NỘI DUNG, YÊU CẦU VỀ ĐÁNH GIÁ
- Về kiến thức:
+ Hệ thống tổ chức và quản lý sản xuất và kỹ thuật, các biện pháp xử lý biến động trong sản xuất và bố trí nguồn lực cho các hoạt động sản xuất.
Lập kế hoạch, đánh giá và quản lý chất lượng sản phẩm.
- Kỹ năng:
Lập kế hoạch, chế độ theo bảng kê tổng hợp, theo dõi và quản lý sản xuất một cách có hệ thống, hiệu quả kinh tế cao.
Nghiên cứu và phân tích thị trường để có các biện pháp chiến lược nhằm tạo lập và tổ chức quản lý doanh nghiệp.
69 trang |
Chia sẻ: Tiểu Khải Minh | Ngày: 20/02/2024 | Lượt xem: 115 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Tổ chức sản xuất - Trường Cao đẳng Công nghiệp Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ông nghệ mới hoạc cải tiến lại quy trình công nghệ
đang áp dụng. Đây là nhiệm vụ trung tâm của công tác chuẩn bị về công nghệ
sản xuất. Vì vậy, khi thiết kế quy trình công nghệ phải nâng cao trình độ cơ
khí hoá và tự động hóa quá trình sản xuất; Áp dụng phương pháp công nghệ
tiên tiến nh m tăng năng suất lao động và tiết kiệm nguyên vật liệu; lựa chọn
những trang thiết bị thích hợp có năng suất cao; nâng cao chất lượng sản
phẩm và hiệu quả
Thiết kế và chế tạo các trang bị công nghệ và dụng cụ hỗ trợ.
Giai đoạn 3:
Công tác quản lý kế hoạch sản xuất ở giai đoạn này cần đặc biệt chú ý
làm tốt công tác chuẩn bị các yếu tố như lao động, máy móc, thiết bị, nguyên
vật liệu và đảm bảo sự cân đối giữa các yếu tố này.
45
4.4 QUY TRÌNH QUY PHẠM KỸ THUẬT
Mục tiêu
- Trình bày được nội dung quy trình, quy phạm kỹ thuật
Nội dung
Quy trình và quy phạm kỹ thuật được hình thành bởi các văn bản kỷ
thuật có tính chấp pháp lý buộc các cấp, các ngành và mọi người có liên quan
phải tự tuân theo một cách nghiêm chỉnh
a. Quy trình kỹ thuật
Là những quy trình của Bộ, Tổng cục hoặc doanh nghiệp nh m cụ thể
hóa các quy phạm kỹ thuật, xác định r ràng và cụ thể trình tự về mặt kỹ thuật
của quá trình khai thác và chế biến sản phẩm.
b. Quy phạm kỹ thuật
Là những quy định của Nhà nước, Bộ, Tổng cục về các nguyên tắc mẫu
mực và điều kiện kỹ thuật phải tôn trọng khi tiến hành khảo sát, thăm dò, thiết
kế, thi công, thí nghiệm, vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị, máy móc.
c. Tiêu chuẩn hóa
Khái niệm tiêu chuẩn hóa
Là những quy định để áp dụng thống nhất trong phạm vi một doanh
nghiệp, một ngành, một địa phương, một nước và thậm chí cho cả các nước
về những thông số kỹ thuật, các tiêu chuẩn đặc trưng có chất lượng sản phẩm
và các mặt có liên quan như phương pháp thử, ghi nhãn hiệu, bao gói, bảo
quản hàng hóa,
Các loại tiêu chuẩn hóa
Được giới thiệu tóm tắc trong bảng sau đây:
Các loại tiêu
chuẩn
Quốc gia Ngành Địa phương Doanh nghiệp
Ký hiệu TCVN TCN TCT TCXN
Cấp quy
định
Nhà nước Bộ, tổng cục
Tỉnh, Thành
phố
Cấp trên và
doanh nghiệp
hạm vi
ứng dụng
Toàn quốc Ngành Địa phương Doanh nghiệp
Cấp dưới phải chấp hành nghiêm chỉnh các tiêu chuẩn cấp trên quy
định. Được quyền ra những tiêu chuẩn nhưng không được trái với những quy
định của cấp trên.
+ Tác dụng của tiêu chuẩn hóa đối với doanh nghiệp.
Cả về mặt lý luận và thực tiễn, người ta thấy r ng tiêu chuẩn hóa có
những tác dụng rất thiết thực đối với vác doanh nghiệp, cụ thể là:
- Bảo đảm tính kỷ cương, kỷ kuật trong sản xuất kinh doanh
46
- Bảo đảm và chỉ ra hướng để nâng cao chất lượng sản phẩm
- Thực hiện và vạch ra hướng phấn đấu tiết kiệm nguyên liệu và phụ tùng
- Bảo đảm cho doanh nghiệp sản xuất theo hướng chuyên môn hóa với hiệu
quả cao nhất.
- Tạo cơ sở thuận lợi để so sánh, đánh giá chất lượng sản phẩm của mình và
phấn đấu đưa sản xuất của doanh nghiệp, đạt trình độ tiêu chuẩn hoá ở cấp
cao hơn.
4.5 MÁY MÓC THIẾT BỊ TRONG SẢN XUẤT
Mục tiêu
- Trình bày được ý nghĩa của việc sửa chữa máy móc thiết bị
- Trình bày được chế độ và nội dung công tác sửa chữa
Nội dung
Để quá trình sản xuất được thuận lợi theo kế hoạch, việc kiểm tra, sửa
chửa, bổ sung máy móc thiết bị là một khâu rất quan trọng
a. Ý nghĩa của việc sửa chữa máy móc thiết bị
- Máy móc, thiết bị chiếm vị trí cơ bản trong tổng năng lực sản xuất của
doanh nghiệp, ảnh hưởng lớn đến năng suất lao động, đến chất lượng sản
phẩm, quá trình sản xuất cân đối, nhịp nhàng và liên tục.
- Xét về mặt vốn, giá trị máy móc, thiết bị chiếm tỉ trọng lớn trong tổng số
vốn của doanh nghiệp. Bảo dưỡng, sửa chữa và sử dụng hợp lý máy móc,
thiết bị làm giảm được thiết bị hao mòn vô hình là doanh nghiệp đã sử dụng
có hiệu quả phần vốn lớn của mình.
- Các loại máy mọc thiết bị nhất là những loại hiện đại, tự động hóa cao, một
bộ phận chi tiết hỏng sẽ làm cho toàn bộ dây chuyền ngừng hoạt động.
b. Chế độ sửa chữa dự phòng theo kế hoạch
Khái niệm:
Chế độ sửa chữa dự phòng theo kế hoạch là tổng hợp các biện pháp tổ
chức, kỹ thuật phục vụ bảo dưỡng, kiểm tra và sửa chửa. Những biện pháp đó
được tiến hành theo kế hoạch nh m giảm hao mòn, ngăn ngừa sự cố, đảm bảo
hoạt động bình thường của máy móc thiết bị.
Đặc điểm:
- Chế độ sửa chữa dự phòng theo kế hoạch là lấy sửa chữa dự phòng làm
chính, tức là không đợi máy móc hỏng mới sửa chữa mà sửa chữa trước khi
máy móc hỏng.
- Chế độ sửa chữa dự phòng theo kế hoạch là công việc sửa chữa được tiến
hành theo kế hoạch và xác định trước nội dung công tác sửa chữa trước khi
sửa.
Nội dung:
47
- Bảo dưỡng máy móc thiết bị: Bao g m việc tra và thay dầu mỡ, giữ gìn máy
móc sạch sẽ, tránh ẩm, nội quy bảo quản, vận hành máy. Trong quá trình sử
dụng phải thường xuyên theo d i sự cố. Nhiệm vụ bảo dưỡng trước hết là do
bản thân công nhân đứng máy thực hiện.
- Bảo dưỡng định kỳ: được chia làm 3 dạng sửa chữa nhỏ, vừa và sửa chữa
lớn.
Sửa chữa nhỏ: đặc điểm của loại sửa chữa này là không phải tháo rời máy
ra khỏi bệ và trong quá trình sửa chữa chỉ thay thay thế hoặc sửa chữa một số
chi tiết, bộ phận không cơ bản.
Sửa chữa vừa: đặc điểm của nó là không tháo rời máy ra khỏi bệ, nhưng
khối lượng sửa chữa lớn hơn, số lượng chi tiết và bộ phận phải thay đổi lớn
hơn sửa chữa nhỏ.
+ Sửa chữa lớn: Đặc điểm của loại này là phải tháo rời máy ra khỏi bệ, khối
lượng sửa chữa lớn, phải sửa và thay thế nhiều bộ phận, chi tiết cơ bản nhất
của máy.
c. Các hình thức tổ chức công tác sửa chữa
Sửa chữa phân tán
Là tự các phân xưởng tổ chức sửa chữa lấy
Ưu điểm: Kết hợp được sửa chữa với sản xuất và sửa chữa kịp thời
Nhược điểm: Có nhiều trường hợp không tận dụng hết khả năng của công
nhân sửa chữa, ngược lại có nhiều trường hợp không bảo đảm hết khối lượng
sửa chữa, kéo dài thời gian ngừng máy để sửa chữa.
Sửa chữa tập trung:
Ở hình thức này, mọi việc sửa chữa là do một bộ phận của doanh
nghiệp đảm nhận.
Ưu điểm: Tận dụng được khả năng của công nhân, nâng cao trình độ chuyên
môn hóa sửa chữa, đảm bảo sửa chữa dứt điểm trong một thời gian ngắn.
Nhược điểm: Không kết hợp được sản xuất và sửa chữa.
Sửa chữa hỗn hợp:
Đây là sửa chữa tận dụng được ưu điểm, đ ng thời cũng khắc phục
được nhược điểm của hai hình thức sửa chữa trên. Người ta phân ra sửa chữa
vừa và lớn do bộ phận của doanh nghiệp đảm nhận, còn sửa chữa nhỏ bảo
dưỡng và kiểm tra định kỳ do từng phân xưởng sản xuất tự làm.
d - Những biện pháp chủ yếu nh m tăng cường và cải tiến công tác bảo
dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị
- Tăng cường công tác chuẩn bị trước khi sửa chữa: chuẩn bị về thiết kế, về
công nghệ và chuẩn bị về máy móc, thiết bị.
48
- Thực hiện phương pháp sửa chữa nhanh: cố gắng bố trí thời gian sửa chữa
nh m ngoài thời gian sản xuất , áp dụng sửa chữa phương pháp thay thế cả bộ
phận, cả cụm máy cũ cần sửa chữa b ng cả bộ phận, cụm máy mới.
- Áp dụng phương pháp sửa chữa xen kẽ: trong cùng một lúc trên toàn dây
chuyền sản xuất các dạng sửa chữa đều được tiến hành. Theo cách này, thời
gian dừng máy của cả dây chuyền sẽ giảm xuống.
- Tăng cường trách nhiệm của các bộ phận có liên quan đến công tác sửa chữa
máy móc thiết bị.
- Định mức sửa chữa hợp lý, chính xác, áp dụng chế độ thưởng, phạt đối với
những bộ phận, cá nhân làm tốt công tác sửa chữa hoặc ngược lại.
4.6 Trách nhiệm của người lao động đối với việc thực hiện các quy trình quy
phạm và chăm sóc bảo dưỡng máy móc, thiết bị
Mục tiêu
- Trình bày được trách nhiệm của người lao động đối với việc thực hiện các quy
trình quy phạm và chăm sóc bảo dưỡng máy móc, thiết bị
Nội dung
- Mục đích của việc thực hiện các quy trình quy phạm và chăm sóc bảo chăm sóc
bảo dưỡng máy móc thiết bị: đề phòng những hư hỏng sai lệch, ngăn ngừa những
hư hỏng, khác phục kịp thời luôn luôn đảm bảo máy móc, thiết bị có thể hoạt động
tốt để sản xuất.
- Thực hiện đúng quy trình quy phạm về chăm sóc bảo dưỡng máy móc, thiết bị.
thực hiện bảo dưỡng bảo dưỡng đúng quy trình, quy phạm.
Bảo dưỡng hàng ngày: bảo dưỡng trước và sau ca, ngày làm việc, đảm bảo cho
máy móc, thiết bị luôn sạch sẽ, làm việc tốt để sản xuất.
Bảo dưỡng định kỳ: bảo theo số giờ, số ngày, tháng làm việc. Kiểm tra khả
năng làm việc của máy móc, thiết bị. Sửa chữa, thay thế, xiết chặt các bộ phận của
máy móc, thiết bị, đảm bảo cho máy móc thiết bị luôn làm việc tốt.
- Đảm bảo cho máy móc, thiết bị luôn làm việc được tốt. Thường xuyên kiểm tra
lên kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, thiết bị đúng định kỳ. Trường hợp
máy móc, thiết bị hư hỏng đột xuất thì phải có thợ sửa chữa ngay. Những máy
móc, thiết bị đã cũ cần có kế hoạch đại tu khi máy móc thiết bị không sản xuất.
- Đảm bảo cho thiết bị luôn làm việc ở trạng thái tốt, ổn định, tin cậy và an toàn
- Tổ chức nghiêm ngặt các qui trình, các nội qui vận hành, bảo quản và tu sửa
đúng định kỳ.
- Thường xuyên kiểm tra chặt chẽ tình trạng của thiết bị. Đặc biệt chú ý các
thiết bị có liên quan nhiều đến công tác an toàn.
- Công tác sửa chữa phải đúng chế độ, đáp ứng nhanh, chi phí thấp
49
- Trong sản xuất, sử dụng, bảo quản, lưu giữa các loại máy, thiết bị, vật tư,có
yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, vệ sinh lao động, người xử dụng lao
động phải lập các biện pháp bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao động, các
biện pháp phòng ngừa, xử lý.
- Việc thực hiện tiêu chuẩn an toàn lao động, vệ sinh lao động là bắt buộc
- Nơi làm việc có nhiều yếu tố độc hại phải kiểm tra đo lường ít nhất mỗi năm
một lần, khi thấy có hiện tượng bất thường phải xử lý ngay.
- Trang bị các phương tiện bảo hộ cá nhân khám sức khoẻ định kỳ, huấn luyện
về an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người lao động.
- Những nơi làm việc có yếu tố nguy hiểm độc hại dễ gây tai nạn lao động cần
trang bị phương tiện cấp cứu, tổ chức đội cấp.
- Nghĩa vụ:
Hàng năm, khi xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải
lập kế hoạch, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện
máy móc, thiết bị hoạt động.
Trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ máy móc và thực hiện các chế độ khác về
an toàn cho máy móc, thiết bị, vệ sinh máy theo qui định của doanh nghiệp.
Cử người giám sát việc thực hiện các qui định , nội dung, biện pháp thực hiện
các quy trình chăm sóc, bảo dưỡng máy móc, thiết bị.
Xây dựng nội quy, quy trình an toàn cho máy móc thiết bị, vệ sinh lao động
phù hợp với từng lọai máy, thiết bị, vật tư và nơi làm việc theo tiêu chuẩn qui
định của nhà nước.
Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các tiêu chuẩn, qui định biện pháp thực hiện
các quy trình chăm sóc, bảo dưỡng máy móc, thiết bị.
Tổ chức kiểm tra định kì cho máy móc thiết bị theo tiêu chuẩn, chế độ qui
định.
+ Chấp hành nghiêm chỉnh qui định chăm sóc bảo dưỡng các máy móc, thiết bị
khai báo, điều tra định kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo kết quả tình hình thực hiện
chăm sóc bảo dưỡng, cải thiện điều kiện làm việc của máy móc, thiết bị.
Câu hỏi chương 4
1.Trình bày nội dung các dạng kế hoạch sản xuất?
2. Trình bày nội dung các giai đoạn của công tác quản lý kế hoạch?
3. Nêu các loại tiêu chuẩn hoá? tác dụng của tiêu chuẩn hoá doanh nghiệp?
4. Nêu ý nghĩa của việc sửa chữa máy móc thiết bị? nêu các chế độ sửa chữa
dự phòng theo kế hoạch?
5. Trình bày các hình thức tổ chức công tác sửa chữa? Nêu những biện pháp
chủ yếu nh m tăng cường và cải tiến công tác bảo dưỡng, sửa chữa máy móc
thiết bị?
50
Chương 5:
CÁCH THỨC ĐÁNH GIÁ VÀ PHƯƠNG PHÁP
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨN
Mã số của chương 5: MH 20 - 05
Mục tiêu
- Trình bày được đầy đủ các loại thời gian lao động, các biện pháp chống
lãng phí thời gian lao động
- hân tích được phương pháp tính định mức lao động và tính công lao
động để áp dụng vào sản xuất nh m nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá
thành
- Tuân thủ đúng quy định, quy phạm trong công tác quản lý chất lượng sản
phẩm.
Nội dung chính:
5.1 THỜI GIAN LAO ĐỘNG
Mục tiêu
- Trình bày được đầy đủ các loại thời gian lao động, các biện pháp chống lãng phí
thời gian lao động
Khái niệm thời gian lao động:
Là khoản thời gian do pháp luật quy định, trong đó người lao động phải
có mặt tại địa điểm sản xuất, công tác và thực hiện những nhiệm vụ được
giao phù hợp với nội quy, điều lệ doanh nghiệp và hợp đ ng lao động.
Sử dụng hợp lý thời gian lao động và tiết kiệm sức lao động trong
doanh nghiệp:
Trong bất kỳ một doanh nghiệp nào, việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm
sức lao động điều là biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh. Trong thực tế, việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm sức lao động
bao g m: sử dụng số lượng lao động, sử dụng thời gian lao động, sử dụng
chất lượng lao động, sử dụng cường độ lao động.
Sử dụng số lượng lao động:
Đối với việc sử dụng lao động, chúng ta cần xem xét hai phạm trù: thừa
tuyệt đối và thừa tương đối lao động trong doanh nghiệp.
- Thừa tuyệt đối: là số người đang thuộc danh sách quản lý của doanh
nghiệp nhưng không bố trí được việc làm.
- Thừa tương đối: là những người lao động được cân đối trên dây
chuyền sản xuất doanh nghiệp nhưng không đủ khối lượng công việc để làm
cả ngày hoặc cả ca, ngừng việc do nhiều nguyên nhân khác nhau như thiếu
nguyên liệu, máy hỏng, không có nhiệm vụ,
51
Để giải quyết tình trạnh dư thừa lao động, nhiều doanh nghiệp đã và
đang áp dụng các biện pháp chủ yếu có kết quả r rệt như sau:
hân laọi lao động, trên cơ sở đó sắp xếp lại lực lượng lao động đưa
những người không đủ tiêu chuẩn ra ngoài dây chuyền sản xuất.
Mở rộng hoạt động dịch vụ sản xuất và đời sống để giải quyết việc làm
cho người dôi ra.
Giải quyết cho nghỉ hưu, mất sức, cho nghỉ thôi việc được hưởng trợ
cấp theo chế độ nhà nước quy định.
Cho đi đào tạo lại, b i dưỡng trình độ chuyên môn đối với những người
có sức khỏe, còn ít tuổi và có triển vọng trong nghề nghiệp.
Sử dụng thời gian lao động
Nguyện vọng của những người lao động trong các doanh nghiệp là
được làm việc, tận dụng hết thời gian làm việc và có thu nhập cao.
Chỉ tiêu đánh giá sử dụng thời gian lao động là:
Số ngày làm việc theo chế độ bình quân năm và số giờ làm việc theo
chế độ bình quân một ngày (một ca)
Số ngày làm việc theo chế độ được xác định theo công thức sau :
Ncđ = Nl – ( L+ T+ CN + F)
Trong đó :
Ncđ : số ngày làm việc theo chế độ năm
Nl: số ngày làm việc theo lịch một năm ( 365 ngày)
L: số ngày nghỉ lễ một năm
T: số ngày nghỉ tết nguyên đán
CN: số ngày nghỉ hàng tuần trong một năm
F: số ngày nghỉ phép hàng năm
Số giờ làm việc theo chế độ : theo quy định chung hiện nay là 8 giớ
Tận dụng thời gian và sử dụng hợp lý thời gian lao động là một bộ phận
quan trọng trong quản lý lao động ở doanh nghiệp là kỷ luật và nghĩa vụ của
mỗi người lao động
Sử dụng chất lượng lao động.
Sử dụng chất lượng lao động được hiểu là sử dụng đúng ngành, nghề,
bậc thợ, chuyên môn, sở trường và kỹ năng kỹ xảo. Chất lượng lao động được
thể hiện ở b ng cấp, trình độ bậc thợ.
Chất lượng lao động không chỉ biểu hiện ở trình độ hiểu biết mà điều
quan trọng là khả năng thực hành kỹ năng, kỹ xảo của người lao động
Để sử dụng tốt chất lượng lao động, chúng ta cần nghiên cứu và áp
dụng đúng đắn các hình thức phân công lao động trong doanh nghiệp.
- hân công theo nghề (theo tính chất công nghệ)
52
- hân công theo tính chất phức tạp công việc
- hân công theo công việc chính và công việc phụ
Sử dụng cường độ lao động
Cường độ lao động là mức độ khẩn trương khi làm việc, là sự hao phí
trí óc, sức cơ bắp, thần kinh trong một đơn vị thời gian. Chỉ tiêu quan trọng
nhất để đánh giá cường độ lao động là hoàn thành định mức kinh tế - kỹ thuật
tiên tiến, hiện thực hoặc hoàn thành nhiệm vụ được giao.
5.2 CÔNG TÁC ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG
Mục tiêu
- hân tích được phương pháp tính định mức lao động và tính công lao động để áp
dụng vào sản xuất nh m nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm giá thành
Khái niệm
Định mức lao động là lượng lao động hao phí lớn nhất không được
vượt quá để hoàn thành một đơn vị sản phẩm hoặc một chi tiết sản phẩm
hoặc một bước công việc theo tiêu chuẩn, chất lượng quy định trong điều kiện
tổ chức, kỹ thuật, tâm, sinh lý, kinh tế xã hội nhất định.
Tác dụng của định mức lao động
Định mức lao động có vai trò quan trọng trong việc tổ chức lao động
của doanh nghiệp, nên nó có một số tác dụng cụ thể như sau:
- Là cơ sở để xác định r trách nhiệm và đánh giá kết quả lao động của
mỗi người.
- Là cơ sở để phân công, bố trí lao động và tổ chức sản xuất
- Là cơ sở để xây dựng kế hoạch
- Là cơ sở để trả lương theo sản phẩm
- Là cơ sở để quán triệt nguyên tắc tiết kiệm
- Là cơ sở cho việc tính toán các chi phí và giá thành
- Là cơ sở cho công tác hoạch toán doanh nghiệp trong các doanh
nghiệp, xí nghiệp và trong nội bộ doanh nghiệp, xí nghiệp.
Để phát huy các tác dụng trên, trong quá trình xây dựng và thực hiện
định mức phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Mức phải đảm bảo tính tiên tiến và hiện thực
- Mức xây dựng xong phải nhanh chóng đưa vào sản xuất
- hải tổ chức theo d i tình hình thực hiện mức và thường xuyên củng
cố hoàn thiện mức.
Phân loại thời gian hao phí
Thời gian hao phí được chia làm 2 loại: thời gian có ích và thời gian lãng phí
Thời gian có ích được chia làm 4 loại
- Thời gian chuẩn bị và kết thúc (Tck)
53
- Thời gian gia công (Tgc): bao g m thời gian gia công chính (Tc) và
thời gian gia công phụ (Tp)
- Thời gian phục vụ (Tpv): bao g m thời gian phục vụ có tính chất tổ
chức (Tpvtc) và thời gian phục vụ có tính chất kỹ thuật (Tpvkt)
- Thời gian nghỉ và nhu cầu con người (Tn)
Thời gian lãng phí được chia làm 4 loại
- Thời gian công tác không sản xuất (Tksx)
- Thời gian lãng phí do tổ chức (Tlptc)
- Thời gian lãng phí do công nhân (Tlpcn)
- Thời gian lãng phí do kỹ thuật (Tlpkt)
Nếu ký hiệu thời gian làm việc trong ca là T thì ta có:
T = Tck + Tpv + Tn + Tlp
Hoặc :
T= Tck + Tc + Tpvtc + Tpvkt + Tn + Tksx + Tlptc + Tlpcn + Tlpkt
Vai trò của cơ cấu lao động tối ưu
Muốn sản xuất ra của cải vật chất cần phải có 3 yếu tố: lao động, tư liệu
lao động và đối tượng lao động. Trong đó, lao động là yếu tố quan trọng nhất.
Tuy nhiên, muốn cho mọi hoạt động sản xuất đạt hiệu quả cao, cần phải
hình thành một cơ cấu lao động tối ưu trong các doanh nghiệp.
Cơ cấu lao động được coi là tối ưu khi lực lượng lao động đảm bảo số
lượng, chất lượng, ngành nghề, giới tính và lứa tuổi, đ ng thời được phân
định r ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác giữa các
bộ phận và các cá nhân với nhau, bảo đảm mọi người đều có việc làm, mọi
khâu, mọi bộ phận đều có người phụ trách và sự ăn khớp, đ ng bộ trong từng
đơn vị và trên phạm vi toàn doanh nghiệp.
Như vậy, cơ cấu lao động tối ưu là cơ sở để đảm bảo cho quá trình sản
xuất được tiến hành cân đối, nhịp nhàng và liên tục; là cơ sở để đảm bảo nâng
cao hiệu quả của quá trình sản xuất và doanh nghiệp.
Ngoài ra, cơ cấu lao động tối ưu là cơ sở cho việc phân công, bố trí lao
động; là cơ sở cho công tác đào tạo và quy hoạch cán bộ; là cơ sở để khai thác
triệt để các ngu n khả năng tiềm tàng trong các doanh nghiệp.
Để duy trì và đảm bảo cơ cấu lao động tối ưu trong khâu tuyển dụng và
sử dụng lao động cần quan tân tới các vấn đề sau:
Đối với khâu tuyển dụng
- Số lượng và chất lượng lao động cần tuyển dụng phải xuất phát từ yêu
cầu của công việc đòi hỏi
- Việc tuyển dụng phải có tiêu chuẩn cụ thể, r ràng và được thông báo
trên các phương tiện thông tin đại chúng
54
- Những người được tuyển chọn đều làm việc theo chế độ hợp đ ng,
thời gian hợp đ ng phụ thuộc vào công việc đòi hỏi, trong thời hạn hợp
đ ng bên nào vi phạm đều phải b i thường.
Đối với việc sử dụng lao động
- hân công và bố trí phải đáp ứng 3 yêu cầu: năng lực, sở trường, và
nguyện vọng của mỗi người
- Đảm bảo đủ việc làm cho người lao động
- Các công việc giao cho người lao động phải có cơ sở khoa học: có
định mức, điều kiện và khả năng hoàn thành, đảm bảo yêu cầu hoàn thành
nhiệm vụ được giao
- Mọi công việc giao cho công nhân đều phải quy định r chế độ trách
nhiệm
- Việc sử dụng phải đi đôi với việc đào tạo để nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu mới của cơ chế thị trường.
5.3 TỔ CHỨC THÙ LAO LAO ĐỘNG
Mục tiêu
- Trình bày được khái niệm về tiền lương, vai trò đòn bẩy, chức năng và các hình
thức tiền lương trong doanh nghiệp.
Khái niệm tiền lương:
Tiền lương của người lao động do hai bên thoả thuận trong hợp đ ng
lao động và được trả theo năng suất lao động, chất lượng và hiệu quả công
việc. Mức lương người lao động không được thấp hơn mức lương tối thiểu do
Nhà nước quy định.
Tiền lương một phạm trù kinh tế thuộc lĩnh vực quan hệ sản xuất, do
đó tiền lương hợp lý sẽ tạo động lực mạnh mẽ để thúc đẩy sản xuất phát triển
và ngược lại nó sẽ kiềm hãm sản xuất.
Quan điểm cơ bản về tiền lương
Theo quan điểm của Đảng và Nhà nước ta, tiền lương phải được trả
theo đúng giá trị sức lao động, điều đó có nghĩa là:
- Tiền lương phải được trả theo đúng cấp bậc công việc
- Tiền lương cao hay thấp phụ thuộc vào kết quả sản xuất kinh doanh
của đơn vị
- hải gắn tiền lương thực tế với tiền lương danh nghĩa
- Doanh nghiệp phải trả lương đúng thời hạn quy định để ổ định đời
sống cho người lao động
- Doanh nghiệp phải đảm bảo đủ việc làm để ổn định và tiến tới tăng
mức thu cho người lao động
- Trong cùng một đơn vị phải đảm bảo trả lương công b ng hợp lý.
55
Vai trò đòn bẩy kinh tế của tiền lương
Muốn cho các mặt quản lý đi vào nề nếp và đạt hiệu quả cao, một vấn
đề quan trọng là phải có một chế độ tiền lương hợp lý cho lao động.
Xét về mặt kinh tế: tiền lương đóng vai trò quyết định trong ổn định và
phát triển kinh tế gia đình. Người lao động dùng tiền lương để trang trải các
chi phí trong gia đình, phần còn lại để tích luỹ tạo điều kiện cho người lao
động yên tâm, phấn khởi làm việc, đó chính là động lực thúc đẩy sản xuất
phát triển. Ngược lại, sẽ làm cho mức sống của họ giảm sút, gặp khó khăn về
kinh tế, không tạo ra động lực để thúc đẩy sản xuất phát triển.
Xét về mặt chính trị - xã hội : Tiền lương không chỉ ảnh hưởng đến
tâm tư tình cảm của người lao động đối với doanh nghiệp mà còn đối với xã
hội. Nếu tiền lương cao sẽ ảnh hưởng tích cực. Ngược lại, họ sẽ không tha
thiết với doanh nghiệp, chán nản công việc, oán trách xã hội, thậm chí mất
lòng tin vào xã hội, vào tương lai.
Các chức năng của tiền lương
Như trên phân tích, ta thấy tiền lương giữ vai trò quan trọng trong công
tác quản lý, trong đời sống và cả về mặt chính trị xã hội. Để giữ vững vai trò
quan trọng trên, tiền lương phải thể hiện được 4 chức năng sau:
- Tiền lương phải đảm bảo đủ chi phí để tái sản xuất sức lao động.
- Đảm bảo vai trò kích thích của tiền lương, vì sự thúc ép của tiền
lương, người lao động phải có trách nhiệm cao đối với công việc, tiền lương
phải tạo được niềm say mê nghề nghiệp
- Bảo đảm vai trò điều phối lao động của tiền lương, với tiền lương thỏa
đáng người lao động tự nhận mọi công việc được giao, dù ở đâu, làm gì?
- Vai trò quản lý của tiền lương: doanh nghiệp sử dụng công cụ tiền
lương không chỉ với mục đích tạo điều kiện vật chất cho người lao động mà
còn với mục đích khác là thông qua tiền lương mà kiểm tra, theo d i, giám sát
người lao động làm việc theo ý đ của mình, đảm bảo tiền lương chi ra phải
đem lại kết quả và hiệu quả r rệt.
Các hình thức tiền lương trong doanh nghiệp
Hình thức tiền lương theo thời gian
Là số tiền lương trả cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc.
Tiền lương theo thời gian được chia làm 2 loại chính là tiền lương theo thời
gian gỉản đơn và tiền lương theo thời gian có thưởng.
- Tiền lương theo thời gian giản đơn là tiền lương trả cho người lao
động chỉ căn cứ vào bậc lương và thời gian thực tế làm việc, không xét đến
thái độ lao động và kết quả công việc
56
- Tiền lương theo thời gian có thưởng là ngoài tiền lương giản đơn còn
nhận một khoản tiền thưởng do kế quả tăng năng suất lao động, nâng cao chất
lượng sản lhẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu hoặc hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao.
Hình thức tiền lương theo sản phẩm:
Là hình thức tiền lương mà số tiền người lao động nhận được căn cứ
vào đơn giá tiền lương, số lượng sản phẩm hoàn thành. Trong thực tế có 5
hình thức trả lương theo sản phẩm:
- Tiền lương sản phẩm cá nhân trực tiếp không hạn chế
- Tiền lương theo sản phẩm tập thể
- Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp
- Tiền lương theo sản phẩm luỹ tiến
- Tiền lương khoán
Tiền thưởng:
Khái niệm:
Tiền thưởng là khoản bổ sung cho tiền lương nh m quán triệt hơn nữa
nguyên tắc phân phối theo lao động, trả đúng giá trị sức lao động đã hao phí
Doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều hình thức thưởng khác nhau như
thưởng sáng kiến, tiết kiệm, chất lượng, an toàn, tăng năng suất lao
độngCăn cứ vào thành tích và giá trị làm lợi, giám đốc quyết định tỉ lệ và
mức thưởng.
Các hình thức thưởng
- Thưởng theo một chỉ tiêu
Thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm: thưởng cho những công nhân
đạt nhiều sản phẩm có chất lượng cao hoặc làm giảm tỷ lệ phế phẩm cho phép
- Thưởng tiết kiệm vật tư: căn cứ để quy định chỉ tiêu thưởng là định mức tiêu
hao nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, năng lượng cho một đơn vị sản phẩm.
- Thưởng theo 2 chỉ tiêu: tăng số lượng đi đôi với tăng chất lượng.
Mục đích là khuyến khích công nhân không chỉ tăng số lượng mà cần tăng cả
chất lượng.
- Thưởng theo 3 chỉ tiêu: số lượng, chất lượng và ngày công
Nguyên tắc thưởng là khuyến khích tăng cả số lượng, chất lượng và
ngày công, ngược lại không hoàn thành thì sẽ phạt vật chất. Điều kiện thưởng
là nếu 1 trong 3 chỉ tiêu bị điểm không thì không được thưởng
- Thưởng theo 4 chỉ tiêu: số lượng, chất lượng, ngày công và tiết kiệm
Về số lượng, chất lượng chia làm 3 loại ABC. Loại A hoàn thành định mức
100%, loại B hoàn thành định mức từ 90-99%, loại C hoàn thành định mức từ
80 – 89 %.
57
Về ngày công cũng chia làm 3 loại ABC. Loại A làm việc 24
ngày/tháng, loại B làm việc 18-23 ngày/tháng, loại C làm việc 18 ngày/ tháng.
Về tiết kiệm cũng chia làm 3 loại ABC . Sau khi xác định loại của
từng người, phải quy các loại đó ra 3 điểm. Loại A được 5 điểm, loại B được
4 điểm, loại C được 3 điểm
Điều kiện thưởng là công nhân nào vi phạm 1 trong 4 chỉ tiêu sẽ bị loại
C và không được thưởng. Tiền thưởng cụ thể của từng người không căn cứ
vào loại AB mà căn cứ vào tổng số điểm để xếp nhóm thưởng. Nhóm 1 được
20 điểm, nhóm 2 từ 17-19 điểm, nhóm 3 dưới 17 điểm.
Tiền thưởng được tính cho 1 điểm sau đó nhân với tổng số điểm.
Điều kiện và mức thưởng
- Điều kiện thưởng là những quy định tối thiểu mà công nhân phải đạt được
trở lên mới được thưởng, không đạt được mức đó sẽ không được thưởng.
- Mức thưởng: Tuỳ đối tượng mà có mức thưởng khác nhau. Khi xây dựng
mức thưởng cần chú ý:
Căn cứ vào tính chất phức tạp và tầm quan trọng của công việc, điều
kiện lao động ở từng bộ phận, từng người.
Bảo đảm mối quan hệ giữa công nhân làm lương sản phẩm với lương
thời gian, giữa công nhân chính và công nhân phụ, giữa lao động trực tiếp và
gián tiếp
Bảo đảm vai trò động viên vật chất của tiền thưởng, đặc biệt trong điều
kiện hiện nay.
Câu hỏi ôn tập
1. Trình bày nội dung sử dụng thời gian, chất lượng và cường độ lao động?
2. Trình bày khái niệm định mức lao động? tác dụng của định mức lao động?
3. Nêu khái niệm, chức năng, vai trò tiền lương? Các hình thức tiền lương trong
doanh nghiệp?
58
Chương 6:
MỞ RỘNG PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
Mã số của chương 6: MH 20 - 06
Mục tiêu:
- Đánh giá đầy đủ các hoạt động của doanh nghiệp
- Khảo sát, tham quan các mô hình doanh nghiệp điển hình
- Nắm bắt thị trường: Vật liệu, vật tư, cung cầu, nhân lực liên quan, địa bàn
để có chiến lược mở rộng doanh nghiệp
- Tuân thủ đúng quy định, quy phạm trong luật doanh nghiệp.
Nội dung chính:
6.1 Ý NGHĨA CỦA VIỆC MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP
Mục tiêu
- Trình bày được ý nghĩa của việc mở rộng và phát triển doanh nghiệp
Ý nghĩa
- Chứng tỏ được ưu thế của doanh nghiệp trên thị trường
- Trình độ quản lý của doanh nghiệp đạt đến một trình độ nhất định
- Giải quyết việc làm cho nhiều lao động.
- Tạo điều kiện đáp ứng nhu cầu của con người.
Các nguyên tắc cần tuân thủ trước khi mở rộng và phát triển doanh nghiệp.
- Trước khi tính đến việc phát triển doanh nghiệp của mình, việc đầu tiên là
bạn phải có một một cơ sở nền tảng vững chắc để từ đó phát triển. Bạn phải
tìm ra những điểm yếu trong hoạt động của doanh nghiệp kể cả những cái
đang có lời.
- Việc mở rộng và phát triển của donh nghiệp sẽ thu được kết quả nếu bạn rút
ra được những bài học kinh nghiệm từ hoạt động trong thới gian qua của
doanh nghiệp.
- Khi các kế hoạch mở rộng và phát triển doanh nghiệp đã được thực hiện,
bạn phải dựa vào những nhà quản lý mà bạn đã uỷ thác trách nhiệm cho họ.
Khi đó sẽ không có ai để lừa dối được bạn về cách quản lý. Từ đó bạn xây
dựng cho mình những kinh nghiệm.
- Cần nhớ r ng sau khi doanh nghiệp đã được mở rộng thì bạn phải kiểm tra và
áp dụng những hệ thống đã và đang được sử dụng trong ngành nghề của bạn.
- Hãy tách biệt việc kinh doanh của bạn với những tài sản cá nhân càng xa
càng tốt. Đừng nhập nh ng giữa tài sản cá nhân và tài sản doanh nghiệp.
Những điều nên và không nên khi mở rộng và phát triển doanh nghiệp.
Những đều nên:
- Tiết kiệm tiền
59
- Kiên trì trong lĩnh vực mà bạn yêu thích
- Hiểu biết về doanh nghiệp của mình trước khi bạn bắt đầu mở rộng và phát
triển doanh nghiệp
- Bắt chước những thành công của người khác trong lĩnh vực kinh doanh của mình
- Hãy chuyên môn hóa cho dù với một sản phẩm
- Tìm một sản phẩm hoạc dịch vụ mà khách hàng có nhu cầu hoặc mong
muốn, được khách hàng cho là không có sản phẩm thay thế, không chịu ảnh
hưởng của việc điều chỉnh giá.
- Đưa ra mức giới hạn về trách nhiệm của bạn.
- Tìm cho mình một luật sư, một kế toán và đại lý bảo hiểm trước khi bạn bắt đầu.
- Chuẩn bị một bản kế hoạch kinh doanh
- Lập danh mục các điểm mạnh, yếu để so sánh trước mỗi quyết định quan trọng.
- Xây dựng cho bạn một kế hoạch kiểm soát nội bộ.
- Quay lại chia sẻ với cộng đ ng
Những đều không nên:
- Không bao giờ ký hợp đ ng nếu luật sư của bạn chưa kiểm tra.
- Không nên vội vã.
- Tránh các doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực hàng tiêu dùng – lĩnh vực
không có quyền định giá.
- Không cạnh tranh với những kẻ có khả năng tiêu diệt đối thủ cùng ngành
nghề, trừ khi bạn có một mảng thị trường riêng biệt.
6.2 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG DOANH NGHIỆP
Mục tiêu
- Đánh giá đầy đủ các hoạt động của doanh nghiệp
Nội dung
Trong quá trình phát triển của doanh nghiệp, mở rộng kinh doanh là xu
hướng tất yếu. Khi có cơ hội, mọi doanh nghiệp đều nỗ lực tận dụng và thúc
đẩy việc mở rộng quy mô, nhanh chóng tạo đà cho sự phát triển vượt bậc.
Việc mở rộng kinh doanh không những tạo ra sự lớn mạnh cho doanh
nghiệp về quy mô mà còn giúp doanh nghiệp khẳng định năng lực sản xuất,
gia tăng uy tín thương hiệu trên thị trường, mang đến nhiều cơ hội tăng
trưởng thị phần. Đối với một số doanh nghiệp, mở rộng quy mô kinh doanh
như là con đường tất yếu nh m gia tăng thế và lực trong cuộc chiến cạnh
tranh khốc liệt của thương trường.
Trước khi mở rộng và phát triển doanh nghiệp, bạn cần nhìn nhận lại
hoạt động của doanh nghiệp b ng cách đánh giá những mặt sau đây:
60
- Vốn đầu tư: Xác định vốn đến thời điểm chuẩn bị mở rộng và phát triển
doanh nghiệp. Xác định r tổng số vốn cần đầu tư để mở rộng doanh nghiệp.
Xác định trong doanh nghiệp đã có bao nhiêu vốn cố định, vốn lưu động.
- Vốn lưu động phát sinh trong quá trình kinh doanh và vốn cần huy động
thêm (huy động từ ngu n nào). Vay ngân hàng, tín dụng, liên kết mở rộng
doanh nghiệp,
- Doanh thu: đánh giá hiện tại và doanh thu của doanh nghiệp sau khi mở
rộng sản xuất, so sánh doanh thu khi chưa mở rộng sản xuất.
- Giá trị các sản phẩm còn t n kho: đánh giá giá trị toàn bộ các sản phẩm còn
t n kho.
- Giá trị các hợp đ ng còn t n tại: tổng hợp giá trị của các hợp đ ng còn t n
tại, phương pháp thực hiện hợp đ ng còn t n tại.
- Thuế và các khoản phải nộp ngân sách
Khi có sự thay đổi về mức độ và loại thuế, giá thành sản xuất hay giá thành
sản phẩm nhập về sẽ thay đổi, khi đó nếu giá thị trường không đổi đ ng thời
thì sẽ gây ảnh hưởng cho doanh nghiệp.
- Chí phí ngu n năng lượng: dự tính chi phí tổng ngu n năng lượng khi mở
rộng sản xuất, đưa vào kế hoạch chi phí năng lượng hàng năm.
- Thu nhập bình quân tháng của người lao động: dự tính thu nhập bình quân
của người lao động khi mở rộng sản xuất.
- Ngu n nhân lực lao động.
+ Tổng số lao động tuyển mới: dự tính tổng số lao động tuyển mới, bậc thợ,
tay nghề phù hợp việc làm, số lao động tuyển mới cần đào tạo lại, đào tạo bổ
sung tay nghề, chuyên môn, kỹ thuật,
+ Tổng số lao động lớn tuổi: thống kê những lao động đã lớn tuổi chuẩn bị
đào tạo, tuyển dụng lao động thay thế.
+ Tổng số lao động phải đào tạo lại: dự tính tổng số lao động phải đào tạo lại,
chi phí đào tạo lại,
+ Tổng số lao động có đền cuối kỳ: thống kê cuối kỳ còn bao nhiêu lao động,
xem xét thừa thiếu để có kế hoạch bổ xung.
- Các bộ phận sản xuất:
Bộ phận sản xuất chính: Là bộ phận quan trọng nhất trong hệ thống tổ chức
sản xuất của doanh nghiệp. Một cơ cấu sản xuất được coi là hợp lý khi nó thể
hiện đầy đủ, đúng đắn mối liên hệ nội tại của quá trình sản xuất. Tính chất
hợp lý còn thể hiện ở các bộ phận được bố trí hợp lý về không gian, đáp ứng
yêu cầu ngày càng tăng về chuyên môn hoá, mở rộng sản xuất, đảm bảo sản
xuất diễn ra bình thường.
61
Bộ phận sản xuất bổ trợ: Làm nhiệm vụ hỗ trợ cho bộ phận chính, nếu mở
rộng sản xuất kinh doanh thì bộ phân này cũng phải mở rộng, tăng cường
thêm lao động sản xuất bổ trợ.
Bộ phận sản xuất phụ: Là bộ phận tận dụng nguyên vật liệu bỏ ra của sản
xuất chính để tổ chức sản xuất ra một sản phẩm khác. Khi mở rộng sản xuất
thì bộ phận này cũng phải dự tính mở rộng.
Bộ phận phục vụ sản xuất: Là bộ phận chuẩn bị mọi mặt cho sản xuất
chính, cũng như các bộ phận khác khi doanh nghiệp mở rộng sản xuất thì bộ
phận phục vụ cũng cần phát triển theo.
6.3 TỔ CHỨC HỘI THẢO, LẬP KẾ HOẠCH
Mục tiêu
- Trình bày được nội dung tổ chức hội thảo, lập kế hoạch
Nội dung
- Lập kế hoạch
Trước khi mở rộng và phát triển doanh nghiệp, nên tham vấn với luật
sư, người phụ trách kế toán và đại lý bảo hiểm để tạo ra lợi ích cho những
nhân viên tương lai cũng như cho doanh nghiệp. Mục đích là tạo ra lợi ích đủ
để tuyển dụng và gữi những nhà quản lý suất sắc. Những khoản dự phòng cần
được cân nhắc cho việc nghỉ hưu, bảo hiểm y tế, nghỉ dưỡng và các khoản
phụ cấp cho ngày nghỉ lễ,
Trong kế hoạch mở rộng và phát triển doanh nghiệp cần chú ý các vấn
đề sau:
- Mở rộng và phát triển đến mức độ nào
- Xác lập cơ sở pháp lý của quy mô sản xuất kinh doanh mới.
- Lượng vốn cần huy động để mở rộng và phát triển doanh nghiệp, ngu n
vốn này huy động ở đâu.
- Lực lượng các bộ quản lý, điều hành, kỹ thuật có khả năng đáp ứng nhu cầu
mở rộng và phát triển doanh nghiệp không?
- Ngu n nhân lực hiện có có đáp ứng đòi hỏi khi mở rộng và phát triển doanh
nghiệp không? Những ai cần đào tạo thêm, số lượng cần tuyển mới, tuyển
mới ở những vị trí nào?
- Hệ thống kho tàng, nhà xưởng đáp ứng được ở mức độ nào khi mở rộng và
phát triển doanh nghiệp
- Khả năng cạnh tranh của các sản phẩm khi mở rộng và phát triển doanh
nghiệp. Sản phẩm nào là sản phẩm chiến lược trong quá trình mở rộng và phát
triển doanh nghiệp.
- Khả năng và thời gian thu h i vốn
- Dự báo những rủi ro, thiệt hại.
62
Kế hoạch các quyết định về chiến lược: quyết định về sản phẩm,
qui trình sản xuất, phương tiện sản xuất. Đây là quyết định có tầm quan
trọng chiến lược có ý nghĩa lâu dài cho tổ chức. Những quyết định này đòi
hỏi tất cả nhân viên trong các khâu từ sản xuất, nhân sự, kỹ thuật, Marketing
và tài chính đều phải làm việc cùng nhau để nghiên cứu các cơ hội kinh
doanh một cách cẩn thận, nh m đưa ra một quyết định đặt các tổ chức vào vị
trí tốt nhất để đạt được mục tiêu dài hạn:
- Quyết định xem có nên thực hiện dự án phát triển sản phẩm mới hay không.
- Quyết định về việc thiết lập qui trình sản xuất cho sản phẩm mới.
- Quyết định cách thức phân phối ngu n nguyên vật liệu khan hiếm, các tiện
ích, khả năng sản xuất và nhân sự giữa các cơ hội kinh doanh mới và hiện có.
- Quyết định về việc xây dựng thêm nhà máy mới và nơi đặt chúng.
+ Các quyết định về hoạt động: như giải quyết tất cả các vấn đề liên
quan đến việc hoạch định sản xuất để đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Trách
nhiệm chính của tác nghiệp và tìm kiếm đơn đặt hàng từ phía khách hàng,
được thu hút bởi chiến lược marketing của tổ chức và phân phối sản phẩm hay
dịch vụ nh m thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Ví dụ như:
- Quyết định xem cần có bao nhiêu dự trữ dùng cho sản xuất.
- Quyết định số lượng và loại sản phẩm sẽ được sản xuất trong thời gian tới.
- Quyết định là có nên gia tăng năng lực sản xuất vào thời gian tới hay không?
B ng cách nào? cho công nhân làm ngoài giờ hoặc là cho các nhà cung ứng thực
hiện một phần khối lượng sản phẩm của công ty?
- Quyết định chi tiết về việc mua nguyên vật liệu để đáp ứng nhu cầu cho sản xuất
trong thời gian tới.
+ Các quyết định về quản lý: Đây là các quyết định có liên quan đến
hoạt động hàng ngày của công nhân, không phải lúc nào công nhân cũng luôn
hoàn thành công việc của mình như mong muốn. Về chất lượng sản phẩm,
dịch vụ có xu hướng biến động, máy móc thiết bị có khả năng hỏng hóc xảy
ra. Do đó các nhà quản lý cần hoạch định, phân tích và quản lý các hoạt động
để làm giảm đi sự cản trở đến hệ thống sản xuất. Ví dụ như:
- Quyết định về chi phí cho việc điều chỉnh lại bản thiết kế sản phẩm.
- Quyết định tiêu chuẩn về quản lý chất lượng cho những sản phẩm có sự thay
đổi trong bảng thiết kế.
- Quyết định số lần bảo trì ngăn chặn hỏng hóc của máy móc sản xuất.
- Các quyết định hàng ngày về công nhân, chất lượng sản phẩm, máy móc
dùng cho sản xuất, khi được thực hiện cùng với nhau sẽ là một khía cạnh lớn
trong công việc của các nhà quản lý tác nghiệp.
6.4 Thu thập, xử lý thông tin và xin ý kiến
Mục tiêu
- Trình bày được nội dung thu thập, xử lý thông tin và xin ý kiến.
Nội dung
63
Nội dung chủ yếu trong việc tổ chức hệ thống thông tin kinh tế là việc xác
định nhu cầu thông tin, đối tượng nhận thông tin, tổ chức thu nhập thông tin
và sử lý thông tin
- Việc thu nhận thông tin ban đầu
B ng nhiều hình thức khác nhau như quay phim chụp ảnh, bấm giờ, kiểm
kê,Kết quả đó là cơ sở của toàn bộ thông tin kế toán.
- Gia công sử lý thông tin
Trước hết tổng hợp số liệu.
Tổ chức hệ thống sổ sách thống kê khoa học.
Cải tiến kỹ thuật tính toán.
Sau đó làm tốt việc sử lý thông tin, phân tích tình hình, nêu các mặt tốt sấu,
những nguyên nhân ảnh hưởng tới kết quả đạt được,Nếu không phân tích
thì các số liệu thu được không có ý nghĩa và căn cứ để ra quyết định đúng
trong công tác quản lý.
- Nội dung chủ yếu thu thập các thông tin, xác định nhu cầu thông tin,
đối tượng nhận thông tin,việc thu nhận thông tin ban đầu. B ng nhiều hình
thức khác nhau như: kiểm kê, thống kê, quay phim, chụp ảnh,Một cách
thường xuyên những hiện tượng kinh tế phát sinh trong thị trường và doanh
nghiệp. .
- Gia công xử lý thông tin
Trước hết tổng hợp số liệu: kiểm kê, thống kê toàn bộ các số liệu trong
doanh nghiệp.
Tổ chức hệ thống sổ sách thống kê khoa học.
Cải tiến kỹ thuật tính toán.
Sau đó làm tốt việc sử lý thông tin, phân tích tình hình, nêu các mặt tốt
sấu, những nguyên nhân ảnh hưởng tới kết quả đạt được, Nếu không phân
tích thì các số liệu thu được không có ý nghĩa và căn cứ để ra quyết định đúng
trong công tác mở rộng phát triển doanh nghiệp.
Tổ chức tốt việc kiểm kê là biện pháp để giám sát tình hình sử dụng vật
tư, ngăn ngừa tham ô lãng phí, đ ng thời giúp phân xưởng và Doanh nghiệp
nắm vững khả năng vật tư hiện có, căn cứ vào đó để tính toán nhu cầu vật tư
cho kế họach tiếp theo.
Kiểm kê vật tư trong xưởng là phương thức kiểm tra trực tiếp để xác
định khối lượng vật tư thực tế có tại nơi làm việc.
Tùy theo tính chất sử dụng và yêu cầu quản lý các loại vật tư mà việc kiểm kê
vật tư tiến hành vào cuối thời
- Hạch toán kế toán : Là công việc nghi chép, tính toán b ng con số chủ yếu
dưới hình thức giá trị để phản ánh, kiểm tra tình hình vận động của tài sản,
vốn,.
- Hạch toán thống kê: Đối tượng nghiên cứu rộng, nghiên cứu về các hoạt
động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp và các hiện tượng các quá trình
kinh tế có liên quan đến kinh tế xã hội.
64
- Hạch toán nghiệp vụ kỹ thuật: Là công việc nghi chép, tính toán số liệu đặc trưng
của từng mặt hoạt động nghiệp vụ (quản lý nhân công, cán bộ, đo lường, diễn biến
máy móc,)
Công tác kế toán bao g m 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trên chứng từ gốc
Giai đoạn 2: hân loại, tập hợp và hệ thống hóa theo yêu cầu
Giai đoạn 3: Lập báo cao phân tích
Kết quả của toàn bộ thông tin để xin ý kiến cấp trên.
Khi mở rộng sản xuất thường mắc các "sai lầm" sau:
- Bố trí ngu n vốn quá phân tán.
Bất cứ một người kinh doanh vốn nhỏ nào cũng đều eo hẹp ngu n vốn.
hát triển đa nguyên hoá tất sẽ dẫn đến lượng vốn bị phân tán vào nhiều lĩnh
vực phát triển, khiến cho mỗi lĩnh vực phát triển đều khó có được vốn đầy đủ,
thậm chí có khi không thể duy trì được yêu cầu giữ mức cạnh tranh thấp nhất
và yêu cầu quy mô đầu tư thấp nhất trong một lĩnh vực. Kết quả là mất ưu thế
cạnh tranh với đối thủ kinh doanh nhất nguyên hoá mặt hàng tương ứng. Nếu
thế, chiến lượng đa nguyên hoá không những không thể tránh được rủi ro,
"muốn mất cái nọ đã có cái kia” mà rất có thể dẫn đến “mất tất cả” tăng thêm
rủi ro thất bại. Cho nên bố trí quá phân tán là điều mà người kinh doanh vốn
nhỏ phải chú ý tránh.
- Chi phí điều hành quá lớn.
Người kinh doanh vốn nhỏ mở rộng quy mô kinh doanh sản xuất, từ
kinh doanh nhất nguyên chuyển sang kinh doanh đ nguyen, đụng đến nhiều
lĩnh vực lạ lẫm, tất sẽ phải tăng chi phí điều hành kinh doanh đa nguyên hoá.
Điều đó được biểu hiện ở mấy mặt sau:
Một là, “học phí” phát triển đa nguyên hoá tương đối cao. Người kinh
doanh quy mô nhỏ, từ một lĩnh vực kinh doanh quen thuộc phát triển sang
một lĩnh vực mới lạ, từ khi cá thể mới lập ra đến khi cá thể có được hiệu quả
lợi ích phải có một quá trình học tập. Trong quá trình đó do không có một quá
trình học tập. Trong quá trình đó không thông thạo nên hiệu suất thấp, sẽ làm
cho người kinh doanh quy mô nhỏ không có lãi. Hai là, phát triển đa nguyên
hóa sẽ phải bỏ vốn lớn để khách hàng nhận biết được lĩnh vực mới của người
kinh doanh quy mô nhỏ có được sản phẩm, phải làm cho người tiêu dùng
nhận biết sản phẩm đó. Tuy lúc nào có thể nhờ vào nhãn hiệu vốn có của lĩnh
vực cũ, tiếp tục dùng cho lĩnh vực mới, nhưng phải làm thay đổi thái độ nhận
biết cũ của người tiêu dùng trong lĩnh vực mới, như vậy là phải đầu tư vào đó,
ngược lại sẽ làm ngu n vốn phân tán khó giải quyết.
- Lựa chọn lĩnh vực nhầm.
65
Sử dụng chiến lược đa nguyên hóa, người kinh doanh quy mô nhỏ mở
rộng quy mô, thường bị tỉ suất thu lợi đầu tư dự định của lĩnh vực này “hút
mất”. Tỉ suất thu lợi đầu tư dự định là một yếu tố cần phải tính đến khi lựa
chọn vào lĩnh vực mới, nhưng không phải là yếu tố duy nhất. Điều quan trọng
là phải nhìn vào tương lai phát triển của doanh nghiệp, và lĩnh vực mới không
gây ảnh hưởng xáu đến lĩnh vực cũ.
- Nhân tài khó duy trì được lĩnh vực mới.
Cạnh tranh của doanh nghiệp quy cho cùng là cạnh tranh nhân tài,
doanh nghiệp thành công quy cho cùng phải dựa vào nhân tài ưu tú. Nhưng
mỗi nhân tài đều chỉ có mặt chuyên môn của họ, có đúng chuyên ngành mới
phát huy được hiệu quả. Cho nên khi doanh nghiệp mở rộng quy mô đa
nguyên hóa phải có được sự giúp đỡcủa nhân tài trên mọi mặt quản lý kinh
doanh và kỹ thuật tương ứng của lĩnh vực đa nguyên hóa, mới có thể thành
công. Về mặt lý thuyết, xã hội có những nhân tài cần thiết cho đa nguyên hóa,
vấn đề là những nhân tài này đang ở trong doanh nghiệp khác, cố nhiên có thể
thu hút được họ, nhưng chi phí cũng không nhỏ.
- Lựa chọn thời cơ nắm không chắc.
Doanh nghiệp từ một lĩnh vực đơn nhất bước sang lĩnh vực đa nguyên
phải nắm chắc thời cơ . Chỉ khi địa vị của lĩnh vực đơn nhất hết sức vững
chắc, đã có đủ chuyên môn làm hạt nhân và có dư thừa tài nguyên, muốn thu
lợi đầu tư lớn hơn nữa, hãy tính đến việc này. Nhưng trong hiệu thực, thường
khi việc làm ăn cũ vẫn còn tiềm lực phát triển, thị trường cũng có thể mở rộng
hơn nữa. Ngoài ra, lại bị thu hút bởi dự kiến thu lợi cao của lĩnh vực khác,
cho nên bỏ vốn vào công việc làm ăn mới. Kết quả sẽ làm suy yếu thế phát
triển lĩnh vực làm ăn cũ, mà công việc làm ăn cũ có thể lại đúng là lĩnh vực
mà doanh nghiệp có ưu thế cạnh tranh nhất. Do đó, việc mở rộng quy mô
sang lĩnh vực làm ăn mới lúc này có thể chưa phát triển tốt, lĩnh vực làm ăn
cũ lại bị đối thủ cạnh tranh vượt lên trước, kết quả là sôi hỏng bỏng không.
Trường hợp này cũng là điều khi mở rộng quy mô doanh nghiệp cần phải
tránh.
Việc mở rộng quy mô doanh nghiệp cần phải chọn đúng thời cơ. Đối
với những người kinh doanh quy mô nhỏ lại càng phải chú ý.
6.5 CHUẨN BỊ VÀ TRIỂN KHAI
Căn cứ vào kế hoạch mở rộng và phát triển, doanh nghiệp chuẩn bị đầy
đủ các vấn đề. Chỉ mở rộng và phát triển doanh nghiệp khi điều kiện đã chín
mu i.
- Xây dựng dự án mở rộng, phát triển doanh nghiệp, nếu cần mở rộng mặt
b ng cần có dự án xin cấp có thẩm quyền duyệt cấp mặt b ng.
66
- Xây dựng phương án giải phóng mặt b ng, đền bù đất đai theo đúng pháp
luật nhà nước. Trong trường hợp mở rộng vào đất nông nghiệp cơ bản của
người dân thì phải thỏa hiệp trước với người dân có đất để khi giải phóng mặt
b ng được thuận tiện.
- Chuẩn bị một bản kế hoạch có đầy đủ các bước chuẩn bị và các bước triển
khai mở rộng, phát triển doanh nghiệp.
- Xây dựng mặt b ng, xưởng, kho để mở rộng sản xuất: chọn măt b ng mở
rộng sản xuất phù hợp nhất, có nhiều phương pháp lựa chọn mở rộng mặt
b ng.
+ Phương pháp thứ nhất: có thể mở rộng ở ngay trên mặt b ng đang sản xuất,
phương pháp này đòi hỏi măt b ng đang sản xuất phải có diện tích đất dự trữ.
hoặc xung quanh doanh nghiệp vẫn còn mặt b ng có thể xin cấp trên cho mở
rộng. Khi mở rộng tại cơ sở cũ có ưu điểm dễ mở rộng, có sãn các kho, điện
nước cũ, chỉ cần nâng cao công suất là được, tiêu thụ sản phẩm chỉ cần mở
rộng thêm, nhưng có nhược điểm khi mở rộng các đại lý tiêu thụ trên các
miền sẽ mất công vận chuyển lớn.
hương pháp thứ hai: Xây dựng một mặt b ng sản xuất mới ở cách xa mặt
b ng đang sản xuất. hương pháp này có ưu điểm dễ chọn mặt b ng và chọn
nơi có lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm, chọn nơi có nhu cầu tiêu thụ lớn về sản
phẩm đó. Khi xây dựng một mặt b ng mới có nhược điểm toàn bộ cơ sở hạ
tầng như điện, nước, , đều phải làm mới, có ưu điểm chọn vị trí xây dựng
mới thường chọn nơi có tiềm năng tiêu thụ sản phẩm lớn tại chỗ, hoặc chọn
nơi thuận tiện nhất để giao dịch tiêu thụ sản phẩm. Xây dựng doanh nghiệp ở
nơi mới cũng thuận tiện cho việc tuyển dụng công nhân.
- Mua máy móc, thiết bị, dây truyền sản xuất: có thể mua thiết bị máy móc,
dây truyền sản xuất giống dây truyền sản xuất cũ hoặc mua dây truyền hiện
đại hơn theo kế hoạch đã định trước.
- Trong khi xây dựng mặt b ng, mua thiết bị máy móc, tiến hành tuyển thêm
công nhân theo kế hoạch và tiến hành đào tạo lại những công nhân làm ở các
vị trí cần thiết hoặc đào tạo nâng cao trình độ kỹ thuật, tay nghề.
- Lên kế hoạch, phương án tiêu thụ sản phẩm: xây dựng, mở rộng các cửa
hàng, các đại lý tiêu thụ sản phẩm.
- Xây dựng phương án về giá của sản phẩm.
- Chuẩn bị kho, biến bãi chứa sản phẩm, hàng hóa sản xuất.
- Xây dựng chiến lược marketing để quảng cáo, nghiên cứu thị trường, xây
dựng giá cả tiêu thụ sản phẩm hợp lý.
- Mở rộng đối tác xậy dựng các hợp đ ng tiêu thụ sản phẩm ở trong nước và
vươn ra tiêu thụ ở các nước trên thế giới.
67
Các bước tiến hành triển khai xây dựng:
- Giải phóng, san lấp mặt b ng
- Xây dựng kho, nhà bảo vệ, cơ sở hạ tầng, đường đi, điện, nước, hàng rào,
- Xây dựng xưởng, nhà sản xuất
- Xây dựng nhà quản lý, điều hành
- Xây dựng các công trình khác.
Câu hỏi ôn tập
1.Trình bày ý nghĩa của việc mở rộng và phát triển doanh nghiệp? Các nguyên
tắc cần tuân thủ trước khi mở rộng và phát triển doanh nghiệp? Nêu những
điều nên và không nên khi mở rộng và phát triển doanh nghiệp?.
2.Trước khi mở rộng và phát triển doanh nghiệp, cần đánh giá lại những mặt
nào của doanh nghiệp?
3.Trong kế hoạch mở rộng và phát triển doanh nghiệp cần chú ý các vấn đề
gì?
NỘI DUNG, YÊU CẦU VỀ ĐÁNH GIÁ
- Về kiến thức:
+ Hệ thống tổ chức và quản lý sản xuất và kỹ thuật, các biện pháp xử lý biến động
trong sản xuất và bố trí ngu n lực cho các hoạt động sản xuất.
Lập kế hoạch, đánh giá và quản lý chất lượng sản phẩm.
- Kỹ năng:
Lập kế hoạch, chế độ theo bảng kê tổng hợp, theo d i và quản lý sản xuất một
cách có hệ thống, hiệu quả kinh tế cao.
Nghiên cứu và phân tích thị trường để có các biện pháp chiến lược nh m tạo lập
và tổ chức quản lý doanh nghiệp.
68
TÀI LIỆU THAM KHẢO
- Tổng cục dạy nghề (2012), Giáo trình Tổ chức và quản lý sản xuất, Tổng cục
dạy nghề ban hành, Hà Nội.
- Nguyễn Thượng Chính (2006), Giáo trình Tổ chức sản xuất, Nhà xuất bản Hà
Nội.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_to_chuc_san_xuat_truong_cao_dang_cong_nghiep_hai.pdf