Giáo trình mô đun bảo trì các thiết bị cơ khí tàu cá

- Nhiệm vụ của từng học viên khi thực hiện bài tập: Làm đầy đủ các bước theo quy trình dập tắt đám cháy có các chất cháy loại B. - Thời gian hoàn thành: 03 phút/học viên - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: + Xác định chính xác loại bình chữa cháy (bình bọt) + Thực hiện đúng các bước chữa cháy + Dập tắt đám cháy một cách nhanh chóng + Dụng cụ , môi trường được vệ sinh sạch sẽ

pdf99 trang | Chia sẻ: phanlang | Lượt xem: 1813 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình mô đun bảo trì các thiết bị cơ khí tàu cá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng phương pháp rà lại mặt phẳng giữa hai chi tiết van và bệ van bằng bột rà (cát rà) hoặc có thể rà lại hai chi tiết này trên mặt phẳng bằng cát rà.  Doăng không kín - Thay doăng mới. - Thay sợi tết ép nước: Khi thay sợi tết ép nước lưu ý phải tẩm mỡ vào sợi (cho sợi vào mỡ bò đun nóng) và quấn theo từng vòng một, không được quấn liền các vòng với nhau, các giáp nối của từng vòng phải đặt so le nhau. B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Các câu hỏi: Câu hỏi số 6.6.1: Cho biết các dạng dẫn động chính cho bơm nước ly tâm. 2. Các bài thực hành: Bài thực hành số 6.6.1: Thực hiện công việc bảo trì bơm nước ly tâm. - Mục tiêu: + Hiểu được quy trình bảo trì bơm nước ly tâm + Bảo trì bơm nước ly tâm đảm bảo yêu cầu kỹ thuật + Đảm bảo an toàn và vệ sinh công nghiệp. - Nguồn lực: Buồng máy tàu cá, máy bơm nước ly tâm (có đủ các dạng dẫn động bằng motor điện và bằng động cơ diesel phụ), các thiết bị khác : bộ cờ lê, bộ tuýp, ... - Cách thức tiến hành: Giao cho mỗi học viên một máy bơm ly tâm có thể được dẫn động motor điện hoặc động cơ Diesel. Yêu cầu học viện tiến hành các 63 bước cần thiết để bảo trì bơm hút khô hầm tàu. - Nhiệm vụ của từng học viên khi thực hiện bài tập: làm đầy đủ các bước theo quy trình bảo trì bơm nước ly tâm. - Thời gian hoàn thành: 30 phút/học viên - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: + Thực hiện đầy đủ các bước trước khi bảo trì bơm nước ly tâm + Bảo trì đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và an toàn + Dụng cụ thực hiện xong được vệ sinh và sắp xếp đúng vị trí + Vệ sinh khu vực làm việc C. Ghi nhớ: - Bơm ly tâm dùng dưới tàu cá thường được dẫn động từ 3 nguồn : Trích lực máy chính, từ motor điện và từ động cơ Diesel phụ. - Trước khi vận hành bơm nước ly tâm, điều quan trọng nhất phải mồi bơm. - Không được để bơm làm việc mà không có nước vì như vậy sẽ làm hư phớt bơm và làm cháy motor bơm. - Luôn có ý thức về an toàn và bảo vệ môi trường. 64 Bài 7: BẢO TRÌ MÁY KHAI THÁC Mã bài: MĐ 06 – 07 Mục tiêu: - Biết được hư hỏng, nguyên nhân phát sinh hư hỏng của máy khai thác - Biết được cách kiểm tra các thông số kỹ thuật của máy khai thác - Xử lý và điều chỉnh được các thông số của máy làm việc đảm bảo kỹ thuật - Tuân thủ quy định về an toàn lao động, vệ sinh công nghiệp. A. Nội dung: 1. Thiết bị khai thác trên tàu lưới vây - Nghề lưới vây (còn gọi là nghề vây rút chì) là một trong những nghề quan trọng hiện nay, chiếm khoảng 17% tổng số tàu thuyền, chuyên đánh bắt các loài cá tầng nổi hoặc tầng giữa như các loài cá nục, cá ngừ, cá cơm, cá ngân,… - Nguyên tắc đánh bắt của nghề lưới vây là khi phát hiện đàn cá, người ta dùng tàu thả lưới vây thành vòng tròn xung quanh đàn cá rồi kéo dây rút gọn giềng chì để thắt kín đáy không cho đàn cá thoát xuống dưới, sau đó thu dần vàng lưới, dồn cá vào tùng lưới rồi dùng vợt xúc cá lên tàu. Tàu thuyền lưới vây ngày nay hầu hết đã được lắp máy công suất tới 155CV, chiều dài lưới (chu vi vòng vây đàn cá) khoảng 400m, chiều cao lưới có thể tới 80 - 100m có thể đánh bắt ở vùng nước xa bờ có hiệu quả. - Nghề lưới vây đánh bắt đàn cá ban ngày gọi là lưới vây ngày. Nghề lưới vây dùng ánh sáng đánh bắt cá ban đêm gọi là nghề lưới vây ánh sáng. Ngư trường hoạt động từ vùng nước ven bờ ra đến vùng lộng, nơi có các đàn cá thường tập trung trú ngụ quanh vùng gò rạn hoặc gốc chà rạo. Mùa vụ đánh bắt chính từ tháng 2 đến tháng 5 hàng năm, lưới vây cá cơm có thể đánh bắt đến tháng 9. Cấu tạo - Lưới vây là hình thức đánh bắt cá cho năng suất và sản lượng cao. Có hai hình thức lưới vây là vây đơn và vây đôi. Tuy nhiên dù vây đơn hay vây đôi thì trang bị máy khai thác trên tàu vẫn tương tự nhau, bao gồm các máy sau : 65 Hình 6.7.1 – Tàu làm nghề lưới vây. Hình 6.7.2 – Tàu lưới vây đơn.  Máy tời lưới vây: Là thiết bị dùng để thu dây rút chì lưới vây. Dây là thiết bị chính trong nghề lưới vây. - Cấu tạo cơ bản của tời gồm 2 tang ma sát đơn gắn trên trục tải, một bộ truyền động có khả năng biến đổi vận tốc nhiều chế độ khác nhau phục vụ cho các chế độ khai thác. - Ở một số tàu người ta thường kết hợp tời lưới kéo làm tời lưới vây vì nó có một số ưu điểm như: rất an toàn trong quá trình thu dây rút, thuận tiện trong việc xếp cáp, cho phép giảm số lượng người tham gia rút dây chì. 66 - Trong thực tế có 3 hình thức dẫn động cho tời, phổ biến nhất là dẫn động bằng trích lực máy chính (Hình 6.7.3), tuy nhiên ngày nay rất nhiều tàu đã sử dụng thủy lực để dẫn động tời (Hình 6.7.4). Ngoài ra đôi khi người ta cũng dùng motor điện để dẫn động tời và hình thức này rất ít gặp trong thực tế vì chi phí cao cũng như chế độ bảo dưỡng khó khăn. Hình 6.7.3 – Tời kéo lưới vây dẫn động cơ khí. Hình 6.7.4 – Tời kéo lưới vây dẫn động thủy lực.  Máy thu lưới vây: Là thiết bị dùng đề thu cánh lưới từ dưới nước đưa lên tàu, có nhiều dạng máy thu lưới vây như phổ biến nhất có hai dạng là: - Máy thu lưới vây Octapenco (Hình 6.7.5): Cơ chế hoạt động của máy này là khi thu toàn bộ cánh lưới được túm lại thành bó, bó lưới ôm qua tang thứ nhất rồi luồn qua tang thứ hai theo hình chữ 67 S, nhờ có lực ma sát phát sinh trên bề mặt giữa tang và bó lưới cũng như lực căng do bó lưới cuốn chéo qua hai tang. Người thao tác dễ dàng thu cánh lưới lên. Với loại máy này sức người bỏ ra là khá lớn và số lượng người tham gia thu lưới là đông. Loại tời này sử dụng lực dẫn động từ động cơ điện truyền qua bộ hộp giảm tốc qua hệ thống trụ các đăng đến hai trục của tang thu lưới, hai tang thu lưới này chuyển động ngược chiều nhau nhờ hệ bánh răng trung gian. Trong một số trường hợp khác, tời này cũng được dẫn động bằng motor thủy lực thay cho motor điện như số lượng không nhiều Hình 6.7.5 - Máy thu lưới vây Octapenco. - Máy thu lưới vây treo (Hình 6.7.6): Khác với máy thu Octapenco, máy thu lưới vây treo cao có kết cấu giống như một ròng rọc, lưới được treo trên đầu cần cẩu, việc thu lưới diễn ra hoàn toàn nhờ trọng lượng bản thân bó lưới. Loại tời này thường được dẫn động bằng motor thủy lực được đặt phía dưới trục tang, chuyển động của motor thủy lực truyền qua bộ bánh răng và làm quay tang và nhờ đó thực hiện quá trình thu lưới. 68 Hình 6.7.6 – Máy thu lưới vây treo. Hình 6.7.7 – Thu lưới vây thực tế trên tàu. 69 2. Thiết bị khai thác trên tàu lưới rê - Nghề lưới rê (còn gọi là nghề lưới cản) là một trong những nghề đánh bắt quan trọng. Nghề lưới rê là khái niệm chung chỉ loại nghề đánh bắt dựa trên nguyên tắc dùng lưới thả trôi chắn ngang hướng di chuyển của đàn cá để cá mắc dính vào lưới (thân cá đóng vào mắt lưới). Trên nguyên tắc đánh bắt của lưới rê, có các nghề lưới cản (lưới rê nilông), lưới rê cước, rê đáy, lưới chuồn. Trong đó nghề lưới cản là nghề quan trọng nhất. Ngư trường đánh bắt khá rộng, từ vùng biển ven bờ ra đến vùng khơi. - Hiện nay, tàu thuyền lưới cản được lắp máy công suất lên tới 155CV. Lưới rê các loại hiện nay được làm bằng lưới sợi tổng hợp dệt sẵn, kích thước mắt lưới cỡ 50mm đối với nghề lưới cản khơi, cỡ 30mm đối với nghề cản ven bờ (còn gọi là lưới thanh ba). - Chiều dài lưới cản khơi có thể tới hàng chục nghìn mét, chiều cao lưới từ 15 - 20m. Mùa vụ đánh bắt từ tháng 1 đến tháng 5 hàng năm. - Đánh cá lưới rê (Hình 6.7.8) có tính chủ động, năng suất và sản lượng thấp hơn các nghề khai thác lưới vây, lưới kéo. Cấu tạo Trong nghề khai thác bằng lưới rê thường trang bị các thiết bị sau :  Trục lăn thu lưới: Đây là thiết bị đặt ở mạn tàu, được truyền động từ máy tời thu lưới, nó có nhiệm vụ dẫn hướng và kéo lưới rê lên tàu trong quá trình thu lưới. Hình 6.7.8 – Bố trí chung thiết bị khai thác lưới Rê. 1 – Dây giềng phụ; 2 – Vàng lưới rê; 3 – Trục lăn thu lưới 4 – Máy thu lưới; 5 – Máy giũ lưới 70  Máy thu giềng phụ (Hình 6.7.9): Là thiết bị dùng để thu dây giềng, nó gồm tang ma sát đặt trên trục thẳng đứng, bộ dẫn động truyền chuyển động qua bộ bánh răng giảm tốc gắn chặt với trục Hình 6.7.9 – Máy thu giềng phụ. 1 – Đế máy; 2 – Trục dẫn động; 3 – bánh răng giảm tốc; 4 – Tang ma sát  Máy thu lưới (Hình 6.7.10): Đây là thiết bị chính trong quá trình thu lưới, nó gồm đầu máy và hộp số. 1 – Tang thu lưới; 2 – Máy thu lưới; 3 – Đĩa lệch tâm Hình 6.7.10 – Máy thu lưới rê. 71  Máy giũ lưới (Hình 6.7.11): Là thiết bị gở cá ra khỏi lưới, nó gồm cơ cấu tạo ra dao động tuần hoàn và khung giũ đặt trên hai trục máy. Hình 6.7.11 – Máy giũ cá. 1 – Đế máy; 2 – Vàng lưới; 3 – Cơ cấu tạo chuyển động; 4 – Cần gạt 3. Thiết bị khai thác trên tàu câu vàng Cấu tạo Nghề Câu Vàng là nghề mới du nhập vào Việt Nam nước ta từ khoảng đầu những năm 90. Tuy nhiên do loại hải sản khai thác là cá Ngừ đại dương là loại có giá trị kinh tế cao, nên đây là nghề có tốc độ phát triển nhanh nhất đặc biệt là khu vực Miền Trung. 72 Hình 6.7.12 – Bố trí máy trên tàu Câu Vàng công nghiệp. Hiện nay với các tàu câu quy mô nhỏ, thiết bị khai thác cơ khí trên tàu câu vàng là rất ít chỉ gồm một tời thu câu và tời quấn dây câu, các công đoạn còn lại từ thả dây câu, thẻo câu, thu theo câu,… đều thực hiện thủ công bằng sức người. hệ dẫn động cho tời thu dây câu thường trích lực từ máy chính hoặc bằng motor thủy lực. Ngày nay cùng với sự phát triển của các máy móc thiết bị và yêu cầu khai thác ngày một cao hơn nên có nhiều tàu trang bị nhiều thiết bị cơ khí chuyên dùng phục vụ cho nghề câu vàng. Các thiết bị cơ khí chủ yếu cho tàu câu : - Bộ 3 con lăn 73 - Tời thu câu - Tời thả câu - Tời quấn dây câu - Tời quấn thẻo câu Ngoài ra còn có các puly dẫn hướng, mâm dẫn hướng dây câu, máng trượt, ống luồn dâu câu, … Hầu hết các thiết bị khai thác cơ khí trên tàu câu công nghiệp đều được dẫn động bằng motor thủy lực. Sơ đồ bố trí các thiết bị cơ khí trên tàu câu công nghiệp như Hình 6.7.12  Bộ 3 con lăn (Hình 6.7.13): Là thiết bị dùng để dẫn hướng dây câu vào tàu, nó gồm 01 con lăn nằm ngang và 02 con lăn đứng. Bộ con lăn này được đặt ở mạn phải của tàu. Hình 6.7.13 – Bộ 3 con lăn.  Tời thu dây câu (Hình 6.7.14) : Đây là thiết bị chính của hệ thống máy khai thác nghề câu vàng. Cấu tạo cơ bản của nó gồm bánh cước và bộ đế cước là cặp bánh xe có bọc cao su, dây câu được đặt trên bánh cước và được bộ đế cước ép chặt vào bánh cước nhờ lực của lò xo, khi motor thủy lực quay làm quay bánh cước, nhờ lực ma sát của các bánh có bọc cao su nên dây câu được thu lên. Tời thu dây câu thường được đặt phía boong trước gần mạn phải. 74 Hình 6.7.14 – Tời thu dây câu.  Tời thẻo (Hình 6.7.15) : Tời thẻo được đặt gần giữa boong tàu về phía mạn phải. Tời thẻo là thiết bị dùng để thu thẻo câu, nó gồm một motor thủy lực và đẩu thu thẻo, khi motor quay làm quay đầu thu, trên đầu thu là bánh tròn có gắn các thanh đứng, khoảng cách giữa cách thanh phải nhỏ hơn đầu móc thẻo do đó khi đầu thu quay các móc thẻo được móc vào các thanh và thu thẻo câu. Hình 6.7.15 – Tời thẻo.  Tời quấn dây câu (Hình 6.7.16) : Đây là thiết bị dùng để quấn dây câu sau khi dây câu được tời thu kéo lên. Cấu tạo chính của tời gần giống như các tời thu lưới, gồm tang chứa lắp trên trục được dẫn động bằng motor thủy lực. Dây câu được xếp vào tang nhờ hệ thống xếp cáp phía trước tời. Tời quấn dây câu được đặt phía sau tàu trong buồng tang câu. 75 Hình 6.7.16 – Tời quấn dây câu.  Tời thả dây câu (Hình 6.7.17): Tời thả câu được đặt phía sau đuôi tàu, nó dùng để thả dây câu trong quá trình thả câu, cấu tạo chính của tời gồm bánh cước được dẫn động bằng motor thủy lực, bộ đế cước dùng để ép dây câu vào bánh cước. Hình 6.7.17 – Tời thả dây câu. B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Các câu hỏi: Câu hỏi số 6.7.1: Mô tả cấu tạo và chức năng của từng loại tời trên tàu lưới Vây, lưới Rê và tàu Câu Vàng. 2. Các bài thực hành: Bài thực hành số 6.7.1: Thực hiện công việc bảo trì hệ thống tời trên tàu lưới Vây, lưới Rê và tàu Câu Vàng. 76 - Mục tiêu: + Hiểu được quy trình bảo trì hệ thống tời trên tàu lưới Vây, lưới Rê và tàu Câu Vàng. + Bảo trì hệ thống tời trên tàu lưới Vây, lưới Rê và tàu Câu Vàng đảm bảo yêu cầu kỹ thuật + Đảm bảo an toàn và vệ sinh công nghiệp. - Nguồn lực: Máy chính tàu cá, hệ trích lực, hệ thống máy khai thác trên tàu câu vàng, máy khai thác trên tàu lưới vây, hệ thống máy khai thác trên tàu lưới rê (các máy này có đủ 2 dạng dẫn động bằng motor thủy lực và bằng trích lực máy chính), các thiết bị cần thiết khác : bộ cờ lê, bộ tuýp, ... - Cách thức tiến hành: Giao cho mỗi nhóm (gồm từ 3 - 5 học viên) một hệ thống tời Câu Vàng, tời lưới Vây, hoặc tời lưới Rê và các trang thiết bị cần thiết. Yêu cầu bảo trì hệ thống tời. - Nhiệm vụ của từng nhóm khi thực hiện bài tập: Làm đầy đủ các bước theo quy trình bảo trì - Thời gian hoàn thành: 45 phút/học viên - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: + Bảo trì được các loại tời trên tàu câu, tàu lưới vây hoặc tàu lưới rê + Thực hiện đúng thao tác và đúng quy trình kỹ thuật + Dụng cụ thực hiện xong vệ sinh và sắp xếp đúng vị trí + Vệ sinh khu vực làm việc C. Ghi nhớ: - Nguồn dẫn động cho các máy khai thác chủ yếu bằng trích lực máy chính hoặc bằng motor thủy lực. - Trước khi vận hành máy tời, máy thu lưới phải kiểm tra và cho vận hành không tải trước vài phút để kiểm tra . - Trong quá trình vận hành nên điều khiển tay gạt chậm rãi tránh hiện tượng motor giật làm đứt dây câu. - Luôn có ý thức về an toàn và bảo vệ môi trường. 77 Bài 8: THỰC HIỆN CÔNG TÁC AN TOÀN TRONG BẢO TRÌ MÁY Mã bài: MĐ 06 – 08 Mục tiêu: - Biết được các quy định về an toàn lao động trên tàu cá - Tuân thủ và chấp hành đầy đủ các quy định về an toàn lao động khi bảo trì các thiết bị cơ khí tàu cá - Có thái độ, trách nhiệm thực hiện tốt các quy định về an toàn lao động trên tàu cá A. Nội dung: 1. Quy định an toàn lao động trên tàu 1.1. Những quy định chung Khác với các ngành nghề khác, ngành vận tải biển có đặc tính riêng, điều kiện làm việc, đi lại rất dễ gây ra các tai nạn. Bởi vậy bất cứ người nào lên xuống làm việc dưới tàu cần nắm được một số nội qui, qui định của ngành để tránh tai nạn. Qui định chung cho tất cả mọi người lên xuống làm việc dưới tàu đã được Tổng cục trưởng Tổng cục đường biển (nay là Cục Hàng Hải Việt Nam) ban hành gồm 12 điều: 1. Khi bước chân xuống cầu tàu phải chú ý xem cầu thang bắc có chắc chắn và đảm bảo không. Nếu không chắc chắn phải báo ngay trực nhật bắc lại rồi mới được xuống. Khi xuống không hấp tấp vội vàng ,xuống từng người một. 2. Không được đi guốc, dép cao su không có quai hậu trên tàu. 3. Khi lên xuống dốc phải vịn tay vào tay vịn hoặc dây chằng. 4. Không nhảy từ cầu tàu lên tàu, từ tàu lên cầu. Phải đi cầu thang. Không được tự ý chạy nhảy, leo trèo, không được nô đùa, xô đẩy nhau ở trên tàu. 5. Đi đứng dưới tàu phải chú ý cẩn thận nếu không dễ bị trượt ngã gây tai nạn. Đi qua miệng hầm phải chú ý tránh để rơi xuống hầm gây chết người. 6. Các đồ đạc, máy móc nếu không có nhiệm vụ không được sờ mó, nghịch ngợm làm hư hỏng, mất độ chính xác. 7. Khi tàu làm hàng cấm đứng ở đầu dây chằng, cần cẩu, dưới cần cẩu và góc quay chết của cần cẩu. 8. Không ngồi trên be tàu, lan can và ngồi những chỗ chênh vênh của tàu tránh rơi xuống biển. 9. Khi tàu mất điện đi lại phải hết sức thận trọng kẻo vấp ngã, va đập hoặc thụt hầm. 78 10. Khi tàu ra vào cầu, nếu không có nhiệm vụ không được đứng gần khu vực tàu làm dây dễ gây tai nạn. 11. Không được đứng gần khu vực đang làm việc, sửa chữa khi không có trách nhiệm. 12. Nếu không chấp hành đúng nội qui ở trên thì người trực nhật bảo hộ lao động có quyền mời lên khỏi tàu sau khi có nhắc nhở. 1.2. Thực hiện an toàn khi sử dụng các dụng cụ cầm tay +) Búa tay Trước khi đánh búa phải kiểm tra đầu búa chêm đã chắc chưa, lỗ búa có rạn nứt không, mặt búa có nguy cơ bị mẻ không. Cấm sử dụng các loại búa bị toét mặt và có vết rạn nứt. Sử dụng búa phải thích hợp với từng yêu cầu công việc. Cán búa phải làm bằng gỗ tốt, khô, dẻo không có vết nứt, thớ ngang. Tra cán búa không để bị toét hoặc bị nứt dọc trục cán. Cán búa phải vuông góc với trục búa. Trước khi đánh búa phải quan sát người xung quanh. Đối với các khu vực hẹp có nhiều người sử dụng búa thì không được đứng đối diện nhau. Khi đánh búa cấm mang găng tay. Thường xuyên nhúng đầu búa vào nước để búa không bị bong cán. Đang đánh búa nếu thấy hiện tượng không bình thường phải dừng lại kiểm tra rồi mới tiếp tục làm nếu cán búa có mồ hôi phải thường xuyên lau khô. Không đánh búa lên mặt búa, đánh lên các bề mặt tôi cứng. Lúc quai phải hết sức tập trung không nói chuyện. +) Đục Đục phải dài đủ tay cầm, không để tòe đầu. Tôi đục chỉ tôi đầu lưỡi. Khi dùng búa quai đục nhất thiết phải có kẹp bằng tre, cao su, cấm trực tiếp cầm bằng tay. +) Cờ lê Không được sử dụng những cờ lê bị nhờn, có vết rạn nứt. Lúc vặn các đai ốc phải đứng vững, cầm chặt. Làm trên cao, chỗ treo leo phải đề phòng ngã hoặc cờ lê rơi xuống người phía dưới. Vặn các đai ốc lớn nếu cần thiết nối thêm tuýp. Cấm nối ống tuýp với những cờ lê sử dụng hai đầu hoặc khi vặn các đai ốc ở trên cao. Dùng clê tháo đai ốc bị gỉ lâu ngày phải thận trọng tránh làm vẹt đầu đai ốc, trượt cờ lê gây tai nạn. +) Giũa và dao gọt Giũa và dao gọt phải có cán. Không sử dụng giũa, dao gọt, không có cán hoặc cán bị nứt. Không dùng tay, mồm thổi mạt sắt đồng khi giũa gọt. Phải dùng bàn chải, chổi hoặc giẻ phủi chúng. Cấm dùng chuổi giũa làm mũi đột, tuốc nơ vít. Giũa gọt xong phải để giũa và dao nằm gọn không để đứng. +) Êtô 79 Êtô phải lắp chắc chắn, khoảng cách hai êtô trên một bàn không nhỏ hơn 1 mét và phải có tấm chắn giữa. Cấm không dùng búa đánh vào tay đòn hoặc đu người trên tay đòn để xiết êtô. Miệng các êtô phải có đệm lót bằng kim loại có mặt ma sát. Không sử dụng êtô mà các miếng kim loại lót bị hỏng hay khô. 1.3. Thực hiện an toàn khi sử dụng nhiên liệu, dầu, mỡ Nhiên liệu, dầu mỡ là những chất gây ô nhiễm nặng nề cho môi trường. nó lại dễ gây cháy nổ khi có lửa, để đảm bảo an toàn cần chú ý một số điểm sau: - Trước khi khởi động bơm cấp dầu phải kiểm tra xem các van trên đường ống dầu vào đã mở chưa, nếu chưa thì phải mở ra, các mặt bích nối phải xiết chắc chắn dầu rò rỉ. - Quá trình bơm nhận dầu phải tính toán tốc độ, thời gian bơm , khi bơm gần đầy két phải giảm dần tốc độ. Không được bơm nhận dầu quá đầy tránh hiện tượng dãn nở nhiệt gây vỡ két khi tàu thay đổi vùng nhiệt độ. - Khi kết thúc nhận, trả cần lưu ý tránh dầu trong các đường ống còn lại vương ra gây ô nhiễm - Trong quá trình giao nhận thường xuyên theo dõi, kiểm tra, không được để dầu tràn. - Thường xuyên kiểm tra độ vơi và nhiệt độ của két dầu để kịp thời bổ sung và xử lý kịp thời. *) Quá trình chuẩn bị máy cần phải kiểm tra toàn bộ các hệ thống phục vụ như: Nhiên liệu, làm mát, bôi trơn, khởi động và hệ trục xem nó đảm bảo cho động cơ hoạt động tốt trong quá trình khai thác không, bằng cách kiểm tra các thông số, đồng hồ đo các van … *) Khi khởi động máy phải báo cáo cho buồng lái biết trước.Đối với động cơ nối trực tiếp với chân vịt cần phải via máy xuôi ngược một số vòng nhất định.Khi máy đẫ sẵn sàng hoạt động phải báo cáo cho chỉ huy tàu đồng thời sẵn sàng khởi động máy. 2. Thực hiện công tác an toàn phòng chống cháy nổ 2.1. Khái quát về sự cháy 1) Sự cháy Ngay từ thuở xa xưa của lịch sử loài người, con người đã biết sử dụng lửa để phục vụ cuộc sống và chinh phục thiên nhiên. Thế nhưng mãi đến thế kỷ 18 người ta mới biết về ngọn lựa và sự cháy một cách khoa học và đúng đắn. Nhà bác học vĩ đại người Nga đã chứng minh được rằng: Cháy là một phản ứng hóa học của chất cháy được với không khí. Năm 1873 Lavoadê (Pháp) chứng minh lại không phải toàn bộ không khí cháy mà chỉ có ô-xy của không khí cháy. Đến cuối thế kỷ này, người ta đã chứng minh một cách khoa học "Bản chất của quá trình cháy là phản ứng giữa chất cháy với ô-xy của không khí, quá trình kèm theo sự tỏa nhiệt và phát sáng (ngọn lửa). Những chất cháy được có thể là 80 chất vô cơ hay là chất hữu cơ tồn tại vô cùng phong phú trong tự nhiên. Nó có thể là chất rắn, chất lỏng hoặc chất khí bay hơi. Khi có tiếp xúc hay hòa trộn của chất cháy đựơc với ô-xy của không khí, nhất thiết phải có những điều kiện nhất định thì mới có thể phát sinh ra sự cháy. Đó là nhiệt độ kích thích thích hợp. Nghiên cứu sự cháy chúng ta thấy rằng: Một chất có thể cháy được (ví dụ nhiên liệu diesel) ở điều kiện thường khi ném một que diêm đang cháy vào nó không thể bốc cháy. Nhưng trong động cơ diesel lại có khả năng tự bốc cháy. Đối với mỗi chất khác nhau có một nhiệt độ khác nhau để bốc cháy, hoặc cháy nổ. Nếu nằm ngoài giới hạn nhiệt độ đó thì chất cháy được không thể cháy. Nhiệt độ này chính là năng lượng xúc tán ban đầu của phản ứng ô-xy hóa (phản ứng cháy) của chất cháy với ô-xy của không khí. Khi phản ứng cháy xảy ra kèm theo quá trình tỏa nhiệt và phát sáng ngọn lửa năng lượng nhiệt của phản ứng ban đầu sẽ cung cấp cho những phản ứng sau tiếp tục xảy ra. Phản ứng ô-xy hóa của quá trình cháy có tính chất dây chuyền càng về sau càng mạnh mẽ hơn. 2) Các yếu tố cần thiết cho sự cháy Như xem xét ở trên ta thấy để phát sinh sự cháy cần có các yếu tố sau: - Chất cháy là vật chất có khả năng cháy được khi có mặt ô-xy và nguồn nhiệt kích thích. Đây là yếu tố chủ yếu hàng đầu vì không có nó thì không có sự cháy xảy ra. Chất cháy chính là đối tượng bảo vệ của chúng ta. - Ô-xy là yếu tố quan trọng thứ hai tạo nên sự cháy, là thành phần thứ hai trong phản ứng cháy. Trong không khí bình thường ô- xy chiếm 21%. Không khí được coi là dưỡng khí cho phản ứng cháy. - Nguồn nhiệt: Là yếu tố xúc tác phát sinh ra phản ứng cháy. Nhờ nguồn nhiệt, chất cháy được nóng đến nhiệt độ bắt lửa hoặc nhiệt độ bốc cháy, nếu có ô- xy phản ứng sẽ phát hiện. Thiếu một trong ba yếu tố này, hiện tượng cháy không thể xảy ra. Một trong ba yếu tố có thể xem như các đỉnh hình tam giác được gọi là "tam giác cháy" (Hình 6.8.1). 81 Hình 6.8.1: Tam giác cháy và dập cháy. 82 Hình 6.8.2: Tứ diện cháy Chúng ta đã thấy là có một yếu tố khác, khi gặp có thể rất quyết định cho sự cháy và đó là "phản ứng dây chuyền" xảy ra khi nhiệt được chuyền đi từ hạt nhỏ này đến hạt nhỏ kia của chất đốt tạo ra sự lan chuyền đám cháy. Khi nhiệt độ trong lòng đám cháy càng lớn thì khả năng lan truyền càng mạnh đám cháy càng khó được dập tắt. Trong trường hợp này, quan niệm "tam giác cháy " trở thành "tứ diện cháy" (Hình 6.8.2). 3) Tính chất và kết quả của sự cháy Tính chất, kết quả của sự cháy được thể hiện qua ngọn lửa, ánh sáng, khói và khí. +) Ý nghĩa và hậu quả của chúng như sau: Khói là kết quả của sự cháy không hoàn toàn và gồm nhiều hạt li ti (rất nhỏ) được nhìn thấy trong nhiều mầu sắc, khói cũng có thể cháy thành ngọn lửa khi nhiệt và dưỡng khí có ở một tỷ lệ thích hợp. Khói làm sặc và có hại cho phổi, làm cay mắt và chảy nước mắt khi cần nhìn. khói gây ho, hắt hơi và màu khói . Tùy theo chất đang cháy như sau: - Khói trắng hay xám trắng, lửa cháy tự do. - Khói đen hay khói xám đen, dấu hiệu lửa nóng và thiếu dưỡng khí. - Khói vàng, đỏ hoặc tím thường biểu hiện có chất độc. Tính chất của đám cháy cũng được thể hiện qua ánh sáng màu sắc của ngọn lửa. - Ngọn lửa sáng trắng: đám cháy lớn, tự do. 83 - Ngọn lửa sáng đỏ : đám cháy thiếu dưỡng khí. - Ngọn lửa nhiều màu sắc: có khả năng có chất độc. Ngoài lửa, khói đám cháy còn sinh ra sản phẩm. khí phát sinh bởi sự cháy gồm CO, SO2, CO2, NO2... Một đám cháy khi mới xuất hiện thường ngọn lửa đỏ khói đen. Lúc này dập tắt dễ nhất. Sau đó nhờ tác dụng nhiệt do cháy phát sinh ra, đám cháy lan rộng nhanh dần và càng ngày càng mãnh liệt, khói đen kịt, lửa đỏ nóng. Khi đám cháy đến lúc lửa sáng trắng, khói trứng tỏ phản ứng xảy ra tự do. 2.2. Nguyên lý dập tắt đám cháy và phân loại đám cháy 1) Nguyên lý chung Từ bản chất của quá trình cháy, điều kiện của quá trình cháy và diễn biến quá trình cháy, chúng ta thấy rằng sự cháy sẽ được chấm dứt khi giảm tốc độ truyền nhiệt hoặc ngừng phát nhiệt từ vùng cháy ra môi trường xung quanh. Giảm tốc phát triển hoặc ngừng phát nhiệt trong vùng cháy có thể đạt được bằng cách ức chế phản ứng cháy bằng phương pháp hóa học, pha loãng chất cháy bằng chất không cháy, cách ly phản ứng ra khỏi vùng cháy hoặc làm lạnh nhanh chóng vùng cháy hoặc chất phản ứng. Để thực hiện quá trình đó, người ta dùng các phương pháp khác nhau gọi là phương pháp chữa cháy. Phương pháp chữa cháy là hoạt động liên tục của con người theo một trình tự nhất định, hướng vào gốc đám cháy, nhằm tạo điều kiện dập tắt đám cháy. Về mặt nguyên lý chung người ta có các phương pháp dập tắt đám cháy như sau: 1- Làm yếu đám cháy bằng loại trừ hay dẹp br chất cháy. Điều này thự hiện dễ dàng hơn trong sự cháy của chất lỏng cháy được bằng cách chuyển những chất lỏng này sang các chỗ khác, không dễ làm như vậy đối với các chất rắn bắt lửa. 2- Làm ngạt đám cháy qua việc loại trừ hay dẹp bỏ dưỡng khí trong quá trình cháy để che hơi cháy được mà đối với mỗi chất cháy được phát sinh ra ở các nhiệt độ khác nhau có thể tan đi. Điều này có thể làm được bằng cách chuyển dưỡng khí qua việc sử dụng khí trơ, hay bằng cách đậy kín diện tích bằng một chất không cháy. 3- Giảm nhiệt bằng cách loại trừ nhiệt. Như vậy hạ thấp nhiệt độ dễ cháy, ngọn lửa sẽ tắt khi nhiệt độ tới điểm ở đó không còn phát sinh khi bắt lửa để duy trì hỗn hợp cháy trong vùng ngọn lửa. Do đó, dập tắt cháy bằng giảm nhiệt cần có một tác nhân làm tắt ngọn lửa với khả năng lớn để hấp thu nhiệt. 4- Làm gãy phản ứng dây chuyền đòi hỏi sự truyền nhiệt từ hạt nhỏ này sang hạt nhỏ khác bị gián đoạn bằng cách sử dụng một chất xúc tác. Những hóa chất dùng trong kỹ thuật này là các hóa chất phản ứng với thành phần phát sinh ra sự cháy, vô hiệu hóa chúng. 5- Phương pháp tổng hợp 84 Trong thực tế phương pháp chữa cháy không chỉ dựa trên một phương pháp dập tắt mà kết hợp nhiều phương pháp. Có như vậy mới dập tắt được đám cháy nhanh chóng và có hiệu quả cao (Thí dụ: khi sử dụng một chất chữa cháy nào đó để chữa các đám cháy thì một mặt nó có tác dụng làm lạnh đám cháy, mặt khác nó còn cách ly chất cháy với vùng cháy. Mỗi chất cháy có một tác dụng chủ yếu của nó như bạt dùng để chữa cháy, tác dụng chủ yếu là để cách ly chất cháy với vùng cháy. Phương pháp chữa cháy tổng hợp là phương pháp chữa cháy hiệu quả nhất, tiết kiệm được chất chữa cháy. Bột hòa không khí dùng để chữa cháy các chất lỏng bị cháy, nhưng vẫn phải làm lạnh chất lỏng bị cháy bằng nước liên tục thì bọt mới không bị phá hủy và đạt hiệu quả chữa cháy cao. Ngoài phương pháp chữa cháy chung, trong công tác chữa cháy còn có nhiều chiến thuật dập tắt đám cháy. Chiến thuật chữa cháy là biện pháp chữa một đám cháy cụ thể để đạt hiệu quả cao. Trong chiến thuật chữa cháy có chiến thuật bao vây tiêu diệt từng điểm cháy tới tiêu diệt toàn bộ đám cháy. áp dụng chiến thuật chữa cháy nào thích hợp phải căn cứ và đặc điểm của đám cháy, người, phương tiện, dụng cụ chữa cháy có hiệu quả để quyết định cứu chữa. 2) Phân loại cháy Từ tính chất cháy của nhiều chất cháy khác nhau, chúng được phân thành nhiều loại cháy (Hình 6.8.3) 1- Cháy loại "A" sinh ra từ chất rắn dễ cháy như gỗ, than cỏ, vải sợi và nói chung tương tự như than. Những chất này có thể thành than hồng như có dưỡng khí từ bên trong. Một vài chất cháy này được mô tả là "ngầm" 2- Cháy loại "B" sinh ra từ chất lỏng dễ cháy như xăng, dầu hơi, dầu cặn và những dầu khá, hay chất rắn mà điểm bốc cháy cũng là điểm hóa lỏng như nhựa đường và paraphin. Những chất này chỉ cháy trên mặt nơi có tiếp xúc với dưỡng khí trong không khí 85 Hình 6.8.3: Phân loại cháy 3- Cháy loại "C" liên quan đến thiết bị điện cung cấp năng lượng chất dẫn điện hay dụng cụ. 2.3. Các biện pháp phòng cháy Bao gồm các biện pháp về kỹ thuật, tổ chức huấn luyện, tuyên truyền giáo dục và pháp chế của nhà nước. Biện pháp kỹ thuật thể hiện ở việc chọn lựa phương pháp làm việc, sơ đồ công việc, thiết bị sản xuất các hệ thống thông tin báo hiệu. Để đảm bảo tránh được cháy và nổ khi tiến hành các quy trình kỹ thuật, cần có các biện pháp sau đây: - Thay thế những khâu công tác nguy hiểm bằng những khâu ít nguy hiểm hơn. - Cơ khí hóa, tự động hóa, liên tục hóa các quy trình công tác có tính chất nguy hiểm, các quy trình quan trọng hoặc toàn bộ nếu thấy cần thiết để đảm bảo an toàn. - Thiết bị phải đảm bảo kín. Tại các chỗ nối tháo sót, nạp vào của thiết bị, cần phải kín để hạn chế thoát hơi khi cháy ra khu làm việc. 86 - Nếu quy trình sản xuất yêu cầu phải dùng dung môi, trong điều kiện có thể nếu chọn dung môi khó bay hơi, dễ cháy. - Dùng thêm các phụ trợ, các chất ức chế, các chất không nổ để giảm tính cháy nổ của hỗn hợp cháy. Thực hiện các khâu kỹ thuật nguy hiểm về cháy nổ đoạn khác. Đặt chúng ở những nơi thoáng gió hoặc đặt hẳn ra ngoài trời. - Loại trừ mọi khả năng phát sinh ra mồi lửa ra những chỗ sản xuất có liên quan đến các chất dễ cháy nổ. Tránh mọi khả năng tạo ra nồng độ nổ nguy hiểm của chất cháy trong các thiết bị, ống dẫn khí hay trong hệ thống thông gió. - Trước khi ngừng thiết bị để sửa chữa. Trước khi đưa vào hoạt động trở lại cần thiết khỏi hơi nước, khí trơ vào thiết bị đó. - Giảm tới mức thấp nhất lượng chất nổ trong khu vực làm việc. 3) Quy định Để phòng, chữa cháy trên tàu tốt, các tàu cần có một số yêu cầu sau đây: - Tàu phải có đủ thiết bị báo cháy và chữa cháy có hiệu quả. Phải định kỳ kiểm tra, sửa chữa và bổ sung kịp thời những hư hỏng. Dụng cụ chữa cháy phải đặt đúng nơi qui định. - Tại những khu vực dễ xảy ra cháy nổ phải có nội quy, biển báo quy định công tác phòng cháy nổ. - Trên tàu phải có phương án phòng chữa cháy nổ. Thuyền trưởng có trách nhiệm tổ chức thường xuyên tập luyện công tác phòng chữa cháy nổ trên tàu. - Nhiên liệu phục vụ sản xuất và sinh hoạt của thuyền viên phải để đúng nơi quy định của tàu. Dầu cặn phải có thùng chứa. Các giẻ lau phải có thùng đựng riêng. - Nghiêm cấm thuyền viên, hành khách mang xăng dầu, vật liệu nổ xuống tàu. Trường hợp đặc biệt do thuyền trưởng quyết định. - Hút thuốc phải đúng nơi quy định. Tàn thuốc, mẩu thuốc lá, que diêm phải dập tắt hẳn, bỏ vào nơi quy định. - Cấm đốt đèn dầu, hương, nếu khi phòng không có người. Ra khỏi nơi làm việc, nơi sinh hoạt phải tắt hết các nguồn phát sinh ra lửa cháy là lò sưởi, bếp điện, radio, catset ... - Ống dẫn hơi, dẫn nước nóng, dây dẫn điện đi qua hầm hàng, hầm chứa nhiên liệu, vật tư phải được bọc cách nhiệt, cách điện tốt. - Tiến hành các công việc hàn hoặc công việc có thể gây cháy phải chấp hành tốt mọi nội quy phòng hỏa. - Kiểm tra để lúc nào nắp ống đo dầu cũng phải đóng. - Đảm bảo buồng máy sạch, dọn sạch giẻ lau dầu, dầu thừa ... - Đảm bảo hàng hóa được xếp vào thông gió đúng nguyên tắc, hầm hàng được vệ sinh sạch sẽ. Cấm hút thuốc trong khu vực hầm hàng. Đảm bảo hàng 87 hóa được chằng buộc cẩn thận. Khi cần có thể sử dụng các bơm khí trơ áp suất cao vào trong hầm hàng. - Khi chở hàng dễ phát sinh hơi độc (hoặc hóa chất, lương thực, thực phẩm tươi sống, thảo mộc, lông vũ...) phải thực hiện tốt chế độ thông gió hầm hàng, phải có biện pháp kiểm tra nồng độ hơi độc, đảm bảo an toàn mới cho người xuống làm việc. - Tàu chở đông lạnh, tàu có đặt các trạm chữa cháy trung tâm, phải thường xuyên kiểm tra phòng ngừa khí độc rò rỉ gây nhiễm độc. 4) Giới thiệu một số chất chữa cháy Những loại chất chữa cháy được sử dụng rộng rãi ở nước ta có nhiều loại khác nhau: +) Nước Nước có khả năng thu nhiệt lớn ở các đám cháy. Lượng nước phun vào đám cháy phụ thuộc vào cường độ phun nước, nhiệt độ cháy và diện tích bề mặt đám cháy. Khi phun nước vào đám cháy, bề mặt cháy được làm lạnh do nhiệt tiêu hao làm bốc hơi nước. Mặt khác, hơi nước cũng pha loãng nồng độ hơi cháy để dập tắt đám cháy. Nhưng khi chữa cháy phải phun nước trong thời gian nhất định để nước thấm vào vật cháy, làm lạnh vật cháy xuống dưới nhiệt độ bắt cháy. Trong thực tế có một số vật cháy như bông, len, than, gỗ gạo, thóc rất khó thấm nước. Vì vậy, khi cứu chữa những vật này cần thêm vào các chất thuốc chữa cháy để làm giảm sức căng bề mặt của nước, tăng nhiệt độ thấm của nước vào vật cháy. Không được dùng nước để chữa cháy các thiết bị có điện, các kim loại có họat tính hóa học như Na, K, Ca, đất đèn và những đám cháy có nhiệt độ cháy cao hơn 1750oC. Không sử dụng nước để chữa cháy xăng dầu, trừ chỉ huy chữa cháy. Cường độ phun nước cần thiết để chữa cháy các chất rắn như gỗ, cao su, bông, giấy từ 0,15-0,5l/m2. Tuy vậy, nước vẫn được sử dụng rộng rãi để chữa cháy, mặc dù hiệu suất chữa cháy của nó thấp hơn so với nhiều chất khác. +) Hơi nước Lượng hơi nước cần thiết để chữa cháy phải chiếm hơn 35% thể tích nơi chứa hàng bị cháy. Thực nghiệm cho thấy chữa cháy cho một phòng kín phải phun với cường độ 0,002kg/m3s; cho một phòng có mở cửa sổ phải phun với cường độ 0,005kg/m3s trong thời gian 3 phút thì đám cháy trong phòng đó mới dập tắt. Chữa cháy bằng hơi nước chỉ cho phép đối với các loại hàng hóa, máy móc dưới tác dụng nhiệt và hơi nước không bị hư hỏng. +) Bụi nước Bụi nước là nước được phun thành hạt rất bé như bụi, có thể dùng để chữa cháy các bể dầu hầm tối. Hiện nay người ta đang nghiên cứu làm tăng độ nhỏ của hạt nước đến dưới 100m với tốc độ vận chuyển 25m/s và nhiệt độ đám cháy 10000C thì thời gian bốc hơi của nó chỉ mất 0,4s. Bụi nước dùng để chữa cháy chẳng những có tác dụng pha loãng nồng độ của chất cháy, hạ nhiệt độ của 88 đám cháy mà còn giảm khói của đám cháy. Bụi nước chỉ được sử dụng khi toàn bộ dòng bui nước trùm kín được mặt cháy của đám cháy. Với những bụi nước có đường kính 100mm dùng để chữa cháy xăng dầu thì cường độ phun tối thiểu phải là 0,2 l/m2s. +) Bọt chữa cháy Gồm 2 loại: Bọt hóa học và bọt hòa không khí. Tác dụng chủ yếu của bọt chữa cháy là cách ly hỗn hợp cháy với vùng cháy. Ngoài ra còn có tác dụng làm lạnh vùng cháy. Bọt hóa học và bọt không khí chủ yếu dùng để chữa cháy xăng dầu và chất lỏng bị cháy. Ngoài ra người ta còn sử dụng bọt có bội số cao để chữa cháy các hầm tàu. Cấm dùng bọt để chữa cháy thiết bị có điện, kim loại, đất đèn và những đám cháy có nhiệt độ cao hơn 17000C. +) Bọt hóa học Là loại bọt được tạo thành từ hai thành phần chủ yếu: một phần là Sunphát nhôm AL2(SO4) đựơc gọi là phần "A". Còn phần kia là Cacbonnat natri axit NaHCO3 gọi là phần "B". Ngoài ra còn một số chất như sun phát sắt, bột cao thảo ... Khi chữa cháy, dung dịch "A" được trộn lẫn với dung dịch "B" tạo thành bọt theo phản ứng: Al2(SO4)3 = 6H2O = 2AL(OH)3  + 3H2SO4 H2SO4 + 2NaHCO3 = Na2SO4 +2H2O + 2CO2  Khi xảy ra phản ứng thì Al(OH)3 tạo ra các màng mỏng và nhờ có CO2 mà tạo thành bọt có tỉ trọng 0,11 - 0,22g/cm3 có khả năng nổi lên trên mặt chất lỏng. Thành phần của bọt có khoảng 80% thể tích khí CO2, 19,7% nước, 0,3% chất tạo bọt. Bọt hóa học có bội số từ 5-8 lần. Bội số bọt là số lần tăng lên của thể tích bọt sinh ra so với thể tích ban đầu của các chất tạo thành. Độ bền của bọt hóa học là 40 phút. Độ bền bọt là số thời gian cần thiết để phân hủy được 50% chất tạo bọt ban đầu. Bọt hóa học được sử dụng để chữa cháy xăng dầu. Muốn sử dụng loại bọt này phải có thiết bị bơm nước, phễu hòa bọt, cần dung bọt. Những thiết bị phun bọt được đặt cố định. Bọt hóa học cần được nạp vào bình chữa cháy. +) Bọt hòa không khí Là loại bọt được tạo thành bằng cách khuấy trộn không khí với dung dịch tạo bọt. Loại bọt này có bội số trung bình từ 8-10 lần, nhưng nhờ có những thiết bị đặc biệt có thể tạo bọt có bội số cao trên 1000 lần. Từ năm 1968 nước ta đã sản xuất được bọt hòa không khi BN - 70. Dung dịch tạo bọt BN - 7 0 được chiếu từ một loại quả có nhiều ở miền Bắc nước ta. Thành phần chủ yêu của bọt là Sobonin và nhựa quả chiếm 90%, còn các chất làm bền bọt, chống thối có từ 8-10%. Tỉ trọng của bọt hòa không khí dùng để 89 chữa cháy xăng dầu và những chất lỏng dễ cháy khác trừ cồn, ête. Cường độ phun bọt hòa không khí dùng để chữa cháy xăng dầu là 0,5 1,5l/m2s. Ngoài bọt hòa không khí BN-70 ta cũng sản xuất bọt T-70. Loại bọt này có nhiều triển vọng để làm bọt có bội số cao. Chất tạo bọt được chiết trong chấ prôtit sản phẩm thải trong quá trình sản xuất công nghiệp thực phẩm. Bội số bọt của loại bọt này đạt từ 8-10 lần, độ bền bọt lâu hơn, chất lượng tốt hơn BN-70. +) Bột chữa cháy Bột chữa cháy là thuốc chữa cháy ở dạng kích thước rất nhỏ không cháy, dùng để chữa cháy kim loại, các chất rắn và chất lỏng. Để chữa cháy các kim loại kiềm, người ta sử dụng bọt khô gồm 96,5% (Tính theo trọng lượng) Cabinat natri, 1% garafit, 1% sterat sắt, 0,5% axit Stearic Bột chữa cháy được đưa vào đám cháy bằng khí nén. Chữa cháy bằng bột đôi khi không dập tắt hoàn toàn đám cháy. Vì vậy phải dùng các phương tiện và hóa chất khác để dập tắt hoàn toàn. Cường độ tiêu thụ bột cho đám cháy là 6,2-7kg/m2s. +) Các loại khí Các loại khí dùng để chữa cháy gồm có khí CO2, N2, Agon, Heli. Tác dụng chữa cháy chủ yếu của các loại khi là pha loãng nồng độ của chất cháy. Ngoài tác dụng làm lạnh. Các loại khí phun vào đám cháy tạo ra nhiệt độ rất thấp. Thí dụ CO2 , ở dạng tuyết phun ra có nhiệt độ -78 0C. Các loại khí chữa cháy có thể dùng để chữa cháy điện, chữa cháy chất rắn mà chữa bằng nước sẽ hư hỏng và những đám cháy khác. Không được dùng khí chữa cháy để chữa những đám cháy mà chất cháy nổ mới. Chẳng hạn không được dùng khí CO2 để chữa cháy phân đạm, chữa cháy các kim loại kiềm, kiềm thổ. Các hợp chất teamit, thuốc súng. 5) Các thiết bị chữa cháy trên tàu Trên tàu thủy người ta trang bị đầy đủ những dụng cụ, phương tiện chữa cháy từ đơn giản đến phức tạp, từ những dụng cụ như xô, xà beng, câu liêm . v... đến các hệ thống chuyên dụng và thiết bị hiên đại. Tất cả nhằm mục đích dập tắt đám cháy nhanh chóng dễ dàng và đạt hiệu quả cao nhất. Ngăn ngừa hạn chế đến mức tối đa những thiệt hại do hỏa hoạn gây ra. Thiết bị chữa cháy chữa cháy trên tàu bao gồm thiết bị chữa cháy thô sơ, thiết bị chữa cháy xách tay (bình chữa cháy) và hệ thống chữa cháy cố định. +) Thiết bị chữa cháy thô sơ Bao gồm: Xô, chậu, ống thụt, than, câu liêm, chăn, bao tải, phuy đựng nước, thảm thấm nước, rìu, xà beng, cát ... +) Một số bình chữa cháy trên tàu Các bình chữa cháy trên tàu có nhiều loại. Chúng đựơc sơn đỏ và trên các bình có nhãn hiệu ghi chú loại bình và hướng dẫn sử dụng cụ thể. Thường trên tàu thủy hiện nay có bình bọt hóa học, bình CO2 bình bột hóa học và có thể bình CCL4. 90 3. Thực hiện công tác an toàn trong bảo trì thiết bị cơ khí tàu cá. Trong quá trình sửa chữa rất dễ gây ra tai nạn lao động, chỉ thiếu thận trọng chút ít có thể gây ra hậu quả rất lớn. Vì vậy khi sửa chữa máy phải thực hiện tốt kỹ thuật an toàn. 3.1. Trước khi sửa chữa máy hoặc các bộ phận máy - Phải cho máy ngừng hoạt động - Cấm sửa chữa hoặc điều chỉnh các bộ phận quay khi máy đang hoạt động - Chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ đồ nghề và đúng kỹ thuật - Chuẩn bị đầy đủ các phương tiện phục vụ cho sửa chữa 3.2. Khi sửa chữa - Phải chú ý tới các thiết bị xung quang và con người. Khu vực sửa chữa phải treo bảng, đèn báo hoặc dây khoanh vùng - Kiểm tra đảm bảo an toàn mới được sử dụng các thiết bị, dụng cụ - Khi sửa chữa máy chính phải cố định chắc chắn trục chân vịt và tách ly hợp - Sửa chữa vật nặng phải dùng pa lăng, sửa chữa ở độ cao từ 2m trở lên phải đeo dây an toàn 3.3. Khi sửa chữa xong - Kiểm tra lại qoàn bộ dụng cụ, đồ nghề - Kiểm tra lại máy móc, thiết bị, nắp che chắn an toàn rồi mới phát động máy - Lau chùi sạch sẽ đồ nghề và cất đúng nơi quy định - Vệ sinh sạch sẽ khu vực sửa chữa - Thử lại hoạt động của các thiết bị được sửa chữa và báo cáo kết quả cho người phụ trách B. Câu hỏi và bài tập thực hành 1. Các câu hỏi: 1.1. Câu hỏi số 6.8.1: Trình bày quy định an toàn khi sử dụng dụng cụ cầm tay. 1.2. Câu hỏi số 6.8.2: Trình bày quy định an toàn khi sửa chữa máy. 2. Các bài thực hành: Bài thực hành số 6.8.1: Thực hành dập tắt đám cháy có các chất cháy loại B - Mục tiêu: + Hiểu được quy trình dập tắt đám cháy có các chất cháy loại B + Dập tắt được đám cháy có các chất cháy loại B + Đảm bảo an toàn và vệ sinh công nghiệp. 91 - Nguồn lực: Thiết bị tạo đám cháy như: Thùng chứa xăng, dầu,...; xăng, dầu; bình chữa cháy các loại. - Cách thức tiến hành: Giao cho mỗi học viên các bình chữa cháy các loại và các thiết bị tạo đám cháy. Yêu cầu học viên chọn đúng loại bình chữa cháy và dập tắt được đám cháy có các chất cháy loại B. - Nhiệm vụ của từng học viên khi thực hiện bài tập: Làm đầy đủ các bước theo quy trình dập tắt đám cháy có các chất cháy loại B. - Thời gian hoàn thành: 03 phút/học viên - Kết quả và tiêu chuẩn sản phẩm cần đạt được sau bài thực hành: + Xác định chính xác loại bình chữa cháy (bình bọt) + Thực hiện đúng các bước chữa cháy + Dập tắt đám cháy một cách nhanh chóng + Dụng cụ , môi trường được vệ sinh sạch sẽ C. Ghi nhớ: - Quy định an toàn khi xuống tàu. - Đối với từng đám cháy khác nhau phải biết cách sử dụng các loại bình và chất chữa cháy khác nhau để dập tắt. - Luôn có ý thức về an toàn và bảo vệ môi trường. 92 HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN/MÔN HỌC I. Vị trí, tính chất của mô đun:  Vị trí Mô đun Bảo trì các thiết bị cơ khí tàu cá là một mô đun chuyên môn nghề trong chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp của nghề vận hành,bảo trì máy tàu cá. Được giảng dạy sau mô đun: Bảo trì máy chính, Bảo trì hệ thống điện,... Mô đun này cũng có thể giảng dạy độc lập theo yêu cầu của người học.  Tính chất Mô đun Bảo trì các thiết bị cơ khí là mô đun tích hợp giữa kiến thức và kỹ năng. Mô đun Bảo trì các thiết bị cơ khí cung cấp cho người người học những kiến thức, rèn luyện kỹ năng, thái độ làm việc cần thiết nhằm phục vụ công việc Bảo trì các thiết bị cơ khí có trên tàu cá. II. Mục tiêu mô đun: Sau khi học xong mô đun này người học có khả năng: 1. Kiến thức - Biết được cách bố trí và vị trí các thiết bị cơ khí trên tàu cá - Hiểu được nguyên lý hoạt động của các thiết bị cơ khí có trên tàu cá 2. Kỹ năng - Biết được quy trình bảo trì các thiết bị cơ khí trên tàu như : + Thiết bị tời neo, tời kéo lưới, cẩu,... + Hệ thống bơm + Thiết bị đẩy tàu (Hệ trục chân vịt) + Hệ thống khí nén + Thiết bị thủy lực,... - Bảo trì được các thiết bị cơ khí trên tàu cá 3. Thái độ - Tuân thủ đúng quy trình kỹ thuật trong việc bảo trì các thiết bị cơ khí tàu cá, rèn luyện tính cẩn thận, thao tác chính xác; - Đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh công nghiệp. 93 III. Nội dung chính của mô đun: Mã bài Tên bài Loại bài dạy Địa điểm Thời gian Tổng số Lý thuyết Thực hành Kiểm tra * MĐ06- 01 Bài 1: Bảo trì hệ trục chân vịt Tích hợp Xưởng thực hành 10 04 06 0 MĐ06- 02 Bài 2: Bảo trì hệ thống lái Tích hợp Xưởng thực hành 10 02 08 0 MĐ06- 03 Bài 3: Bảo trì máy tời Tích hợp Xưởng thực hành 08 02 04 02 MĐ06- 04 Bài 4: Bảo trì hệ thống cẩu Tích hợp Xưởng thực hành 08 02 06 0 MĐ06- 05 Bài 5: Bảo trì máy nén khí Tích hợp Xưởng thực hành 10 02 06 02 MĐ06- 06 Bài 6: Bảo trì máy bơm nước Tích hợp Xưởng thực hành 10 02 08 0 MĐ06- 07 Bài 7: Bảo trì máy khai thác Tích hợp Xưởng thực hành 08 02 06 0 MĐ06- 08 Bài 8: Thực hiện an toàn trong bảo trì thiết bị cơ khí Tích hợp Xưởng thực hành 08 02 04 02 Kiểm tra hết mô đun 04 04 Cộng 76 18 48 10 * Ghi chú: Thời gian kiểm tra định kỳ được tính vào giờ thực hành. 94 IV. Hướng dẫn đánh giá kết quả học tập 4.1. Bài 1: BẢO TRÌ HỆ TRỤC CHÂN VỊT Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Trình bày được cấu tạo của hệ trục chân vịt Dựa vào bảng câu hỏi Kiểm tra được các bộ phận trong hệ trục chân vịt Căn cứ vào thao tác thực hiện và kết quả đo, kiểm được trong quá trình thực hành và kiểm tra Thực hiện công việc bảo dưỡng các bộ phận trong hệ trục chân vịt Căn cứ vào thao tác và kết quả thực hiện trong quá trình thực hành và kiểm tra Ý thức vệ sinh môi trường và an toàn lao động Căn cứ vào quá trình thực hiện công việc trong các bài thực hành 4.2. Bài 2: BẢO TRÌ HỆ THỐNG LÁI Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Trình bày được cấu tạo của hệ thống lái cơ và thủy lực Dựa vào bảng câu hỏi Thực hiện công việc kiểm tra các bộ phận của hệ thống lái Dựa vào quá trình thực hiện và kết quả kiểm tra trong các bài thực hành, kiểm tra Thực hiện công việc bảo dưỡng các thiết bị trong hệ thống lái Dựa vào quá trình thực hiện và kết quả kiểm tra trong các bài thực hành, kiểm tra Ý thức vệ sinh môi trường và an toàn lao động Căn cứ vào quá trình thực hiện công việc trong các bài thực hành 95 4.3. Bài 3 : BẢO TRÌ MÁY TỜI Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Trình bày được cấu tạo của hệ thống tời dẫn động cơ khí, dẫn động điện và thủy lực Dựa vào bảng câu hỏi Thực hiện công việc bảo trì tời neo Dựa vào quá trình thực hiện trong các bài thực hành, kiểm tra Thực hiện công việc bảo trì tời kéo lưới Dựa vào quá trình thực hiện trong các bài thực hành, kiểm tra Ý thức vệ sinh môi trường và an toàn lao động Dựa vào quá trình thực hiện các bài thực hành và kiểm tra 4.4. Bài 4 : BẢO TRÌ HỆ THỐNG CẨU Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Trình bày cách chọn, kiểm tra, bảo dưỡng cáp, xích, móc, ma ní Dựa vào quá trình thực hiện trong các bài thực hành, kiểm tra Thực hiện bảo trì hệ thống cẩu Dựa vào quá trình thực hiện trong các bài thực hành, kiểm tra Ý thức vệ sinh môi trường và an toàn lao động Dựa vào quá trình thực hiện các bài thực hành và kiểm tra 4.5. Bài 5 : BẢO TRÌ MÁY NÉN KHÍ Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Trình bày được cấu tạo của hệ thống máy nén khí , các loại dẫn động Dựa vào bảng câu hỏi Thực hiện công việc bảo trì máy nén khí Dựa vào quá trình thực hiện trong các bài thực hành, kiểm tra Ý thức vệ sinh môi trường và an toàn lao động Dựa vào quá trình thực hiện các bài thực hành và kiểm tra 96 4.6. Bài 6: BẢO TRÌ BƠM NƯỚC Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Trình bày được cấu tạo của máy bơm nước Dựa vào bảng câu hỏi Thực hiện công việc bảo trì bơm nước Dựa vào quá trình thực hiện trong các bài thực hành, kiểm tra Ý thức vệ sinh môi trường và an toàn lao động Dựa vào quá trình thực hiện các bài thực hành và kiểm tra 4.7. Bài 7: BẢO TRÌ MÁY KHAI THÁC Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Trình bày được cấu tạo của các máy khai thác Dựa vào bảng câu hỏi Thực hiện công việc bảo trì máy khai thác cá lưới vây Dựa vào quá trình thực hiện trong các bài thực hành, kiểm tra Thực hiện công việc bảo trì máy khai thác cá lưới rê Dựa vào quá trình thực hiện trong các bài thực hành, kiểm tra Thực hiện công việc bảo trì máy khai thác cá câu vàng Dựa vào quá trình thực hiện trong các bài thực hành, kiểm tra Ý thức vệ sinh môi trường và an toàn lao động Dựa vào quá trình thực hiện các bài thực hành và kiểm tra 4.8. Bài 8: THỰC HIỆN AN TOÀN TRONG BẢO TRÌ CÁC THIẾT BỊ CƠ KHÍ Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Trình bày quy định an toàn khi bảo trì hệ thống cẩu Dựa vào bảng câu hỏi Trình bày quy định an toàn khi bảo trì máy nén khí Dựa vào bảng câu hỏi Trình bày quy định an toàn phòng chống cháy nổ Dựa vào bảng câu hỏi Ý thức vệ sinh môi trường và an toàn lao động Dựa vào quá trình thực hiện các bài thực hành và kiểm tra 97 V. Tài liệu tham khảo [1] Trần Thái Vũ; Thiết bị mặt boong; Đại học Nha Trang 2005 [2] Nguyễn Đăng Cường; Thiết kế và lắp ráp thiết bị tàu thủy; NXB khoa học kỹ thuật 2000 [3] Vũ Văn Xứng; Thiết bị khai thác cá; NXB Nông Nghiệp 1991 [4] Nguyễn Đăng Cường; Tuyển tập mẫu tàu cá Việt Nam; NXB Nông Nghiệp 1984 98 DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP NGHỀ: VẬN HÀNH, BẢO TRÌ MÁY TÀU CÁ (Theo Quyết định số 874/QĐ-BNN-TCCB, ngày 20 tháng 06 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 1. Chủ nhiệm: Ông Trần Phạm Tuất, Phó hiệu trưởng Trường Cao đẳng nghề Thủy sản Miền Bắc 2. Phó chủ nhiệm: Ông Hoàng Ngọc Thịnh, Chuyên viên chính Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 3. Thư ký: Ông Đặng Văn Luật, Phó trưởng khoa Trường Cao đẳng nghề Thủy sản Miền Bắc 4. Các ủy viên: - Ông Nguyễn Quang Huy, Trưởng khoa Trường Cao đẳng nghề Thủy sản Miền Bắc - Ông Trần Thế Phiệt, Trưởng phòng Trường Cao đẳng nghề Thủy sản Miền Bắc - Ông Trần Văn Tám, Trưởng phòng Trường Trung học Thủy sản - Ông Hoàng Văn Thuận, Kỹ sư – Máy trưởng Chi cục Khai thác Bảo vệ nguồn lợi thủy sản Vịnh Bắc Bộ./. 99 DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU CHƯƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP NGHỀ: VẬN HÀNH, BẢO TRÌ MÁY TÀU CÁ (Theo Quyết định số2033/QĐ-BNN-TCCB ngày 24 tháng 8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 1. Chủ tịch: Ông Huỳnh Hữu Lịnh, Hiệu trưởng Trường Trung học Thủy san 2. Thư ký: Bà Đào Thị Hương Lan, Phó trưởng phòng Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 3. Các ủy viên: - Ông Trần Ngọc Sơn, Giáo viên Trường Trung học Thủy sản - Ông Vi Văn Cảnh, Giáo viên Trường Cao đẳng nghề Cơ điện và Thủy lợi - Ông Phan Hồng Quang, Chi cục Khai thác và BV nguồn lợi thủy sản Hải Phòng./.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfmd_6_giao_trinh_bao_tri_cac_thiet_bi_co_khi_2417.pdf