ tháng 6 đến tháng 7, cá biệt có
một số hộ vẫn còn thả nuôi vụ III (vụ đông). Thời
gian của 01 vụ nuôi trung bình 86 ± 1,3 ngày, dao
động từ 67 – 110 ngày. Có 100% hộ nuôi sử dụng
thức ăn công nghiệp, trong đó thức ăn của Công
ty Unipresident và Công ty CP là chiếm thị phần
cao nhất.
Tỷ lệ sống và năng suất thay đổi theo hình thức
nuôi: nuôi quang canh cải tiến, tỷ lệ sống từ 40 -
60% và năng suất đạt từ 2-3 tấn/ha/vụ; nuôi bán
thâm canh tỷ lệ sống từ 70 - 80% và năng suất đạt
từ 7 – 9 tấn/ha/vụ; nuôi thâm canh tỷ lệ sống từ
80 - 90% và năng suất đạt trên 10 tấn/ha/vụ. Thu
hoạch được tiến hành thu một lần vào cuối vụ. Cỡ
tôm thu hoạch tùy thuộc vào mật độ nuôi, thông
thường từ 45 - 130 con/kg.
Lợi nhuận thu được khác nhau tùy theo hình
thức nuôi, trong đó quảng canh cải tiến thấp nhất
75 triệu đồng/ha/vụ, thâm canh cao nhất 210 triệu
đồng/ha/vụ. Hàng năm giải quyết việc làm cho 4.200
lao động trực tiếp, ngoài ra, giúp phát triển thêm các
ngành sản xuất, kinh doanh khác.
Bảng 4. Thời vụ thả nuôi tôm chân trắng thương phẩm tại Quảng Ngãi năm 2012
Vụ nuôi Thời gian thả nuôi Tần số Tần suất (%)
Vụ I
(n = 230)
Tháng 2 - 3 132 57,4
Tháng 4 - 5 98 42,6
Không thả 0 0,0
Vụ II
(n = 230)
Tháng 6 – 7 113 49,1
Tháng 7 – 8 19 8,3
Không thả 98 42,6
Vụ III (vụ đông)
(n = 230)
Tháng 9 - 01 năm sau 29 12,9
Không thả 201 87,1
4. Hiện trạng bệnh tôm chân trắng nuôi tại Quảng Ngãi
Bảng 5. Một số bệnh đã gặp ở tôm chân trắng nuôi thương phẩm tại Quảng Ngãi năm 2012
TT
Tên bệnh
(Gọi tên theo
dấu hiệu)
Tần số và tần suất bệnh theo hình thức nuôi Tính chung
(n=230)QCCT (n=61) BTC(n=101) TC (n=68)
Tần số % Tần số % Tần số % Tần số %
1 Hội chứng đốm trắng 8 13,11 13 12,87 16 23,53 37 16,09
2 Bệnh hoại tử cơ 5 8,20 6 5,94 6 8,82 17 7,39
3 Bệnh dị dạng 3 4,92 4 3,96 8 11,76 15 6,52
4 Hội chứng chết sớm 6 9,83 9 8,91 13 19,11 28 12,17
5 Hội chứng gan tụy 8 13,11 8 7,92 13 19,12 29 12,61
6 Bệnh phát sáng 3 4,92 5 4,95 5 7,35 13 5,65
7 Hội chứng đen mang 2 3,28 2 1,98 3 4,41 7 3,04
8 Hội chứng mềm vỏ 4 6,56 3 2,97 3 4,41 10 4,35
9 Hội cong thân 5 8,20 4 3,96 3 4,41 12 5,22
Chú thích: QCCT: quảng canh cải tiến, BTC: bán thâm canh, TC: thâm canh
Kết quả nghiên cứu ở bảng 5 đã thể hiện
rằng, tôm chân trắng thương phẩm tại Quảng
Ngãi thường gặp 9 hội chứng bệnh, bao gồm: hội
chứng đốm trắng, bệnh hoại tử cơ, bệnh dị dạng,
hội chứng chết sớm, hội chứng gan tụy, bệnh phát
sáng, hội chứng đen mang, hội chứng mềm vỏ,
hội chứng cong thân. Trong đó, hội chứng đốm
trắng, hội chứng gan tụy và hội chứng chết sớm có
tần suất gặp cao nhất trong năm 2012 (16,09%),
tỷ lệ gây chết lớn và chưa có biện pháp phòng, trị
hiệu quả. Bệnh trên tôm chân trắng thường xuất
hiện quanh năm, nhưng tập trung chủ yếu vào đầu
mùa khô (từ tháng 1 đến tháng 4). Đã có nhiều
biện pháp phòng và trị bệnh đã được người nuôi
tôm chân trắng áp dụng. Tuy nhiên, hiệu quả chỉ
đạt được ở một số bệnh như bệnh phát sáng, hội
chứng mềm vỏ, hội chứng cong thân và đôi khi hội
chứng đen mang.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2014
158 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
5. Một số đề xuất giải pháp cải tiến về kỹ thuật
và quản lý nghề nuôi tôm chân trắng thương
phẩm tại tỉnh Quảng Ngãi theo hướng ổn định và
bền vững
5.1. Các đề xuất giải pháp về cải tiến kỹ thuật
Các ao nuôi thâm canh ở Quảng Ngãi, thả nuôi
với mật độ khá cao từ 100 đến trên 200 con/m2,
nhưng độ sâu trung bình chỉ 1,4-1,5m, do đó cần
nâng cao độ sâu lên khoảng 1,7-1,8m để ổn định
môi trường và tăng không gian hoạt động cho tôm
nuôi. Có một số lượng lớn người nuôi tôm chân
trắng không có ao chứa nước (95,2%) và không
có hệ thống cấp thoát nước riêng biệt (56%), đây
chính là điều kiện để bệnh tôm nhanh chóng lây
lan thành dịch. Do vậy, cần tăng tỷ lệ số hộ có ao
chứa và hệ thống cấp thoát nước riêng biệt sẽ có
ý nghĩa lớn trong công tác phòng chống dịch bệnh.
Có 2,9% hộ nuôi còn thả tôm vụ III (từ tháng 9 đến
tháng 1 năm sau), đây là vụ nuôi chứa đựng nhiều
rủi ro do thiên tai, dịch bệnh. Vì vậy, người nuôi
cần thực hiện thả nuôi đúng mùa vụ để giảm thiểu
thiệt hại. Chỉ có 40,4% số hộ nuôi bán thâm canh
và thâm canh sử dụng chế phẩm sinh học trong
quá trình nuôi. Vì thế, cần tăng tỷ lệ hộ nuôi sử
dụng chế phẩm sinh học để cải thiện chất lượng
nước ao nuôi, cải thiện tốc độ sinh trưởng và tăng
cường sức khỏe cho tôm nuôi hạn chế dịch bệnh.
Đa số người nuôi tôm chân trắng ở Quảng Ngãi
thả giống chưa qua kiểm dịch (89,6%). Do đó, đề
nghị người nuôi cần thực hiện kiểm dịch con giống
bằng kỹ thuật PCR để đảm bảo con giống không
bị nhiễm các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm [1], [2],
[3], [4], [7].
5.2. Các đề xuất về công tác quản lý
Hiện nay các vùng nuôi tôm ở Quảng Ngãi chủ
yếu là do người dân tự phát không theo quy hoạch,
điều kiện hạ tầng vùng nuôi và ao nuôi không đáp
ứng quy trình kỹ thuật nuôi. Do đó, đề nghị các nhà
quản lý cần tiến hành quy hoạch cải tạo nâng cấp
các vùng nuôi tôm hiện có theo hướng có kênh cấp
thoát riêng biệt, đồng thời dành một phần diện tích
để xây dựng ao chứa xử lý nguồn nước cấp và ao
xử lý nước thải. Tăng số lượng và quy mô công
suất cơ sở sản xuất, kinh doanh giống tôm chân
trắng để chủ động cung cấp con giống đảm bảo
số lượng, chất lượng và đúng mùa vụ cho người
nuôi. Thực hiện đầu tư và nhanh chóng đưa phòng
xét nghiệm bằng kỹ thuật sinh học phân tử PCR đi
vào hoạt động. Quản lý chặt chẽ hơn thời vụ nuôi,
có biện pháp xử lý nghiêm các trường hợp cố tình
thả nuôi tôm vụ III. Tạo mối gắn kết giữa người sản
xuất giống với người nuôi tôm và người thu mua sản
phẩm [8], [9], [10].
Hình 3. Những bệnh thường gặp ở tôm chân trắng thương phẩm tại Quảng Ngãi
A: Tôm chân trắng bị bệnh hoại tử cơ B: Tôm chân trắng bị bệnh đen mang
C: Tôm chân trắng bị hội chứng chết sớm D: Tôm chân trắng bị bệnh đốm trắng
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 159
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Hiện trạng nghề nuôi tôm chân trắng tại
Quảng Ngãi
Năm 2012, diện tích nuôi tôm chân trắng ở
Quảng Ngãi đạt 525ha, trong đó nuôi quảng canh
cải tiến 160 ha, nuôi bán thâm canh 229ha, nuôi
thâm canh 136 ha, sản lượng đạt 6.437 tấn.
1.2. Thông tin về người nuôi tôm chân trắng tại
Quảng Ngãi
Độ tuổi trung bình của người nuôi tôm chân
trắng 38,5 ± 2; học hết cấp II chiếm tỷ lệ cao nhất
60,4%; nam giới chiếm tỷ lệ 95,5%, nữ giới chiếm tỷ
lệ 4,5%; số người có thâm niên nuôi tôm từ 3 - 7 năm
chiếm tỷ lệ cao nhất 57%.
1.3. Hiện trạng kỹ thuật nuôi tôm chân trắng tại
Quảng Ngãi
Diện tích ao nuôi dao động từ 0,2 – 0,8 ha/ao,
chất đáy bùn cát và cát bùn chiếm tỷ lệ 57%, có 56%
hộ nuôi sử dụng hệ thống cấp thóa nước chung,
95,2% hộ nuôi không có ao chứa. Nuôi quảng
canh cải tiến mật độ thả nuôi từ 20 – 49 con/m2, tỷ
lệ sống 40 – 60%, năng suất đạt 2 – 3 tấn/ha/vụ;
nuôi bán thâm canh mật độ thả nuôi từ 50 – 99 con/
m2, tỷ lệ sống 70 – 80%, năng suất đạt 7 – 9 tấn/ha/vụ;
nuôi thâm canh mật độ thả nuôi từ 100 đến trên
200 con/m2, tỷ lệ sống 80 – 90%, năng suất đạt trên
10 tấn/ha/vụ. Lợi nhuận từ hình thức nuôi quảng
canh cải tiến thấp nhất 75 triệu đồng/ha/vụ, nuôi
thâm canh cao nhất 210 triệu đồng/ha/vụ. Hàng năm
giải quyết việc làm cho 4.200 lao động trực tiếp.
1.4. Hiện trạng bệnh tôm chân trắng tại Quảng Ngãi
Có 9 hội chứng bệnh thường gặp, trong đó hội
chứng đốm trắng, hội chứng gan tụy và hội chứng
chết sớm có tần suất gặp cao nhất, tỷ lệ gây chết
lớn và chưa có biện pháp phòng, trị hiệu quả.
2. Kiến nghị
Cần có 01 đề tài nghiên cứu chuyên sâu về các
bệnh thường gặp ở tôm chân trắng thương phẩm
tại Quảng Ngãi, đồng thời địa phương cần cân nhắc
việc phát triển diện tích nuôi tôm chân trắng trên
đất cát, vì kỹ thuật nuôi này cần sử dụng một lượng
lớn nguồn nước ngầm, có thể gây nên hiện tượng
xâm nhập mặn, làm cạn kiệt nguồn nước sinh hoạt
của con người và ảnh hưởng đến đai rừng phòng
hộ ven biển.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2008. Quyết định số 456/QĐ-BNN-NNTS ngày 4/2/2008 về việc ban hành một số
qui định về sản xuất giống và nuôi tôm chân trắng.
2. Đỗ Thị Hòa, Phạm Văn Út, 2004. Nghiên cứu bệnh đốm trắng do virus trên tôm sú (Penaeus monodon) tại Khánh Hòa và thử
nghiệm các biện pháp phòng bệnh. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản, số đặc biệt: 76-81.
3. Đỗ Thị Hòa, Bùi Quang Tề, Nguyễn Hữu Dũng, Nguyễn Thị Muội, 2004. Bệnh học thủy sản. NXB Nông nghiệp.
4. Nguyễn Trọng Nho, Tạ Khắc Thường, Lục Minh Diệp, 2006. Kỹ thuật nuôi giáp xác. NXB Nông nghiệp.
5. Trần Văn Quỳnh, 2004. Những thông tin về đặc điểm sinh học và nuôi tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) ở một số
nước và Việt Nam. Trung tâm Khuyến ngư Quốc gia.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Ngãi, 2011. Báo cáo tổng kết năm 2011, triển khai kế hoạch năm 2012.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Ngãi, 2012. Báo cáo tổng kết năm 2012, triển khai kế hoạch năm 2013.
8. Đào Văn Trí, 2005. Nghiên cứu áp dụng quy trình sản xuất giống và cơ sở khoa học phục vụ quy hoạch vùng nuôi tôm thẻ
chân trắng. NXB Nông nghiệp.
9. Tổng cục Thủy sản, 2012. Báo cáo tình hình nuôi tôm nước lợ năm 2012 và giải pháp thực hiện năm 2013.
10. Lê Anh Tuấn, 2011. Bài giảng cao học Phương pháp bố trí thí nghiệm và xử lý số liệu trong nuôi trồng thủy sản. Trường Đại
học Nha Trang.
11. UBND tỉnh Quảng Ngãi, 2011. Báo cáo Quy hoạch tổng thể ngành thủy sản giai đoạn 2011 – 2020.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hien_trang_nghe_nuoi_tom_chan_trang_penaeus_vannamei_boone_1.pdf