Giáo trình Quản lý Nhà nước về Tài chính công

- Người có t hẻ BHYT tự nguyệnđượchưởng q uyền lợi và á p dụng phương t hức thanh toán như người có t hẻ BHYT bắt buộc khi đi KCB theo quy định . -Đượchưởng t rợ cấp t ử vong theo mức 500.000đ/trường hợp. -Được thanh toán chi phí tiêm ngừa uốn ván, s úc vật cắn tối đa 300.000 đ/người/năm. - Một số quyền lợi chỉđượchưởng khi đối t ượng có thời gian t ham gia BHYT tự nguyện li ên tục từ 12 tháng trở lên (ri êng thai sản là 270 ngày). + Chi phí t hai sản. + Phẫu thuật tim không quá 10 t riệu đồng/người /năm. + Chạy thận nhân t ạo chu kỳ không quá 12 triệu đồng/người/năm. - Phương thức chi t rả: cơ quan BHXH thanh t oán 80% chi phí KCB, người có thẻ BHYT tự nguyện thanh t oán 20% chi phí KCB. Trong một năm phần tự chi trả của người có t hẻ BHYT t ự nguyện tối đa là 1.500.000đ, nếuvượt mức quy định trên đây cơ quan BHXH t hanh toán toàn bộ.

pdf402 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2275 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Quản lý Nhà nước về Tài chính công, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ới tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực này là rất quan trọng. Thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam để huy động vốn từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; tiếp nhận các nguồn vốn đầu tư của Nhà nước nhằm hỗ trợ các chương trình, dự án, các hoạt động, nhiệm vụ bảo vệ môi trường trên phạm vi cả nước là việc làm hết sức cần thiết. Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam được thành lập theo Quyết định số 82/2002/QĐ-TTg ngày 26 tháng 06 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ. Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam được tạo lập từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và huy động từ các nguồn vốn khác nhằm hỗ trợ tài chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. 377 Về tổ chức: Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam là tổ chức tài chính nhà nước, Quỹ có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, có con dấu, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng trong và ngoài nước. Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam hoạt động không vì mục đích lợi nhuận nhưng phải đảm bảo hoàn vốn điều lệ và bù đắp chi phí quản lý. Ngoài trụ sở chính đặt tại Hà Nội, Quỹ còn có các văn phòng đại diện của tại các tỉnh, trực thuộc Trung ương. Văn phòng giao dịch của Quỹ đặt ở nước ngoài . Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam có các nhiệm vụ chủ yếu sau: - Huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước để đầu tư bảo vệ môi trường. - Hỗ trợ tài chính cho các chương trình, dự án, các hoạt động phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường mang tính quốc gia, liên ngành, liên vùng hoặc giải quyết các vấn đề môi trường cục bộ nhưng phạm vi ảnh hưởng lớn. - Tiếp nhận và quản lý nguồn vốn uỷ thác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để hỗ trợ tài chính cho các chương trình, dự án, hoạt động và nhiệm vụ bảo vệ môi trường. - Tổ chức hướng dẫn xây dựng, thẩm định và xét chọn các chương trình, dự án, hoạt động và nhiệm vụ bảo vệ môi trường được đề nghị tài trợ hoặc hỗ trợ tài chính theo đúng quy định của pháp luật. - Sử dụng vốn nhàn rỗi không có nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và được sự đồng thuận của tổ chức, cá nhân cung cấp vốn để mua trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật. Hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam được thực hiện theo các phương thức sau: a. Cho vay với lãi suất ưu đãi. b. Hỗ trợ lãi suất vay. c. Tài trợ và đồng tài trợ. d. Nhận uỷ thác và uỷ thác. e. Mua trái phiếu Chính phủ. Đối tượng được hỗ trợ tài chính của Quỹ là các chương trình, dự án, hoạt động và nhiệm vụ bảo vệ môi trường mang tính quốc gia, liên ngành, 378 liên vùng, hoặc giải quyết vấn đề môi trường cục bộ nhưng phạm vi ảnh hưởng lớn thuộc các lĩnh vực phòng chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường. 2. Nguồn hình thành của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam Thứ nhất: Nguồn cấp trực tiếp từ NSNN bao gồm: Vốn điều lệ do ngân sách nhà nước cấp ban đầu và bổ sung vốn điều lệ do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Kinh phí ngân sách nhà nước năm dành cho hoạt động quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường. Nguồn kinh phí này được xác định trong kế hoạch ngân sách nhà nước hàng năm. Thứ hai: Các khoản thu nhập hợp pháp trong quá trình hoạt động của quỹ bao gồm: Thu nhập từ hoạt động nghiệp vụ như: - Thu lãi cho vay của các dự án vay vốn đầu tư của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. Thu lãi tiền gửi của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam gửi tại Kho bạc Nhà nước và các Ngân hàng thương mại. Thu phí nhận uỷ thác cho vay lại theo hợp đồng uỷ thác. Thu hoạt động nghiệp vụ và dịch vụ khác. Thu nhập từ hoạt động tài chính như: Thu lãi từ hoạt động mua, bán trái phiếu Chính phủ. Thu từ hoạt động cho thuê tài sản. Các khoản thu từ dịch vụ tài chính khác. - Thu nhập từ hoạt động bất thường như: - Các khoản thu phạt. - Thu thanh lý, nhượng bán tài sản của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. - Thu chênh lệch do đánh giá lại tài sản thế chấp khi chủ đầu tư không trả được nợ, tài sản hình thành từ vốn vay của Quỹ. - Thu nợ đã xoá nay thu hồi được 3. Sử dụng Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam Về nguyên tắc vốn của Quỹ phải được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, đảm bảo an toàn và cho các mục tiêu sau: 379 - Cho vay vốn với lãi suất ưu đãi các dự án bảo vệ môi trường theo cơ chế như sau: + Mức vốn cho vay không vượt quá 70% tổng chi phí của chương trình, dự án đầu tư bảo vệ môi trường. + Lãi suất do Hội đồng quản lý quỹ quy định cho từng nhóm đối tượng nhưng không vượt quá 50% mức lãi suất cho vay thương mại. - Hỗ trợ lãi suất vay vốn và tài trợ cho hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định. - Đầu tư, mua sắm tài sản cố định phục vụ cho hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam không vượt quá 7% vốn điều lệ của Quỹ. Toàn bộ công tác đầu tư, mua sắm tài sản cố định của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam được thực hiện theo các quy định như đối với doanh nghiệp nhà nước. Hàng năm Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam phải xây dựng kế hoạch đầu tư, mua sắm tài sản cố định trình Hội đồng quản lý xem xét phê duyệt và thực hiện công tác đầu tư, mua sắm trong phạm vi kế hoạch được duyệt. - Mua trái phiếu Chính phủ từ nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước trên cơ sở có sự đồng ý của tổ chức, cá nhân cung cấp vốn. Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam được trích lập quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp tổn thất do nguyên nhân khách quan phát sinh trong quá trình cho vay như: tổn thất do thiên tai, hoả hoạn... Mức trích lập Quỹ dự phòng rủi ro do Hội đồng quản lý quyết định hàng năm nhưng tối thiểu bằng 0,2% tính trên dư nợ cho vay hàng năm của Quỹ. 4. Tổ chức quản lý quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam Về phân phối thu nhập: Chênh lệch thu, chi tài chính hàng năm sau khi trả tiền phạt do vi phạm các quy định của pháp luật, được phân phối như sau: - Trích 10% vào Quỹ bổ sung vốn điều lệ; - Trích 50% vào Quỹ đầu tư phát triển để đầu tư, mua sắm tài sản, đổi mới công nghệ trang thiết bị, điều kiện làm việc. - Trích Quỹ khen thưởng và phúc lợi.. Mức trích hai quỹ thực hiện theo quy định như đối với doanh nghiệp nhà nước. 380 - Số còn lại sau khi trích lập các quỹ trên sẽ được bổ sung vào Quỹ đầu tư phát triển. Kế toán, thống kê và kế hoạch tài chính Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam được vận dụng chế độ kế toán của Quỹ Hỗ trợ phát triển để thực hiện kế toán các hoạt động của Quỹ. Hàng năm, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam có trách nhiệm lập và báo cáo, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Tài chính các kế hoạch sau: - Kế hoạch vốn hàng năm bao gồm: vốn điều lệ ngân sách nhà nước cấp bổ sung; vốn ngân sách nhà nước cấp cho các mục tiêu theo quy định; vốn thu hồi nợ vay; vốn huy động khác. - Kế hoạch sử dụng vốn bao gồm: kế hoạch cho vay đầu tư; kế hoạch hỗ trợ lãi suất; kế hoạch tài trợ không hoàn lại. - Kế hoạch thu - chi tài chính kèm theo thuyết minh chi tiết về các mục thu, chi và các định mức chi tiêu cụ thể. Định kỳ (quý, năm) Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam lập và gửi báo cáo tài chính cho Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính: - Báo cáo quý được gửi chậm nhất vào ngày 25 tháng đầu quý sau. - Báo cáo quyết toán được gửi chậm nhất vào ngày 30 tháng 3 của năm sau để Bộ Tài chính xem xét, thẩm định và phê duyệt. Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam chịu sự kiểm tra tài chính của Bộ Tài chính, gồm: - Kiểm tra báo cáo kế toán và báo cáo quyết toán định kỳ hoặc đột xuất. - Kiểm tra chuyên đề theo từng yêu cầu của công tác quản lý tài chính. IV. Quản lý quỹ bảo hiểm xã hội 1. Những vấn đề cơ bản về quỹ BHXH 1.1. Khái niệm quỹ BHXH Con người ta sinh ra, lớn lên, hình thành nhân cách và trưởng thành, có sức lao động và được tham gia lao động, tạo thu nhập, là một quá trình hoạt động không ngừng, vừa nuôi sống mình, gia đình mình, còn góp phần làm giàu cho xã hội. Trong quá trình lao động và sinh tồn phát triển ấy, người lao động luôn phải gánh chịu và đương đầu với vô vàn các rủi ro. 381 Những rủi ro đó có thể làm cho người lao động mất khả năng lao động tạm thời hay vĩnh viễn, mất nguồn sống hoặc thậm chí chết người, con cái mất nơi nương tựa, hoặc lúc về già không còn khả năng lao động để có thu nhập đảm bảo cuộc sống. Do đó để có thu nhập duy trì, ổn định cuộc sống của bản thân và gia đình họ khi gặp rủi ro hoặc lúc tuổi già tất yếu phải lập quỹ dự trữ bảo hiểm thích hợp và đủ lớn. Mặt khác do quy luật bảo toàn nòi giống, duy trì lực lượng lao động cho tương lai của xã hội, những người lao động nữ họ còn có nghĩa vụ làm mẹ, sinh con, chăm sóc con khi ốm đau... điều đó cũng đòi hỏi phải có quỹ dự thì bảo hiểm. Như vậy việc tạo lập quỹ dự trữ bảo hiểm cho người lao động những lúc rủi ro, bất ngờ hoặc lúc tuổi già, về hưu là một tất yếu khách quan. Như vậy, quỹ BHXH là tập hợp những đóng góp bằng tiền của những người tham gia BHXH hình thành nên một quỹ tiền tệ tập trung nhằm để chi trả cho những người được BHXH và gia đình họ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do bị giảm, mất khả năng lao động hoặc bị mất việc làm. Quỹ BHXH là một quỹ tiêu dùng, đồng thời là một quỹ dự phòng, nó vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội rất cao và là điều kiện hay phương tiện vật chất quan trọng nhất đảm bảo cho toàn hệ thống BHXH tồn tại và phát triển. Quỹ BHXH hình thành và hoạt động đã tạo ra khả năng giải quyết những "rủi ro xã hội" của tất cả những người tham gia với tổng dự trữ ít nhất, giúp cho việc san sẻ rủi ro được thực hiện theo cả hai chiều không gian và thời gian, đồng thời giúp giảm tối thiểu thiệt hại về kinh tế cho người sử dụng lao động, tiết kiệm chi cho cả NSNN và ngân sách gia đình. Quỹ BHXH được hình thành bởi nhiều nguồn khác nhau. Trước hết, đó là phần đóng góp của người sử dụng lao động, người lao động và Nhà nước. Đây là nguồn lớn nhất và cơ bản nhất của quỹ BHXH. Thứ hai, là phần tăng thêm do hoạt động bảo toàn và tăng trưởng quỹ mang lại. Thứ ba, là phần nộp phạt của những cá nhân và tổ chức kinh tế vi phạm luật lệ về BHXH và các nguồn vốn khác. Theo mục đích sử dụng của BHXH, quỹ BHXH phải đảm nhận chi trả những khoản chi chủ yếu như: trả trợ cấp cho các chế độ BHXH (khoản chi này chiếm tỷ trọng lớn nhất); chi phí cho bộ máy hoạt động BHXH chuyên nghiệp; chi phí bảo đảm các cơ sở vật chất cần thiết và các chi phí quản lý khác. 382 1.2. Đặc trưng cơ bản của quỹ BHXH - Mục đích của quỹ BHXH là nhằm huy động sự đóng góp của người lao động, người sử dụng lao động và Nhà nước nhằm tạo lập quỹ tài chính để phân phối sử dụng nó, bảo đảm bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi có những sự cố bảo hiểm xuất hiện như: ốm đau, tai nạn, hưu trí, thất nghiệp... làm giảm hoặc mất hẳn các khoản thu nhập thường xuyên từ lao động, nhằm duy trì và ổn định cuộc sống của họ. Như vậy hoạt động của quỹ bảo hiểm xã hội không phải vì mục đích lợi nhuận mà vì phúc lợi, quyền lợi của người lao động, của cả cộng đồng - Về bản chất, quỹ BHXH vừa mang tính kinh tế, vừa mang tính xã hội. Về mặt kinh tế, nhờ sự tổ chức phân phối lại thu nhập, đời sống của người lao động và gia đình họ luôn được bảo đảm trước những bất trắc rủi ro xã hội. Về mặt xã hội, do có sự "san sẻ rủi ro" của BHXH, người lao động chỉ phải đóng góp một khoản nhỏ trong thu nhập của mình cho quỹ BHXH, nhưng xã hội sẽ có một lượng vật chất đủ lớn để trang trải những rủi ro xảy ra. ở đây, BHXH đã thực hiện nguyên tắc "lấy của số đông bù cho số ít" điều này thể hiện sự tương thân, tương ái lẫn nhau giữa các thành viên trong xã hội. - Quá trình phân phối và sử dụng quỹ được chia làm hai phần: Phần thực hiện chế độ hưu trí mang tính chất bồi hoàn, mức độ bồi hoàn phụ thuộc vào mức đóng góp vào quỹ BHXH. Vì vậy có thể nói rằng, quỹ BHXH là một quỹ "tiết kiệm dài hạn" (bắt buộc hoặc thỏa thuận) đòi hỏi người lao động phải đóng góp đều đặn liên tục mới đảm bảo nguồn chi trả. Nó chỉ khác với quỹ tiết kiệm là không được rút tiền ra trước lúc nghỉ hưu. Nhưng nó lại tạo điều kiện cho việc đầu tư dài hạn để bảo toàn và phát triển quỹ bảo hiểm xã hội. Phần thực hiện các chế độ còn lại vừa mang tính chất bồi hoàn, vừa mang tính chất không bồi hoàn. Nghĩa là khi người lao động đang trong quá trình lao động không bị ốm đau, tai nạn... thì không được bồi hoàn, khi bị ốm đau, tai nạn... thì được bồi hoàn, mức bồi hoàn phụ thuộc vào mức độ ốm đau, tai nạn... Phần này phản ánh tính chất cộng đồng của quỹ BHXH. Vì vậy để đảm bảo cho quá trình sản xuất phát triển bình thường và góp phần thực hiện an toàn xã hội, đòi hỏi không chỉ người lao động mà còn cả người sử dụng lao động và Nhà nước phải có trách nhiệm đóng góp và tổ chức quản lý quỹ BHXH. 383 - Sự tồn tại và phát triển của quỹ BHXH phụ thuộc vào điều kiện phát triển kinh tế, xã hội của từng quốc gia. BHXH là sản phẩm tất yếu của nền kinh tế hàng hóa. Khi trình độ phát triển kinh tế của một quốc gia đạt đến một mức độ nào đó thì hệ thống BHXH có điều kiện ra đời và phát triển. Vì vậy, các nhà kinh tế cho rằng, sự ra đời và phát triển của BHXH nói chung và quỹ BHXH nói riêng phản ánh sự phát triển của nền kinh tế. Một nền kinh tế chậm phát triển, đời sống nhân dân thấp kém không thể có một hệ thống BHXH vững mạnh. Ngược lại kinh tế càng phát triển, hệ thống BHXH càng đa dạng, các chế độ BHXH ngày càng mở rộng, các hình thức BHXH ngày càng phong phú. Vì vậy việc vận dụng và thực hiện các chế độ BHXH do tổ chức lao động quốc tế (ILO) khuyến nghị hoàn toàn phụ thuộc vào điều kiện kinh tế - xã hội của từng nước, để vừa ổn định đời sống của người lao động, vừa ổn định phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tùy theo mô hình quản lý BHXH của từng nước, quỹ BHXH có thể bao gồm nhiều quỹ thành phần như quỹ BHXH cho các chế độ BHXH dài hạn, quỹ BHXH cho các chế độ BHXH ngắn hạn hoặc có nước chia ra từng loại quỹ như: quỹ bảo hiểm hưu trí, quỹ bảo hiểm thất nghiệp, quỹ bảo hiểm ốm đau... Tuy nhiên dù có được tổ chức như thế nào thì quỹ BHXH cũng nhằm mục đích chủ yếu là chi trả trợ cấp các chế độ BHXH cho những trường hợp được bảo hiểm. Ngoài ra quỹ BHXH còn phải trang trải cho bộ máy hoạt động BHXH chuyên nghiệp và các chi phí quản lý khác. 1.3. Vai trò của quỹ BHXH Trong nền kinh tế thị trường việc tạo lập quỹ BHXH có vai trò rất to lớn, vai trò đó được thể hiện trên các mặt sau đây: Xét về mặt kinh tế, quỹ BHXH là một quỹ tài chính độc lập ngoài ngân sách Nhà nước do các bên tham gia bảo hiểm đóng góp nhằm phân phối lại theo luật định cho mọi thành viên khi bị ngừng hay giảm thu nhập gây ra bởi tạm thời hay vĩnh viễn mất khả năng lao động... Do đó thông qua quá trình phân phối lại quỹ BHXH góp phần thực hiện mục tiêu bảo đảm an toàn xã hội về kinh tế cho mọi thành viên trong xã hội trước những trắc trở rủi ro. Mặt khác với chức năng phân phối lại theo nguyên tắc "lấy của số đông bù cho số ít", BHXH góp phần ổn định và thúc đẩy sản xuất phát triển, cải thiện quan hệ sản xuất, khuyến khích động viên người lao động an tâm sản xuất. 384 Xét về mặt chính trị xã hội, việc hình thành quỹ BHXH sẽ tạo ra hệ thống an toàn xã hội. Bởi vì, khi người lao động mất việc làm, hoặc không còn khả năng lao động phải nghỉ việc, nếu không có nguồn tài chính đảm bảo cho họ khi mất thu nhập thì sẽ có thể đưa họ tới con đường tệ nạn xã hội... Tệ nạn đó là nguyên nhân làm cho xã hội rối ren kinh tế, chính trị mất ổn định sẽ làm suy yếu đất nước. Nhưng nếu có BHXH chi trả cho họ khi gặp rủi ro để duy trì cuộc sống, thì những hiện tượng tiêu cực xã hội sẽ được hạn chế. Trên góc độ đó có thể nói rằng thông qua việc tạo lập phân phối và sử dụng quỹ BHXH sẽ góp phần tạo lập hệ thống an toàn chính trị - xã hội, giữ vững trật tự an ninh xã hội. Ngoài ra quỹ BHXH cũng là một tụ điểm tài chính quan trọng của thị trường tài chính để đầu tư phát triển kinh tế, xã hội. Một bộ phận lớn của quỹ BHXH có thời gian nhàn rỗi tương đối dài có thể dùng để đầu tư phát triển kinh tế và sinh lợi. Việc sử dụng quỹ bảo hiểm như vậy sẽ tạo ra sự gắn bó giữa lợi ích của Chính phủ với các tầng lớp những người lao động khác nhau. Như vậy BHXH là một trong những chính sách xã hội quan trọng không thể thiếu của mỗi quốc gia nhằm bình ổn đời sống kinh tế - xã hội và góp phần làm vững chắc thể chế chính trị. 2. Nội dung thu, chi quỹ BHXH 2.1. Nguồn thu quỹ BHXH Nguồn thu quỹ BHXH được hình thành chủ yếu từ các nguồn sau đây: - Thu từ người lao động: Người lao động phải có trách nhiệm đóng góp vào quỹ BHXH bởi các lý do sau: Trước hết, chế độ BHXH thay cho dự phòng cá nhân, tuy nhiên ở đây sự tự nguyện đã bị nhường chỗ cho tính bắt buộc, nhưng sự bắt buộc là cần thiết và đầy thiện ý. Sự đóng góp vào quỹ BHXH của người lao động được coi như một khoản tiền người lao động đáng lẽ dành cho dự phòng cá nhân. Hơn nữa, người lao động là người thụ hưởng các chế độ trợ cấp BHXH. Theo lẽ công bằng ấy người lao động phải đóng góp vì đó là đối khoản của quyền thụ hưởng. - Thu từ chủ sử dụng lao động: 385 Đối với chủ sử dụng lao động, BHXH rất đáng được quan tâm vì nó tác động lớn đến chất lượng, năng suất lao động và sự ổn định công nhân. Mặt khác, ở một giác độ nào đó, người sử dụng lao động phải có trách nhiệm về những rủi ro xảy ra cho người lao động mà họ thuê mướn. Sự ban hành các quy định pháp luật về nghĩa vụ của người sử dụng lao động về BHXH sẽ đem lại sự bình đẳng giữa các chủ sử dụng lao động trong việc chăm lo đời sống cho người lao động. Do đó BHXH là một hình thức để cải thiện quan hệ chủ - thợ. Sau hết sự đóng góp của người sử dụng lao động là đối khoản thiết yếu cho sự đóng góp của người lao động. - Thu từ nhà nước: Sự tham gia của nhà nước vào quỹ BHXH với hai tư cách: tư cách nhà nước và tư cách chủ sử dụng lao động. Nhà nước sở hữu hoặc đồng sở hữu một số doanh nghiệp, công ty, tổng công ty... Nhà nước là chủ sử dụng lao động của số đông công chức, viên chức là đối tượng của BHXH. Trong trường hợp đó Nhà nước thực hiện nghĩa vụ của chủ sử dụng lao động đối với người lao động. Với tư cách Nhà nước, sự tham gia nhằm hỗ trợ tài chính cho quỹ khi các khoản đóng góp không đủ đáp ứng chi phí hoặc dự trữ của quỹ bị ảnh hưởng do các biến động khách quan về tiền tệ. Sự tham gia của Nhà nước cho phép san sẻ gánh nặng cho xã hội, bảo vệ những người lao động yếu kém về mặt kinh tế. Sự tham gia này có thể được xem như thay thế cứu trợ mà Nhà nước thực hiện nếu không có một hệ thống BHXH. - Thu khác Ngoài ra các khoản đóng góp của người lao động, người chủ sử dụng lao động và Nhà nước vào quỹ BHXH, thì quỹ còn có những nguồn lợi khác bao gồm: + Nguồn thu lợi từ hoạt động đầu tư quỹ, với nhiều hình thức khác nhau: lãi tiền gửi ngân hàng, trái phiếu, cổ phiếu, lãi cho vay, lãi cho thuê tài sản, lãi đầu tư vào các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ... + Tiền phạt do các cơ quan đơn vị đóng BHXH chậm không đúng quy định. + Tiền do các tổ chức trong và ngoài nước hỗ trợ cho quỹ BHXH. 386 + Các khoản thu khác, như khoản thuế đặc biệt dành cho hệ thống BHXH. 2.2. Nội dung chi trả các chế độ BHXH Trên cơ sở quỹ BHXH được hình thành, nội dung chi các chế độ BHXH bao gồm: - Chi trợ cấp ốm đau: Chế độ trợ cấp ốm đau được chi trả khi người được bảo hiểm ngừng thu nhập do bị ốm hay tai nạn không liên quan đến nghề nghiệp đã được quy định. Trợ cấp ốm đau là sự cần thiết đối với người lao động, nhưng tùy thuộc vào điều kiện kinh tế xã hội của từng nước mà chế độ trợ cấp khác nhau, số ngày hưởng trợ cấp cũng khác nhau. Theo quy định của ILO thông thường người ốm được hưởng trợ cấp BHXH bằng 45-60% mức lương, thời hạn nghỉ ốm hưởng BHXH tối đa từ 13-16 tuần. Nếu quá thời hạn ốm đau trên, người lao động không hưởng trợ cấp BHXH nữa mà phải chuyển sang hưởng các loại trợ cấp phúc lợi khác. ở Việt Nam mức hưởng trợ cấp ốm đau và thời gian hưởng tùy thuộc vào từng ngành nghề, nếu lao động thuộc các ngành nghề nặng nhọc, độc hại thì mức trợ cấp cao hơn so với lao động trong các ngành nghề bình thường. - Chi trợ cấp thai sản: Trợ cấp thai sản được quy định nhằm hỗ trợ cho bản thân lao động nữ và trẻ sơ sinh trước và sau khi sinh để bảo vệ sức khỏe cho người mẹ và trẻ em. Theo công ước 102 của ILO quy định thời hạn nghỉ thai sản ít nhất là 12 tuần lễ với mức hưởng ở tỷ lệ cao lên tới 100% mức lương mà không giới hạn số lần sinh. ở Việt Nam theo chế độ hiện hành lao động nữ được nghỉ trước và sau khi sinh con là 120 ngày trong điều kiện lao động bình thường, 150 ngày đối với lao động nặng nhọc, độc hại, 180 ngày đối với người làm việc thường xuyên trong các nghề hoặc công việc đặc biệt. Mức hưởng trợ cấp là 100% lương, ngoài ra còn được trợ cấp thêm 1 tháng lương. - Chi trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp: Khoản trợ cấp này được chi trả cho người lao động khi bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp để chữa trị và bù đắp cho người lao động khi bị mất thu nhập và khả năng lao động. Mức trợ cấp phụ thuộc vào mức độ thương tật đã được giám định và các chi phí y tế. ở Việt Nam, người lao động sau thời gian điều trị thương tật, bệnh tật tương đối ổn 387 định nếu bị suy giảm khả năng lao động từ 5%-30% thì được hưởng trợ cấp 1 lần, nếu suy giảm từ 31% trở lên thì được hưởng trợ cấp hàng tháng. - Chi trợ cấp hưu trí: Chi trợ cấp hưu trí là nhằm để hỗ trợ người lao động có cuộc sống ổn định khi họ không còn khả năng lao động vì tuổi già. Trong các chế độ BHXH thì chế độ hưu trí được người lao động quan tâm nhiều nhất và cũng được phát triển sớm nhất ở các nước tư bản. Điều kiện hưởng trợ cấp hưu trí phụ thuộc vào tuổi đời và số năm đóng BHXH. Số năm đóng BHXH ở các nước quy định cho lao động từ 15 năm đến 45 năm. Tuổi đời tùy thuộc vào điều kiện kinh tế, xã hội mà các nước quy định khác nhau giữa nam và nữ. ở Việt Nam quy định nam 60 tuổi, nữ 55 tuổi là được hưởng chế độ trợ cấp hưu trí nếu có đóng BHXH từ 20 năm trở lên. Mức hưởng trợ cấp không vượt quá 75% mức bình quân của tiền lương tháng của 5 năm cuối trước khi nghỉ hưu làm căn cứ đóng BHXH. - Chi trợ cấp tử tuất: Trợ cấp tuất và mai tàng phí là những khoản chi để bù đắp những khoản chi tiêu có liên quan đến việc mai táng cho người tham gia BHXH khi qua đời và hỗ trợ thu nhập cho thân nhân mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng. ở Việt Nam quy định người lao động đã có thời gian đóng BHXH đủ 15 năm trở lên nếu chết thì thân nhân mới được hưởng trợ cấp tiền tuất hàng tháng. Mức tiền tuất đối với mỗi thân nhân bằng 40% mức tiền lương tối thiểu. Trong trường hợp thân nhân không có nguồn thu nhập nào khác và không còn người thân trực tiếp nuôi dưỡng thì mức tiền tuất hàng tháng không quá 4 người. Đối với người lao động đang làm việc, người lao động nghỉ việc chờ giải quyết chế độ hưu trí, người lao động đang hưởng lương hưu hoặc trợ cấp TNLĐ-BNN hàng tháng khi chết thì người lo mai táng được nhận tiền mai táng phí bằng 8 tháng tiền lương tối thiểu. - Chi trợ cấp bảo hiểm y tế Trợ cấp bảo hiểm y tế là các khoản chi nhằm duy trì, phục hồi chức năng hay nâng cao sức khỏe của người được bảo hiểm. Nguyên tắc tham gia của bảo hiểm y tế vừa bắt buộc vừa tự nguyện. Từ năm 2003 BHYT ở nước ta được tổ chức quản lý theo một hệ thống 388 chung cùng với các chế độ BHXH. Việc quản lý quỹ BHYT được tách riêng thành quỹ KCB bắt buộc và quỹ KCB tự nguyện. Quỹ KCB bắt buộc dùng để thanh toán chi phí khám, chữa bệnh cho những người có thẻ, phiếu KCB theo quy định của cơ quan có thẩm quyền của nhà nước. Quỹ KCB tự nguyện dùng để thanh toán cho người có thẻ BHYT tự nguyện. 3. Tổ chức quản lý quỹ BHXH Theo quy định hiện hành quỹ BHXH được quản lý thống nhất trong hệ thống BHXH Việt Nam được thực hiện hạch toán riêng và cân đối thu - chi theo từng quỹ thành phần: Quỹ hưu trí và trợ cấp, quỹ KCB bắt buộc và quỹ KCB tự nguyện. 3.1. Quản lý quỹ hưu trí và trợ cấp Quỹ hưu trí và trợ cấp là một bộ phận cấu thành của quỹ BHXH dùng để chi trả các chế độ BHXH: ốm đau, thai sản, TNLĐ-BNN, hưu trí và tử tuất. Việc quản lý quỹ hưu trí và trợ cấp bao gồm các nội dung sau đây: 3.1.1. Nguồn thu nội dung chi quỹ hưu trí và trợ cấp - Nguồn thu + Tiền đóng BHXH của chủ sử dụng lao động bằng 15% tổng quỹ tiền lương. + Tiền đóng BHXH của người lao động bằng 5% tiền lương. + Tiền đóng BHXH và hỗ trợ từ NSNN. + Tiền sinh lợi từ việc thực hiện các hoạt động đầu tư bảo toàn và tăng trưởng quỹ BHXH. + Thu từ nguồn tài trợ, viện trợ của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước. + Các khoản thu khác (nếu có) - Nội dung chi Quỹ hưu trí và trợ cấp sử dụng để chi trả cho các đối tượng được hưởng các chế độ BHXH từ ngày 01/10/1995 trở đi bao gồm: + Chi lương hưu (thường xuyên và một lần) + Trợ cấp cho người bị tai nạn lao động và người phục vụ người bị tai nạn lao động, trang cấp dụng cụ cho người bị tai nạn lao động. 389 + Trợ cấp ốm đau. + Trợ cấp thai sản. + Trợ cấp bệnh nghề nghiệp. + Chi dưỡng sức và phục hồi sức khỏe + Tiền tuất (tuất một lần, định suất cơ bản và nuôi dưỡng) và mai táng phí. + Tiền mua thẻ khám, chữa bệnh cho đối tượng. + Lệ phí chi trả. + Các khoản chi khác. 3.1.2. Quản lý nguồn thu quỹ hưu trí và trợ cấp 3.1.2.1 Phân cấp quản lý nguồn thu - BHXH Việt Nam (Ban thu BHXH) có trách nhiệm tổng hợp, phân loại đối tượng tham gia BHXH, hướng dẫn chỉ đạo, tổ chức, quản lý thu BHXH và thẩm định số thu BHXH. - BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là BHXH tỉnh) có nhiệm vụ: + Trực tiếp thu BHXH ở các đơn vị, doanh nghiệp, cá nhân theo sự phân cấp của BHXH Việt Nam (xem quyết định số 722/QĐ-BHXH-BT ngày 26/05/2003, Quyết định của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam). + Phòng thu BHXH có trách nhiệm: Tổ chức hướng dẫn thu BHXH, cấp, ghi, xác nhận trên sổ BHXH, đối với các đơn vị do tỉnh quản lý; hướng dẫn BHXH huyện quản lý thu BHXH, cấp, ghi, xác nhận trên sổ BHXH, cho đối tượng do huyện quản lý; định kỳ quý, năm thẩm định số thu BHXH đối với BHXH huyện. Cung cấp cơ sở dữ liệu về người lao động tham gia BHXH trên địa bàn cho phòng công nghệ thông tin để cập nhật vào chương trình quản lý thu BHXH. Phối hợp với phòng kế hoạch tài chính lập và giao kế hoạch, quản lý tiền thu BHXH trên địa bàn tỉnh quản lý. - BHXH quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là BHXH huyện) có nhiệm vụ: + Trực tiếp thu BHXH của các đơn vị trên địa bàn do huyện quản lý và các đơn vị khác do BHXH tỉnh giao nhiệm vụ. 390 + Hướng dẫn, tổ chức thực hiện quản lý thu, nộp BHXH, cấp, hướng dẫn sử dụng sổ BHXH đối với cơ quan, đơn vị quản lý đối tượng. 3.1.2.2. Lập và giao kế hoạch thu BHXH - Hàng năm BHXH huyện căn cứ vào danh sách lao động, quỹ lương trích nộp BHXH của các đơn vị và đối tượng tham gia BHXH, do BHXH huyện quản lý, thực hiện kiểm tra, đối chiếu, tổng hợp và lập 02 bản kế hoạch thu BHXH năm sau theo mẫu quy định. 01 bản lưu tại BHXH, 1 bản gửi BHXH tỉnh trước ngày 20/10. - BHXH tỉnh căn cứ vào danh sách lao động, quỹ lương trích nộp BHXH của các đơn vị do BHXH tỉnh trực tiếp thu, thực hiện kiểm tra, đối chiếu, lập kế hoạch thu BHXH năm sau theo mẫu quy định. Đồng thời tổng hợp kế hoạch thu BHXH của BHXH các huyện, lập 02 bản theo mẫu quy định, 01 bản lưu tại tỉnh, 01 bản gửi BHXH Việt Nam trước ngày 31/10. - BHXH Việt Nam căn cứ tình hình thực hiện kế hoạch năm của BHXH các địa phương và tình hình phát triển kinh tế xã hội, căn cứ vào kế hoạch thu BHXH, do BHXH tỉnh và BHXH khối lực lượng vũ trang lập, giao số kiểm tra về thu BHXH cho BHXH các tỉnh, BHXH Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và Ban cơ yếu Chính phủ trước ngày 15/11 hàng năm. - Căn cứ vào số kiểm tra của BHXH Việt Nam giao, BHXH tỉnh đối chiếu với tình hình thực tế trên địa bàn, BHXH khối lực lượng vũ trang đối chiếu với quân số sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp hưởng lương; hạ sĩ quan và binh sĩ hưởng phụ cấp đang quản lý nếu chưa phù hợp thì phản ánh về BHXH Việt Nam để được xem xét điều chỉnh. - BHXH Việt Nam tổng hợp số thu BHXH trên toàn quốc trình Hội đồng quản lý BHXH Việt Nam phê duyệt để giao dự toán thu BHXH cho BHXH tỉnh và BHXH lực lượng vũ trang trong tháng 01 năm sau. - BHXH tỉnh, căn cứ vào dự toán thu BHXH của BHXH Việt Nam giao, tiến hành phân bổ dự toán thu BHXH cho các đơn vị trực thuộc BHXH tỉnh và BHXH huyện trước ngày 15/01 của năm kế hoạch. 3.1.2.3 Thực hiện kế hoạch thu BHXH - Đăng ký tham gia BHXH lần đầu. 391 + Doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị (gọi chung là đơn vị) quản lý các đối tượng tham gia BHXH bắt buộc có trách nhiệm đăng ký tham gia BHXH với cơ quan BHXH được phân công quản lý theo địa giới hành chính cấp tỉnh, nơi cơ quan, đơn vị đóng trụ sở; hồ sơ đăng ký ban đầu bao gồm: 1. Công văn đăng ký tham gia BHXH. 2. Danh sách lao động và quỹ tiền lương trích nộp BHXH theo mẫu quy định. 3. Hồ sơ hợp pháp về đơn vị và người lao động trong danh sách (Quyết định thành lập, giấy phép hợp đồng, bảng thanh toán tiền lương hàng tháng). + Cơ quan BHXH tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, thông báo kết quả thẩm định danh sách tham gia BHXH, số tiền phải đóng góp hàng tháng. + Đơn vị quản lý đối tượng căn cứ vào thông báo của cơ quan BHXH tiến hành đóng BHXH. - Hàng tháng nếu có sự biến động so với danh sách đã đăng ký tham gia BHXH, đơn vị quản lý đối tượng lập danh sách điều chỉnh theo mẫu quy định gửi cơ quan BHXH để kịp thời điều chỉnh. - Hàng quý hoặc định kỳ, cơ quan BHXH và đơn vị quản lý đối tượng tiến hành đối chiếu số liệu nộp BHXH và lập biên bản xác định số tiền (thừa, thiếu) còn phải nộp trong quý. - Trước ngày 30/11 hàng năm, đơn vị quản lý đối tượng có trách nhiệm lập danh sách lao động và quỹ tiền lương trích nộp BHXH theo mẫu quy định để đăng ký tham gia BHXH của năm kế tiếp cho đối tượng với cơ quan BHXH được phân công quản lý. 3.1.2.4 Báo cáo quyết toán thu BHXH - BHXH huyện + Lập sổ theo dõi đối chiếu thu nộp BHXH, sổ chi tiết thu BHXH và các loại báo cáo tháng, quý, năm theo mẫu quy định. + Thời gian gửi báo cáo: báo cáo tháng trước ngày 22 hàng tháng; báo cáo quý trước ngày 15 tháng đầu quý sau, báo cáo năm trước ngày 20 tháng 01 năm sau. - BHXH tỉnh 392 + Lập sổ theo dõi đối chiếu thu nộp, sổ chi tiết thu BHXH và các loại báo cáo tháng, quỹ, năm theo mẫu quy định. + Thời gian gửi báo cáo: Báo cáo tháng trước ngày 25 hàng tháng, báo cáo quỹ trước ngày 25 tháng đầu quỹ sau; báo cáo năm trước ngày 31 tháng 01 năm sau. - BHXH Việt Nam + Lập báo cáo tháng, quý, năm. + Định kỳ hàng quý, năm báo cáo tình hình số liệu thu BHXH, cấp sổ BHXH với hội đồng quản lý BHXH Việt Nam và các cơ quan có thẩm quyền. 3.1.3. Quản lý các khoản chi từ quỹ hưu trí và trợ cấp 3.1.3.1 Phân cấp quản lý chi trả Việc tổ chức chi trả BHXH cho người hưởng các chế độ BHXH thực hiện trên địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về nguyên tắc được phân cấp như sau: - Đối với BHXH tỉnh: + Tổ chức thực hiện chi trả trợ cấp ốm đau, thai sản, một lần ở những đơn vị do BHXH tỉnh tổ chức quản lý thu và ghi sổ BHXH. + Chi đóng BHYT cho các đối tượng hưởng các chế độ BHXH hàng tháng. - Đối với BHXH huyện: + Tổ chức thực hiện chi trả trợ cấp: ốm đau, thai sản, một lần ở những đơn vị do BHXH huyện tổ chức quản lý thu và ghi sổ BHXH. + Tổ chức thực hiện chi trả chế độ hàng tháng, chế độ một lần cho đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH trên địa bàn quản lý. + Tổ chức chi trả các chế độ BHXH cho cán bộ xã, phường, thị trấn (gọi chung là cán bộ xã). + Tiếp nhận và cấp thẻ BHYT cho các đối tượng hưởng chế độ BHXH hàng tháng được cấp thẻ BHYT trên địa bàn theo danh sách của BHXH tỉnh. 3.1.3.2 Lập, xét duyệt dự toán chi quỹ hưu trí và trợ cấp - Dự toán chi BHXH từ quỹ hưu trí và trợ cấp cho các đối tượng hưởng các chế độ BHXH hàng năm phải phản ánh đầy đủ các nội dung chi theo từng loại đối tượng, mức hưởng và phân thành 2 nguồn (NSNN, quỹ hưu trí và trợ cấp). Dự toán phải kèm thuyết minh và số lượng đối 393 tượng đang hưởng, dự kiến đối tượng tăng, giảm và nhu cầu chi khác trong năm. - Hàng năm BHXH huyện lập dự toán kinh phí chi cho các chế độ BHXH từ quỹ hưu trí và trợ cấp thành 3 bản: 1 bản lưu; 1 bản gửi KBNN huyện và 1 bản gửi BHXH tỉnh trước ngày 31/08 năm trước. BHXH tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn lập, xét duyệt và thông báo dự toán chi BHXH hàng năm cho các huyện. Trong năm có biến động phát sinh chi ngoài kế hoạch được duyệt, BHXH huyện phải báo cáo với BHXH tỉnh để xem xét bổ sung kinh phí kịp thời đảm bảo đủ nguồn chi cho các đối tượng. - Hàng năm BHXH tỉnh lập dự toán chi các chế độ BHXH từ quỹ hưu trí và trợ cấp trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam. Dự toán chi BHXH hàng năm của BHXH tỉnh được lập trên cơ sở tổng hợp dự toán chi BHXH được duyệt của BHXH huyện và số chi trực tiếp tại BHXH tỉnh, lập thành 4 bản: 1 bản lưu, 1 bản gửi KBNN tỉnh, 1 bản gửi Bộ Tài chính và 1 bản gửi BHXH Việt Nam trước ngày 15/09 năm trước. Trong năm thực hiện có biến động phát sinh chi ngoài kế hoạch được duyệt, BHXH tỉnh phải báo cáo BHXH Việt Nam để xem xét bổ sung kinh phí kịp thời đảm bảo nguồn chi trả cho đối tượng. - Hàng năm, BHXH Việt Nam hướng dẫn, tổ chức xét duyệt, thông báo dự toán kinh phí chi các chế độ BHXH từ quỹ hưu trí và trợ cấp cho BHXH các tỉnh theo quy định. Dự toán kinh phí chi các chế độ BHXH hàng năm được lập trên cơ sở tổng hợp dự toán chi BHXH được duyệt của BHXH các tỉnh và được hội đồng quản lý BHXH Việt Nam xem xét thông qua. Dự toán được lập thành 4 bản: 1 bản gửi KBNN Trung ương, 1 bản gửi Bộ Tài chính; 1 bản lưu tại Ban quản lý chi, 1 bản lưu tại Ban kế hoạch - tài chính. Căn cứ vào dự toán năm đã được duyệt và văn bản đề nghị điều chỉnh dự toán chi BHXH trong năm của BHXH tỉnh (nếu có), BHXH Việt Nam có trách nhiệm xem xét giải quyết. 3.1.3.3 Tổ chức chi trả các chế độ BHXH từ quỹ hưu trí và trợ cấp - Đối với BHXH tỉnh + Hàng tháng, căn cứ vào quyết định (bản sao) hưởng chế độ BHXH và danh sách của đối tượng tăng, giảm do phòng quản lý chế độ, chính sách chuyển sang và danh sách báo giảm do BHXH huyện gửi đến; phòng kế hoạch - tài chính kiểm tra lại số liệu (đối tượng, số tiền) để lập danh sách chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH, tổng hợp danh sách chi 394 trả; danh sách đối tượng hưởng trợ cấp một lần và truy lĩnh; lập chi tiết cho từng loại đối tượng và tách riêng thành 2 nguồn: nguồn do NSNN đảm bảo và nguồn do quỹ hưu trí và trợ cấp đảm bảo. + Thực hiện chi trả trực tiếp cho các đối tượng là người lao động đang làm việc bao gồm: đối tượng hưởng trợ cấp một lần theo điều 28 Điều lệ BHXH, người bị TNLĐ-BNN hưởng chế độ một lần, mai táng phí, tuất một lần và trợ cấp 1 lần đối với người nghỉ hưu có trên 30 năm đóng BHXH ở các đơn vị sử dụng lao động thuộc BHXH tỉnh tổ chức quản lý thu và ghi sổ BHXH. Đối với người lao động đang làm việc trong các đơn vị có trụ sở đóng ở xa trung tâm tỉnh thì BHXH tỉnh ủy quyền cho BHXH huyện nơi gần nhất để thực hiện chi trả trực tiếp cho người lao động. Riêng đối với trợ cấp mai táng phí khi có giấy chứng tử, BHXH tỉnh giải quyết cho thân nhân đối tượng tạm ứng tiền mai táng phí nếu có yêu cầu. + ủy quyền cho đơn vị sử dụng lao động chi trả chế độ trợ cấp ốm đau, thai sản hàng tháng hoặc quý căn cứ vào kết quả thẩm định chế độ trợ cấp ốm đau, thai sản do phòng chế độ, chính sách chuyển đến, phòng kế hoạch - tài chính có trách nhiệm kiểm tra trước khi chuyển tiền cho đơn vị sử dụng lao động chi cho người lao động được hưởng chế độ BHXH. + Chi đóng BHYT: tháng 1 hàng năm căn cứ vào số đối tượng hưởng chế độ BHXH thuộc diện được cấp thẻ BHYT theo quy định hiện hành tính đến 31-12 năm trước để hợp đồng với phòng thẩm định BHYT đóng BHYT. Hàng quý, căn cứ vào danh sách đối tượng tăng, giảm (cả đối tượng hưởng lương hưu tạm trú, tạm vắng) đóng bổ sung hoặc giảm số thẻ BHYT cho quý sau. Cuối năm, căn cứ vào số đối tượng hàng tháng được cấp thể BHYT của các quý trong năm đối chiếu, thanh lý hợp đồng đóng BHYT và phòng giám định BHYT của BHXH. + Tiến hành kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất các đơn vị sử dụng lao động và BHXH huyện về thực hiện chi trả các chế độ BHXH, giải quyết kịp thời các vướng mắc của đối tượng và của BHXH cấp huyện. - Đối với BHXH huyện + ủy quyền cho đơn vị sử dụng lao động chi trả trợ cấp ốm đau, thai sản: Hàng tháng căn cứ vào kết quả thẩm định chế độ trợ cấp ốm đau, thai sản, kế toán có trách nhiệm kiểm tra trước khi chuyển tiền cho đơn vị sử dụng lao động, chi cho người lao động được hưởng chế độ BHXH. 395 + Chi trả lương hưu, trợ cấp mất sức lao động, TNLĐ, BNN, người phục vụ TNLĐ, công nhân cao su, tử tuất (tuất cơ bản, tuất nuôi dưỡng) và trợ cấp cán bộ xã hưởng hàng tháng. + Thực hiện chi trả trực tiếp trợ cấp 1 lần cho thân nhân đối tượng đang hưởng BHXH hàng tháng bị chết gồm: mai táng phí và tuất một lần. Chi trả cho các đối tượng là người lao động đang làm việc gồm: đối tượng hưởng trợ cấp 1 lần. Theo điều 28 điều lệ BHXH, người bị TNLĐ, BNN hưởng chế độ một lần, mai táng phí, tuất 1 lần, trợ cấp 1 lần đối với người nghỉ hưu có trên 30 năm đóng BHXH thuộc các đơn vị sử dụng lao động do BHXH huyện quản lý. Đồng thời, thực hiện chi trả trực tiếp cho người lao động đang làm việc trong các đơn vị được BHXH tỉnh ủy quyền. Riêng đối với trợ cấp mai táng phí khi có giấy chứng tử, cơ quan BHXH giải quyết cho thân nhân đối tượng tạm ứng tiền mai táng phí nếu có yêu cầu. + Hàng tháng căn cứ vào danh sách chi một lần, kèm quyết định do BHXH tỉnh chuyển xuống, tổ chức chi trả trực tiếp cho đối tượng được hưởng. + Quản lý và cấp phiếu lĩnh lương hưu trợ cấp BHXH hàng tháng cho các đối tượng hưởng BHXH. Tờ phiếu trước khi cấp cho đối tượng phải được BHXH huyện ký tên, đóng dấu và không được cắt rời. Thu hồi tờ phiếu khi đối tượng chết, di chuyển tỉnh khác, hết hạn hưởng chế độ BHXH và khi tờ phiếu sử dụng hết. + Hàng tháng có trách nhiệm tổng hợp báo cáo những đối tượng chết, hết hạn hưởng BHXH gửi BHXH tỉnh để giảm danh sách chi trả trong tháng sau. + Định kỳ hoặc đột xuất, BHXH huyện có trách nhiệm kiểm tra việc chi trả chế độ BHXH ở đơn vị sử dụng lao động, đại diện chi trả về số đối tượng và số tiền chi BHXH theo quy định của nhà nước. Kịp thời giải quyết hoặc báo cáo BHXH tỉnh những vướng mắc trong việc thực hiện chi trả các chế độ BHXH. 3.1.3.4 Lập báo cáo, xét duyệt quyết toán chi BHXH - Cơ quan BHXH huyện: + Hàng tháng lập 2 bộ báo cáo chi lương hưu và trợ cấp BHXH, danh sách thu hồi kinh phí chi BHXH, danh sách đối tượng chưa nhận lương hưu và trợ cấp BHXH, danh sách không phải trả lương hưu và trợ 396 cấp BHXH và danh sách giảm hưởng BHXH, 1 bộ gửi BHXH tỉnh trước ngày 30 hàng tháng, 1 bộ lưu tại BHXH huyện. + Hàng quý lập 2 bản báo cáo chi trợ cấp ốm đau, thai sản kèm theo danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản và biểu thống kê số chưa trả trợ cấp BHXH một lần, ốm đau và thai sản đến tháng cuối quý trên địa bàn BHXH huyện quản lý. Một bản lưu tại BHXH huyện; 1 bản gửi BHXH tỉnh trước ngày 05 tháng đầu quỹ sau. - Cơ quan BHXH tỉnh: + BHXH tỉnh lập báo cáo quyết toán trên cơ sở tổng hợp quyết toán của BHXH các huyện và chi tại BHXH tỉnh. + Hàng tháng, kiểm tra việc chi trả các chế độ trợ cấp TNLĐ, BNN, mất sức lao động, hưu trí, tuất cho các đối tượng hưởng thường xuyên, một lần và truy lĩnh, do BHXH huyện tổ chức chi trả và BHXH tỉnh trực tiếp chi. + Hàng tháng căn cứ vào danh sách không phải trả của BHXH các huyện lập biểu tổng hợp không phải trả lương hưu và trợ cấp BHXH toàn tỉnh, lưu tại tỉnh. + Hàng quý, tổ chức kiểm tra xét duyệt báo cáo tổng hợp ốm đau, thai sản do BHXH huyện duyệt chi và do BHXH tỉnh trực tiếp chi để lập 2 bản báo cáo tổng hợp chi ốm đau, thai sản, lập 2 bản báo cáo thu hồi kinh phí chi BHXH (nếu có) và biểu thống kê số chưa trả trợ cấp BHXH 1 lần, ốm đau và thai sản, một bản lưu tại BHXH tỉnh, một bản gửi Ban quản lý chi BHXH Việt Nam. + Hàng quý, BHXH tỉnh lập báo cáo tổng hợp đóng BHYT để làm căn cứ thanh toán và cuối năm thanh lý hợp đồng đóng BHYT với phòng giám định BHYT. + Thời hạngửi báo cáo quyết toán chi BHXH về BHXH Việt Nam (Ban quản lý chi): Báo cáo quỹ trước ngày 15 tháng đầu quý sau; báo cáo năm gửi trước ngày 20 tháng 01 năm sau: - Thẩm định và xét duyệt quyết toán chi. + Hàng quý, năm BHXH tỉnh xét duyệt quyết toán chi các chế độ BHXH cho BHXH huyện theo chế độ quy định của nhà nước và theo hướng dẫn của BHXH Việt Nam. 397 + Hàng quý BHXH Việt Nam (Ban quản lý chi) thẩm định quyết toán chi các chế độ BHXH cho BHXH các tỉnh. + Hàng năm, BHXH Việt Nam tổ chức tổng kết duyệt quyết toán chi trả các chế độ BHXH cùng với hoạt động tài chính khác của toàn ngành theo quy định hiện hành. 3.2. Quản lý quỹ khám chữa bệnh bắt buộc 3.2.1. Nguồn thu, nội dung chi quỹ KCB bắt buộc - Nguồn thu Quỹ KCB bắt buộc Quỹ KCB bắt buộc được hình thành từ các nguồn sau đây: + Đóng 3% tổng quỹ tiền lương của đối tượng tham gia BHYT bắt buộc làm việc trong các đơn vị sản xuất kinh doanh, các cơ quan hành chính, sự nghiệp, cơ quan Đảng, các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, xã hội, xã hội - nghề nghiệp. Trong đó người sử dụng lao động đóng 2%, người lao động đóng 1%. + Đóng 3% mức lương tối thiểu hiện hành cho số đối tượng là đại biểu Hội đồng nhân dân đương nhiệm các cấp, không thuộc biên chế nhà nước hoặc không hưởng chế độ BHXH hàng tháng. + Đóng 3% mức trợ cấp hàng tháng của người hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động. + Đóng 3% mức lương tối thiểu hiện hành cho số đối tượng: TNLĐ, BNN, công nhân cao su, mất sức lao động theo quyết định 91/2000/QĐ- TTg ngày 4/5/2000 của Thủ tướng Chính phủ, đối tượng là người có công với cách mạng, thân nhân sĩ quan quân đội tại ngũ, người nhiễm chất độc màu da cam và con đẻ của họ, đối tượng diện chính sách xã hội theo quy định. + NSNN cấp để mua thẻ khám, chữa bệnh cho người nghèo theo mệnh giá các nhà nước quy định. + Đóng 3% suất học bổng lưu học sinh nước ngoài học tập tại Việt Nam. + Lãi từ hoạt động đầu tư quỹ KCB bắt buộc. + Hỗ trợ của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước. + Các khoản khác (nếu có). Tiền lương của người lao động làm căn cứ đóng BHYT bao gồm: tiền lương ngạch, bậc, cấp hàm, chức vụ, hợp đồng, hệ số chênh lệch bảo lưu và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên, phụ cấp chức vụ dân cử, phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ, độc hại, thu hút (nếu có). Tổng 398 quỹ tiền lương đóng BHYT là tổng số tiền lương làm căn cứ đóng BHYT của tất cả người lao động trong đơn vị thuộc diện phải tham gia BHYT bắt buộc. - Nội dung chi quỹ KCB bắt buộc Quỹ KCB bắt buộc dùng để thanh toán chi phí khám, chữa bệnh cho những người có thẻ, phiếu khám, chữa bệnh theo quy định của cơ quan có thẩm quyền của nhà nước, gồm có: + Khám bệnh, chẩn đoán, điều trị. + Xét nghiệm, chiếu chụp x-quang, thăm dò chức năng. + Thuốc trong danh mục theo quy định của Bộ Y tế. + Máu, dịch truyền. + Các thủ thuật, phẫu thuật. + Sử dụng vật tư, thiết bị y tế và giường bệnh. 3.2.2. Quản lý nguồn thu quỹ KCB bắt buộc Nội dung công tác quản lý nguồn thu quỹ KCB bắt buộc bao gồm: phân cấp quản lý nguồn thu, lập và giao kế hoạch thu BHYT, thực hiện kế hoạch thu BHYT, báo cáo quyết toán thu BHYT, được thực hiện tương tự như quản lý nguồn thu quỹ hưu trí và trợ cấp đã trình bày ở trên. 3.2.3. Quản lý chi quỹ KCB bắt buộc - Phương thức thanh toán chi phí KCB từ quỹ KCB bắt buộc. Để các cơ sở y tế có kinh phí thực hiện chăm sóc sức khỏe, điều trị nội trú, ngoại trú cho người có thẻ KCB, hàng quý cơ quan BHXH có trách nhiệm ứng trước cho cơ sở KCB một khoản kinh phí ít nhất bằng 80% số tiền chi cho KCB đã quyết toán quý trước. Sau khi quyết toán cơ quan BHXH chuyển trả đủ số tiền còn lại và thực hiện tạm ứng cho quý sau. - Chi phí KCB của người có thẻ BHYT được thanh toán như sau: + Cơ quan BHXH chi trả 100% chi phí KCB theo giá viện phí đối với đối tượng ưu đãi xã hội quy định tại pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng. + Cơ quan BHXH chi trả 80% chi phí KCB theo giá viện phí, 20% chi phí KCB theo giá viện phí còn lại do người bệnh tự trả cho cơ sở KCB 399 đối với các đối tượng không thuộc diện ưu đãi xã hội như quy định trên. Số tiền 20% chi phí KCB theo giá viện phí người bệnh tự trả cho cơ sở KCB trong năm tối đa chỉ bằng 6 tháng lương tối thiểu. Nếu vượt quá 6 tháng lương tối thiểu thì các chi phí KCB tiếp theo trong năm sẽ được cơ quan BHXH thanh toán toàn bộ. Ví dụ: Ông Nguyễn Văn A là người có thẻ BHYT, trong năm ông A đi KCB 3 lần và KCB theo đúng chế độ BHYT, mức lương tối thiểu theo quy định hiện hành là 290.000đ/tháng. Tổng số tiền 20% theo giá viện phí mà ông A phải trả tối đa trong năm là: 290.000đ/tháng x 6 tháng = 1.740.000đ * Lần KCB thứ nhất: Chi phí KCB của ông A theo giá viện phí là 2.500.000đ. + Ông A phải thanh toán cho cơ sở KCB là: 20% x 2.500.000đ = 500.000đ + Cơ quan BHXH thanh toán cho cơ sở KCB là: 80% x 2.500.000đ = 2.000.000đ * Lần KCB thứ hai: Chi phí KCB của ông A theo giá viện phí là: 7.000.000đ + 20% chi phí KCB theo giá viện phí là 20% x 7.000.000đ = 1.400.000đ Nhưng lần KCB thứ nhất ông A đã thanh toán là 500.000đ nên lần KCB thứ 2 này ông A chỉ phải trả chi phí KCB theo giá viện phí tối đa là: 1.740.000đ - 500.000đ = 1.240.000đ + Cơ quan BHXH thanh toán cho cơ sở KCB 80% chi phí KCB là: 80% x 7.000.000 = 5.600.000đ Đồng thời cơ quan BHXH phải thanh toán cho cơ sở KCB phần còn lại trong khoản 20% chi phí KCB theo giá viện phí lần 2 mà ông A không phải trả là: 1.400.000đ - 1.240.000đ = 160.000đ. Như vậy, tổng số tiền mà cơ quan BHXH phải thanh toán cho cơ sở KCB lần thứ 2 là: 5.600.000đ + 160.000đ = 5.760.000đ * Lần khám chữa bệnh thứ ba: Chi phí KCB của ông A theo giá viện phí là 5.000.000đ 400 + Ông A không phải thanh toán cho cơ sở KCB + Cơ quan BHXH thanh toán cho cơ sở KCB: 5.000.000đ. - Người có thẻ BHYT chỉ được hưởng chế độ BHYT theo quy định trên khi: + KCB tại các cơ sở y tế đã đăng ký trên thẻ để quản lý và chăm sóc sức khỏe. + KCB tại các cơ sở y tế đã đăng ký trên thẻ để quản lý và chăm sóc sức khỏe. + KCB tại các cơ sở y tế khác theo giới thiệu chuyển viện phù hợp với tuyến chuyên môn kỹ thuật quy định của Bộ Y tế. + KCB tại bất kỳ cơ sở y tế. - Trường hợp KCB theo yêu cầu riêng của bệnh nhân: tự chọn thầy thuốc, tự chọn buồng bệnh, tự chọn cơ sở KCB, tự chọn các dịch vụ y tế; KCB vượt tuyến chuyên môn kỹ thuật theo quy định của Bộ Y tế mà không có giấy chuyển viện; KCB tại các cơ sở y tế không có hợp đồng với cơ quan BHXH (trừ trường hợp cấp cứu) thì cơ quan BHXH chỉ thanh toán chi phí KCB theo giá viện phí tại tuyến chuyên môn kỹ thuật phù hợp theo quy định của Bộ Y tế. Phần chênh lệch tăng thêm (nếu có) do người có thẻ BHYT tự trả cho cơ sở KCB. - Công tác quyết toán chi BHYT bắt buộc. BHXH tỉnh tổ chức thực hiện công tác kế toán, lập báo cáo quyết toán hàng quý, năm theo chế độ quy định quý BHXH Việt Nam. BHXH Việt Nam có trách nhiệm xét duyệt quyết toán của BHXH tỉnh và tổng hợp quyết toán toàn ngành gửi Hội đồng quản lý thông qua để báo cáo Bộ Y tế phê duyệt và thông báo quyết toán cho BHXH Việt Nam. Sau khi quyết toán của BHXH Việt Nam (phần quỹ BHYT bắt buộc) được duyệt, BHXH Việt Nam có trách nhiệm thông báo cho BHXH tỉnh và hướng dẫn BHXH tỉnh điều chỉnh những điểm cần thiết (nếu có) theo đúng quyết toán được duyệt. 3.3. Quản lý quỹ KCB tự nguyện 3.3.1. Nguồn hình thành quỹ KCB tự nguyện 401 Quỹ KCB tự nguyện được hình thành từ việc đóng góp tự nguyện của các hộ gia đình, các tổ chức, hội, đoàn thể... Mức phí đóng góp được quy định cụ thể như sau: - Nội thành các thành phố trực thuộc Trung ương: từ 100.000đ - 120.000đ/người/năm. - Thành phố, thị xã, thị trấn thuộc tỉnh: từ 80.000đ - 100.000đ/ người/ năm. - Nông thôn từ 60.000đ - 80.000đ/ người/năm. Riêng đối với hộ gia đình có nhiều thành viên tham gia, thì từ thành viên thứ 2 trở đi mỗi thành viên được giảm mức phí là 6.000đ/người/năm. Trường hợp tỉnh, thành phố có hỗ trợ kinh phí để mua phiếu KCB cho đối tượng thì giảm phần đóng góp của đối tượng theo mức tương ứng do tỉnh hỗ trợ. 3.3.2. Quyền lợi và phương thức chi trả - Người có thẻ BHYT tự nguyện được hưởng quyền lợi và áp dụng phương thức thanh toán như người có thẻ BHYT bắt buộc khi đi KCB theo quy định. - Được hưởng trợ cấp tử vong theo mức 500.000đ/trường hợp. - Được thanh toán chi phí tiêm ngừa uốn ván, súc vật cắn tối đa 300.000 đ/người/năm. - Một số quyền lợi chỉ được hưởng khi đối tượng có thời gian tham gia BHYT tự nguyện liên tục từ 12 tháng trở lên (riêng thai sản là 270 ngày). + Chi phí thai sản. + Phẫu thuật tim không quá 10 triệu đồng/người/năm. + Chạy thận nhân tạo chu kỳ không quá 12 triệu đồng/người/năm. - Phương thức chi trả: cơ quan BHXH thanh toán 80% chi phí KCB, người có thẻ BHYT tự nguyện thanh toán 20% chi phí KCB. Trong một năm phần tự chi trả của người có thẻ BHYT tự nguyện tối đa là 1.500.000đ, nếu vượt mức quy định trên đây cơ quan BHXH thanh toán toàn bộ. 3.3.3. Phân bổ và sử dụng quỹ BHXH tự nguyện Quỹ BHYT tự nguyện được quản lý tập trung thống nhất tại BHXH Việt Nam và được phân bổ như sau: 402 - Chi phí KCB bằng 90% số tiền thu BHYT tự nguyện được sử dụng trong năm tài chính. - Chi cho đại lý thu, phát hành thẻ BHYT tự nguyện bằng 8% số tiền thu BHYT tự nguyện được sử dụng trong năm tài chính. - Chi cho công tác tuyên truyền bằng 2% số tiền thuBHYT tự nguyện được sử dụng trong năm tài chính.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfGiáo trình TCC.pdf
  • pdfChuong 1.pdf
  • pdfChuong 2.pdf
  • pdfChuong 3.pdf
  • pptChương 1 Hiệu quả và công bằng.ppt
  • pptChương 2 hàng hóa công.ppt
  • pptChương 3 ngoại tác.ppt
  • pptChương 4 phân tích chi phí lợi ích.ppt
  • pptchương 5 kinh tế chính trị.ppt
Tài liệu liên quan