- Cơ sở hạ tầng dịch vụ hậu cần nghề cá
trên đảo còn nhiều hạn chế. Tồn tại 2 phương
thức hoạt động dịch vụ hậu cần nghề cá trên
bờ/đảo và trên biển.
- Hiệu quả kinh tế của các tàu tham gia mô
hình dịch vụ trên biển là: Lợi nhuận của tàu mẹ
(thu mua mực) trong một chuyến biển đạt cao
nhất là 79,95 (trđ/tàu/chuyến). Doanh lợi tàu
con tham gia mô hình cao hơn tàu không tham
gia mô hình 3,7 lần.
- Chất lượng sản phẩm của các tàu tham
gia mô hình dịch vụ hậu cần trên biển đạt cao;
mức độ an toàn, an ninh trên biển cao; dễ dàng
hỗ trợ nhau trong việc tìm kiếm ngư trường.
- Đề xuất mô hình dịch vụ hậu cần nghề
cá trên biển phù hợp mang lại hiệu quả cao
là dạng mô hình dịch vụ hậu cần (tàu mẹ - tàu
con), 1 tàu mẹ và 10 – 15 tàu con.
- Cần có cơ chế để ràng buộc giữa các tàu
mẹ với các tàu con để gắn kết giữa các tàu
được bền vững là bằng hợp đồng kinh tế.
- Cần tiếp tục nghiên cứu và xây dựng thí
điểm một mô hình hoạt động hiệu quả vào
nghề cá nước ta nói chung và nghề cá huyện
đảo Phú Quý nói riêng
6 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 24/03/2022 | Lượt xem: 193 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Hiện trạng dịch vụ hậu cần nghề cá trên đảo Phú Quý, Bình Thuận, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
140 • NHA TRANG UNIVERSITY
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2016
HIỆN TRẠNG DỊCH VỤ HẬU CẦN NGHỀ CÁ TRÊN ĐẢO PHÚ QUÝ,
BÌNH THUẬN
STATUS OF LOGISTICAL FISHERY IN PHU QUY ISLAND, BINH THUAN
Lại Huy Toản1, Nguyễn Đức Sĩ2
Ngày nhận bài: 03/10/2014; Ngày phản biện thông qua: 29/12/2015; Ngày duyệt đăng: 15/12/2016
TÓM TẮT
Bài báo này phân tích hiện trạng cơ sở hạ tầng và hiệu quả kinh tế của dịch vụ hậu cần nghề cá trên
huyện đảo Phú Quý - Bình Thuận, nhằm đề xuất mô hình khai thác - dịch vụ hậu cần nghề cá trên đảo có hiệu
quả, bám biển dài ngày. Kết quả phân tích cho thấy hiện trạng đội tàu trên đảo trang bị công suất < 90 cv
chiếm 80%, số lượng tàu khai thác ven bờ nhiều; Hệ thống dịch vụ hậu cần nghề cá có khả năng cung ứng trên
đảo còn hạn chế; Ở Phú Quý có phương thứ c là: cung ứng trên biển bằng cá c tà u thu mua sản phẩm; phương
thức hoạt động mô hình dịch vụ hậu cần là dạng “tàu mẹ - tàu con”; Chất lượng bảo quản sản phẩm loại 1 của
đội tàu mẹ (thu mua mực,cá) đạt cao; Lợi nhuận trung bình tàu mẹ (thu mua cá) đạt 781,22 (tr.đ/tàu/năm), tàu
mẹ (thu mua mực) đạt 639,68 (tr.đ/tàu/năm), tàu con lợi nhuận đạt 266,76 (tr.đ/tàu/năm), tàu con không tham
gia mô hình đạt là 106,22 (tr.đ/tàu/năm). Vậy mô hình dịch vụ hậu cần dạng “tàu mẹ - tàu con” là phù hợp
với nghề cá trên huyện đảo Phú Quý hiện nay.
Từ khóa: Dịch vụ hậu cần nghề cá, đảo Phú Quý, tàu mẹ
ABSTRACT
This paper analyzed the social - economic status of logistical fi shery in Phu Quy island - Binh Thuan
province, in order to provide some solutions for fi shing – logistical fi sheries model on island to high effi ciency,
lasting duration in the sea. The analysis results showed that the engine boats at less than 90 cv were counting
for 80%, and many of them were inshore fi shing vessels. The system of logistical fi sheries was limited on the
island; Phu Quy island was applying the model of supplying services on the sea by product-purchase vessels
operated as “mother boat – fi shing boats”. Quality of products were achieved highly on mother boat, average
profi t of mother boat (fi sh purchase) was 781.22 (million/boat/year), mother boat (squid purchase) was 639.68
(million/boat/year), fi shing boat was 266.76 (million/boat/year) while the fi shing boat of traditional model was
106.22 (million/boat/year). Therefore, the model “mother boat – fi shing boats” was considered as suitable in
fi shery in Phu Quoc island.
Keywords: Logistical fi shery, Phu Quy island, mother fi shing boat
1 Viện Nghiên cứu Hải sản Hải Phòng
2 Viện Khoa học và Công nghệ Khai thác thủy sản – Trường Đại học Nha Trang
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2016
NHA TRANG UNIVERSITY • 141
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hiện nay nghề cá của nước ta nói chung
và nghề cá ở huyện đảo Phú Quý nói riêng
đang phải đối mặt với tình trạng nguồn lợi
suy giảm, chi phí sản xuất ngày càng tăng,
việc tổ chức khai thác chưa gắn kết với nhau
dẫn đến hiệu quả kinh tế chuyến biển ngày
càng giảm.
Đứng trước tình hình đó ngư dân ở một
số đ ịa phương đã hợp tác với nhau để thành
lập các mô hình dich vụ hậu cần với mục đích
là tăng hiệu quả khai thác, giảm thiểu rủi ro,
hỗ trợ nhau trong tìm kiếm ngư trường, giảm
chi phí sản xuất khi giá xăng dầu gia tăng. Tuy
nhiên, số lượng tàu trong mô hình bao nhiêu
chiếc là phù hợp? Cơ cấu tổ chức như thế nào
thì chặt chẽ và có tính khoa học? Phương thức
hoạt động như thế nào là tốt?,... đang là vấn đề
được nhiều ngư dân, các bộ, ngành và Trung
ương quan tâm nghiên cứu nhằm đưa ra được
mô hình tổ chức khai thác, dịch vụ hậu cần đạt
hiệu quả và bền vững.
Bài báo này tập trung phân tích “Hiện trạng
dịch vụ hậu cần nghề cá trên đảo Phú Quý –
Bình Thuận” như phân tích hiện trạng cơ sở hạ
tầng trên bờ và hiện trạng các mô hình dịch vụ
hậu cần trên biển, nhằm đề xuất mô hình dịch
vụ hậu cần để đạt hiệu quả cao cho đội tàu
khai thác trên huyện đảo.
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng số liệu thứ cấp: đang lưu giữ tại
các cơ quan nghiên cứu và cơ quan quản lý.
- Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp:
bằng cách phỏng vấn thuyền trưởng/chủ tàu
về hiện trạng trên các tàu theo mẫu in sẵn tại
các bến cá của huyện đảo Phú Quý. Số lượng
mẫu ước tính theo phương pháp ước lượng
mẫu của FAO (Constantine S, 2002) có độ
tin cậy 90 - 95 % như sau: tàu mẹ (thu mua
mực) là 21 mẫu; tàu mẹ (thu mua cá) là 5 mẫu;
tàu con (sản xuất) là 88 mẫu; tàu câu (không
tham gia mô hình dịch vụ hậu cần trên biển) là
54 mẫu.
- Đối tượng nghiên cứu: tàu dịch vụ hậu
cần và tàu khai thác hải sản ở huyện đảo
Phú Quý.
- Đánh giá hiện trạng kinh tế - xã hội của
dịch vụ hậu cần thông qua các tiêu chí như:
mức độ tham gia của các thành phần kinh tế,
mức thu nhập của thuyền viên và chủ tàu, chất
lượng sản phẩm loại I (%), mức độ an toàn, an
ninh trên biển của mô hình.
2. Xử lý số liệu
Số liệu thu thập được xử lý theo phương
pháp thống kê trên phần mềm Excel để tính
các chỉ số kinh tế. Xử lý hiệu quả kinh tế được
ước tính trung bình cho đơn vị 1 tàu:
- Lợi nhuận (Ln) [2]:
Ln = DT – CP (1)
Trong đó: Ln: Lợi nhuận ròng (tr.đ/tàu/năm);
DT: Tổng doanh thu (tr.đ/tàu/năm);
CP: Tổng chi phí biến đổi (tr.đ/tàu/năm).
- Khấu hao tài sản (V): Được tính bằng
10% tổng số vốn đầu tư (vỏ tàu, máy tàu, trang
thiết bị hàng hải, ) [2].
- Chỉ số doanh lợi (DL): Là lợi nhuận ròng
thu được trên khấu hao tài sản của 1tàu [2].
(2)
- Lương lao động (L): Thu nhập bình quân
trên một lao động [2].
L = 50%Ln/số lượng LĐ (3)
(50% tổng lợi nhuận là chủ tàu hưởng, 50%
còn lại là các thuyền viên trên tàu hưởng [4]).
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Hiện trạng dịch vụ hậu cần trên đảo
1.1. Cơ cấu tàu thuyền trên đảo
Theo số liệu thống kê từ Sở Nông nghiệp
và Phát triển Nông thôn tỉnh Bình Thuận cho
biết hiện trạng cơ cấu đội tàu trên huyện đảo
Phú Quý thể hiện Bảng 1.
142 • NHA TRANG UNIVERSITY
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2016
Số lượng tàu có công suất từ 50 – 89 cv
với 52 chiếc chiếm 7,44%; tàu có công suất
từ 20 - 49cv có 506 chiếc chiếm 72,49%; tàu
có công suất từ > 90 cv có 140 chiếc chiếm
20,06% tổng số tàu thuyền của toàn huyện.
Đội tàu có công suất < 50 cv chiếm 2/3 số
lượng tàu toàn huyện đảo, điều đó cho thấy
hiện trạng tàu khai thác ven đảo nhiều.
1.2. Hệ thống dịch vụ hậu cần trên đảo
Huyện đảo Phú Quý có 1 cảng với diện tích
mặt nước 65.000 m2, phục vụ cho 21 doanh
nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn
chuyên thu mua và chế biến hải sản xuất khẩu;
3 doanh nghiệp tư nhân chuyên sản xuất nước
đá... Hệ thống dịch vụ hậu cần nghề cá có
khả năng cung ứng trên đảo được thể hiện ở
Bảng 2 [3].
Bảng 1. Phân loại theo công suất và nghề ở huyện đảo Phú Quý
Đơn vị: Chiếc
TT Nghề khai thác
Số lượ ng tà u thuyề n phân theo nhóm công suất Tỷ lệ
(%)20 - 49 50 - 89 > 90 Tổng
1 Câu 256 18 6 280 40,11
2 Câu khơi 1 - 19 20 2,86
3 Câu mực 192 18 4 214 30,66
4 Dịch vụ hậu cần 2 3 94 99 14,19
5 Lưới mành mực 55 13 13 81 11,60
6 Lưới vây - - 4 4 0,58
Tổng 506 52 140 698 100,00
Tỷ lệ (%) 72,50 7,44 20,06 100
Nguồn: Chi cục Khai thác và Bảo vệ Nguồn lợi Thủy sản Bình Thuận
Bảng 2. Các dịch vụ hậu cần nghề cá trên đảo Phú Quý
Cung cấp nhiên
liệu (lít/ngày)
Cung cấp nước
đá (lít/ngày)
Thu mua sản phẩm
(tấn/ngày)
Sửa chữa tàu thuyền
(chiếc/ngày)
Sửa chữa ngư cụ
(chiếc/ngày)
Khu neo đậu, tránh
trú bão (chiếc)
8.000 10.000 100 4 2 220
Nguồn: Phòng Kinh tế - UBND huyện Phú Quý
Qua thống kê hệ thống dịch vụ hậu cần
nghề cá trên đảo ở bảng 2 cho thấy các dịch
vụ hậu cần vẫn còn nhiều hạn chế như: lượng
nước đá bảo quản sản phẩm còn thấp, khu
neo đậu trú bão chỉ được 31 % tổng số tàu trên
đảo tránh trú bão.
Hiện nay, huyện đảo Phú Quý đang tồn
tại 2 phương thứ c hoạt động dịch vụ hậu cần
nghề cá là:
- Cung ứng (nhiên liệu, nước đá, lương
thực, nguyên vật liệu,) và thu mua sản phẩm
trên đảo;
- Cung ứng (nhiên liệu, nước đá, lương
thực, nguyên vật liệu,) và thu mua sản phẩm
trên biển.
2. Hiện trạng dịch vụ hậu cần hoạt động
trên biển
2.1. Hiện trạng đội tàu làm dịch vụ hậu cần
Qua điều tra cho thấy phương thức dịch vụ
hậu cần hoạt động trên biển có quy mô dạng
mô hình dịch vụ hậu cần (tàu mẹ - tàu con) và
hiện trang như sau:
Đội tàu mẹ (thu mua mực) được trang bị
hệ thống máy đông lạnh hiện đại, một chiếc
tàu được đóng từ việc góp vốn cổ phần của
(13 – 17) hộ ngư dân. Đội tàu mẹ (thu mua cá)
bảo quản sản phẩm bằng nước đá, một chiếc
tàu được đóng từ việc góp vốn cổ phần của
(9 - 13) hộ ngư dân.
Đội tàu con (sản xuất) là những tàu
làm nghề câu tay, nghề câu kiêm nghề lặn,
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2016
NHA TRANG UNIVERSITY • 143
nghề câu kiêm mành mực, nghề chụp mực,
nghề vây ánh sáng, ...
Việc thu mua, cung ứng giữa tàu mẹ và tàu
con thường được thỏa thuận với nhau bằng
miệng hoặc bằng biên bản ghi nhớ nhưng
hoàn toàn không ràng buộc bằng pháp luật [1].
Trước khi xuất phát và trong quá trình hành
trình ra ngư trường tàu mẹ phải thường xuyên
liên lạc với các tàu con để nắm được vị trí khai
thác của các tàu con ở đâu để có kế hoạch thu
mua và cung ứng phù hợp. Giá thu mua trên
biển thấp hơn so với giá thu mua của chủ nậu/
vựa ở bờ khoảng 10 - 15% (tùy thuộc vào loại
sản phẩm và khoảng cách giữa tàu mẹ và tàu
con). Quá trình cung ứng được thực hiện song
song với quá trình thu mua sản phẩm. Mỗi lần
tàu mẹ cung cấp tối đa cho một tàu con khoảng
30 - 50 cây nước đá. Số lượng dầu diesel tàu
con lấy từ tàu mẹ bằng số lượng tàu con đã
báo cho tàu mẹ qua máy thông tin đường dài,
giá nguyên, nhiên vật liệu bằng giá bán ở bờ.
Các tàu thuyền khi hoạt động mô hình dịch
vụ hậu cần trên biển thì mức độ an toàn, an
ninh trên biển cao bởi vì: Tàu mẹ sẽ thường
xuyên liên lạc và nắm bắt chính xác vị trí của
các tàu con, và thường xuyên hoạt động ở
gần khu vực đó. Khi gặp sự cố như hỏng máy,
trang thiết bị hàng hải, trang thiết bị khai thác,
ngư lưới cụ. tàu mẹ sẽ tiếp cận để cứu nạn,
cứu hộ kịp thời.
Cơ cấu các tàu trong mô hình dịch vụ hậu
cần trên biển được thể hiện Bảng 3.
Bảng 3. Bảng mô tả một mô hình dịch vụ hậu cần trên biển ở huyện đảo Phú Quý
TT Đội tàu dịch vụ hậu cần Số lượng (chiếc)
Số lượng tàu mẹ
(tàu/1 mô hình)
Số lượng tàu con
(tàu/1 mô hình)
Tổng số vốn đầu tư
1 mô hình (tỷ đồng)
1 Thu mua cá 15 1 7 - 10 2,93 – 4,06
2 Thu mua mực 84 1 10 - 15 5,98 – 7,73
Kết quả điều tra cho thấy: đội tàu dịch vụ
hậu cần (thu mua mực) có 84 chiếc tàu trang bị
hệ thống hầm cấp đông hiện đại. Một mô hình
dịch vụ hậu cần (thu mua mực) có vốn đầu tư
từ 5,98 - 7,73 (tỷ đồng). Đội tàu dịch vụ hậu
cần (thu mua cá) có 15 chiếc, một mô hình đội
tàu dịch vụ hậu cần (thu mua cá) có vốn đầu tư
ít hơn là 2,93 - 4,06 (tỷ đồng).
Một tàu mẹ được trang bị hệ thống cấp
đông thì mỗi chuyến biển hoạt động kéo dài từ
20 - 25 ngày, có thể thu mua được 10 - 20 tấn
hải sản luôn giữ được chất lượng sản phẩm tốt.
2.2. Thông số cơ bản của đội tàu tham gia mô
hình dịch vụ hậu cần
Mẫu vỏ tàu của các tàu mẹ (thu mua) đóng
hoàn toàn khác so với đội tàu con (sản xuất), vật
liệu vỏ tàu đóng là bằng gỗ. Thông số cơ bản
trung bình của vỏ tàu dịch vụ hậu cần và tàu khai
thác hải sản trên đảo được thể hiện Bảng 4.
Bảng 4. Kích thước và thông số cơ bản vỏ của đội tàu
Loại trong mô hình Số tàu khảo sát (chiếc)
Kích thước vỏ LxBxH
(m)
Trọng tài
(tấn)
Công suất
(CV)
Số thủy thủ
(người)
Tàu mẹ (thu mua cá) 5 17,8 x 4,8 x 2,2 27,6 248 8 - 12
Tàu mẹ (thu mua mực) 21 20,6 x 5,8 x 2,6 29 385 13 - 17
Tàu con (sản xuất) 88 10,77 x 2,87 x 1,29 6,84 103 2 - 12
L là chiều dài tàu; B là chiều rộng tàu; H là độ cao nạn tàu
Kết quả cho thấy 35% số tàu được hỏi cho
rằng kích thước vỏ tàu như hiện nay còn nhỏ,
khả năng vươn khơi còn hạn chế; có 65,25%
số tàu cho rằng máy tàu đã qua sử dụng. Kết
quả điều tra có 100% đội tàu dịch vụ hậu cần
trang bị máy định vị, la bàn, đàm thoại tầm
trung và tầm xa.
2.3. Hoạt động của đội tàu tham gia mô hình
dịch vụ hậu cần
Kết quả điều tra cho thấy: có 25% tàu mẹ
bảo quản sản phẩm theo truyền thống là bằng
nước đá. 75% tàu mẹ trang bị hệ thống hầm
cấp đông nhằm bảo quản sản phẩm được lâu
ngày trên biển. Tình hình hoạt động của tàu
dịch vụ hậu cần được thể hiện ở Bảng 5.
144 • NHA TRANG UNIVERSITY
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2016
Bảng 5. Tình hình hoạt động của các tàu
Loại trong mô hình Mùa vụ hoat động (tháng) Ngư trường
TB ngày/chuyến
của tàu con
(ngày)
TB ngày/ chuyến
của tàu mẹ
(ngày)
TB TG
sang SP
(giờ)
TB lượng dầu
tiêu thụ
(lít/ngày)
Chất lượng
bảo quản SP
loại I (%)
Tàu mẹ (thu mua cá) 3 - 10 MT - ĐNB - 4,66 0,83 216,66 40
Tàu mẹ (thu mua mực) 2 - 9 MT - ĐNB - 19,63 0,57 897,72 68
Tàu con (sản xuất) 12 - 10 MT - ĐNB 3,63 - - 14,48 57
TB: trung bình; TG: thời gian; SP: sản phẩm; MT: Miền Trung; ĐNB: Đông Nam Bộ
Qua điều tra thể hiện ở bảng 5 nhận thấy:
Đội tàu mẹ (thu mua cá) số ngày thu mua/
chuyến trung bình là 4,66 (ngày/chuyến), đội
tàu mẹ (thu mua mực) là 19,63 (ngày/chuyến).
Thời gian sang sản phẩm cá từ tàu con (sản
xuất) sang tàu mẹ dài hơn thời gian sang mực.
Đội tàu mẹ (thu mua cá) tiêu thụ dầu trung bình
là 216,66 (lít/ngày), đội tàu mẹ (thu mua mực)
tiêu thụ 897,72 (lít/ngày). Khoảng cách đội tàu
mẹ (thu mua cá) với tàu con là 3,33 (hải lý),
khoảng cách giữa đội tàu mẹ (thu mua mực)
và đội tàu con là 1,93 (hải lý). Chất lượng bảo
quản sản phẩm loại 1 của đội tàu mẹ (thu mua
mực) đạt cao nhất 68 (%); đội tàu mẹ (thu mua
cá) đạt 40 (%); đội tàu con đạt 57 (%); So sánh
chất lượng sản phẩm với các đội tàu không
tham gia mô hình cho thấy các tàu tham gia
mô hình đạt cao hơn các tàu không tham gia
mô hình như: nghề câu đạt 10 (%); nghề lặn
đạt 30 (%) [4].
2.4. Hiệu quả kinh tế của đội tàu trên đảo trong
một tháng
Hình thức trả lương cho thủy thủ trên tàu
mẹ là: trả lương từng tháng, người có kinh
nghiệm từ 2,5 – 4,5 (triệu đồng/tháng), người
có ít kinh nghiệm từ 1,5 – 2,5 (triệu đồng/
tháng). Hình thức trả lương cho thủy thủ trên
tàu con ăn chia theo lợi nhuận. Hiệu quả kinh
tế của tàu như Bảng 6.
Bảng 6. Hiệu quả kinh tế của các tàu trong một chuyến
Loại trong mô hình
Số tàu
KS
(chiếc)
TB
chuyến
biển/năm
Số thủy
thủ/tàu
(người)
SL thu
mua hoặc KT
(kg/ngày/tàu)
D/chuyến
(Tr.đ)
C biến đổi/
chuyến (Tr.đ)
TB Ln/
chuyến
(Tr.đ)
Tàu mẹ (thu mua cá) 5 22 8 – 12 2.991,0 82,50 47,01 35,50
Tàu mẹ (thu mua mực) 21 8 13 – 17 807,4 268,03 188,07 79,95
Tàu con (sản xuất) 88 36 2 – 12 440,0 9,03 1,62 7,41
Tàu câu (không TGMH) 54 14 8 - 10 193,0 80,60 47,59 7,58
KS: khảo sát; TB: trung bình; SL: sản lượng; KT: khai thác; D: Doanh thu; C: Chi phí; Ln: lợi nhuận; Tr.đ: triệu đồng; TGMH:
tham gia mô hình
Kết quả điều tra bảng 6 cho thấy lợi nhuận
trung bình trên một chuyến biển của đội tàu mẹ
(thu mua mực) là lớn nhất đạt 79,95 (tr.đ/chuyến/
tàu). Đội tàu con (sản xuất) lợi nhuận trung bình
đạt thấp nhất là 7,41 (tr.đ/chuyến/tàu).
2.5. Chỉ số kinh tế của tàu tham gia mô hình
trong một năm
Kết quả tính toán các chỉ số về hiệu quả
kinh tế của các đội tàu mô hình dịch vụ hậu cần
được thể hiện ở Bảng 7.
Bảng 7. Các chỉ số hiệu quả kinh tế của các đội tàu dịch vụ hậu cần trong năm
Loại trong mô hình V (Tr.đ) D (Tr.đ) C (Tr.đ) Ln (Tr.đ) L (Tr.đ) DL (Tr.đ)
Tàu mẹ (thu mua cá) 66,67 1.815,00 1.034,22 781,22 25,66 11,71
Tàu mẹ (thu mua mực) 246,12 2.144,24 1.504,56 639,68 21,36 2,59
Tàu con (sản xuất) 28,00 325,08 58,32 266,76 33,30 9,52
Tàu câu (không TGMH) 41,60 878.72 666,26 106,22 11,54 2,55
V: khấu hao tài sản; D: doanh thu; C: chi phí; Ln: lợi nhuận; L: lương lao động; DL: chỉ số doanh lợi; TGMH: tham gia mô hình
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2016
NHA TRANG UNIVERSITY • 145
Qua kết quả điều tra ở bảng 7 cho thấy, lợi
nhuận trung bình của một tàu trong một năm
đội tàu mẹ (thu mua cá) đạt cao nhất đạt 781,22
(tr.đ/tàu/năm). Nhưng đội tàu con (sản xuất) có
mức lương đạt cao nhất là 33,30 (tr.đ/người/
năm); đội tàu có mức lương lao động thấp nhất
là đội tàu mẹ (thu mua mực) đạt 21,36 (tr.đ/
người/năm). Doanh lợi đội tàu mẹ (thu mua cá)
đạt cao nhất là 11,71 (tr.đ/tàu/năm) là do vốn
đầu tư của đội tàu này thấp. Tuy nhiên, so sánh
tàu con tham gia trong mô hình với tàu sản xuất
không tham gia mô hình cho thấy như sau:
doanh lợi tàu con tham gia mô hình cao hơn tàu
không tham gia mô hình 3,7 lần [4].
Vậy đội tàu tham gia mô hình dịch vụ hậu
cần dạng tàu mẹ - tàu con trên huyện đảo Phú
Quý mang lại lợi nhuận và chất lượng bảo quản
sản phẩm cao hơn các tàu không tham gia mô
hình. Ngoài ra, các tàu tham gia mô hình trong
quá trình đánh bắt trên biển dễ dàng hỗ trợ nhau
tìm kiếm ngư trường và khi gặp sự cố trên biển.
Căn cứ vào kích thước vỏ tàu, máy tàu,
trang thiết bị, chất lượng bảo quản sản phẩm,
hiệu quả kinh tế, hỗ trợ tìm kiếm ngư trường và
phòng nạn của các tàu khai thác hải sản trên.
Chúng tôi đề xuất mô hình dịch vụ hậu cần
nghề cá trên huyện đảo Phú Quý như sau: mô
hình dịch vụ hậu cần là mô hình dạng (tàu mẹ
- tàu con), gồm 1 tàu mẹ có kích thước vỏ tàu
(20,6 x 5,8 x 2,6 m), trong tải từ 25 – 50 (tấn/tàu),
công suất máy tàu 245 – 385 (cv/tàu); trang
bị hầm cấp đông chứa sản phẩm được từ
15 – 30 (tấn/tàu), trang bị máy điện hàng hải.
Một tàu mẹ sẽ mua từ 10 – 15 tàu con có
kích thước vỏ tàu là (11,80 x 3,60 x 1,30 m),
trong tải từ 10 - 15 (tấn/tàu); công suất máy tàu
là 103 (cv/tàu); trang bị máy móc phục vụ khai
thác và máy điện hàng hải.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
- Cơ sở hạ tầng dịch vụ hậu cần nghề cá
trên đảo còn nhiều hạn chế. Tồn tại 2 phương
thức hoạt động dịch vụ hậu cần nghề cá trên
bờ/đảo và trên biển.
- Hiệu quả kinh tế của các tàu tham gia mô
hình dịch vụ trên biển là: Lợi nhuận của tàu mẹ
(thu mua mực) trong một chuyến biển đạt cao
nhất là 79,95 (trđ/tàu/chuyến). Doanh lợi tàu
con tham gia mô hình cao hơn tàu không tham
gia mô hình 3,7 lần.
- Chất lượng sản phẩm của các tàu tham
gia mô hình dịch vụ hậu cần trên biển đạt cao;
mức độ an toàn, an ninh trên biển cao; dễ dàng
hỗ trợ nhau trong việc tìm kiếm ngư trường.
- Đề xuất mô hình dịch vụ hậu cần nghề
cá trên biển phù hợp mang lại hiệu quả cao
là dạng mô hình dịch vụ hậu cần (tàu mẹ - tàu
con), 1 tàu mẹ và 10 – 15 tàu con.
- Cần có cơ chế để ràng buộc giữa các tàu
mẹ với các tàu con để gắn kết giữa các tàu
được bền vững là bằng hợp đồng kinh tế.
- Cần tiếp tục nghiên cứu và xây dựng thí
điểm một mô hình hoạt động hiệu quả vào
nghề cá nước ta nói chung và nghề cá huyện
đảo Phú Quý nói riêng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Đình, 2010. Dịch vụ biển của tư nhân Phú Quý. Báo Sài Gòn tiếp thị.
2. Vũ Duyên Hả i, 2008. Đá nh giá trì nh độ công nghệ khai thá c hả i sả n xa bờ . Trung tâm Khuyế n nông - Khuyế n
ngư quố c gia, Hà Nội.
3. Nguyễn Phi Toàn, 2014. Nghiên cứu xây dựng mô hình dịch vụ hậu cần cho nghề khai thác hải sản xa bờ miền
Trung. Viện Nghiên cứu Hải sản, Hải Phòng.
4. Lại Huy Toản, 2012. Báo cáo chuyên đề “Hiện trạng các mô hình dịch vụ hậu cần nghề cá trên các đảo khu vực
miền Trung”. Viện Nghiên cứu Hải sản, Hải Phòng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- hien_trang_dich_vu_hau_can_nghe_ca_tren_dao_phu_quy_binh_thu.pdf