Giáo trình Lịch sử kinh tế quốc dân - Nguyễn Mạnh Hiếu

Tái cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng được đẩy mạnh và đạt nhiều kết quả Triển khai thực hiện đồng bộ tái cơ cấu nền kinh tế và các ngành, lĩnh vực, tập trung vào các trọng tâm. Về tái cơ cấu thị trường tài chính, trọng tâm là các ngân hàng thương mại. Tập trung xử lý nợ xấu và cơ cấu lại các ngân hàng thương mại cổ phần yếu kém. Các ngân hàng thương mại bằng các biện pháp chủ động tự xử lý nợ xấu là chủ yếu; đồng thời phát huy vai trò của Công ty Quản lý tài sản (VAMC) tham gia xử lý nợ xấu và phát triển thị trường mua bán nợ. Đến tháng 9 năm 2015, nợ xấu còn 2,9% (tháng 9/2012 là 17,43%) và đã giảm 17 tổ chức tín dụng. Thanh khoản và an toàn hệ thống được bảo đảm; cung ứng vốn tốt hơn cho nền kinh tế và góp phần ổn định kinh tế vĩ mô. Quy mô thị trường chứng khoán tăng, mức vốn hoá thị trường cổ phiếu đạt khoảng 33% GDP và thị trường trái phiếu đạt khoảng 23% vào cuối năm 2015. Về cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước (DNNN), trọng tâm là các tập đoàn kinh tế và tổng công ty. Tập trung vào cổ phần hoá, thoái vốn đầu tư ngoài ngành và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. DNNN tập trung hơn vào những lĩnh vực then chốt, thiết yếu. Quản lý nhà nước và quản lý của chủ sở hữu được tăng cường. Đã sắp xếp 465 DNNN, trong đó cổ phần hóa 353 doanh nghiệp. Việc thoái vốn đầu tư ngoài ngành và bán bớt phần vốn tại các doanh nghiệp cổ phần hóa thu về cao hơn giá trị sổ sách, gấp 1,47 lần. Năng lực quản trị, tiềm lực tài chính và hiệu quả sản xuất kinh doanh của DNNN được nâng lên; vốn nhà nước được bảo toàn và phát triển. DNNN cơ bản thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. Về tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Tập trung tổ chức lại sản xuất. Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; đẩy mạnh khai thác hải sản xa bờ. Hình thành một số khu nông nghiệp công nghệ cao, tổ hợp nông - công nghiệp - dịch vụ quy mô lớn. Đa dạng hóa các loại hình hợp tác liên kết, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ. Nhân rộng các mô hình có- hiệu quả cao. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn nông thôn. Thu hút được nhiều nguồn lực và sự tham gia của người dân vào xây dựng nông thôn mới. Đến nay, đã có 9 huyện và 1.132 xã đạt chuẩn nông thôn mới, chiếm 12,7%. Dự kiến đến cuối năm 2015, có khoảng 1.500 xã đạt chuẩn, chiếm 16,8%. Về tái cơ cấu công nghiệp, dịch vụ. Cơ cấu công nghiệp chuyển dịch tích cực; tỉ trọng công nghiệp khai khoáng giảm; tỉ trọng công nghiệp chế biến chế tạo, điện, điện tử có công nghệ cao tăng từ 49,8% năm 2010 lên khoảng 51% năm 2015. Năng lực và trình độ công nghệ ngành xây dựng được nâng lên. Các ngành dịch vụ, du lịch tiếp tục tăng trưởng

pdf126 trang | Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 226 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Lịch sử kinh tế quốc dân - Nguyễn Mạnh Hiếu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gạo tiếp tục giảm sút.Bên cạnh đó, công nghiệp đồ hộp, công nghiệp đồ uống có bước phát triển mới. Nhóm công nghiệp dệt: Là ngành công nghiệp lớn thứ hai Miền Nam, nhưng hiện nay có sự sa sút nghiêm trọng, phần nhiều do tác động của chiến tranh. Ngành này phát triển không ổn định do phụ thuộc vào nguyên liệu ngoại nhập và sự cạnh tranh của nước ngoài. Công nghiệp hóa chất, Tương đối phát triển bao gồm các ngành như phân bón, thuốc trừ sâu... Công nghiệp cơ khí, bắt đầu và chủ yếu là công nghiệp lắp giáp: đồng hồ, máy may, máy thu hình... khá phát triển. Công nghiệp luyện kim cơ bản, phát triển chậm nhất trong cơ cấu công nghiệp chế tác. Đặc điểm cơ bản nhất của kinh tế miền Nam là yếu tố TBCN xâm nhập mạnh hơn vào các lĩnh vực sản xuất, công nghiệp diễn ra quá trình tích tụ và tập trung sản xuất và lao động, dần dần tập trung công nghiệp vao tay các nghiệp đoàn dẫn đến việc một số tổ chức độc quyền các ngành công nghiệp. Tuy nhiên, về cơ bản kinh tế miền Nam không ổn định, cơ cấu mất cân đối, phụ thuộc vào viện trợ của Mỹ, khi Mỹ rút khỏi Việt Nam viện trợ giảm, kinh tế vùng tạm chiếm của chính quyền Sài Gòn cũng trở nên khó khăn. - Tài chính - ngân hàng. 3 Viện khoa học xã hội tại Thành phố Hồ Chí Minh -- Tình hình kinh tế Miền Nam1955 - 1975 qua các chỉ tiêu thống kê. Tài liệu tham khả. 1979. tr61 - 107 - Khi tiến hành chiến tranh cục bộ, Mỹ tăng cường viện trợ cho chính quyền Sài Gòn, số lượng hàng hóa nhập cảng tăng lên đột biến. Do vậy, đây là điều kiện thúc đẩy ngân hàng hoạt động mạnh hơn, thời kì 1964 - 1970, số lượng ngân hàng thương mại tăng vọt. Nhưng đến giai đoạn 1970 - 1975, Mỹ rút về nước, sự thất bại của chính quyền Sài Gòn, số lượng ngân hàng thương mại giảm. Năm 1967, thành lập Ngân hàng phát triển nông nghiệp nông thôn, phục vụ phát triển nông nghiệp với những chính sách ưu đãi cụ thể về nông nghiệp: chương trình lúa thần nông, cải cách điền địa... Phát huy vai trò của hệ thống ngân hàng. - Kinh tế thương nghiệp. Hoạt động thương nghiệp phát triển mạnh hơn giai đoạn trước do những điều kiện trong nước và viện trợ của Mỹ tác động khiến cho thương nghiệp phát triển. Thương nghiệp miền Nam có mối quan hệ chặt chẽ với nước ngoài, thể hiện sự phát triển của mình ở quy mô, hoạt động của các công ty, hoạt động xuất nhập khẩu có sự khác nhau cơ bản. Như vậy, những nét khái quát trên đã cho thấy những đặc trưng cơ bản của thương nghiệp miền Nam. - Hoạt động nông nghiệp. Sự biến đổi của các hình thúc sở hữu ruộng đất. Năm 1970, Nguyễn Văn Thiệu kí sắc lệnh " người cày có ruộng", nhằm thực hiện viêc lấy lòng người dân. nhưng do nhiều nguyên nhân khác nhau khẩu hiệu này được thục hiện chưa triệt để, vẫn có tình trạng tập trung ruộng đất vào tay địa chủ . "Tuy nhiên, xét về tổng số ruộng đất chiếm hữu thì phần lớn ruộng đất lại nằm trong tay nông dân"4. Sự biến đổi của hình thức sở hữu ruộng này là cơ sở để kinh tế nông nghiệp chuyển sang nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa, có mối liên hệ với cả thể chế kinh tế Miền Nam lúc đó đang chuyển mình theo TBCN. Sự cải tiến về kĩ thuật canh tác, hình thức cơ giới hóa nông nghiệp được tiến hành với tốc độ nhanh, tạo ra năng suất tăng trong sản xuất nông nghiệp. Những biến đổi về kỹ thuật canh tác tạo tiền đề làm thay đổi tập quán và quy trình sản xuất nông nghiệp. Sự biến đổi trong cơ cấu kinh tế, phá dần thế độc canh lúa, kết hợp trồng trọt với chăn nuôi và phát triển các hoạt động phi nông nghiệp có xu hướng tăng và phát triển mạnh mẽ. Như vậy, đó là những vấn đề cơ bản nhất trong phát triên kinh tế của Miền Nam giai đoạn 1954 - 1975. Giai đoạn này đã có những tác động to lớn vào tiến trình phát triển của kinh tế Việt Nam Câu hỏi ôn tập 1. Tóm lược thành tựu 5 năm lần thứ nhất của nền kinh tế miền Bắc 4 Nguyễn Đình Lê - Trương Thị Tiến. Biến đổi cơ cấu kinh tế - xã hội Việt Nam (1945 - 2000).Hà Nội - 2014. Tr106. - 108 - 2. Chính sách xâm lược “kiểu mới” của Mỹ tác động như thế nào đến kinh tế miền Nam? - 109 - CHƯƠNG 12 KINH TẾ VIỆT NAM THỜI KỲ TỪ 1976 ĐẾN NAY Trải qua 21 năm chiến đấu gian khổ và anh hùng, cách mạng miền Nam từng bước lớn mạnh và giành được nhiều thắng lợi to lớn. Với cuộc Tổng tiến công và nổi dậy Mùa Xuân năm 1975, quân và dân ta đã đánh bại hoàn toàn chiến tranh xâm lược của đế quốc Mỹ, giải phóng miền Nam, thống nhất tổ quốc. Sau khi miền Nam được hoàn toàn giải phóng, đất nước thống nhất, cách mạng Việt Nam chuyển sang giai đoạn mới - giai đoạn cả nước đi lên chủ nghĩa xã hội. 12.1. Đặc điểm kinh tế 12.1.1. Thời kỳ 1976-1986 a) Những khó khăn chủ yếu: Cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội từ một nền kinh tế phổ biến vẫn còn là sản xuất nhỏ. Tính chất sản xuất nhỏ thể hiện rõ nét ở các mặt như: cơ sở vật chất kỹ thuật còn nhỏ yếu, đại bộ phận lao động và nhân công là thủ công, phân công lao động kém phát triển, năng suất thấp, tình trạng tổ chức và quản lý kinh tế thiếu chặt chẽ, nền kinh tế mất cân đối nghiêm trọng. Không những thế, nền kinh tế còn phải chịu hậu quả nặng nề của 30 năm chiến tranh ác liệt và ở miền Nam vẫn còn tàn dư của chủ nghĩa thực dân mới. Thêm vào đó, cuộc chiến tranh ở biên giới Tây Nam và phía Bắc cũng gây ra cho ta nhiều khó khăn hơn nữa trong công cuộc xây dựng nền kinh tế đất nước. Đế quốc Mỹ và các thế lực phản động thực hiện bao vây kinh tế đối với nước ta. Các khoản viện trợ hầu như bị cắt hoàn toàn. Sự hợp tác với nước ngoài đều được tiến hành trên cơ sở đôi bên cùng có lợi. b) Những thuận lợi cơ bản: Đất nước hòa bình, hai miền thống nhất, nhân dân phấn khởi, hai miền có thể hỗ trợ được cho nhau trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nước ta tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trong hoàn cảnh quốc tế thuận lợi: sự ủng hộ của hệ thống các nước XHCN lớn mạnh và phong trào độc lập dân tộc và phong trào cách mạng của giai cấp công nhân; thừa hưởng những thành tựu to lớn của cuộc cách mạng khoa học – kỹ thuật trên thế giới. c) Đường lối kinh tế của Đảng và Nhà nước: Đại hội IV (12-1976) của Đảng đã đề ra đường lối xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa cho Việt Nam như sau: “ Đẩy mạnh công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, đưa nền kinh tế nước ta từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cách hợp lý, trên cơ sở phát triển nông nghiệp và công nghiệp nhẹ, kết hợp xây dựng công nghiệp và nông nghiệp cả nước thành một cơ cấu công – nông nghiệp, vừa xây dựng kinh tế trung ương, vừa phát triển kinh tế địa phương trong một cơ cấu kinh tế quốc - 110 - dân thống nhất; kết hợp phát triển lực lượng sản xuất với xác lập và hoàn thiện quan hệ sản xuất mới; kết hợp kinh tế với quốc phòng.” Nhưng sau những nỗ lực phát triển kinh tế theo đường lối trên, nền kinh tế Việt nam tăng trưởng rất chậm chạp, thậm chí đến những năm 70 đã bước vào khủng hoảng, sản xuất trì trệ, giá cả tăng nhanh. Trước tình hình đó, Hội nghị Trung Ương 6 khóa IV năm 1979 đã đánh giá lại tình hình, chỉ ra những sai lầm trong lãnh đạo kinh tế, và đến ĐH Đảng khóa V (tháng 3-1982) đã đề ra đường lối kinh tế trong chặng đường trước mắt bao gồm thời kỳ 5 năm 1981 – 1985 và kéo dài đến năm 1990: “Trong 5 năm 1981 – 1985 và những năm 80, cần tập trung sức phát triển mạnh nông nghiệp, coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, đưa nông nghiệp một bước lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa, ra sức đẩy mạnh sản xuất hàng tiêu dùng và tiếp tục xây dựng một số ngành công nghiệp nặng quan trọng trong cơ cấu công – nông nghiệp hợp lý. Đó là những nội dung chính của công nghiệp hóa xã hội chủ nghĩa trong chặng đường trước mắt”. Mặc dù chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước đã có một số cải thiện trong giai đoạn 1981 – 1985 nhưng hiệu quả của nó thì chưa cao, mô hình kinh tế của nước ta trong giai đoạn này về cơ bản vẫn chưa thay đổi. Đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước tác động rất lớn đến sự phát triển của nước ta trong giai đoạn 1976 – 1985. 12.1.2. Thời kỳ 1986-2005 Trong khoảng 2 thập kỷ sau Chiến tranh thế giới thứ hai, kinh tế thế giới có bước phát triển vượt bậc, với đặc điểm cơ bản là : Tốc độ tăng trưởng nhanh và khá ổn định; lạm phát được kiềm chế; tỷ lệ thất nghiệp giảm. Nhưng từ những năm 70 đến đầu thập kỷ 80 “thế giới đang trải qua một trong những cuộc khủng hoảng kinh tế tồi tệ nhất trong lịch sử của mình”. Xu thế toàn cầu hóa buộc các nước phải có sự liên minh liên kết với nhau. Đồng thời, hầu hết các nước trên thế giới đã có sự điềm chỉnh hoặc cải cách kinh tế ở các mức độ và hình thức khác nhau. Sự sụp đổ của CNXH ở Liên Xô và Đông Âu là một hồi chuông cảnh tỉnh cho Đảng và Nhà nước ta về sự cần thiết phải cải cách kinh tế và đồng thời cũng cung cấp một bài học kinh nghiệm quý giá về đường lối cải cách kinh tế. Đại hội VI của Đảng tháng 12/1986 đã quyết định thực hiện đường lối đổi mới toàn diện đất nước, nhất là đổi mới về mặt tư duy kinh tế. Đường lối đổi mới của Đảng đã tác động tích cực đến sự phát triển của các ngành sản xuất và dịch vụ, xác định các chiến lược kinh tế đúng đắn để cạnh tranh và phát triển, thực hiện chính sách mở cửa, tăng cường liên kết kinh tế khu vực và hội nhập quốc tế, khuyến khích xuất khẩu và coi xuất khẩu là một động lực để phát triển nền kinh tế. Trong công nghiệp, Quyết định 217 HĐBT tháng 11/1987 trao quyền tự chủ sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp Nhà nước, thực hiện hạch toán kinh tế, lấy - 111 - thu bù chi, xóa dần bao cấp, giảm bớt các chỉ tiêu pháp lệnh, khuyến khích các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh mở rộng sản xuất để thu hút vốn đầu tư phát triển công nghiệp. Tháng 12/1987, Luật Đầu tư nước ngoài với nhiều khoản ưu đãi được công bố; đồng thời khuyến khích xuất khẩu đã làm cho môi trường đầu tư thông thoáng hơn, góp phần tăng năng lực sản xuất ngành công nghiệp. 12.1.3. Giai đoạn 2005 đến nay Nước ta bước vào thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010 trong bối cảnh có nhiều thời cơ, thuận lợi và khó khăn, thách thức đều lớn, đan xen nhau. Trên thế giới, hoà bình, hợp tác và phát triển vẫn là xu thế chủ đạo; toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế sẽ được đẩy nhanh; đầu tư, lưu chuyển hàng hoá, dịch vụ, lao động và vốn ngày càng mở rộng. Kinh tế châu Á - Thái Bình Dương tiếp tục phát triển năng động, hợp tác trong khu vực, nhất là ASEAN ngày càng mở rộng tạo thêm điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, tình hình thế giới và khu vực vẫn chứa đựng nhiều yếu tố phức tạp, khó lường; các tranh chấp, xung đột cục bộ, cùng với hoạt động khủng bố quốc tế có thể gây mất ổn định ở khu vực và nhiều nơi trên thế giới. Các vấn đề mang tính toàn cầu như dịch bệnh, ô nhiễm môi trường, khan hiếm các nguồn năng lượng và nguyên vật liệu, khoảng cách giàu nghèo... sẽ càng trở nên gay gắt hơn. Ở trong nước, chúng ta có được thuận lợi rất cơ bản là những thành tựu to lớn và những bài học kinh nghiệm quan trọng sau 20 năm đổi mới, nhưng cũng còn nhiều yếu kém, khuyết điểm; trong khi yêu cầu hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới ngày càng khẩn trương và sâu rộng hơn. Trong 5 năm thực hiện kế hoạch 2006 - 2010, kinh tế - xã hội nước ta chịu tác động của những sự kiện và những tiến trình đặc biệt, đó là: (1) Nước ta gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và triển khai sâu rộng các cam kết trong khu vực mậu dịch tự do ASEAN và ASEAN+, tạo ra những cơ hội to lớn cho thu hút đầu tư và phát triển xuất khẩu nhưng cũng đặt ra những thách thức gay gắt đối với sức cạnh tranh của nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi và khả năng phản ứng chính sách trước những diễn biến phức tạp của thị trường; (2) Khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu cùng những biến động chính trị ở nhiều nước trên thế giới đã tác động tiêu cực đến kinh tế xã hội nước ta; (3) Sự điều chỉnh chính sách nhằm ứng phó với những biến động của kinh tế thế giới, từ thắt chặt tài khóa và tiền tệ để kiềm chế lạm phát (năm 2008) sang kích cầu đầu tư để thúc đẩy tăng trưởng (năm 2009), và thực hiện chính sách tài chính, tiền tệ chặt chẽ, linh hoạt để kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và bảo đảm tăng trưởng (năm 2010). Đồng thời, chúng ta còn phải thường xuyên đối phó với các âm mưu thủ đoạn gây mất ổn định chính trị xã hội, đe dọa chủ quyền quốc gia và thiên tai, dịch bệnh gây thiệt hại nặng nề.1 - 112 - Giai đoạn 2011 – 2015, tình hình thế giới diễn biến rất phức tạp, kinh tế phục hồi chậm hơn dự báo. Khủng hoảng nợ công diễn ra trầm trọng ở nhiều quốc gia. Trong nước, khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu làm cho những yếu kém nội tại của nền kinh tế bộc lộ nặng nề hơn; thiên tai, dịch bệnh gây thiệt hại lớn trong khi yêu cầu bảo đảm an sinh xã hội, tăng cường quốc phòng an ninh ngày càng cao.2 12.2. Những thành tựu đạt được 12.2.1. Thời kỳ 1976-1986 Trong 5 năm 1976-1980, trên mặt trận kinh tế, nhân dân Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng: Khắc phục từng bước những hậu quả nặng nề của chiến tranh xâm lược do đế quốc Mỹ gây ra và của cuộc chiến tranh biên giới; khôi phục phần lớn những cơ sở công nghiệp, nông nghiệp, giao thông ở miền Bắc và xây dựng lại các vùng nông thôn ở miền Nam bị chiến tranh tàn phá; củng cố kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể ở miền Bắc, bước đầu cải tạo và sắp xếp công thương nghiệp tư doanh ở miền Nam, đưa một bộ phận nông dân Nam Bộ, nông dân Nam Trung Bộ vào con đường làm ăn tập thể; bước đầu phân bố lại lực lượng lao động xã hội; tăng cường một bước cơ sở vật chất-kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân. Tuy nhiên, kết quả sản xuất trong 5 năm 1976-1980 chưa tương xứng với sức lao động và vốn đầu tư bỏ ra; những mất cân đối của nền kinh tế quốc dân còn trầm trọng; thu nhập quốc dân chưa bảo đảm được tiêu dùng của xã hội; thị trường, vật giá, tài chính, tiền tệ không ổn định; đời sống của nhân dân lao động còn khó khăn. Lòng tin của quần chúng đối với sự lãnh đạo của Đảng và sự điều hành của Nhà nước giảm sút. Ngay từ những năm đầu của kế hoạch 5 năm lần thứ 2 (1981-1985), nhiều Nghị quyết và Quyết định quan trọng của Đảng và Chính phủ được ban hành nhằm từng bước sửa đổi cơ chế quản lý đối với kinh tế nông nghiệp, công nghiệp, kinh tế tư nhân và xóa bỏ quan liêu bao cấp. Trước đó, từ Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ V (1982), bước đầu có cách nhìn mới về nền kinh tế nhiều thành phần, thừa nhận miền Bắc tồn tại 3 thành phần kinh tế là quốc doanh, tập thể và cá thể; miền Nam tồn tại 5 thành phần kinh tế là quốc doanh, tập thể, công tư hợp doanh, tư bản tư nhân và cá thể. Đó là bước khởi đầu thay đổi cơ cấu các chủ thể sản xuất kinh doanh, tạo tiền đề cơ bản cho sự phát triển kinh tế thị trường. Với những bước đi đổi mới từng phần theo những chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước, những sáng kiến, sự năng động, sáng tạo của nhân dân của các địa phương, cơ sở sản xuất kinh doanh, đã làm cho nền kinh tế Việt Nam những năm 1981-1985 có bước phát triển khá. Sản lượng lương thực bình quân mỗi năm đạt 17 triệu tấn, sản lượng công nghiệp tăng bình quân 9,5%/năm. Thu nhập quốc dân tăng bình quân hàng năm 6,4%. Cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội được xây dựng đáng kể với hàng trăm công trình tự động hóa và hàng nghìn công trình vừa và nhỏ, trong đó - 113 - có những cơ sở quan trọng về điện, dầu khí, xi măng, cơ khí, dệt, giao thông. Về năng lực sản xuất, đã tăng thêm 456.000 kW điện, 2,5 triệu tấn than, 2,4 triệu tấn xi măng, 33.000 tấn sợi, 58.000 tấn giấy, thêm 309.000 ha được tưới nước, 186.000 ha được tiêu úng. Tuy vậy, tình hình kinh tế-xã hội và đời sống nhân dân vẫn còn nhiều khó khăn, khủng hoảng kinh tế-xã hội vẫn trầm trọng mà biểu hiện là: (1) kinh tế tăng trưởng thấp và thực chất không có phát triển. Nếu tính chung từ năm 1976 đến 1985 tổng sản phẩm xã hội tăng 50,5%, bình quân hàng năm chỉ tăng ở mức 4,6%; thu nhập quốc dân tăng 38,8% bình quân hàng năm chỉ tăng 3,7%, trong khi tỷ lệ dân số tăng trung bình hàng năm 2,3%; (2) không có tích luỹ từ nội bộ nền kinh tế vì làm không đủ ăn, thu nhập quốc dân sản xuất chỉ bằng 80 - 90% thu nhập quốc dân sử dụng; (3) siêu lạm phát hoành hành. Suốt trong thời kỳ 1976-1985 chỉ số giá bán lẻ hàng hóa năm sau so năm trước luôn tăng ở mức hai con số và giao động ở mức 19-92%. Năm 1986 lạm phát đạt đỉnh điểm với tốc độ tăng giá 774,7% và (4) đời sống nhân dân hết sức khó khăn, thiếu thốn. 12.2.2. Thời kỳ 1986-2005 Nhờ những quyết sách đổi mới đúng đắn, phù hợp của đại hội Đảng lần thứ VI, nền kinh tế Việt Nam đã có những sự chuẩn biến sâu sắc. Sản xuất của các ngành công nghiệp then chốt đã phục hồi và tăng trưởng khá ổn định, hơn hẳn các thời kỳ trước đó. Bình quân mỗi năm của kế hoạch 5 năm 1986-1990, sản lượng điện tăng 11,1%, xi măng tăng 11,0%, thép cán tăng 8,0%, thiếc tăng 10%. Đáng chú ý là xuất hiện ngành sản xuất mới: khai thác dầu thô của công nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Sản lượng dầu thô tăng từ 40 nghìn tấn năm 1986 lên 280 nghìn tấn năm 1987; 680 nghìn tấn năm 1988; 1,5 triệu tấn năm 1989 và 2,7 triệu tấn năm 1990. Tuy nhiên, những thành tựu và khởi sắc của công nghiệp thực sự bắt đầu trong những năm 90 (thế kỷ XX). Bình quân 5 năm 1991-1995 tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp toàn ngành đạt 13,7%, vượt xa kế hoạch đề ra (7,5%-8,5%); trong đó khu vực kinh tế Nhà nước tăng 15%, khu vực ngoài quốc doanh tăng 10,6%. Trong 5 năm 1996-2000, sản xuất công nghiệp nước ta tiếp tục phát triển ổn định và tăng trưởng với nhịp độ cao. Giá trị sản xuất công nghiệp năm 1996 tăng 14,2%, năm 1997 tăng 13,8%, 1998 tăng 12,1%, 1999 tăng 10,4% và năm 2000 tăng 17,5%. Nếu so với năm 1990, giá trị sản xuất công nghiệp năm 2004 tăng gấp 6,5 lần, nhịp độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 14,3%. 6 tháng đầu năm 2005, giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 205,3 nghìn tỷ đồng, tăng 15,6% so với cùng kỳ năm 2004, trong đó khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 9,7%; khu vực kinh tế ngoài Nhà nước vẫn tiếp tục duy trì mức tăng cao 24,7%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 13,9%. Những sản phẩm công nghiệp chủ yếu phục vụ sản xuất và tiêu dùng của dân cư đều tăng cả chất lượng và số lượng, đáp ứng cơ bản nhu cầu tiêu dùng trong nước và tham gia xuất khẩu. Năm 2004, than khai thác đạt 26,29 triệu tấn, gấp 5,7 lần năm - 114 - 1990; điện sản xuất 46,05 tỷ kWh, gấp 5,24 lần; dầu thô khai thác 20,05 triệu tấn, gấp 7,43 lần; xi măng 25,33 triệu tấn, gấp 10 lần; thép cán 2,93 triệu tấn, gấp 29 lần; phân hóa học 1,45 triệu tấn, gấp 4,1 lần ; giấy bìa 78,1 vạn tấn, gấp 10 lần; vải lụa 518,2 triệu mét, gấp 1,63 lần; đường mật 1,37 triệu tấn, gấp 4,2 lần; lắp ráp ti vi 2,48 triệu chiếc, gấp 17,6 lần; quần áo may sẵn 784,05 triệu chiếc, gấp 6,26 lần ; xà phòng giặt 45,9 vạn tấn, gấp 8,37 lần; ôtô lắp ráp 42,65 nghìn chiếc (năm 1990 chưa lắp ráp ôtô); xe máy lắp ráp 1,57 triệu chiếc (năm 1990 chưa lắp ráp xe máy). Không chỉ tăng trưởng cao mà sản xuất công nghiệp những năm cuối của thập kỷ 90 đã xuất hiện xu hướng đa ngành, đa sản phẩm với sự tham gia của các thành phần kinh tế quốc doanh, ngoài quốc doanh và công nghiệp có vốn FDI, trong đó công nghiệp quốc doanh vẫn giữ vai trò chủ đạo. Công nghiệp FDI do có lợi thế về máy móc thiết bị và kỹ thuật hiện đại, có thị trường xuất khẩu khá ổn định, lại được Nhà nước khuyến khích bằng các cơ chế chính sách ngày càng thông thoáng, nên trong những năm qua phát triển khá nhanh và ổn định hơn hẳn khu vực công nghiệp trong nước. Tính đến nay đã có hơn 5.000 dự án đầu tư nước ngoài còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký hơn 45 tỷ USD. Các doanh nghiệp này đóng góp gần 15% GDP, chiếm hơn 30% tổng kim ngạch xuất khẩu, đóng góp 4,9% tổng thu ngân sách Nhà nước và tạo ra hàng vạn công ăn việc làm. Ngoài giá trị về kinh tế, công nghiệp FDI còn tạo thêm hàng triệu việc làm, góp phần bổ sung và hoàn thiện các mô hình quản lý và tổ chức sản xuất mới phù hợp với cơ chế thị trường ở Việt Nam. Mô hình khu công nghiệp, khu chế xuất (KCN, KCX) chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp với các ngành sản phẩm mũi nhọn, có chất lượng cao, phục vụ xuất khẩu. Đến nay, cả nước có 122 KCN được cấp giấy phép họat động. Sự tham gia của công nghiệp FDI nói chung và các KCN nói riêng đã tạo ra sức cạnh tranh cần thiết thúc đẩy các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế nước ta đầu tư chiều sâu, đổi mới máy móc thiết bị, áp dụng công nghệ hiện đại để giảm chi phí sản xuất, tăng chất lượng sản phẩm, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường trong nước và xuất khẩu. Do nền kinh tế đạt mức tăng trưởng cao liên tục trong nhiều năm nên tích luỹ của nền kinh tế ngày càng mở rộng. Năm 1990 tỷ lệ tích luỹ tài sản trong sử dụng tổng sản phẩm trong nước chiếm 14,36%; đến năm 2004 tỷ lệ này đạt 35,58%. Một trong những thành tựu kinh tế to lớn của thời kỳ đổi mới là phát triển sản xuất nông nghiệp mà nội dung cơ bản là khoán gọn đến hộ nông dân, thừa nhận hộ nông dân là đơn vị kinh tế tự chủ ở nông thôn, đã đánh dấu sự mở đầu của thời kỳ đổi mới trong nông nghiệp và nông thôn nước ta. Ngày 5/4/1988, Bộ Chính trị Trung ương Đảng ra Nghị quyết số 10 NQ/TW đổi mới quản lý kinh tế nông nghiệp. Cùng với Nghị quyết 10, Đảng và Nhà nước có nhiều chủ trương, chính sách đổi mới khuyến khích nông nghiệp và kinh tế nông thôn phát triển theo hướng kinh tế hàng hoá và đã đạt được những thành tựu quan trọng, nhất là 10 năm trong thập kỷ 90. - 115 - Thành tựu nổi bật và to lớn nhất của nông nghiệp trong 15 năm đổi mới là đã giải quyết vững chắc vấn đề lương thực, đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, đưa Việt Nam từ nước thiếu lương thực trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ hai thế giới liên tục từ năm 1989 đến nay. Nếu sản lượng lương thực có hạt năm 1990 chỉ đạt 19,90 triệu tấn thì đến năm 2004 đã tăng lên 39,32 triệu tấn. Như vậy, sau 15 năm, sản lượng lương thực có hạt đã tăng thêm 19,4 triệu tấn, bình quân mỗi năm tăng thêm 1,29 triệu tấn. Do sản xuất lương thực tăng nhanh, nước ta không những đã bảo đảm được nhu cầu tiêu dùng trong nước mà còn dành khối lượng khá lớn cho xuất khẩu. Nếu năm 1989, xuất khẩu được 1,42 triệu tấn gạo thì đến năm 2004 đạt 4,06 triệu tấn, đưa nước ta vào hàng các nước đứng đầu về xuất khẩu gạo trên thế giới. Ngành chăn nuôi cũng có bước phát triển nhanh. Giá trị sản xuất ngành chăn nuôi năm 2004 so với năm 1990 tăng gấp 2,28 lần; nhịp độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt 6,06%. Với phương châm Việt Nam muốn làm bạn và đối tác tin cậy với tất cả các nước. Tính tới tháng 7/2000, Việt Nam ký Hiệp định thương mại với 61 nước, trong đó có Mỹ, đưa tổng số nước có quan hệ ngoại thương với nước ta từ 50 nước năm 1990 lên 170 nước năm 2000. Năm 2004, tổng mức lưu chuyển ngoại thương nước ta đạt 54,46 tỷ USD (tăng gấp 11,34 lần so với mức 5,10 tỷ USD năm 1990); trong đó xuất khẩu 26,50 tỷ USD tăng 11,02 lần; nhập khẩu 31,95 tỷ USD, tăng gấp 11,61 lần. Nhịp độ tăng bình quân hàng năm tổng mức lưu chuyển ngoại thương thời kỳ 1991- 2004 đạt 18,94% trong đó xuất khẩu 18,70%; nhập khẩu 19,14%. Do kinh tế đạt mức tăng trưởng cao và liên tục nhiều năm liền nên đời sống vật chất, văn hóa và tinh thần của dân cư được cải thiện rõ rệt. Sự nghiệp giáo dục đạt nhiều thành tựu. Tỷ lệ dân số từ 10 tuổi trở lên biết đọc, biết viết đã tăng từ 88% năm 1989 lên 91% năm 1999. Năm 2000 nước ta đã hoàn thành chương trình mục tiêu chống mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học. Giáo dục trung học chuyên nghiệp và đại học có bước mở rộng nhanh về quy mô đào tạo. Năm 1990 nước ta có 105,9 nghìn học sinh trung học chuyên nghiệp, tính bình quân cho 1 vạn dân có 16 học sinh; thì đến năm 2004 là 465.300 và 97 học sinh. Năm 2004 so với năm 1990, số học sinh trung học chuyên nghiệp tăng 4,39 lần. Giáo dục đại học, cao đẳng năm 1990 có hơn 93.000 sinh viên đại học, cao đẳng, tính bình quân 1 vạn dân có 14 sinh viên thì đến năm 2004 là 1.319.800 sinh viên và 161 sinh viên. Năm 2004 so với năm 1990 số sinh viên đại học, cao đẳng tăng gấp 14,2 lần. Sự nghiệp y tế và chăm sóc sức khoẻ nhân dân được quan tâm. Hệ thống y tế đã được phát triển từ tuyến cơ sở tới trung ương với nhiều loại hình dịch vụ y tế đã tạo điều kiện cho người dân được lựa chọn các dịch vụ y tế phù hợp. Năm 1990, tính bình quân 1 vạn dân có 3,5 bác sĩ; đến năm 2004 là 6,1. Tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5 tuổi năm 1990 từ 51,5%; đến năm 2004 còn 26,7%. Chỉ số về sức khoẻ bà mẹ và trẻ em có nhiều tiến bộ. Tỷ lệ tử vong của trẻ em đã giảm xuống bằng với mức phổ biến ở những nước có thu nhập đầu người cao gấp 2-3 lần Việt Nam. Năm 2003 tỷ lệ - 116 - tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi chỉ còn 26%. Tuổi thọ bình quân tăng từ 64 tuổi năm 1990 lên 68 tuổi năm 2000. Cùng với thành tựu trong tăng trưởng kinh tế, Việt Nam đã đạt được những kết quả xuất sắc trong xóa đói giảm nghèo. Chủ trương của Đảng và Nhà nước ưu tiên phát triển nông nghiệp và nông thôn, vùng sâu, vùng xa đã thành công trong việc giải phóng sức sản xuất của dân cư nông thôn và khuyến khích họ tự mình phấn đấu cải thiện cuộc sống. Tính theo chuẩn nghèo chung, tỷ lệ nghèo đã giảm từ trên 70% năm 1990 xuống còn 32% năm 2000 và 28,9% vào năm 2001-2002. Như vậy so với năm 1990, năm 2000 Việt Nam đã giảm 1/2 tỷ lệ nghèo và về điều này nước ta đã đạt được mục tiêu phát triển của Thiên niên kỷ do Quốc tế đặt ra là giảm một nửa tỷ lệ đói nghèo trong giai đoạn 1990-2015. Hiện nay Việt Nam có quan hệ ngoại giao với 176 quốc gia, quan hệ kinh tế thương mại với trên 200 quốc gia và vùng lãnh thổ, trong đó khoảng 80 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư trực tiếp vào nước ta... Chưa bao giờ mối quan hệ ngoại giao và kinh tế của Việt Nam lại phát triển sâu rộng và đa dạng như ngày nay. 12.2.3. Giai đoạn 2005 đến nay a) Giai đoạn 2006 – 20101 Kinh tế tăng trưởng khá cao,bình quân đạt 7%/năm; quy mô nền kinh tế tăng lên, các ngành kinh tế xã hội đều có bước phát triển; đời sống nhân dân được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh; đã hoàn thành hầu hết các mục tiêu thiên niên kỷ; dân chủ trong xã hội có nhiều tiến bộ, khối đại đoàn kết toàn dân tộc tiếp tục được tăng cường. Chính trị xã hội ổn định; quốc phòng, an ninh và chủ quyền quốc gia được giữ vững; hội nhập quốc tế và hoạt động đối ngoại đạt được những kết quả tích cực. Vị thế và uy tín quốc tế của Việt Nam ngày càng được nâng cao, tạo được môi trường hòa bình, ổn định cho phát triển đất nước. Nước ta đã ra khỏi tình trạng kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình. b) Giai đoạn 2011 – 20152 * Lạm phát được kiểm soát, kinh tế vĩ mô dần ổn định, các cân đối lớn của nền kinh tế cơ bản được bảo đảm Tốc độ tăng giá tiêu dùng giảm mạnh, từ 18,13% năm 2011 xuống còn khoảng 2% vào năm 2015, thấp nhất trong 15 năm qua. Mặt bằng lãi suất giảm, năm 2015 chỉ bằng 40% so với năm 2011; dư nợ tín dụng tăng 17%, cao nhất kể từ năm 2011, chất lượng tín dụng từng bước được cải thiện. Tỉ giá được điều chỉnh phù hợp; thị trường ngoại hối cơ bản ổn định; niềm tin vào đồng tiền Việt Nam tăng lên; khắc phục một bước quan trọng tình trạng đô-la hoá, vàng hoá trong nền kinh tế. Kim ngạch xuất khẩu tăng khoảng 18%/năm, tỉ trọng xuất khẩu sản phẩm chế biến, chế tạo tăng mạnh; nhập khẩu tăng 15%/năm; tỉ lệ nhập siêu giảm từ 10,2% năm - 117 - 2011 xuống còn 3,6% năm 2015. Cán cân thanh toán quốc tế thặng dư khá cao; dự trữ ngoại hối năm 2015 đạt mức cao nhất từ trước đến nay. Quản lý ngân sách nhà nước (NSNN) được tăng cường. Thu từ dầu thô giảm mạnh nhưng thu nội địa tăng nên tổng thu ngân sách năm 2015 vẫn tăng 7,4% và 5 năm gấp khoảng 2 lần so với giai đoạn trước. Chi ngân sách gấp 2,17 lần, tăng chi cho con người, bảo đảm an sinh xã hội. Bội chi bình quân khoảng 5% GDP/năm. Nợ công tập trung cho đầu tư phát triển; đến hết năm 2015, nợ công khoảng 61,3% GDP, nợ Chính phủ 48,9%, nợ nước ngoài của quốc gia 41,5%, trong giới hạn an toàn theo quy định. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội gấp khoảng 1,8 lần so với 5 năm trước, bằng khoảng 31,2% GDP. Vốn FDI thực hiện đạt 58,2 tỷ USD, tăng 31%. Vốn ODA giải ngân đạt khoảng 24 tỷ USD, tăng 70,5%. An ninh năng lượng và cân đối cung cầu các mặt hàng quan trọng được bảo đảm. Quản lý thị trường, giá cả được tăng cường; thực hiện bình ổn giá đối với một số hàng hoá, dịch vụ thiết yếu. * Tăng trưởng kinh tế được duy trì ở mức hợp lý và phục hồi khá cao vào những năm cuối; chất lượng tăng trưởng có bước được nâng lên Tăng trưởng GDP năm 2015 ước đạt trên 6,5%, cao nhất trong 5 năm qua, vượt kế hoạch đề ra (6,2%); bình quân 5 năm đạt khoảng 5,9%/năm, trong đó công nghiệp, xây dựng tăng 6,74%/năm, nông lâm thủy sản tăng 3,01%/năm, dịch vụ tăng 6,31%/năm. Quy mô và tiềm lực của nền kinh tế tiếp tục tăng; GDP năm 2015 đạt khoảng 204 tỷ USD, bình quân đầu người 2.228 USD (tính theo sức mua ngang giá là trên 5.600 USD). Sản xuất công nghiệp phục hồi và tăng mạnh trong những năm cuối; năm 2015 tăng khoảng 10%, riêng công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,6%. Khu vực nông nghiệp phát triển khá ổn định, giá trị sản xuất tăng 3,85%/năm. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng 13,5%/năm; loại trừ yếu tố giá còn tăng khoảng 5,6%, trong đó năm 2015 tăng 8,7%, cao nhất kể từ năm 2011. Khách quốc tế năm 2015 đạt khoảng 7,9 triệu lượt, gấp gần 1,6 lần so với năm 2010. Chất lượng tăng trưởng nhiều mặt được nâng lên. Tỉ trọng công nghiệp và dịch vụ trong GDP tăng từ 79,42% năm 2010 lên 82,5% năm 2015. Tỉ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội giảm từ 48,4% xuống 45%. Chỉ số năng suất các yếu tố tổng hợp (TFP) giai đoạn 2011-2015 đạt bình quân 28,94%/năm. Năng suất lao động tăng bình quân 3,8%/năm. Vốn đầu tư được sử dụng hiệu quả hơn. Trong 9 tháng năm 2015, số doanh nghiệp thành lập mới tăng 28,5% và vốn đăng ký tăng 31,4% so với cùng kỳ năm 2014. Số doanh nghiệp đang hoạt động là 525.000, gấp hơn 1,5 lần so với cuối năm 2010. - 118 - * Thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa tiếp tục được hoàn thiện và được xác định cụ thể hơn, từng bước thực thi có hiệu quả và tạo được sự đồng thuận trong xã hội. Triển khai thực hiện Hiến pháp năm 2013 và nhiều luật, pháp lệnh, nhất là các Luật liên quan trực tiếp đến thực hiện các đột phá chiến lược, tái cơ cấu kinh tế và hội nhập quốc tế. Quy hoạch phát triển được rà soát, điều chỉnh phù hợp hơn với kinh tế thị trường. Các loại thị trường được hình thành và vận hành khá đồng bộ. Thực hiện giá thị trường theo lộ trình đối với xăng dầu, than, điện, nước, dịch vụ giáo dục, y tế gắn với hỗ trợ các đối tượng chính sách, hộ nghèo. Môi trường đầu tư kinh doanh và năng lực cạnh tranh có bước tiến mới. Chỉ số năng lực cạnh tranh toàn cầu của Việt Nam trong 5 năm tăng 19 bậc. * Tái cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng được đẩy mạnh và đạt nhiều kết quả Triển khai thực hiện đồng bộ tái cơ cấu nền kinh tế và các ngành, lĩnh vực, tập trung vào các trọng tâm. Về tái cơ cấu thị trường tài chính, trọng tâm là các ngân hàng thương mại. Tập trung xử lý nợ xấu và cơ cấu lại các ngân hàng thương mại cổ phần yếu kém. Các ngân hàng thương mại bằng các biện pháp chủ động tự xử lý nợ xấu là chủ yếu; đồng thời phát huy vai trò của Công ty Quản lý tài sản (VAMC) tham gia xử lý nợ xấu và phát triển thị trường mua bán nợ. Đến tháng 9 năm 2015, nợ xấu còn 2,9% (tháng 9/2012 là 17,43%) và đã giảm 17 tổ chức tín dụng. Thanh khoản và an toàn hệ thống được bảo đảm; cung ứng vốn tốt hơn cho nền kinh tế và góp phần ổn định kinh tế vĩ mô. Quy mô thị trường chứng khoán tăng, mức vốn hoá thị trường cổ phiếu đạt khoảng 33% GDP và thị trường trái phiếu đạt khoảng 23% vào cuối năm 2015. Về cơ cấu lại doanh nghiệp nhà nước (DNNN), trọng tâm là các tập đoàn kinh tế và tổng công ty. Tập trung vào cổ phần hoá, thoái vốn đầu tư ngoài ngành và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. DNNN tập trung hơn vào những lĩnh vực then chốt, thiết yếu. Quản lý nhà nước và quản lý của chủ sở hữu được tăng cường. Đã sắp xếp 465 DNNN, trong đó cổ phần hóa 353 doanh nghiệp. Việc thoái vốn đầu tư ngoài ngành và bán bớt phần vốn tại các doanh nghiệp cổ phần hóa thu về cao hơn giá trị sổ sách, gấp 1,47 lần. Năng lực quản trị, tiềm lực tài chính và hiệu quả sản xuất kinh doanh của DNNN được nâng lên; vốn nhà nước được bảo toàn và phát triển. DNNN cơ bản thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. Về tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Tập trung tổ chức lại sản xuất. Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi; đẩy mạnh khai thác hải sản xa bờ. Hình thành một số khu nông nghiệp công nghệ cao, tổ hợp nông - công nghiệp - dịch vụ quy mô lớn. Đa dạng hóa các loại hình hợp tác liên kết, gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ. Nhân rộng các mô hình có - 119 - hiệu quả cao. Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ trên địa bàn nông thôn. Thu hút được nhiều nguồn lực và sự tham gia của người dân vào xây dựng nông thôn mới. Đến nay, đã có 9 huyện và 1.132 xã đạt chuẩn nông thôn mới, chiếm 12,7%. Dự kiến đến cuối năm 2015, có khoảng 1.500 xã đạt chuẩn, chiếm 16,8%. Về tái cơ cấu công nghiệp, dịch vụ. Cơ cấu công nghiệp chuyển dịch tích cực; tỉ trọng công nghiệp khai khoáng giảm; tỉ trọng công nghiệp chế biến chế tạo, điện, điện tử có công nghệ cao tăng từ 49,8% năm 2010 lên khoảng 51% năm 2015. Năng lực và trình độ công nghệ ngành xây dựng được nâng lên. Các ngành dịch vụ, du lịch tiếp tục tăng trưởng. Câu hỏi ôn tập 1. Nêu những thành tựu kinh tế chính của Việt Nam giai đoạn 1986 – 2005. 2. Phân tích tác động của chính sách mở cửa đến nền kinh tế Việt Nam từ sau đại hội VI (tháng 12/1986) 3. Trong giai đoạn hiện nay, chủ trương phát triển kinh tế của nước ta được Đảng và Nhà nước định hướng như thế nào? Dự đoán cơ cấu kinh tế của Việt Nam giai đoạn 2015 – 2020. (1) Nguồn: Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2011, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 và 5 năm 2011 - 2015 do Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng trình bày tại Kỳ họp thứ 2, Quốc hội khoá XIII, ngày 20 tháng 10 năm 2011 (2)Nguồn: Báo cáo tình hình KT-XH năm 2015 và 5 năm 2011 - 2015; phương hướng, nhiệm vụ 5 năm 2016 - 2020 và năm 2016 do Thủ tướng trình bày Kỳ họp thứ 10, Quốc hội khoá XIII ngày 20/10/2015 - 120 - TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Nguyễn Tri Dĩnh, Phạm Thị Quý, Giáo trình “Lịch sử kinh tế”, NXB ĐH Kinh tế quốc dân Hà Nội, 2006; [2] Nguyễn Chí Hải, Giáo trình “Lịch sử Việt Nam và các nước”, NXB ĐH Quốc gia Hồ Chí Minh, 2006; [3] Trương Thị Tiến. Biến đổi cơ cấu kinh tế - xã hội Việt Nam (1945 - 2000),Hà Nội, 2014; [4] Trần Bá Đệ, Nguyễn Văn Thư. Đại cương lịch sử Việt Nam, tập III. NXB Giáo dục Việt Nam, 7/2010. [5] Nghị quyết của hội nghị trung ương lần thứ XVI (4/1959) về vấn đề hợp tác hóa nông nghiệp, ban chấp hành trung ương Đảng Lao Động Việt Nam. XB 1959; [6] Ngô Đăng Tri, Đường lối đổi mới của Đảng cộng sản Việt Nam, Hà Nội, 2012; [7] Viện Khoa học xã hội tại Thành phố Hồ Chí Minh, Tình hình kinh tế Miền Nam1955 - 1975 qua các chỉ tiêu thống kê, Tài liệu tham khảo; [8] Văn kiện đại hội Đảng, Ban chấp hành trung ương Đảng Lao Động Việt Nam, XB, 1960; [9] Văn kiện đại hội Đảng các khóa V, VI, VII, VII, IX, X, BCH Trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam; [10] Nguyễn Đăng Bằng, Lịch sử kinh tế Quốc dân Phần 1&2, ĐH Vinh, 2011. - 121 - MỤC LỤC CHƯƠNG 1 ..................................................................................................................... 0 ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................... 1 MÔN HỌC LỊCH SỬ KINH TẾ QUỐC DÂN ............................................................... 1 1.1. Khái niệm, vị trí của môn học .............................................................................. 1 1.1.1. Khái niệm ...................................................................................................... 1 1.1.2. Vị trí môn học ................................................................................................ 1 1.2. Đối tượng, nhiệm vụ môn học .............................................................................. 1 1.2.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................... 1 1.2.2. Nhiệm vụ của môn học .................................................................................. 2 1.3.1. Cơ sở phương pháp luận ................................................................................ 2 1.3.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 2 CHƯƠNG 2 ..................................................................................................................... 4 KINH TẾ CÁC NƯỚC TƯ BẢN CHỦ NGHĨA ............................................................ 4 2.1. Sự ra đời của chủ nghĩa tư bản ............................................................................. 4 2.1.1. Sự phân công lao động giữa nông nghiệp và thủ công nghiệp. Sự ra đời của thành thị phong kiến Châu Âu. ................................................................................ 4 2.1.2. Những phát kiến địa lý vĩ đại ........................................................................ 4 2.1.3. Tích lũy nguyên thủy tư bản .......................................................................... 6 2.1.4. Những phát triển kỹ thuật thế kỷ XV, XVI ................................................... 6 2.2. Kinh tế TBCN thời kỳ trước độc quyền (1640 - 1870) ........................................ 6 2.2.1. Cách mạng tư sản và sự thiết lập phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa ... 6 2.2.2. Cách mạng công nghiệp ................................................................................ 7 2.3. Kinh tế TBCN thời kỳ độc quyền (1871 đến nay) ............................................. 10 2.3.1. Thời kỳ độc quyền hóa (1871 - 1913) ......................................................... 10 2.3.2. Thời kỳ từ 1914 – 1945 ............................................................................... 11 2.3.3. Đặc điểm kinh tế thời kỳ sau Thế chiến 2 (từ 1945 đến nay) ..................... 12 CHƯƠNG 3 ................................................................................................................... 16 KINH TẾ HOA KỲ ....................................................................................................... 16 3.1. Đặc điểm KT-XH Bắc Mỹ dưới thời cai trị của thực dân Anh (trước 1776) ..... 16 3.1.1. Chính sách cai trị của thực dân Anh tại Bắc Mỹ ......................................... 16 3.1.2. Đặc điểm kinh tế .......................................................................................... 17 - 122 - 3.1.3. Cuộc đấu tranh giành độc lập của nhân dân Bắc Mỹ .................................. 17 3.2. Kinh tế Hoa Kỳ thời kỳ trước độc quyền (1776 - 1865) .................................... 18 3.2.1. Công cuộc di thực, bành trướng đất đai mở rộng thị trường ....................... 18 3.2.2. Cách mạng công nghiệp và sự phát triển kinh tế ........................................ 18 3.2.3. Cuộc nội chiến ở Mỹ (1861-1865) .............................................................. 19 3.3. Kinh tế Hoa Kỳ thời kỳ độc quyền (1865 đến nay) ........................................... 20 3.3.1. Thời kỳ “bùng nổ” kinh tế (1865 - 1913) .................................................... 20 3.3.2. Thời kỳ từ 1914 – 1945 ............................................................................... 21 3.3.3. Kinh tế Hoa Kỳ giai đoạn 1945 – 1990 ....................................................... 23 3.3.4. Kinh tế Hoa Kỳ giai đoạn từ 1990 đến nay ................................................. 26 CHƯƠNG 4 ................................................................................................................... 29 KINH TẾ NHẬT BẢN .................................................................................................. 29 4.1. Đặc điểm KT-XH Nhật Bản trước cách mạng Minh Trị (trước 1868) .............. 29 4.1.1. Thiết chế phong kiến Tokugawa ................................................................. 29 4.1.2. Nội chiến ở Nhật Bản (1862 – 1867) .......................................................... 30 4.2. Kinh tế Nhật Bản từ cách mạng Minh Trị đến hết Thế chiến II (1868-1945).... 31 4.2.1. Cách mạng Minh Trị (1868) ........................................................................ 31 4.2.2. Đặc điểm cách mạng công nghiệp Nhật Bản .............................................. 32 4.3. Kinh tế Nhật Bản từ sau Thế chiến II (từ 1945 đến nay) ................................... 34 4.3.1. Thời kỳ khôi phục kinh tế (1945 - 1951) .................................................... 34 4.3.2. Giai đoạn phát triển “thần kỳ” (1952 – 1973) ............................................. 35 4.3.3. Kinh tế Nhật Bản từ 1974 đến nay .............................................................. 39 CHƯƠNG 5 ................................................................................................................... 44 KINH TẾ TRUNG QUỐC ............................................................................................ 44 5.1. Đặc điểm kinh tế Trung Quốc trước 01/10/1949 ............................................... 44 5.1.1. KT-XH Trung Quốc trước cách mạng Tân Hợi (1911) .............................. 44 5.1.2. KT-XH Trung Quốc giai đoạn 1911-1949 .................................................. 45 5.2. Đặc điểm kinh tế Trung Quốc trước cải cách và mở cửa (1949 – 1978) ........... 45 5.2.1. Thời kỳ khôi phục kinh tế (1949 – 1952) .................................................... 45 5.2.2. Kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1953 - 1957) ................................................ 46 5.2.3. Kinh tế Trung Quốc giai đoạn 1958 – 1978 ................................................ 46 5.3. Kinh tế Trung Quốc thời kỳ cải cách và mở cửa kinh tế (sau 1978).................. 48 - 123 - 5.3.1. Nguyên nhân cải cách và mở cửa ................................................................ 48 5.3.2. Thành tựu kinh tế Trung Quốc từ 1979 đến nay ......................................... 50 CHƯƠNG 6 ................................................................................................................... 54 KINH TẾ CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN ............................................................. 54 6.1. Sự hình thành các nước đang phát triển ............................................................. 54 6.1.1. Khái niệm .................................................................................................... 54 6.1.2. Quá trình trở thành thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc .................................. 54 6.1.3. Sự hình thành các nước đang phát triển ...................................................... 55 6.2.2. Các con đường phát triển kinh tế................................................................. 56 6.3. Những chính sách và biện pháp xây dựng kinh tế .............................................. 57 6.3.1. Trên bình diện quốc tế ................................................................................. 57 6.3.2. Trong phạm vi từng nước ............................................................................ 59 CHƯƠNG 7: KINH TẾ CÁC NƯỚC ASEAN ............................................................. 65 7.1. Sự thành lập Hiệp hội các nước Đông Nam Á ................................................... 65 7.2. Quá trình phát triển kinh tế ................................................................................. 65 7.2.1. Chiến lược phát triển công nghiệp .............................................................. 65 7.2.2. Cách mạng xanh và sự phát triển của nông nghiệp .................................... 66 7.2.3. Tài chính tiền tệ và kinh tế dịch vụ ............................................................. 67 7.2.4. Quan hệ kinh tế đối ngoại ............................................................................ 67 CHƯƠNG 8 ................................................................................................................... 71 KINH TẾ THỜI KỲ PHONG KIẾN VIỆT NAM ........................................................ 71 8.1. Đặc điểm kinh tế thời kỳ tiền phong kiến .......................................................... 71 8.1.1. Kinh tế thời kỳ nguyên thủy ........................................................................ 71 8.1.2. Kinh tế thời kỳ đầu dựng nước .................................................................... 72 8.2. Kinh tế thời kỳ phong kiến ................................................................................. 73 8.2.1. Kinh tế thời kỳ phong kiến phương Bắc đô hộ (trước năm 938) ................ 73 8.2.2. Kinh tế thời kỳ phong kiến dân tộc (từ năm 938 – 1858) ........................... 75 CHƯƠNG 9 ................................................................................................................... 86 KINH TẾ VIỆT NAM THỜI KỲ THỰC DÂN PHÁP THỐNG TRỊ .......................... 86 9.1. Kinh tế trong giai đoạn Pháp khai thác (lần 1 và lần 2) ..................................... 86 9.1.1. Chính sách kinh tế của Pháp ở Việt Nam .................................................... 86 9.1.2. Đặc điểm tình hình kinh tế .......................................................................... 86 - 124 - 9.2. Kinh tế trong giai đoạn Pháp – Nhật thống trị (1940 - 1945) ............................ 89 9.2.1. Chính sách “kinh tế chỉ huy” ...................................................................... 89 9.2.2. Đặc điểm kinh tế thời chiến ......................................................................... 90 CHƯƠNG 10 ................................................................................................................. 92 KINH TẾ VIỆT NAM THỜI KỲ KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP .......................... 92 (1945 – 1954)................................................................................................................. 92 10.1. Kinh tế những năm đầu sau cách mạng Tháng tám (1945 - 1946) .................. 92 10.1.1. Khẩn trương mở chiến dịch cứu đói .......................................................... 92 10.1.2. Đấu tranh xây dựng nền tài chính và tiền tệ độc lập ................................. 93 10.1.3. Phục hồi công thương nghiệp và chuyển dần nền kinh tế sang thời chiến 94 10.2. Kinh tế kháng chiến trong vùng tự do (1947 - 1954) ....................................... 96 10.2.1. Chính sách kinh tế kháng chiến ................................................................. 96 10.2.2. Đặc điểm kinh tế giai đoạn 1947-1950 ..................................................... 97 10.3. Đặc điểm kinh tế trong vùng bị tạm chiếm ...................................................... 97 10.3.1. Chính sách kinh tế của dịch ở vùng tạm chiếm ......................................... 97 10.3.2. Đặc điểm tình hình kinh tế vùng tạm chiếm ............................................. 98 CHƯƠNG 11 ............................................................................................................... 100 KINH TẾ VIỆT NAM THỜI KỲ KHÁNG CHIẾN CHỐNG MỸ ............................ 100 (1955 – 1975)............................................................................................................... 100 11.1. Kinh tế miền Bắc ............................................................................................ 100 11.1.1. Đặc điểm tình hình và nhiệm vụ cơ bản của miền Bắc ........................... 100 11.1.2. Quá trình xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc ................ 100 11.2. Kinh tế miền Nam .......................................................................................... 104 11.2.1. Bối cảnh lịch sử ....................................................................................... 104 11.2.2. Biến đổi kinh tế miền Nam giai đoạn (1955 – 1975) .............................. 104 CHƯƠNG 12 ............................................................................................................... 109 KINH TẾ VIỆT NAM THỜI KỲ TỪ 1976 ĐẾN NAY ............................................. 109 12.1. Đặc điểm kinh tế ............................................................................................. 109 12.1.1. Thời kỳ 1976-1986 ...................................................................................... 109 12.1.2. Thời kỳ 1986-2005 ...................................................................................... 110 12.1.3. Giai đoạn 2005 đến nay ............................................................................... 111 12.2. Những thành tựu đạt được .............................................................................. 112 - 125 - 12.2.1. Thời kỳ 1976-1986 ...................................................................................... 112 12.2.2. Thời kỳ 1986-2005 ...................................................................................... 113 12.2.3. Giai đoạn 2005 đến nay ............................................................................... 116 TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 120

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdflichsuktquocdan_9032_2042736.pdf
Tài liệu liên quan