- Viêm xoang mãn: Có thểkhu trú một phần hay toàn bộniêm mạc bịthương tổn
dẫn đến phì đại, dầy, sùi, polip, có khi có dạng nang, tụmủrất thối, viêm xoang mãn
có thểdẫn đến viêm xương hàm và phần mền xung quanh hàm.
Triệu chứng:
- Viêm mủxoang: Mủchảy từxoang ra mũi, ngửi thối, nếu mủ được dẫn lưu và
răng nguyên nhân được nhổthì có thểkhỏi.
- Viêm xoang cấp: Toàn thân sốt, nhiễm trùng, đau đầu vật vã, ăn mất ngon. Tại
chỗ đau từng cơn giống đau viêm tuỷvà viêm quanh răng. Ấn lỗdưới ổmắt đau, đau
đầu, chảy mủra từxoang bệnh.
- Viêm xoang hàm mãn: Do viêm cấp điều trịkhông khỏi chuyển thành mãn tính,
thường tái phát nhiều lần. Nhức đầu, chảy mủvàng xanh, tắc mũi, thỉnh thoảng có cơn
đột phát cấp tính.
- Khám soi mũi trước thấy có mủ ởngách mũi giữa. Niêm mạc ngách mũi giữa
phì đai. Soi đèn trong miệng thấy bên xoang lành có hình sáng hình căn nguyên ảnh
viêm mờ. Chụp Xquang ởtưthếBlondeau: có hình ảnh xoang mờ đều. Chọc xoang:
thấy có mủchảy ra, có thểlấy mủ đểxét nghiệm tếbào.
88 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 4427 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình- RĂNG HÀM MẶT, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oặc đa chấn thương gây mất máu nhiều.
Choáng thường biểu hiện bằng truỵ tim mạch, vẻ mặt nhợt nhạt, mạch yếu thở
nông...
Xử trí: Đặt bệnh nhân ở tư thế nằm, đầu thấp, hai chân giơ cao để thuận lợi cho
việc tưới máu não. Làm lưu thông đường hô hấp và chống chảy máu. Giảm đau bằng
các thuốc thông thường (Bacbituric) không được dùng Mocphin và các dẫn chất của
nó. Cố định tạm thời xương gẫy. Chú ý khi vận chuyển bệnh nhân cần nhẹ nhàng.
2.4. Chống nhiễm trùng
Trong sơ cứu cần làm sạch vết thương, băng vô trùng, sử dụng huyết thanh chống
uốn ván và kháng sinh.
3. Xử trí vết thương phần mềm vùng hàm mặt
3.1. Nguyễn tắc chung
Các vết thương phần mềm vùng mặt cần được làm sạch, cắt lọc tiết kiệm và khâu
kín bất kể thời gian nào nếu vết thương sạch.
3.2. Vết thương đụng dập
Vết thương đụng dập gây sưng nề, xuất huyết dưới da và thường là tự khỏi Nếu
vết thương đến sớm có thể băng ép, chườm lạnh, dùng thuốc chống phù nề
(Alphachymotrypsin). Nếu khối máu tụ to dần không tự tiêu được, phải trích dẫn lưu
hoặc hút bằng kim to.
3.3. Vết thương sây sát
Là loại vết thương nông, gây trợt da, rớm máu, đau rát nhiều bởi trơ lộ các đầu
dây thần kinh.
Đối với vết thương sây sát rộng, nhiều dị vật (đặc biệt là các dị vật có màu) cần
phải làm sạch bằng bàn chải, nước ô xy già hoặc nước xà phòng chín dưới gây mê
hoặc gây tê để tránh ảnh hưởng về thẩm mỹ.
3.4. Vết thương rách da và tổ chức
Vết thương rách da và tổ chức là loại vết thương thường gặp nhất, có thể từ đơn
giản đến phức tạp.
Đối với các vết thương rách da và tổ chức, làm sạch vết thương là bước đầu tiên
và rất quan trọng, lấy bỏ các dị vật, bơm rửa bằng vòi phun dưới áp lực mọi ngõ ngách
của vết thương.
53
Cắt lọc thật tiết kiệm, chỉ loại bỏ những tổ chức đã hoại tử rõ ràng, những vạt da
còn có cuống vẫn có thể giữ lại được.
Tách bóc giảm căng bằng dao hoặc kẻo tại tổ chức dưới da cạnh mép vết thương
để giúp quá trình lành thương được dễ dàng.
Khâu phục hồi đúng các mốc giải phẫu. Nên khâu các mũi chìa khoá trước để
tránh biến dạng, đặc biệt là vùng khoé môi, đuôi mắt, cánh mũi. Nên sử dụng kim chỉ
nhỏ không sang chấn (ví dụ: Chỉ Vicryl 5 - 0; 6 - 0... ).
Những vết thương sâu thấu vào khoang miệng, tuyến nước bọt cần phải đóng kín
tránh để lại khoảng hở, theo thứ tự từ sâu ra nông: Niêm mạc, cơ, da.
Những vết thương khuyết hổng tổ chức rộng, nếu không khâu kín ngay được
bằng tạo hình tại chỗ thì cần phải khâu định hướng trước để tránh sự co kéo.
Các mũi khâu ngoài da nên cách nhau 0,5 cm, cách mép vết thương 0,3 cm,
không thắt chỉ quá chặt để sẹo phẳng khi vết thương liền.
Khâu đóng vết thương thì hai được áp dụng đối với những trường hợp vết thương
đã nhiễm trùng nặng kèm theo hoại tử tổ chức. Những vết thương này cần được cắt lọc
làm sạch, dùng kháng sinh, khi tổ chức hạt phát triển tết mới khâu. Chú ý đặt dẫn lưu
và khâu thưa.
Các vết thương ít phức tạp vùng hàm mặt chỉ nên băng ép trong ngày đầu sau đó
bỏ ngỏ. Nếu không bị nhiễm trùng thì cắt chỉ sau 7 ngày.
4. Gãy xương hàm dưới
Gãy xương hàm dưới là một chấn thương thường gặp của vùng hàm mặt, chiếm
tỷ lệ 63,66% trong tổng số gãy xương hàm (Trương Mạnh Dũng, Trần Văn Trường -
2001).
4.1. Đặc điểm chung
Xương hàm dưới là một xương di động, có nhiều cơ chức năng bám (cơ hạ hàm
và nâng hàm). Trên xương có nhiều điểm yếu: Vùng răng cửa, lỗ cầm, góc hàm, cổ lồi
cầu. Gãy xương hàm dưới có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp, xương gẫy thường bị di
lệch do sự co kéo của các cơ nhai.
4.2. Phân loại
4.2.1. Gãy một phần xương hàm dưới
+ Gãy xương ổ răng
+ Gãy mỏm vẹt
+ Gãy lồi cầu
54
Hình 30. Gãy một phần
xương hàm dưới
a. Gãy bờ xương ổ răng
b. Gãy bờ dưới xương hàm
c. Gãy mỏm vẹt
d. Gãy vỡ lồi cầu
e. Thủng góc hàm
4.2.2. Gãy toàn bộ
Là những đường gãy làm mất sự liên tục của xương. Tuỳ theo vị trí ổ gãy, có thể
chia ra: Gãy vùng cầm, gãy cành ngang, góc hàm, cành cao hay cổ lồi cầu. Có thể gãy
một đường, 2 đường hoặc thậm chí gãy vụn thành nhiều mảnh.
Hình 31. Gãy toàn bộ xương hàm dưới
a. Gãy vùng giữa cầm
b. Gãy cành ngang
c. Gãy góc hàm
d. Gãy dọc cành cao
e. Gãy ngang cành cao
f. Gãy cổ lồi cầu thấp
g. Gãy cổ lồi cầu cao
55
4.3. Triệu chứng
4.3.1. Toàn thân
Sau chấn thương bệnh nhân có thể choáng nặng hoặc nhẹ tuỳ theo tác nhân gây
ra.
4.3.2. Tại chỗ
Mặt biến dạng sưng nề, bầm tủn cầm lệch về bên gãy. Sờ dọc theo bờ hàm thấy
điểm đau chói, có thể kèm theo khuyết bậc thang hoặc tiếng lạo xạo xương tại ổ gãy.
Khám trong miệng: Há miệng bị hạn chế, có thể rách niêm mạc gây chảy máu,
nhóm răng cạnh đường gãy lung lay.
Nếu gãy cành ngang, có dấu hiệu biến dạng cung răng do đoạn ngắn bị kéo vào
trong và lên trên; đoạn dài bị kéo xuống dưới, ra ngoài. Kèm theo: Dấu hiệu sai khớp
cắn: Răng 2 hàm không chạm khít khi ngậm miệng, rìa gần các răng cửa trên và dưới
không cùng nằm trên đường trục giữa.
Gãy 2 đường cành ngang 2 bên: cùng với đau chói, biến dạng cung răng, sai
khớp cắn bệnh nhân có thể bị ngạt thở do tụt lưỡi ra sau.
Gãy góc hàm: Cung răng có thể không biến dạng nhưng có dấu hiệu đau chói, sai
khớp cắn.
Gãy cành cao và cổ lồi cầu: Đau chói tại ổ gãy, lồi cầu chuyển động kém hoặc
bất động kèm theo dấu hiệu khớp cắn 2 thì (khi ngậm miệng các răng hàm bên gãy
chạm nhau trước, sau đó mới tới bên lành).
Trường hợp gãy chính giữa cầm thường khó phát hiện bởi đường gây ít di lệch,
cần phải thăm khám kỹ. Dùng tay di chuyển các đau xương theo hướng ngược chiều
nhau tại nơi nghi ngờ có ổ gãy sẽ thấy gãy xương.
4.3.3. X quang
Cần chụp phim ở các tư thế: Mặt phẳng, hàm chếch, Schuller, Panorama.
Trên phim X quang có hình ảnh xương gãy.
4.4. Chẩn đoán
4.4.1. Chẩn đoán phân biệt
Chẩn đoán phân biệt với sai khớp thái dương hàm ra trước: Cầm lệch về bên
lành, hở khớp cắn cửa, dấu hiệu vắng lồi cầu, thường xảy ra sau khi ngáp hoặc họ
miệng quá rộng.
4.4.2. Chẩn đoán xác định
Dựa vào dấu hiệu toàn thân
Tại chỗ: Đau chói, biến dạng cung răng, sai khớp cắn.
56
Phim X quang có hình ảnh xương gãy.
4.5. Điều trị
4.5.1. Sơ cứu
Nắn chỉnh và cố định tạm thời xương gãy nhằm làm cho bệnh nhân giảm đau,
chống choáng, bớt chảy máu và tránh các di lệch thứ phát. Có thể dùng chỉ thép buộc
luồn qua các kẽ răng ở hai bên của ổ gãy hoặc băng cầm đỉnh trước khi vận chuyển
bệnh nhân. Cần đặc biệt chú ý đối với bệnh nhân gãy 2 đường cành ngang 2 bên.
4.5.2. Điều trị thực thụ
4.5.2.1. Nguyên tắc
+ Chỉ được tiến hành nắn chỉnh và cố định gãy xương khi các tổn thương sọ não
(nếu có) đã ổn định. Trong trường hợp này cũng cần tiến hành càng sớm càng tết trước
ngày thứ 14.
+ Dựa vào khớp cắn sinh lý để nắn chỉnh xương gãy về vị trí cũ nhằm phục hồi
cả chức năng và thẩm mỹ.
4.5.2.2. Phương pháp điều trị
4.5.2.2.1. Nắn chính và cố định bằng chỉnh hình
Thường sử dụng cung Tiguestedt buộc vào các răng trên và dưới, trên cung có
các móc kép liên tục bằng các vòng cao su nên vừa có tác dụng nắn chỉnh vừa có tác
dụng cố định.
Chỉ định: Gãy 1 đường, đường gãy ít di lệch.
4.5.2.2.2. Nắn chỉnh và cố định bằng phẫu thuật
Là phương pháp khâu kết hợp xương bằng chỉ thép hoặc nắn chỉnh, cố định bằng
nẹp bắt vít (Mini plate).
Được áp dụng đối với trường hợp gãy nhiều đường, đường gãy phức tạp.
4.5.2.2.3. Buộc vòng quanh xương hàm (Phương pháp Black - Ivy)
Phương pháp Black - Ivy được sử dụng khi gãy xương ở trẻ em hoặc người già
không còn răng.
4.5.2.3. Thời gian cố định hai hàm
Tuỳ từng trường hợp cụ thể mà cố định 2 hàm từ 30 - 45 ngày; Cần chú ý nên
tránh nôn cho bệnh nhân.
Nếu buộc vòng quanh xương hàm không cần phải cố định 2 hàm.
Nếu không có biểu hiện viêm xương tại ổ gãy, không cần phải tháo bỏ chỉ thép
khâu kết hợp xương hoặc nẹp vít.
57
Hình 32. Bất động 2 hàm bằng cung Tiguestedt
5. Gãy xương hàm trên
Gãy xương hàm trên ít gặp hơn gãy xương hàm dưới, chiếm tỷ lệ 6,28% trong
các gãy xương vùng hàm mặt (Trương Mạnh Dũng, Trần Văn Trường - 2001).
5.1. Đặc điểm chung
Xương hàm trên là xương cố định, liên quan ở phía trên là hộp sọ, dưới là xương
hàm dưới, 2 bên là khối xương gò má, cung tiếp cùng với các cơ quan: Mắt, xoang, sọ
não. Gãy xương hàm trên xảy ra khi có những sang chấn mạnh, trực tiếp và thường
kèm theo tổn thương của các xương và các cơ quan lân cận.
Do được nuôi dưỡng bởi hệ thống mạch máu phong phú nên khi có gãy xương sẽ
gây chảy máu nhiều, phù nề nhanh nhưng lại chóng liền. Mặt khác, gãy xương hàm
trên dễ gây nguy hiểm tới tính mạng người bệnh do tràn máu vào đường thở.
Gãy xương hàm trên ít có di lệch thứ phát bởi có ít cơ chức năng bám.
5.2. Phân loại
5.2.1. Gãy một phần xương hàm trên:
+ Thủng vòm miệng cứng,
+ Gãy xương ổ răng
58
+ Gãy ngành lên xương hàm trên
+ Gãy bờ dưới ổ mắt.
5.2.2. Gãy toàn bộ
Gãy dọc xương hàm trên: Đường gãy làm tách rời 2 xương hàm trên ở đường
giữa thành 2 nửa phải và trái.
Hình 33. Sơ đồ các kiểu gãy dọc xương hàm trên
Gãy ngang xương hàm trên: Được phân loại theo Lefort (1901). Bao gồm:
- Gãy Lefort I (còn gọi là gãy Guerin): Là đường gãy từ phần dưới hốc mũi sang
2 bên đi ngang trên các cuống răng, dưới xương gò má tới 1/3 dưới xương chân bướm.
- Gãy Lefort II (gãy tách rời sọ mặt thể trung bình): Là đường gãy từ xương
chính mũi cắt qua ngành lên xương hàm trên, thành trong và bờ dưới ổ mắt, thành
trước xoang hàm, đi dưới xương gò mà tới 1/3 giữa xương chân bướm.
- Gãy Lefort III (gãy tách rời sọ mặt thể cao): Là đường gãy từ đường khớp
xương trán - xương chính mũi cắt qua thành trong và thành ngoài hố mắt, cắt qua cung
tiếp rồi tới 1/3 trên xương chân bướm.
59
Hình 34. Sơ đồ các đường gãy Lefort
5.3. Triệu chứng
5.3.1. Toàn thân
Bệnh nhân có thể choáng nặng hoặc nhẹ tuỳ theo tác nhân và mức độ tổn thương.
5.3.2. Tại chỗ
Mặt thường sưng nề, biến dạng. Đau chói khi ấn dọc theo đường gãy.
Dấu hiệu sai khớp cắn: Răng 2 hàm không chạm khít khi ngậm miệng, hở khớp
cắn cửa. Dấu hiệu cung hàm di động.
Trường hợp gãy dọc: Thường biểu hiện bằng sai khớp cắn, rách niêm mạc ở
vòm miệng cứng theo đường dọc giữa.
Gãy Lefort I: Bầm tổn môi trên, ngách lợi và hàm ếch kèm theo đau chói, sai
khớp cắn và cung hàm di động.
Gãy Lefort II: Mặt sưng nề, tụ máu màng tiếp hợp và ổ mắt 2 bên (dấu hiệu đeo
kính râm), chảy máu qua lỗ mũi do vỡ xoang hàm. Bệnh nhân có thể bị song thị do sập
sàn ổ mắt gây tụt nhãn cầu; có thể tê bì má, môi trên. Các dấu hiệu tại chỗ gồm đau
chói, cung hàm di động và sai khớp cắn.
Gãy Lefort III: Do những sang chấn mạnh nên bệnh nhân choáng nặng, mặt sưng
60
nề biến dạng nhiều, tụ máu 2 hố mắt và có thể bị song thị. Gãy Lefort III thường kèm
theo vỡ nền sọ với dấu hiệu chỉ điểm khi có máu chảy qua lỗ mũi, lỗ tai không đông.
Thăm khám có các dấu hiệu: Đau chói, cung hàm di động và sai khớp cắn.
5.3.3. X quang
Cần chụp phim ở các tư thế: Mặt thẳng, mặt nghiêng, Blondeau, Hirtz, C.T
Scanner.
Trên phim X quang có hình ảnh xương gãy.
5.4. Chẩn đoán xác định
Dựa trên các triệu chứng:
- Toàn thân: Choáng ở các mức độ
- Tại chỗ: Sưng nề, biến dạng mặt
- Ấn có điểm đau chói, có thể có dấu hiệu cung hàm di động, sai khớp cắn.
- Phim Xquang: có hình ảnh xương gãy
5.5. Điều trị
5.5.1. Sơ cứu
- Chống ngạt thở, chống chảy máu
- Bất động tạm thời bằng băng cầm đỉnh hoặc dùng ngáng gỗ đặt ngang qua
miệng và cố định lên đỉnh đầu.
5.5.2 Điều trị thực thụ
5.5.2.1. Nguyên tắc
- Giống như gãy xương hàm dưới, điều trị gãy xương hàm trên chỉ được thực
hiện khi hết dấu hiệu của chấn thương sọ não. Mặc dù vậy cũng cần điều trị sớm, tốt
nhất là trước 7 ngày.
- Dựa vào khớp căn sinh lý để nắn chỉnh đưa xương gãy về vị trí cũ.
5.5.2.2. Phương pháp
Gãy xương hàm trên thường được điều trị bằng cách cố định 2 hàm (sử dụng
cung Tiguestedt, buộc nút Ivy) sau đó treo lên cung tiếp (đối với gãy Lefort I) hoặc
treo lên mấu mắt ngoài (trong gầy Lefort II, III).
Thời gian cố định 2 hàm: 30 - 45 ngày.
61
KHE HỞ MÔI - VÒM MIỆNG BẨM SINH
MỤC TIÊU
1. Mô tả và phân loại được các thể lâm sàng của khe hở môi - vòm miệng bẩm
sinh.
2. Biết được nguyên tắc điều trị khe hở môi - vòm miệng bẩm sinh.
3. Xác định được thời gian điều trị phẫu thuật thích hợp.
4. Hướng dẫn được cách chăm sóc trẻ bị dị tật cho người nhà bệnh nhân.
NỘI DUNG
1. Đại cương
Khe hở môi và vòm miệng bẩm sinh là một trong những dị tật thường gặp đứng
hàng thứ 2 trong số các dị tật hay gặp nhất. Ở nước ngoài, tần suất mắc từ 11600 -
1/1000 trẻ mới sinh (Baner và Vicari, 1992). Ở Việt Nam, tỷ lệ mắc vào khoảng: 0,1 -
0,2% (Trần Văn Trường, 1999).
Nếu chỉ là khe hở môi, trẻ đã bị ảnh hưởng lớn tới chức năng và thẩm mỹ. Nếu bị
khe vòm miệng, những rối loạn lại càng nghiêm trọng: Trẻ hay bị mắc các bệnh đường
hô hấp, ăn uống thường bị sặc và đặc biệt là rối loạn phát âm, làm cho trẻ luôn mặc
cảm, tự xa lánh khỏi cộng đồng.
2. Vài nét về mô phôi học vùng hàm mặt
Vào tuần thứ 3 của thời kỳ phôi thai, tại cực đầu của thai nhi có một chỗ lõm vào
gọi là hốc miệng nguyên thuỷ. Quây xung quanh hốc miệng này có 5 nụ mặt. Nụ mũi
trán ở phía trên, 2 nụ hàm trên và 2 nụ hàm dưới ở mỗi bên của hốc miệng.
Từ nụ mũi trán, sẽ phát sinh các nụ mũi trong và ngoài ở mỗi bên phải và trái.
Các nụ hàm trên sẽ phát triển về phía đường giữa để giáp dính với nụ mũi trong
và ngoài, hình thành nên má, môi trên và cung hàm phía trước lỗ ống răng cửa. Đây là
giai đoạn hình thành vòm miệng tiên phát, kết thúc vào tuần thứ 7 của thời kỳ phôi
thai.
Từ tuần thứ 8 sẽ bắt đầu giai đoạn hình thành vòm miệng thứ phát bao gồm vòm
miệng cứng và vòm miệng mềm phía sau lỗ ống răng cửa và kết thúc vào tuần thứ 12.
Tham gia vào quá trình này cũng gồm 5 nụ: 1 nụ đứng dọc rủ từ nụ mũi trán xuống, 2
nụ hàm trên cùng 2 nụ khẩu cái ở 2 bên.
Trên đây là quá trình hình thành bình thường của vùng hàm mặt. Nếu một yếu tố
nào đó làm ngừng trệ quá trình phát triển và giáp dính giữa các nụ mặt sẽ hình thành
các khe hở môi - vòm miệng ở các mức độ khác nhau.
62
3. Nguyên nhân
Mẹ bị nhiễm trùng cấp hoặc mãn tính, đặc biệt là nhiễm virus trong 3 tháng đầu
của thời kỳ thai nghén.
Yếu tố gia đình (di truyền).
Cha, mẹ bị nhiễm độc, nhiễm phóng xạ.
Dinh dưỡng của người mẹ kém hoặc lứa tuổi của cha mẹ cao lúc mang thai.
4. Các rối loạn do khe hở miệng - vòm miệng gây ra
Rối loạn phát âm: Được thể hiện bằng hiện tượng thoát khí mũi; Tăng cộng
hưởng mũi (giọng mũi hở); Rối loạn cấu âm (tật nói ngọng) làm cho trẻ nói không rõ
tiếng.
Ảnh hưởng đến thẩm mỹ: Ngoài khe hở, cánh mũi bị bè rộng, tháp mũi bị vẹo
lệch, các răng mọc lệch lạc.
Do ảnh hưởng thẩm mỹ và rối loạn phát âm, đứa trẻ bị bệnh thường mặc cảm, xa
lánh khỏi cộng đồng dẫn đến ảnh hưởng đến sự phát triển trí tuệ. ảnh hưởng đến hô
hấp: Trẻ hay bị viêm nhiễm đường hô hấp trên.
Ảnh hưởng tiêu hoá: Trẻ thường bị sặc trong lúc ăn uống.
Ảnh hưởng đến tai mũi họng: Viêm tai giữa, chảy mủ tai.
5. Phân loại
5.1. Khe hở môi
Dựa vào sự tổn thương 1 phần hay toàn bộ cơ vòng môi, da, niêm mạc, có các thể
lâm sàng như sau:
- Khe hở môi ngầm: Biểu hiện là một vệt lõm trên da từ làn môi đỏ đến nền mũi
- Khe hở môi không toàn bộ: Khe hở từ làn môi đỏ gần tới nền mũi. Da, cơ niêm
mạc bị tổn thương
- Khe hở môi toàn bộ: Khe hở từ làn môi đỏ tới nền mũi. Da, cơ, niêm mạc bị
gián đoạn hoàn toàn. Chân cánh mũi bị bè rộng, tháp mũi bị vẹo lệch.
- Khe hở môi 2 bên: Cùng với khe hở ở 2 bên, giữa môi trên chỉ là một mấu lồi bị
thiểu sản
63
Hình35. Các loại khe hở môi
A. Khe hở môi không toàn bộ phải
B. Khe hở môi toàn bộ phải
C. Khe hở môi toàn bộ 2 bên
5.2. Khe hở vòm miệng
Dựa trên sự khiếm khuyết của niêm mạc, cơ, xương, được chia ra:
- Khe hở vòm miệng ngầm: Vệt mờ trên niêm mạc từ lưỡi gà tới bờ sau vòm
miệng cứng, có thể lưỡi gà bị xẻ đôi
- Khe hở vòm miệng mềm: Khe hở từ lưỡi gà tới bờ sau vòm miệng cứng
- Khe hở vòm miệng cứng: Khe hở từ lưỡi gà qua toàn bộ vòm miệng mềm tới
một phần hoặc toàn bộ vòm miệng cứng
- Khe hở vòm miệng toàn bộ phối hợp: Khe hở thông suất từ ngoài vào trong bao
gồm cả môi, vòm miệng cứng, vòm miệng mềm
- Khe hở vòm miệng 2 bên: Là khe hở vòm miệng toàn bộ phối hợp cả hai bên
Hình36. Các loại khe hở vòm miệng
A. Khe hở vòm miệng cứng ( Khe hở không toàn bộ)
B. Khe hở vòm miệng toàn bộ phối hợp
C. Khe hở vomg miệng hai bên
64
6. Nguyên tắc điều trị
Trẻ bị dị tật môi - vòm miệng không chỉ gây ra những rối loạn tại chỗ mà còn
ảnh hưởng đến toàn thân, đặc biệt là rối loạn phát âm. Vì vậy, cần phải điều trị phẫu
thuật sớm ích đến độ tuổi phù hợp, để cho trẻ sớm hồi phục các chức năng bình
thường.
Phải có sự kết hợp giữa các chuyên khoa: Nhi khoa, Tai mũi họng, Răng hàm
mặt và nhất là huấn luyện phát âm sau khi trẻ được phẫu thuật.
7. Thời điểm phẫu thuật
7.1. Đối với khe hở môi
Có thể mổ ngay trong tuần đầu khi đứa trẻ mới ra đời, trẻ cân nặng từ 3000 g trở
lên.
Đa số các tác giả chủ trương phẫu thuật khi trẻ 4 - 6 tháng, cân nặng từ 6 kg trở
lên.
7.2. Đối với khe hở vòm miệng
Nhằm sớm đưa các cơ vòm miệng mềm tham gia vào hoạt động phát âm, có thể
phẫu thuật vòm miệng làm hai thì.
- Đóng kín vòm miệng mềm: 12 - 24 tháng
- Đóng vòm miệng cứng: 4 - 6 tuổi.
Hiện nay nhiều tác giả đề nghị khâu đóng cả vòm miệng cứng và vòm miệng
mềm một thì khi trẻ trên 24 tháng, cân nặng ≥ 10g.
8. Một số phương pháp phẫu thuật chính
8.1. Phẫu thuật môi
Mục đích là phục hồi được chức năng và các mốc giải phẫu của môi nên phải đạt
được các yêu cầu sau:
- Vá kín khe hở.
- Đảm bảo chiều cao môi trên.
- Uốn tròn được cánh mũi.
- Cung cupidon đều đặn
- Sẹo mờ, mềm mại.
Một số phương pháp phẫu thuật môi:
Phương pháp Tennison (sử dụng vạt chèn tam giác): Dễ phẫu thuật nhưng khó
điều chỉnh cánh mũi. áp dụng cho khe hở môi không toàn bộ
65
Phương pháp Millard (sứ dụng vạt xoay, đẩy): khó phẫu thuật nhưng đảm bảo
được các yêu cầu nên được áp dụng rộng rãi
Hình 37. Tạo hình theo phương pháp
Millard
A. Đánh dấu các điểm mốc giải phẫu
B. Đường rạch phẫu thuật
C. Khâu đóng phục hồi
8.2. Phẫu thuật tạo hình vòm miệng
Mục đích chính là phục hồi chức năng nên cần đạt được các yêu cầu sau:
- Vá kín toàn bộ khe hở.
- Kéo dài màn hầu (đẩy lùi vòm miệng ra sau).
- Thu hẹp được họng giữa.
- ít ảnh hưởng tới sự phát triển của xương hàm trên.
66
Hình 37. Hệ thống cơ bình
thường của vòm miệng mềm
1. Cân màn hầu
2. Móc chân bướm
3. Cơ căng màn hầu
4. Cơ nâng màn hầu
5. Cơ khẩu cái - màn hầu (cơ
lưỡi gà)
Hình 38. Các cơ màn hầu
trong khe hở vòm miệng
1. Cân màn hầu
2. Móc chân bướm
3 . Cơ căng màn hầu
4. Bó cơ phụ
5 . Cơ nâng màn hầu
Các phương pháp chính:
- Phương pháp Lim berg.
- Phương pháp Wardill - Kilner.
- Phương pháp Furlow.
67
Hình 39. Phẫu thuật tạo hình vòm miệng
( Lược đồ phương pháp Wardill - Kilner)
A. Đường rạch phẫu thuật
B. Bóc tách lật vạt niêm mạc - màng xương
C. Khâu đóng lớp nền mũi
D. Khâu đóng lớp vòm miệng
9. Chăm sóc trẻ bị dị tật môi - vòm miệng
Trước phẫu thuật: Chủ yếu là giúp cho trẻ có sự phát triển thể chất tốt. Điều trị
kịp thời các bệnh lý về tai mũi họng, hô hấp, tiêu hoá.
- Động viên gia đình và trẻ mắc dị tật, hiểu được căn nguyên gây bệnh, từ đó
tránh những mặc cảm xấu.
- Tư vấn cho gia đình trẻ mắc dị tật biết thời điểm và cơ sở y tế có thể phẫu thuật
được.
Sau phẫu thuật:
- Phẫu thuật môi: Chăm sóc tại chỗ cho vết mổ liền tốt.
68
- Phẫu thuật vòm miệng. Chú ý đề phòng tai biến chảy máu trong những ngày
đầu sau mổ.
- Huấn luyện phát âm cho trẻ tại các cơ sở ngôn ngữ trị liệu và tại cộng đồng.
Trong đó vai trò của bố mẹ là rất quan trọng.
10. Dự phòng
Khe hở môi và vòm miệng là những dị tật bẩm sinh, cần tư vấn cho những người
mẹ khi mang thai nên tránh những nguyên nhân như: ăn uống kiêng khem, tiếp xúc với
các hoá chất độc hại, dùng thuốc không theo chỉ định hoặc lây nhiễm cúm nhằm tránh
những dị tật có thể xảy ra cho trẻ.
69
KHỐI U VÙNG HÀM MẶT
MỤC TIÊU
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, phương pháp điều trị các khối u lành tính vùng
miệng hàm mặt.
2. Trình bày được một số đặc điểm dịch tễ học và nguyên nhân gây u ác tính
vùng niêm mạc miệng.
3. Trình bày triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng, phương pháp điều trị u ác
tính vùng miệng hàm mặt
NỘI DUNG
1. Khối u lành tính vùng miệng - hàm mặt
1.1. U máu
Là u tạo bởi các mạch máu (động mạch, tĩnh mạch, mao mạch) tăng sinh. U máu
có thể gặp ở khắp nơi trên cơ thể, nhưng ở vùng đầu, cổ, mặt gặp nhiều hơn cả.
Triệu chứng lâm sàng chung: Màu đỏ tím. Nổi gồ trên da hay niêm mạc, ấn thấy
xẹp. Không đau. Khi bị va chạm, sây sát gây chảy máu.
Một số thể hay gặp :
- U máu phẳng: Là những bớt đỏ tên da mặt, đa số bẩm sinh hay có từ lúc nhỏ.
- U máu gồ: Gồ trên da từng chùm như chùm dâu.
- U máu dưới da: Thường tạo thành các hang máu, chủ yếu do tĩnh mạch trở
thành xơ, hang. Sự ứ đọng máu lâu ngày tạo thành các hạt sỏi trắng.
Điều trị:
- U máu phẳng: Có thể được cắt, ghép da hay dùng phương pháp áp lạnh bằng ni
tơ lỏng.
- U máu gồ, u máu dưới da: Nếu u nhỏ có thể phẫu thuật cắt bỏ, nếu u to thường
dùng phương pháp tiêm xơ bằng thuốc Morrhuate natri.
- Ở Việt Nam hay dùng huyết thanh mặn ưu trương đun nóng lên 70 - 800 (tiêm
vào khối u).
- U máu cũng có thể điều trị bằng tia xạ.
1.2. U bạch mạch
U bạch mạch ít gặp hơn u máu.
Lâm sàng: Gặp ở lưỡi, ở má, vùng dưới hàm, bên cổ.
Màu sắc da và niêm mạc trên u bình thường. Khi bóp không xẹp, dễ bị nhiễm
trùng phụ.
70
Hay gặp U bạch mạch thể nang ở vùng dưới hàm, cạnh cổ của trẻ sơ sinh, vài
tháng tuổi.
U phát triển nhanh, không nên chọc hút gây nhiễm trùng.
Điều trị: Tiêm gây xơ hoá hoặc phẫu thuật cắt bỏ u.
1.3. U lợi răng
U có liên quan đến nội tiết tố ở tuổi thiếu niên và phụ nữ mang thai.
Lâm sàng: 3 thể bệnh
- U lợi xơ: Khối u có mặt nhẵn, mật độ chắc, u không làm tiêu xương phía dưới.
- U lợi sùi: Khối u có bề mặt sùi, màu đỏ thẫm, mật độ mềm, hay chảy máu. U
phát triển từ lợi ở kẽ 2 răng, thường làm tiêu xương ổ răng .
- U lợi thể hạt: Mềm, màu đỏ thẫm.
Điều trị: Cắt bỏ u, bấm bỏ phần xương mà u xâm lấn.
1.4. Một sau thường gặp khác
U liên bào men, u hỗn hợp tuyến nước bọt.
2. Khối u ác tính niêm mạc miệng
2.1. Dịch khóc
Ở việt Nam, ung thư niêm mạc miệng chiếm khoảng 1,7% tổng số các loại ung
thư. Nếu tính cả ung thư lưỡi và môi tỷ lệ là 3,7%. (Theo viện K Hà Nội 1967 - 1971).
Theo Nguyễn Văn Thụ (1957 - 1975) ung thư niêm mạc miệng chiếm 18%
Ở nước ngoài :
Mỹ: Ung thư niêm mạc miệng chiếm tỷ lệ 2,5% (1968)
Pháp : Ung thư niêm mạc miệng chiếm tỷ lệ 10% (1957)
Về giải phẫu bệnh lý:
+ ở Việt Nam ung thư biểu mô chiếm 78,4%, chủ yếu là ung thư biểu mô tế bào
gai.
+ Ở Pháp: Ung thư biểu mô chiếm 95%.
Ung thư vùng hàm mặt thuộc nhóm ung thư đầu và cổ theo phân loại ung thư của
hội chống ung thư thế giới 1970.
Ung thư vùng hàm mặt bao gồm: K niêm mạc miệng, K xương hàm, K tuyến
nước bọt, K da, K tổ chức tạo máu. Trong đó K niêm mạc miệng hay gặp hơn cả
Ung thư niêm mạc miệng là một tổn thương lộ ra ngoài do đó dễ phát hiện.
Ung thư niêm mạc miệng là một tổn thương nằm ở phần trên ống tiêu hoá vì vậy
71
dễ sang chấn tạo thành vòng xoắn bệnh lý làm tổn thương phát triển nhanh. Vòng xoắn
bệnh lý bắt đầu là: loét + sang chấn → chảy máu → nhiễm trùng → loét.
Ung thư niêm mạc miệng liên quan mật thiết với xoang hàm, mắt, mũi, thần kinh
2.2. Nguyên nhân gây ung thư
- Hoá chất: Nấm mốc, thuốc lá, thuốc trò sâu.
- Vật lý: Tia X, phóng xạ, tia cực tím.
- Di truyền.
- virus
- Yếu tố địa lý, tập quán, sức đề kháng của cơ thể.
2.3. Triệu chứng
Cơ năng: Bệnh nhân đau vùng tổn thương, đau ngày càng tăng. Ăn nói khó khăn.
Vùng tổn thương chảy máu tự nhiên hoặc sau sang chấn. Răng lung lay tăng dần. Hội
chứng tai mũi họng: Ngạt tắc mũi, chảy máu mũi. Đau nhức vùng xoang. Hội chứng ở
mắt: Đau nhức mắt; Lồi mắt; Tắc lệ đạo; Liệt, lác nhãn cầu
Thực thể:
Giai đoạn sớm:
- Thể loét: Vết loét nông, mềm ở niêm mạc, hoặc ở lợi quanh mặt răng, vết loét
phát triển rộng và sâu xuống xương hàm, đáy vết loét có giả mạc hoặc tổ chức hoại tử,
bờ nham nhở, chạm vào dễ chảy máu.
- Thể sùi: Tổ chức sùi như súp lơ, dính chặt đáy, kèm theo loét hoại tử, chạm vào
dễ chảy máu.
- Thể loét sùi thường gặp ở các vị trí sau: ở môi thường thấy ở vị trí đường viền
da và niêm mạc. Ở niêm mạc má thường thấy ở vị trí sau răng số 8. Ở sàn miệng
thường thấy ở vị trí hai bên rãnh lưỡi. Ở lưỡi thường thấy ở vị trí bờ bên 2/3 trước và
sau 1/3 sau. Ở vòm miệng thường thấy ở vị trí bờ bên.
Giai đoạn muộn: Tổn thương ở niêm mạc lan ra tổ chức lân cận như xương hàm,
xoang hàm, hố chân bướm hàm. Tổn thương ở xương hàm, u lan ra phá huỷ xương tạo
thành u xương hàm, ranh giới không rõ, thâm nhiễm da, hạn chế há miệng, ngách lợi
phồng, sùi, loét, răng lung lay, miệng hôi thối, tổ chức sùi loét dễ chảy máu. Tổn
thương ở xoang hàm, ngạt tắc mũi, chảy máu mũi, đau nhức vùng xoang 1 bên, sệ hàm
ếch, mặt trước xương hàm trên phồng có thể thâm nhiễm da. Hạch di căn: Hạch dưới
hàm, Hạch cạnh cổ dọc theo cơ ức đòn chùm, Hạch thượng đòn.
Cận lâm sàng:
Nghiệm pháp Xanh-to luidin: áp dụng cho những tổn thương nghi ngờ ác tính
Tiến hành: Bôi axit Acetic 1% sao đó bôi xanh to lui din 1%, chờ 10 - 60 giây rửa lại
72
bằng axit Acetic 1%, kết quả mô có tổn thương bắt màu xanh là dương tính.
Nghiệm pháp xét nghiệm tế bào bề mặt: rất quan trọng đối với việc chẩn đoán
sớm ung thư niêm mạc miệng. Tiến hành: Gạt bề mặt tổn thương bằng cây đè lưỡi nạo
lấy tế bào lớp dưới, quệt tế bào nạo được lên phiến kính cố định bằng cồn 900, gửi làm
xét nghiệm giải phẫu bệnh.
Phẫu thuật sinh thiết: Nhằm chẩn đoán xác định ung thư. Mảnh tổ chức sinh thiết
có diện tích lem x 0,5cm, lấy giữa ranh giới tổ chức lành và tổ chức ung thư. ngâm
bệnh phẩm vào cồn 900 cố định và gửi làm xét nghiệm giải phẫu bệnh.
Hình 40. Sơ đồ vị trí và kích thước tổ chức sinh thiết.
2.4. Điều trị
Tuỳ từng bệnh nhân, ở giai đoạn nào mà chọn các phương pháp sau:
Phương phẩm Phẫu thuật: Phẫu thuật sớm, phẫu thuật rộng, nạo sạch.
Phương pháp tia xạ: áp dụng đối với những bệnh nhân không phẫu thuật được.
Có 3 loại tia: Tia X; Tia điện tử; Tia radium.
Phương pháp hoá trị liệu: áp dụng cho trước mổ để thu nhỏ u, hoặc áp dụng đối
với bệnh nhân không phẫu thuật được. Thuốc thường dùng là: Cyclophosphamid
(Endoxan) và Triethylamine - Benroclinon (Trenion). Nhược điểm của phương pháp
này là gây tổn thương cả tế bào lành, gây giảm bạch cầu, viêm túi mật, rụng tóc...
Điều trị miễn dịch: Nguyên tắc điều trị là làm tăng sinh sản tế bào LymphoT,
tăng khả năng miễn dịch của cơ thể. Hoá chất được dùng là: LH1, Eshlem, vỏ BCG,
Phẫu thuật lạnh: Nguyên tắc là dùng nhiệt độ thấp để diệt tế bào ung thư. Dùng
nào lỏng – 1960C kết quả tốt với ung thư da.
2.5. Tiên lượng
Trên thế giới ung thư vùng miệng hàm mặt điều trị sống > 5 năm là 35%.
73
CHĂM SÓC RĂNG MIỆNG BAN ĐẦU (CSRMBĐ)
MỤC TIÊU
1. Trình bày được 3 nội dung chính trong chăm sóc răng miệng ban đầu
2. Hướng dẫn được các biện pháp phòng bệnh răng miệng.
3. Phối hợp tổ chức được các hoạt động CSSKRM tại cộng đồng.
NỘI DUNG
1. Khái niệm
Chăm sóc răng miệng là những hoạt động để giúp đỡ, giữ gìn và tái lập sức khoẻ
răng miệng cho một cộng đồng.
Tổ chức hoạt động CSSKRM ban đầu tại cộng đồng là biện pháp cần thiết, vì:
- Các bệnh răng miệng rất phổ biến, trong đó có 2 bệnh chủ yếu là sâu răng và
viêm lợi - viêm quanh răng. Tính phổ biến thể hiện là: Tỉ lệ người mắc bệnh rất cao.
Tại Việt nam, theo điều tra SKRM toàn quốc năm 2000: ở người lớn tỷ lệ sâu răng
chiếm trên 75% ở các nhóm tuổi, trung bình mỗi người có gần 3 răng sâu ở tuổi 18 lên
đến 8,93 ở tuổi ≥ 45. Trên 90% mắc bệnh viêm lợi và viêm quanh răng.
- Bệnh răng miệng xảy ra ở mọi lứa tuổi, mọi giới và bất kỳ vùng địa lý nào.
- Nếu không được chăm sóc và điều trị kịp thời, các bệnh răng miệng có thể gây
nhiều biến chứng tại chỗ cũng như toàn thân như: viêm xương hàm, nhiễm khuẩn hàm
mặt, nhiễm trùng máu, biến chứng viêm cầu thận, viêm màng tim...
- Chi phí cho chữa trị các bệnh răng miệng rất tốn kém do tỉ lệ mắc bệnh cao và
trang thiết bị nha khoa rất đắt tiền. Ở Mỹ năm 1978 chi phí cho điều trị sâu răng là 9 tỉ
USD mà vẫn không đáp ứng được nhu cầu.
- Tỉ lệ bác sĩ nha khoa trên số dân ở Việt nam tính đến năm 2000 mới đạt
1/25000 - 30000 dân, thấp hơn 10 lần so với tỉ lệ của các nước trong khu vực và trên
thế giới. Hơn nữa số này chủ yếu tập trung ở các đô thị, có tỉnh chỉ có 1 - 3 bác sĩ
chuyên khoa.
- Các nước công nghiệp hoá đã có rất nhiều kinh nghiệm và đã thành công trong
việc triển khai các chương trình phòng bệnh răng miệng như: Mỹ, Canada, Australia
và các nước Bắc Âu.
2. Nội dung hoạt động trong CSRMBĐ
2.1. Giáo dục nha khoa
Nội dung giáo dục cho cá nhân:
- Giáo dục vệ sinh răng miệng: chải răng, xỉa răng, cách dùng chỉ tơ nha khóa,
xúc miệng.
74
- Giáo dục cách tự kiểm tra và khám định kỳ.
Nội dung giáo dục cho tập thể, cộng đồng:
- Thói quen ăn uống: Tránh ăn vặt, ăn đường trước khi đi ngủ, hạn chế ăn đồ ngọt
dễ dính: bánh, kẹo...
- Thay đổi thói quen có hại: Ăn trầu, nghiện rượu, thuốc lá.
- Chải răng sau các bữa ăn chính hoặc ít nhất 1 lần trong ngày trước khi đi ngủ.
- Tự kiểm tra răng miệng hàng ngày.
- Khám định kỳ và lấy cao răng định kỳ 6 tháng/1ần.
- Sử dụng kem đánh răng có Fluor và ủng hộ việc Fluor hoá nước uống.
- Biết lựa chọn các thức ăn, khẩu phần ăn có lợi cho sức khoẻ răng.
Nội dung giáo dục đối tới phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ.
- Hướng dẫn chế độ ăn cho sản phụ trước và sau khi sinh.
- Chế độ vệ sinh răng miệng cho sản phụ.
- Chế độ dinh dưỡng cho trẻ sơ sinh và trẻ còn bú.
- Cách vệ sinh răng miệng cho trẻ.
- Phát hiện những bất thường về răng miệng.
Hình thức giáo dục
- Tổ chức những chiến dịch vận động cho sức khoẻ răng miệng.
- Giáo dục tại các trường phổ thông cơ sở.
- Giáo dục tại các phòng khám nha khoa cộng đồng.
- Giáo dục tại phòng khám thai sản.
- Giáo dục qua các kênh thông tin đại chúng.
2.2. Các biện pháp phòng bệnh tung miệng
2.2.1. Các biện pháp phòng bệnh sâu răng
Dựa vào những hiểu biết về nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh sâu răng (xem bài
bệnh sâu răng) các nhà khoa học đề ra những biện pháp phòng bệnh sâu răng theo các
hướng sau:
Giảm mảng bám vi khuẩn: Có 3 phương pháp làm giảm mảng bám răng. Phương
pháp cơ học: Làm sạch răng bằng bàn chải, dùng chỉ tơ nha khoa, tăm nha khoa.
Phương pháp hoá học: Xúc miệng bằng các dung dịch sát khuẩn: Listerin, Colgate
Plax, Clohexidine l%; nước muối.... Phương pháp sinh học: Đề xuất việc dùng vacxin
phòng sâu răng.
75
Tăng cường sức đề kháng của răng: Men răng được hình thành và phát triển
trong điều kiện dinh dưỡng tốt, đủ sinh tố và muối khoáng, đặc biệt là các yếu tố vi
lượng thì sẽ có sức đề kháng tốt, chống được sâu răng. Yếu tố vi lượng quan trọng
nhất đối với men răng là Fluor.
Tác dụng của Fluor: Tăng cường sức đề kháng của men răng. Kháng khuẩn tại
chỗ, có tác dụng diệt khuẩn ở nồng độ cao.
Các biện pháp sử dụng Fluor:
Bổ sung Fluor theo đường toàn thân: Có tác dụng tốt đối với cả răng đang hình
thành và răng đã mọc. Có 4 cách sử dụng:
+ Fluor hoá nước máy công cộng: Nồng độ tối ưu trong nước là: 0,7 ± 0,1 ppm,
tối đa là 1 ppm (l phần triệu). Biện pháp này có nhiều ưu điểm: Rẻ tiền, hữu hiệu và
công bằng nhất cho mọi người trong một cộng đồng; An toàn, dễ kiểm soát; Không đòi
hỏi sự hợp tác của người sử dụng; Lợi ích của
thuốc có tác dụng kéo dài, liên tục. Thành phố Hồ Chí Minh đã áp dụng từ năm
1991, sau 3 năm, tỉ lệ sâu răng ở trẻ 12 tuổi giảm 30%.
+ Fluor hoá nước uống ở trường học: Dùng cho những nơi không có hệ thống
cung cấp nước máy công cộng. Nhược điểm: Khó kiểm soát nồng độ thuốc.
+ Bổ xung Fluor cho chế độ ăn hàng ngày bằng viên Fluor. Dùng cho trẻ 0 đến
16 tuổi ở những nơi có nồng độ Fluor trong nước thấp (cần có sự hướng dẫn cụ thể của
nhân viên y tế). Ngoài ra còn có thể bổ sung Fluor ở các dạng như giọt, Fluor vitamin.
+ Fluor hoá muối ăn: Có nhiều vùng ở Trung Quốc áp dụng biện pháp này. Biện
pháp này chưa được nghiên cứu và sử dụng tại Việt Nam.
- Các biện pháp sử dụng Fluor bổ xung tại chỗ: Dùng kem đánh răng có Fluor
(hàm lượng # 1000 ppm). Hoặc sử dụng dung dịch có FNa 20/00 xúc miệng 1 lần/tuần.
Hoặc bôi Fluor trực tiếp trên bề mặt răng.
Ngoài ra, cần thay đổi hoặc kiểm soát các thói quen ăn uống:
- Chế độ dinh dưỡng cân bằng, hợp lý.
- Giảm ăn đường, tránh ăn vặt.
Trám bít hố rãnh phòng sâu răng (Fisses seatant): Là biện pháp tốt nhất để
phòng sâu răng ở các răng có núm. Phòng và ngăn chặn sâu răng ở các hố, rãnh các
răng mới mọc. Đặc biệt đối với những trẻ có nguy cơ sâu răng cao.
2.2.2. Các biện pháp phòng bệnh vùng quanh răng
Nguyên nhân gây bệnh vùng quanh răng:
- Nguyên nhân chính: Do các yếu tố kích thích tại chỗ như các sản phẩm chuyển
hoá trung gian, độc tố của vi khuẩn ở mảng bám răng và cao răng tác động trực tiếp
76
lên lợi và hệ thống miễn dịch tại chỗ vùng quanh răng.
- Nguyên nhân phụ (yếu tố thuận lợi): Một số bệnh toàn thân, các yếu tố sang
chấn tại chỗ...
Các biện pháp phòng bệnh:
- Giảm mảng bám vi khuẩn bằng cách: Lấy sạch cao răng. Chải răng và các biện
pháp vệ sinh răng miệng cá nhân đúng phương pháp.
- Giảm thiểu các bẫy mảng bám: Chất hàn thừa nơi kẽ răng, cầu chụp răng giả sai
quy cách.
- Sửa chữa và làm giảm các yếu tố sang chấn.
- Nắn chỉnh các răng mọc lệch lạc.
2.2.3. Phòng các bệnh ung thư vùng miệng
Đặc điểm của ung thư vùng miệng: Ung thư vùng miệng chiếm tỉ lệ cao trong các
loại ung thư. Tổn thương ung thư thường khu trú ở những vùng dễ khám, dễ phát hiện
nếu được chú ý. Phát hiện và điều trị sớm ung thư vùng miệng có thể khỏi với tỉ lệ cao.
Ung thư vùng miệng di căn sớm vì hệ thống mạch máu và bạch huyết phong phú. Ung
thư vùng miệng thường gặp ở người từ tuổi trung niên trở lên, có các kích thích tại chỗ
như ăn trầu, nghiện thuốc lá nghiện rượu...
Các biện pháp phòng bệnh: Tuyên truyền giáo dục qua thông tin đại chúng.
Những hiểu biết thông thường về ung thư vùng miệng. Tác hại của những thói quen có
nguy cơ gây ung thư cao như ăn trầu, nghiện thuốc lá, nghiện rượu... Biện pháp tự
kiểm tra vùng miệng, phát hiện những thương tổn bất thường vùng miệng. Đào tạo, tập
huấn kiến thức để phát hiện sớm các tổn thương, nghi ngờ ung thư và ung thư vùng
miệng cho các nhân viên y tế làm công tác chuyên khoa răng hàm mặt ở các tuyến (từ
tuyến cơ sở trở lên) về kinh nghiệm khám phát hiện tổn thương trên lâm sàng và
phương pháp phát hiện bằng nhuộm tế bào.
Phương pháp nhuộm tế bào chẩn đoán sớm ung thư (phương pháp xanhto luidin):
Làm sạch tổn thương bằng dung dịch nước muối hoặc dung dịch axit acetic 1%. Bôi
dung dịch xanh Toluidin 1% trong thời gian 10 - 60 giây lên bề mặt tổn thương. Sau
đó xúc miệng kỹ bằng nước sạch hoặc rửa sạch bề mặt tổn thương bằng dung dịch axit
acetic 1%. Quan sát: Nếu mô tổn thương bắt màu xanh sẫm là dương tính, màu xanh
nhạt hoặc không bắt màu
là âm tính. Tuy vậy vẫn chưa thể kết luận chắc chắn, cần tiếp tục gửi lên tuyến
chuyên khoa để xét nghiệm tiếp. Ưu điểm của phương pháp xanhto luidin: là phương
pháp vô hại, dễ thực hiện có kết quả nhanh có thể làm tại các phòng khám hoặc cộng
đồng.
77
2.3. Hoạt động điều trị
Cùng với các biện pháp giáo dục và phòng bệnh. Hoạt động điều trị cũng cần
được chú ý:
Khám định kỳ, lập sổ quản lý, theo dõi sức khoẻ răng miệng.
Sơ cứu các tình trạng cấp cứu.
Lấy cao răng định kỳ, nhổ răng lung lay.
Phát hiện và điều trị sớm sâu răng bằng các phương pháp hàn răng không sang
chấn.
3. Tổ chức hoạt động chăm sóc răng miệng ở các tuyến
3.1. Tổ chức nha học đường
3.1.1. Giáo dục nha khoa
Được đưa vào chương trình giảng dạy chính khoá trong các trường mẫu giáo và
phổ thông cơ sở. Trong các trường mẫu giáo: Hướng dẫn cách chải răng và tạo thói
quen chải răng cho trẻ. Ở các trường phổ thông cơ sở: Hướng dẫn phòng bệnh răng
miệng và giáo dục ý thức tự giác chăm sóc răng miệng.
3.1.2. Phòng bệnh
Chải răng sau bữa ăn tại nhà trường.
Xúc miệng 1 lần/tuần bằng dung dịch NaF 20/00.
Trám bít hố rãnh .
3.1.3. Điều trị
Lập hồ sơ sức khoẻ răng miệng, khám định kỳ, lập kế hoạch điều trị sớm các
răng sâu.
Nhổ răng sữa thay, nhổ chân răng sữa.
Lấy cao răng.
3.2. Hoạt động tại tuyến xã, phường (trạm y tế)
- Chăm sóc răng miệng cho trẻ em tại trường học.
- Giáo dục nha khoa cho cộng đồng trong xã.
- Sơ cứu kỳ đầu các tình trạng cấp cứu.
- Phòng bệnh vùng quanh răng: Lấy cao răng, nhổ răng lung lay.
78
3.3. Hoạt động tại các tuyên trên
Trung tâm y tế huyện, phòng khám đa khoa khu vực: Phối hợp và chỉ đạo tuyến
xã, phường và nha học đường thực hiện công tác CSRMBĐ. Quản lý và theo dõi tình
trạng bệnh răng miệng cho cộng đồng trong vùng. Đào tạo, bồi dưỡng và quản lý nhân
lực đối với các nhân viên y tế cơ sở làm công tác CSRMBĐ. Làm công tác khám bệnh,
chữa bệnh, sơ cấp cứu các bệnh về răng miệng thông thường. Phát hiện sớm các tổn
thương nghi ngờ ung thư hoặc ung thư.
Tuyến tỉnh: Giám sát, chỉ đạo, đánh giá hiệu quả của các chương trình hoạt động
CSRMBĐ ở tuyến cơ sở. Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Điều trị chuyên khoa những
trường hợp tuyến dưới chưa điều trị được.
Phần tham khảo: Mục tiêu của chương trình CSSKRM đến năm 2000
Mục tiêu của TCSKTG năm 2000:
Tuổi Mục tiêu
5 - 6 50% không bị sâu răng
12 chỉ số SMT < 2
18 85% giữ được toàn bộ răng
35 - 44 giảm 50% số người không còn răng (75% người còn 20 răng)
>65 50% số người còn 20 răng
Mục tiêu của Việt Nam:
- Thực hiện các mục tiêu của TCSKTG.
- Năm 2000 có 50% trẻ em tiểu học và trung học cơ sỏ được CSRM (7 trong số
14 triệu)
- Giảm tỉ lệ viêm lợi xuống 40%.
- SMT Ở tuổi 1 2 < 3
79
Hình 40. sơ đồ tổ chức hoạt động CSSKRM ở Việt Nam
80
LIÊN QUAN GIỮA SỨC KHOẺ RĂNG MIỆNG VỚI SỨC KHOẺ
TOÀN THÂN
MỤC TIÊU
1. Trình bày được mối hến quan giữa Răng Hàm Mặt với Tai Mũi Họng, mắt và
toàn thân.
NỘI DUNG
1. Đặt vấn đề
Cơ thể là một khối thống nhất. Giữa các cơ quan trong cơ thể khi hoạt động đều
có sự phối hợp qua lại lẫn nhau. Một khi xuất hiện bệnh lý ở một cơ quan này thì có
thể ít nhiều ảnh hưởng đến một hay nhiều cơ quan khác. Bệnh lý ở răng hàm mặt cũng
như bệnh lý ở cơ quan khác cũng không tách rời quy luật trên.
2. Đối với bệnh nhiễm trùng
Một số bệnh thường được nhắc đến là:
2.1. Bệnh sởi
Sởi là bệnh lây có tính chất toàn thân. Tuy vậy một trong những dấu hiệu xuất
hiện trước khi phát ban là nết Koplich - có màu trắng xanh nằm xung quanh lỗ tiết của
tuyến mang tai (Stenon) tương ứng với vùng răng 6, 7 hàm trên.
2.2. Một số bệnh khác
Sốt phát ban, thuỷ đậu, cúm làm cho niêm mạc môi khô, lưỡi nứt nẻ. Đôi khi sất
cao làm tổn thương thành mạch gây chảy máu ở lợi.
2.3. Một số bệnh ở răng - miệng
Viêm quanh răng mạn tính, biến chứng của viêm tuỷ răng, viêm niêm mạc
miệng.v.v... có thể gây ra những bệnh ở đường tiêu hoá, (hội chứng suy giảm hấp thu),
bệnh ở khớp, bệnh tim mạch.
3. Đối với những trường hợp bị nhiễm độc
Khi tiếp xúc lâu với hoá chất, kim loại nặng.v.v... con người có thể bị nhiễm độc
chẳng hạn: Người lái xe có thể bị nhiễm độc chì, những người thợ mỏ thiếc, thuỷ
ngân.v.v... có thể bị nhiễm độc thuỷ ngân.v.v... Người ta thấy rằng, những người bị
nhiễm độc này đều xuất hiện các triệu chứng ở lợi, ở răng, như lợi không còn săn chắc
hồng nhạt nữa mà có màu đen, răng ngả màu.v.v...
4. Đối với người thiếu Vitamin
4.1. Thiếu Vitamm C
Thiếu vitamin C bệnh nhân dễ bị chảy máu lợi, viêm lợi do sức đề kháng giảm.
81
4.2. Thiếu vitamin A
Trên bệnh nhân thiếu vitamin A niêm mạc miệng dễ bị hoại tử, bong các lớp
niêm mạc, miệng khô.
4.3. Thiếu vitamin D
Trên bệnh nhân bị thiếu vitamin D xương hàm có thể bị biến dạng, răng mọc
chậm, tổ chức cứng của răng thiếu vững chắc.
4.4. Thiếu vitamin B1
Trên bệnh nhân bị thiếu vitamin B1 có hiện tượng rối loạn chuyển hoá albumin.
từ đó làm mức độ vững chắc của răng kém đi.
5. Thiếu một số chất như can xi, fluor
Cũng làm ảnh hưởng đến chất lượng của men, ngà răng. Người thiếu những chất
này dễ bị mắc bệnh sâu răng.
6. Đối với bệnh nội tiết
6.1. Người bị bệnh tuyến giáp
Nếu thiểu năng tuyến giáp làm răng mọc chậm, tổ chức cứng của răng yếu dễ bị
gẫy xương. Nếu cường năng tuyến giáp thì răng dễ bị vỡ.
6.2. Rối loạn tuyến cận giáp
Người bị rối loạn tuyến cận giáp có hiện tượng rối loạn chuyển hoá calci, từ đó
ảnh hướng đến chất lượng của tổ chức cứng của răng.
6.3. Bệnh tuyến yên
Khi cường tuyến yên thì có bệnh to đầu ngón bẩm sinh (acromegalie) môi dày,
thêu xuống, mũi to, răng to và thưa. Lưỡi gà phì đại, trụ trước amidal và hàm ếch to
hơn bình thường.
Khi thiểu năng tuyến yên, người bệnh có mặt choắt miệng nhỏ như miệng chuột,
răng và hàm ếch nhỏ
6.4. Tuyến sinh dục (ở nữ)
Ở thời kỳ có kinh nguyệt: tăng tiết nước bọt dễ bị viêm tuyến nước bọt. Có thể bị
chốc mép, viêm niêm mạc miệng. Có mụn Herpes ở mép, viêm lợi v v...
Ở thời kỳ thai nghén: răng dễ bị vỡ do thiếu can xi, dễ bị viêm lợi, viêm quanh
răng.
Ở thời kỳ tắt kinh: Dễ bị khô miệng, viêm lợi, viêm quanh răng.v.v...
82
6.5. Bệnh đái tháo đường
Trên bệnh nhân bị đái tháo đường có nguy cơ cao mắc bệnh viêm lợi, viêm
quanh răng.
7. Đối với bệnh máu
Các bệnh về máu như hemophilie, hemogenie, leucose... cũng đều có triệu chứng
ban đầu xuất hiện ở lợi, như tự nhiên chảy máu lợi, răng lung lay, miệng hôi, môi khô,
lưỡi nứt nẻ...
8. Liên quan với bệnh tai mũi họng
Từ viêm xoang, viêm amidal có thể gây ra bệnh lý ở răng và những mô xung
quanh. Ngược lại do quan hệ chặt chẽ về giải phẫu nên một khi xuất hiện bệnh lý ở
răng như ở răng hàm nhỏ, răng hàm lớn hàm trên có thể gây ra bệnh viêm xoang hàm
hay viêm đa xoang.
Bênh viêm xoang hàm do răng:
Bệnh căn: Nền xoang lõm điểm thấp nhất liên quan đến cuống răng 5,6,7 hàm
trên, nếu xoang to có thể nằm từ răng 3 đến răng 8. Có khi xoang
nằm giữa 2 chân răng vì thế nhiễm trùng răng hàm trên dễ ảnh hưởng đến xoang.
Trường hợp giữa cuống răng và xoang có một lớp xương dầy thì các trường hợp bệnh
lý về răng vẫn có thể ảnh hưởng đến xoang vì bản xương còn có những lỗ nhỏ cho
mạch máu thần kinh vào xoang...
Nguyên nhân:
- Nhiễm trùng cuống răng hay viêm quanh răng cấp và mãn có mủ hoặc không có
mủ, u hạt hay nang chân răng.
- Nang răng nhiễm trùng có mủ có thể đẩy lùi niêm mạc xoang rồi mủ chảy vào
xoang.
- Răng số 3 mọc ngầm nhiễm trùng.
- Xoang bị hở sau nhổ răng
- Bọc máu hay máu tụ trong xoang gây nhiễm trùng gặp trong sang chấn gẫy
xương hàm trên...
- Viêm xương tuỷ hàm hàm trên.
Giải phẫu bệnh lý: có các thể sau
- Viêm xoang mủ: Đầu tiên niêm mạc bị nề, xung huyết trong niêm mạc có nhiều
trung tâm xuất huyết và có một lớp mủ phủ lên. Niêm mạc quá sản thoái hoá dạng
Polip.
- Viêm xoang cấp: Niêm mạc xoang xung huyết, tiết dịch, niêm mạc bị phồng to,
83
lông mất, liên bào phủ long ra gây nên một lớp loét nông tiết dịch nhiều, nề, thâm
nhiễm, viêm lớp đệm và dịch tiếp tục tiết trong xoang. Thương tổn có thể hồi phục,
nếu không điều trị sẽ dẫn đến viêm cấp: Niêm mạc xưng phù hơn, có tổ chức hạt và
mủ tụ trong xoang.
- Viêm xoang mãn: Có thể khu trú một phần hay toàn bộ niêm mạc bị thương tổn
dẫn đến phì đại, dầy, sùi, polip, có khi có dạng nang, tụ mủ rất thối, viêm xoang mãn
có thể dẫn đến viêm xương hàm và phần mền xung quanh hàm.
Triệu chứng:
- Viêm mủ xoang: Mủ chảy từ xoang ra mũi, ngửi thối, nếu mủ được dẫn lưu và
răng nguyên nhân được nhổ thì có thể khỏi.
- Viêm xoang cấp: Toàn thân sốt, nhiễm trùng, đau đầu vật vã, ăn mất ngon. Tại
chỗ đau từng cơn giống đau viêm tuỷ và viêm quanh răng. Ấn lỗ dưới ổ mắt đau, đau
đầu, chảy mủ ra từ xoang bệnh.
- Viêm xoang hàm mãn: Do viêm cấp điều trị không khỏi chuyển thành mãn tính,
thường tái phát nhiều lần. Nhức đầu, chảy mủ vàng xanh, tắc mũi, thỉnh thoảng có cơn
đột phát cấp tính.
- Khám soi mũi trước thấy có mủ ở ngách mũi giữa. Niêm mạc ngách mũi giữa
phì đai. Soi đèn trong miệng thấy bên xoang lành có hình sáng hình căn nguyên ảnh
viêm mờ. Chụp Xquang ở tư thế Blondeau: có hình ảnh xoang mờ đều. Chọc xoang:
thấy có mủ chảy ra, có thể lấy mủ để xét nghiệm tế bào.
Chẩn đoán:
Chẩn đoán xác định:
- Đau
- Ngửi thối
- Chảy mũi
- Có thể dựa vào Xquang.
Chẩn đoán phân biệt: Viêm xoang cấp với đau thần kinh dưới ổ mắt, Abces
quanh hàm do răng, Viêm hạch cấp vùng má, Nang răng nhiễm trùng, Viêm xương tuỷ
hàm, Viêm xoang mãn với khối u ác tầng giữa mặt.
Điều trị:
- Chống nhiễm trùng toàn thân.
- Tại chỗ: Chườm nóng, chạy khí dung, sóng cực ngắn, chọc rửa xoang, mổ nạo
niêm mạc xoang.
- Nhổ răng hoặc chữa răng nguyên nhân.
84
9. Mối quan hệ với bệnh đường tiêu hoá
Trên bệnh nhân có rối loạn tiêu hoá lưỡi thường có màng trắng xám (lưỡi bẩn).
Bệnh nhân viêm dạ dày lưỡi có màng vàng nhạt, miệng khô. Bệnh nhân bị viêm ruột
có những đợt viêm lợi, viêm niêm mạc miệng.
Ngược lại người có bệnh lý ở răng và vùng quanh răng thì gây ra: tiêu hoá kém,
hấp thụ giảm, viêm đường tiêu hoá.
10. Mối quan hệ với bệnh ở mắt
Nhiễm khuẩn ở răng - miệng có thể gây ra nhiễm trùng ở mắt. Chấn thương
xương ở mặt (Lefort II hoặc Lefort III) có thể gây biểu hiện rối loạn thị giác.
Bệnh glocom cấp có biểu hiện đau nhức răng.
Trên đây là một số bệnh có liên quan đến bệnh Răng - Hàm - Mặt.
Không thể nói là đã đầy đủ và rõ ràng, nhưng một phần nào đó đã khẳng định
rằng: khi thăm khám bệnh lý ở Răng - Hàm - Mặt cần phải quan tâm đến bệnh lý ở các
cơ quan khác trong cơ thể và ngược lại. Có như vậy việc dự phòng và điều trị mới
mang lại hiệu quả cao.
85
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT
1. Bộ môn RHM - Đại học Y Hà Nội. Bài giảng Răng Hàm Mặt: Nxb Y học;
2001.
2. Bộ môn RHM - Đại học Y Hà Nội. Răng Hàm Mặt, tập I: Nxb Y học; 1977.
3. Bộ môn RHM - Đại học Y Hà Nội. Răng Hàm Mặt, tập II: Nxb Y học; 1980.
4. Bộ môn RHM - Đại học Y Hà Nội. Răng Hàm Mặt, tập III: Nxb Y học; 1980.
5. Bộ môn RHM Đại học Y Hà Nội. Bài giảng RHM; NXB Y học, 1998
6. Bộ môn RHM Đại học Y Thái Nguyên. Bài giảng RHM - Lưu hành nội bộ;
2001
7. Lê Văn Lợi: Thanh học: Các bệnh về giọng nói, lời nói và ngôn ngữ. Hà Nội.
Nhà xuất bản y học; 1999: 15 - 175.
8. Mai Đình Hưng, Nguyễn Khắc Giảng: Những dị tật khe hở vùng hàm mặt.
Răng Hàm Mặt. Hà Nội. Nhà xuất bản y học; 1979.2: 186 - 210.
9. Mai Đình Hưng: Lịch sử phát triển phẫu thuật khe hở môi bẩm sinh. Tập san
Răng Hàm Mặt. Tổng hội y học Việt Nam xuất bản; 1982: 28 - 36.
10. Nguyễn Dương Hồng. Bệnh sâu răng, Bách khoa thư bệnh học: Nxb Y học;
1991
11. Nguyễn Mạnh Hà, Lê Sơn: Một số kinh nghiệm trong việc áp dụng kỹ thuật
tạo hình vòm miệng bằng 2 vạt chữ Z đảo chiều nhau. Tạp chí y học Việt
Nam; 1999. (240 - 241): 147 - 152.
12. Trương Mạnh Dũng, Trần Văn Trường: Nhận xét kết quả điều trị gãy xương
hàm mặt tại viện RHM Hà Nội từ 1988 - 1998. Tạp trí y học Việt Nam; 264
(10): 26 - 36.
13. Trương Văn Tập: Khảo sát gãy xương hàm dưới bằng phim toàn cảnh. Kỷ
yếu công trình nghiên cứu khoa học 1994 - 2000. Viện RHM Thành phố Hồ
Chí Minh xuất bản; 2000: 161 - 172.
14. Trần Cao Bính, Trần Văn Trường: Nhận xét đặc điểm lâm sàng và đánh giá
kết quả điều trị 108 bệnh nhân gãy xương hàm trên tại viện RHM Hà Nội. Tạp
chí y học Việt Nam; 264 (10): 43 - 53.
15. Trần Văn Trường cùng cộng sự. Điều tra sức khoẻ răng miệng toàn quốc
NXB Y học, 2002.
16. Trần Văn Trường. Viêm nhiễm miệng hàm mặt, NXB Y học, 1988
17. Võ Thế Quang. Phẫu thuật miệng và hàm mặt. Hà Nội. Nhà xuất bản y học;
86
1973.l: 174 - 315.
TÀI LIỆU NƯỚC NGOÀI
1. Bô - Rôp - Ski - E - V. Nội khoa Răng Hàm Mặt, Maxkơva, "Y học" 1989.
(Tiếng Nga)
2. Bô-rôp-ski-E-V. Nội khoa Răng Hàm Mặt Max- Kơva, “Y học” 1989 (Tiếng
Nga).
3. Burt BA. Dentistry, Dental practice and the community. 5th ed: W.B Saunders
Company; 1999.
4. Engebretson SP, Lalla E, Lamster IB. Periodontitis and systemic disease. NY
State Dent J. 1999 Oct; 65(8): 30 - 2.
5. Furlow L.T: Flaps for cleft lip and palate surgery. Clinical plastic surgery.
1990; 17 (4): 633 - 644.
6. Randall P, La Rosa D: Cleft palate. In: Mc Carthy J.G, May J.W, Littler J.W,
eds: Plastic surgery. Philadelphia W.B Saunder. 1990: 2723 –
7. Xôn - Sép - A. M, Ti - mô - phe - ép A - A. Bệnh viêm quanh răng Kiép "Sức
khoẻ", 1990. ( Tiếng Nga)
87
MỤC LỤC
STT Tên bài giảng Trang
1 Răng và bộ răng....................................................................................................4
2 Bệnh sâu răng .....................................................................................................15
3 Các biến chứng của sâ răng ................................................................................26
4 Bênh quanh răng.................................................................................................36
5 Viêm nhiễm răng miệng hàm mặt ......................................................................45
6 Chấn thương hàm mặt ........................................................................................51
7 Khe hở môi – vòm miệng bẩm sinh ...................................................................62
8 Khối u vùng hàm mặt .........................................................................................70
9 Chăm sóc răng miệng ban đầu............................................................................74
10 Liên quan giữa sức khoẻ răng miệng với sức khoẻ toàn thân ............................81
88
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giáo trình- RĂNG HÀM MẶT.pdf