- Có nhiều lễhội truyền thống mang tính bản sắc dân tộc
- Tỉnh ñã xây dựng ñược quy hoạch và có các chương trình PTKT các
tiểu vùng trọng ñiểm
- Tỷlệngười dân tộc thiểu sốcao, còn nhiều phong tục tập quán lạc
hậu
- Chất lượng qui hoạch, kếhoạch phát triển các ngành, lĩnh vực còn
thấp
- Các nhà ñầu tưngoài tỉnh và kểcảnước ngoài bắt ñầu bịhấp dẫn
bởi nguồn tài nguyên rừng, khoáng sản của tỉnh
Yêu cầu: Hãy giúp tổcông tác:
- Phân loại thông tin trên theo 4 tiêu chí: mạnh, yếu, cơhội, thách thức
và ñưa vào ma trận SWOT
- Dựa trên phân tích SWOT, ñịnh vị ñiểm ñứng hiện trạng của tỉnh
trước khi bước vào giai ñoạn kếhoạch mới (chọn ô thích hợp và mô
tả ñiểm ñứng của ñịa phương)
- Gợi ý cho tỉnh hướng phát triển cần ưu tiên trong thời kỳkếhoạch
2011-2015.
138 trang |
Chia sẻ: tuanhd28 | Lượt xem: 1906 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình Kế hoạch hóa phát triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i vĩ mô
chủ yếu và (4) các giải pháp thực hiện.
3. Trong triển khai xây dựng KH, việc thực hiện qui trình Kế hoạch ở
mỗi bước ñều cần ñến sự hỗ trợ của một số công cụ cần thiết. Các
công cụ cơ bản ñược giới thiệu trong chương này bao gồm: Ma trận
SWOT; cây mục tiêu, cây vấn ñề; Phương pháp bình phương nhỏ
nhất.
4. Qui trình xây dựng Kế hoạch hiện nay ở nước ta tuy có thời ñiểm
xây dựng khác nhau giữa kế hoạch hàng năm và kế hoạch 5 năm,
nhưng chủ yếu vẫn dựa trên 4 bước cơ bản bao gồm: (1) Bộ Kế
hoạch và ðầu tư xác ñịnh các chỉ tiêu kế hoạch tổng hợp và các cân
ñối lớn; (2) Hội nghị kế hoạch toàn ngành; (3) Tổng hợp và xây
dựng kế hoạch trình Quốc hội và (4) Theo dõi triển khai kế hoạch.
112
CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Các bước cơ bản trong qui trình lập kế hoạch phát triển KTXH là
gì? Nội dung ñánh giá tiềm năng và thực trạng có ý nghĩa như thế
nào với bản kế hoạch này?
2. Nêu sự khác nhau cơ bản trong qui trình xây dựng kế hoạch hàng
năm hiện nay và trong thời kỳ kế hoạch hóa tập trung ở nước ta.
3. Các nội dung cơ bản trong ñánh giá tiềm năng phát triển kinh tế -
xã hội là gì? Tác dụng của việc sử dụng ma trận SWOT trong ñánh
giá tiềm năng và thực trạng?
4. Hãy nêu 3 yếu tố ñược coi là ñiểm mạnh, 3 ñiểm yếu hiện tại của
ñịa phương mình trong phát triển KTXH? Nguyên nhân tại sao?
5. Chỉ ra sự khác biệt cơ bản giữa các phương pháp so sánh chuỗi, so
sánh chéo và so sánh với mục tiêu? Trong phân tích và ñánh giá
tiềm năng, thực trạng, khi nào nên sử dụng các phương pháp so
sánh này?
6. Các ưu và nhược ñiểm cơ bản của phương pháp thu thập tài liệu
thứ cấp là gì? Khi thu thập tài liệu cần phải làm gì ñể khắc phục
các nhược ñiểm ñó?
7. Hãy sử dụng phân tích ñể thấy rõ tiêu chuẩn SMART ñã ñược
phản ánh như thế nào trong các chỉ tiêu tương ứng với 4 MDGs
ñầu tiên?
8. ðâu là sự khác biệt giữa mục tiêu, chỉ tiêu và chỉ số? Trong xây
dựng kế hoạch, chúng ta cần chú ý ñến các cấp mục tiêu nào? Sự
khác biệt cơ bản giữa các cấp mục tiêu là gì?.
9. Tác dụng của hai công cụ “Cây mục tiêu” và “Cây vấn ñề” có gì
giống và khác nhau? Các yêu cầu cơ bản trong sử dụng hai công
cụ này?
10. Nêu các mốc thời gian cụ thể trong xây dựng kế hoạch 5 năm phát
triển kinh tế xã hội ở nước ta hiện nay.
113
CHƯƠNG V
THEO DÕI VÀ ðÁNH GIÁ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN
KINH TẾ - XÃ HỘI
“Một kế hoạch tốt là một kế hoạch thực
tiễn, mà một kế hoạch thực tiễn thì không
ñặt ra những mục tiêu không thể ñạt ñược”
(Albert Waterston – Anh).
I. THEO DÕI VÀ ðÁNH GIÁ TRONG QUI TRÌNH KẾ HOẠCH
HÓA PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Khái niệm theo dõi và ñánh giá.
1.1. Theo dõi (TD)
Theo dõi là một thuật ngữ có nghĩa là ”nhìn”, phát hiện những gì ñang
tồn tại, và tìm ra những gì ñang thực sự diễn ra. ðây chủ yếu là một qui
trình nội bộ của hoạt ñộng quản lý, ñược tiến hành nhằm theo dõi các quá
trình một cách thường xuyên trong suốt thời gian thực hiện một dự án,
chương trình, hay kế hoạch.
Theo dõi là một quá trình thu thập dữ liệu, tình hình một cách có hệ
thống về những chỉ số cụ thể liên quan ñến một họat ñộng phát triển ñang
ñược thực hiện, ñể những người quản lý và các ñối tượng liên quan có ñược
thông tin về tiến ñộ thực hiện các mục tiêu ñề ra và sử dụng các nguồn lực
ñược phân bổ.
Nói một cách ngắn gọn, theo dõi có nghĩa là thực hiện việc "quan sát"
hay "kiểm tra kết quả thực hiện".
Có hai hình thức theo dõi phổ biến là:
ο Theo dõi mức ñộ tuân thủ (theo dõi thực hiện): ñể bảo ñảm rằng
các hành ñộng ñã dự kiến phải ñược thực hiện (ví dụ: chính quyền thành
phố sẽ nâng cấp con ñường X).
114
ο Theo dõi tác ñộng: ñể ño lường tác ñộng của một hoạt ñộng ñối
với việc ñạt ñược các mục tiêu ñã ñề ra (ví dụ: nâng cấp ñường X có lợi cho
việc vận chuyển hàng hóa ñến và ra khỏi khu dân cư, tạo ra thêm 10 chỗ làm
mới trong khâu vận chuyển).
1.2. ðánh giá (ðG)
ðánh giá có nghĩa là việc xác ñịnh, phản ánh kết quả của những gì ñã
ñược thực thi, và xét ñoán giá trị của chúng. ðánh giá có thể ñược thực hiện
bởi những người có trách nhiệm quản lý (tự ñánh giá) hay bởi những người
bên ngoài có liên quan (ñánh giá có sự tham gia) hoặc cả hai.
ðánh giá là một quá trình tổng hợp, phân tích một cách có hệ thống
một dự án, chương trình hay một kế họach ñang ñược thực hiện hoặc ñã kết
thúc, bao gồm ñánh giá từ việc lập kế họach, thiết kế chương trình, dự án
ñến quá trình thực hiện và các kết quả cảu quá trình thực hiện.
ðánh giá sử dụng thông tin có ñược từ quá trình theo dõi ñể phân
tích các chương trình, dự án hoặc kế họach ñể xác ñịnh liệu có cần có sự
thay ñổi hay ñiều chỉnh hay không. Nhiệm vụ của ñánh giá là ñi xa hơn
theo dõi một bước, nó là qui trình phản ánh về những gì ñã xảy ra và ñang
xảy ra nhằm mục ñích học hỏi cho tương lai. Nó bao gồm việc xác ñịnh
những lý do của cả thành công và thất bại, và việc học hỏi từ ñó. Nó không
chỉ chỉ ra giá trị thực của những gì ñã ñược thực hiện, mà còn ñưa ra
những lựa chọn tương lai về chiến lược và những ưu tiên cho việc tiếp tục
quá trình phát triển.
Xét theo qui trình xây dựng và thực hiện kế hoạch, ðG ñược phân ra 3
loại chính:
- ðánh giá giữa kỳ: Là việc ðG ñịnh kỳ tiến ñộ thực hiện kế hoạch,
kiểm tra tính phù hợp và khả năng tạo ra những ñầu ra hoặc tác ñộng ảnh
hưởng, mong ñợi của kế hoạch. ðG giữa kỳ còn giúp kiểm tra xem các
giả thiết ñã nêu trong kế hoạch có còn giữ nguyên giá trị hay không, nếu
không thì giải thích nguyên nhân vì sao và cần khuyến nghị các ñiều
chỉnh ñể ñảm bảo ñạt ñược các mục tiêu tổng quát và các chỉ tiêu kế
hoạch ñã ñề ra.
- ðánh giá cuối kỳ: Là ðG ñược tiến hành khi kết thúc kỳ kế hoạch
nhằm ðG các kết quả ñạt ñược, tổng kết toàn bộ quá trình thực hiện, rút ra
những bài học kinh nghiệm, xem xét khả năng phải ñiều chỉnh kế hoạch kỳ
115
tiếp theo nhằm ñảm bảo các mục tiêu trung hạn và dài hạn. ðG kết thúc cần
xem xét ñồng bộ và ñầy ñủ các mục tiêu, chỉ tiêu của kế hoạch từ huy ñộng
nguồn lực, phân bổ sử dụng nguồn lực và kết quả hoạt ñộng.
- ðánh giá tác ñộng: Là ðG ñược tiến hành tại một thời ñiểm thuận lợi
sau khi kết thúc kỳ kế hoạch, xem xét việc thực hiện kế hoạch có tạo ra
ñược tác ñộng như mong muốn hay không, tức là ñánh giá hiệu lực của kế
hoạch.
1.3. Mối quan hệ giữa TD&ðG
1.3.1. Phân biệt TD&ðG
Cả Theo dõi và ðánh giá ñiều nhằm mục ñính thu thập và phân tích
thông tin một cách có hệ thống ñể theo dõi sự thay ñổi từ tình trạng hiện tại
ñến kết quả mong muốn và ñể hiểu ñược tại sao lại có hoặc không có sự
thay ñổi như mong muốn. Cả hai công việc này ñều cung cấp các thông tin
nhất quán phục vụ cho việc cải thiện tiến trình thực hiện kế hoạch. ðồng
thời chúng cũng ñều có mỗi liên hệ chặt chẽ với quy trình lập kế hoạch. Tuy
nhiên chúng có khác nhau về mục ñích cụ thể, trọng tâm công việc, phương
pháp và phương thức tiến hành và sử dụng thông tin.
Bảng 5.1: Phân biệt TD&ðG
Tiêu chí Theo dõi ðánh giá
Bản chất của
hoạt ñộng
Theo dõi liên quan ñến việc
tìm kiếm và thấy, nghe và
nghe thấy, phát hiện ra và ghi
nhớ, làm rõ và báo cáo.
ðánh giá phản ánh cái gì ñã xảy
ra, nhìn lại những tác ñộng và
xét ñoán giá trị tổng thể của
những gì ñã ñược thực hiện.
Lý do thực
hiện hoạt ñộng
Theo dõi nhằm ñảm bảo rằng
những người cần biết về một
hành ñộng phát triển sẽ ñược
biết một cách thoả ñáng và
ñược thông tin một cách
chính xác. Nó cũng giúp cho
việc ra các quyết ñịnh hàng
ngày ñược tốt hơn, và biết
ñược những nguồn lực và cơ
hội ñang ñược sử dụng như
thế nào.
Thông qua ñánh giá, những
người liên quan ñến một hoạt
ñộng có thể phát hiện ra những
ñiểm mạnh, ñiểm yếu, những
thành công hay thất bại của một
hành ñộng, từ ñó ñưa ra những
nhận xét liệu một hoạt ñộng
ñược hoàn thành có tương xứng
với chi phí và những nỗ lực ñã
bỏ ra, và liệu những gì kinh
nghiệm từ quá khứ có thể trở
thành bài học cho tương lai.
116
Chủ thể của
hoạt ñộng
Những người có trách nhiệm
thực thi công việc cần phải
theo dõi xem những gì ñang
ñược thực hiện, cần xem liệu
những gì ñang tiến hành có
ñúng như kế hoạch ñã ñặt ra
hay cần phải ñược ñiều chỉnh.
Họ cũng cần ghi lại những
thành tích phù hợp và bảo cáo
cho những người hoặc tổ
chức cần biết những gì ñang
xảy ra hoặc cho những người
có trách nhiệm cao hơn về
những gì ñang ñược thực
hiện.
ðánh giá có thể ñược thực hiện
bởi những người bên trong có
các kỹ năng ñặc biệt ñể nhận xét
về hiệu quả hoặc những mặt
khác của một hoạt ñộng. Nó
cũng có thể ñược tiến hành bởi
sự tham gia rộng hơn của những
người khác có liên quan ñến
hoạt ñộng (thường ñược gọi là
những bên liên quan -
stakeholder) và của những
chuyên gia bên ngoài.
Thời gian, thời
ñiểm tiến hành
hoạt ñộng
Theo dõi có thể ñược tiến
hành theo ñịnh kỳ, thường
xuyên hoặc liên tục, qua ñó
mọi vấn ñề hoặc cơ hội phát
sinh sẽ ñược phát hiện kịp
thời. Nhờ vậy những quyết
ñịnh quản lý phù hợp ñược
ñưa ra và dẫn dắt những hoạt
ñộng tới mục tiêu ñã ñịnh.
Thường thì việc ñánh giá ñược
tiến hành vào cuối kỳ hoạt ñộng,
nhằm ñưa ra một báo cáo xác
ñáng về những gì ñã thực hiện là
thành công hay thất bại. ðánh
giá cũng có thể ñược tiến hành
trong quá trình thực hiện hoạt
ñộng, vào những thời ñiểm phù
hợp nhằm ñiều chỉnh nếu có vấn
ñề xảy ra hoặc nắm bắt những
cơ hội mới.
Phạm vi thực
hiện hoạt ñộng
Theo dõi phải ñược thực hiện
tại nơi tiến hành hoạt ñộng,
nhưng những kết quả cũng
cần ñược chuyển nhanh ñến
các cấp khác của ñịa phương
(tổ chức) liên quan.
ðánh giá cần bao gồm những
qui trình liên quan mật thiết với
những người tham gia và chịu
tác ñộng bởi các hoạt ñộng của
ñịa phương.
Cách thức tiến
hành hoạt ñộng
Theo dõi ñòi hỏi phải nhìn,
nghe và học hỏi. Những hoạt
ñộng khác nhau sẽ ñòi hỏi
những phương pháp khác
nhau, và quá trình theo dõi
cần phải ñược lập kế hoạch
một cách cẩn thận trước khi
Nhiều phương pháp khác nhau
có thể ñược sử dụng cho việc
ñánh giá, chúng cần ñược cân
nhắc một cách thực tế từ trước,
với những kế hoạch cụ thể về
thời gian và nguồn lực cần thiết
cho mỗi phương pháp.
117
bắt ñầu hoạt ñộng.
Ý nghĩa cuả
hoạt ñộng
Theo dõi cần có những mục
ñích và các kênh thông tin
nếu ta muốn nó không chỉ
ñơn thuần là một thủ tục lặp
ñi lặp lại. Nó phải ñược thiết
kế từ rất sớm với tính thực
tiễn và rõ ràng về các trách
nhiệm, khối lượng công việc
cần làm và những kết quả
mong ñợi.
ðánh giá có thể ñược tiến hành
nhằm ñưa ra những xét ñoán về
giá trị của công việc ñã tiến
hành cũng như những học hỏi
cho tương lai. Nó có thể ñóng
góp hữu ích vào việc lập kế
hoạch cho một hoạt ñộng tốt
hơn trong tương lai cũng như
tính toán về những cơ hội và
nguồn lực ñã sử dụng trong quá
khứ.
Tuy có sự khác nhau về nhiều khía cạnh, nhưng TD&ðG là hai quá
trình có mối liên hệ mật thiết với nhau, không thể tách rời nhau trong quá
trình thực hiện kế hoạch.
1.3.2. Mối quan hệ giữa TD&ðG
ðánh giá có bổ khuyết cho theo dõi trong trường hợp khi hệ thống
theo dõi gửi tín hiệu rằng các hoạt ñộng ñang ñi chệch hướng, thì các thông
tin ñánh giá tốt có thể giúp làm rõ thực tế và các xu hướng ñã ñược ghi nhận
qua hệ thống theo dõi. Nếu chỉ nhìn ñơn thuần vào dữ liệu thì chúng ta
thường khó có thể ñánh giá ñược mức ñộ hiệu quả của các hành ñộng của
chính quyền.
1.4. Vai trò của TD&ðG trong qui trình kế hoạch hóa phát triển
KTXH
Theo dõi và ñánh giá có vai trò rất quan trọng trong quá trình tổ chức
thực hiện các kế hoạch phát triển KTXH.
Theo dõi cho phép các cấp chính quyền (chính phủ hoặc chính quyền
ñịa phương) nắm bắt kịp thời tình hình triển khai thực hiện các mục tiêu kế
họach ñã ñề ra, từ ñó làm cơ sở ñể ñưa ra các quyết ñịnh quản lý phù hợp
nhằm ñảm bảo quá trình thực hiện diễn ra theo ñúng kế hoạch. Không có
thông tin theo dõi hoặc theo dõi không hiệu quả sẽ dẫn ñến nguy cơ các
hành ñộng thực tế ñi chệch hướng so với dự kiến, từ ñó dẫn dến nguy cơ các
mục tiêu kế họach không ñược thực hiện. Những phát hiện từ quá trình theo
dõi là thông tin ñầu vào không thể thiếu cho việc ñiều hành quản lý nền kinh
tế một cách hiệu quả.
118
ðánh giá không chỉ cho nhà quản lý ñịa phương biết ñược tình hình
thực tế thực hiện các mục tiêu kế họach, mà ñánh giá còn phân tích các
nguyên nhân của những sai lệch (nếu có) ñược phát hiện trong quá trình
theo dõi. Việc hiểu rõ các nguyên nhân ñó mang lại cơ hội cho các cấp
chính quyền ñịa phương học hỏi, rút ra các bài học và kinh nghiệm ñồng
thời qua ñó tổ chức thực hiện các giai ñoạn tiếp theo của kế hoạch một cách
hiệu quả hơn. Thông thường, các bài học tốt sẽ ñược nhân rộng và các bài
học xấu sẽ ñược tránh trong quá trình triển khai tiếp theo của kế họach cũng
như trong các kế hoạch tiếp theo.
Như vậy, theo dõi và ñánh giá là hai quá trình có liên quan mật thiết
và không thể thiếu ñối với các cấp chính quyền, không chỉ trong quá trình
ñiều hành thực hiện các hoạt ñộng của một kỳ kế hoạch mà còn cả cho quá
trình lập kế hoạch cho các kỳ tiếp theo trong tương lai. Theo dõi và ñánh giá
tôt phải ñược coi là nền tảng cho sự thành công của quá trình triển khai một
kế họach phát triển KTXH.
2. Các phương pháp theo dõi và ñánh giá
2.1. TD&ðG thực hiện
TD thực hiện kế hoạch phát triển KTXH là việc thu thập một cách liên
tục và có hệ thống những thông tin về quá trình triển khai thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ ñề ra trong kế hoạch phát triển KT-XH.
ðG thực hiện kế hoạch phát triển KTXH là việc xem xét mức ñộ thực
hiện các nhiệm vụ hay mục tiêu cụ thể nào ñó trong kế hoạch phát triển KT-
XH theo từng giai ñoạn thực hiện hoặc khi kết thúc kỳ kế hoạch và từ ñó rút
ra bài học cho việc lập các kế hoạch tiếp theo.
Chủ thể của TD&ðG kế hoạch phát triển KTXH là các cấp lãnh ñạo,
chỉ ñạo, ñiều hành kế hoạch và các bên có liên quan. ðối tượng của
TD&ðG là quá trình thực hiện kế hoạch với chủ yếu là các hoạt ñộng, ñầu
vào và ñầu ra.
TD&ðG thực hiện kế hoạch là hai hoạt ñộng ñộc lập nhưng có tác
dụng hỗ trợ lẫn nhau. Hoạt ñộng TD thu thập thông tin về tình hình thực
hiện từng mục tiêu kế hoạch. Như vậy, mục ñích của TD là mô tả lại quá
trình thực hiện các mục tiêu. Còn mục ñích của ðG là tập trung xem xét
mức ñộ hoàn thành các mục tiêu. Xét về hiệu quả, nếu làm tốt công tác TD
thì có thể phòng chống tốt các rủi ro có thể phát sinh và bảo ñảm thực hiện
tốt mục tiêu ñề ra hoặc kịp thời ñiều chỉnh mục tiêu kế hoạch nào ñó nếu có
119
nguy cơ không ñạt hay có diễn biến bất thường trong nền kinh tế.
2.1. TD&ðG dựa trên kết quả
TD&ðG dựa trên kết quả là một quá trình liên tục thu thập và phân
tích số liệu về các chỉ số theo dõi ñể so sánh với các kết quả dự ñịnh, xem
xét mức ñộ thực hiện của các mục tiêu kế hoạch. ðối tượng của TD&ðG
dựa trên kết quả không chỉ là các hoạt ñộng, ñầu vào như nguồn lực tài
chính, nguồn nhân lực ñể thực hiện các kế hoạch và các ñầu ra của kế hoạch
mà còn xem xét kết quả và tác ñộng của thực hiện kế hoạch dựa trên mối
liên hệ logic giữa các chỉ số GS.
Cơ sở của TD&ðG dựa trên kết quả là lý thuyết về quản lý dựa trên
kết quả phát triển. Quản lý dựa trên kết quả phát triển là một chiến lược hay
phương pháp quản lý mà các tổ chức sử dụng ñể ñảm bảo rằng các hoạt
ñộng, sản phẩm và dịch vụ của mình góp phần vào việc ñạt ñược kết quả
mong muốn.
Những khái niệm cốt lõi của quản lý dựa trên kết quả phát triển là:
• ðịnh hướng theo mục ñích: việc ñặt ra các mục ñích và kết quả rõ
ràng sẽ ñưa ra mục tiêu cho thay ñổi cũng như cơ hội ñể ñánh giá xem liệu
sự thay ñổi có diễn ra hay không.
• Quan hệ nhân quả: nhiều ñầu vào và hoạt ñộng sẽ cho ra ñầu ra,
kết quả và tác ñộng một cách lôgic, hay còn gọi là 'chuỗi kết quả'.
• Liên tục cải tiến: việc ñánh giá kết quả thường kỳ sẽ giúp ta có cơ
sở ñể ñiều chỉnh (ñiều chỉnh chiến lược và chiến thuật) nhằm ñảm bảo
chương trình ñi ñúng hướng cũng như có thể tối ña hóa kết quả của các
chương trình ñược thực hiện.
Trong quản lý dựa trên kết quả phát triển có sử dụng chuỗi kết quả
bao gồm:
(i) Tác ñộng: là những thay ñổi mang tính dài hạn trong cuộc sống
người dân hoặc trong các tổ chức/ñoàn thể nhờ vào việc sử dụng các ñầu ra.
Tác ñộng thường là những thay ñổi có ảnh hưởng ñến một bộ phận ñông ñảo
người dân hoặc nhiều lĩnh vực xã hội. Chúng ta thường chỉ nhận thấy các
tác ñộng vào cuối thời kỳ kế hoạch.
(ii) Kết quả: là thay ñổi ngắn hạn và trung hạn ñạt ñược hoặc có khả
năng ñạt ñược do sử dụng các ñầu ra. Kết quả không hoàn toàn phụ thuộc
vào sự kiểm soát của các cơ quan cung cấp hàng hóa và dịch vụ.
120
(iii) ðầu ra: là các hàng hóa và dịch vụ do một hoạt ñộng tạo ra. ðầu
ra hoàn toàn thuộc quyền kiểm soát của cơ quan cung cấp hàng hóa và dịch
vụ ñó.
(iv) Hoạt ñộng: là công việc thực hiện mà thông qua ñó các ñầu vào
như vốn, hỗ trợ kỹ thuật và các loại nguồn lực khác ñược huy ñộng ñể tạo ra
các ñầu ra cụ thể.
(v) ðầu vào: Nguồn lực tài chính, nhân lực và nguyên vật liệu cần
thiết ñể tạo ra những ñầu ra dự kiến thông qua việc thực hiện các hoạt ñộng
theo kế hoạch.
Chuỗi kết quả cho thấy các hoạt ñộng, thông qua chuỗi quan hệ nhân
quả trung gian, sẽ giúp thực hiện các mục tiêu của dự án, chương trình và
chính sách ñó như thế nào.
Chu trình quản lý dựa trên kết quả kết thúc khi tiến hành ñiều chỉnh
các kế hoạch thực hiện hàng năm nhằm nâng cao hiệu quả dựa trên các
thông tin về kết quả hoạt ñộng.
Quản lý dựa trên kết quả có thể ñược áp dụng ñể quản lý ở cấp ñộ cá
nhân nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu suất làm việc của các cá nhân, ở cấp
ñộ tổ chức như các doanh nghiệp, các ban quản lý dự án/chương trình, các
trường học, các viện hoặc các tổ chức dân sự ñể nâng cao hiệu quả và hiệu
suất hoạt ñộng của các tổ chức, và ở cấp ñộ chính sách như trong Chính phủ
nhằm nâng cao hiệu quả và hiệu lực thực hiện chính sách.
Theo Jody Zali Kusek và Ray C. Rist (World Bank - 2004), quá trình
thiết kế, xây dựng và vận hành hệ thống TD&ðG dựa trên kết quả ñược chia
thành 10 bước, bao gồm ñánh giá mức ñộ sẵn sàng của một quốc gia/tổ chức
thực hiện quản lý theo kết quả; thống nhất về các kết quả cần TD&ðG; lựa
chọn các chỉ số then chốt ñể theo dõi kết quả; thu thập các dữ liệu tình trạng
ban ñầu; thiết lập các chỉ tiêu phản ánh kết quả; theo dõi kết quả, tiến hành
ñánh giá; báo cáo các phát hiện; sử dụng các phát hiện; và duy trì hệ thống
TD&ðG trong tổ chức.
2.3. So sánh TD&ðG thực hiện và TD&ðG dựa trên kết quả
ðối tượng trọng tâm của TD&ðG thực hiện là quá trình triển khai
thực hiện kế hoạch, với các ñầu vào và ñầu ra. Trong khi ñó, ñối tượng
trọng tâm của TD&ðG dựa trên kết quả không chỉ là các ñầu vào và ñầu ra
mà còn là kết quả và tác ñộng của việc thực hiện kế hoạch. Sau ñây là một
ví dụ về ñối tượng của TD&ðG thực hiện và ñối tượng của TD&ðG dựa
trên kết quả.
121
Bảng 5.2: Ví dụ phân biệt TD&ðG thực hiện và ñối tượng
của TD&ðG dựa trên kết quả
TD&ðG thực hiện TD&ðG dựa trên kết quả
ðầu vào ðầu ra Kết quả Tác ñộng
- ðầu tư cho
bệnh viện và
cơ sở y tế
- Số bệnh viện,
cơ sở y tế ñược
xây dựng
- Tỷ lệ người dân
ñược khám chữa
bệnh tại các bệnh
viện và cơ sở y tế
tăng
- Sức khoẻ nhân dân
ñược cải thiện:
+ Tỷ lệ người dân
mắc bệnh nguy
hiểm giảm
+ Tuổi thọ tăng lên
- ðầu tư cho
giáo dục
- Số trường học
ñược xây dựng
- Số giáo viên
ñược ñào tạo
- Tỷ lệ học sinh ñi
học tăng
- Tỷ lệ học sinh
trên một lớp giảm
- Trình ñộ giáo
viên ñược nâng
lên
- Chất lượng giáo
dục ñược cải thiện:
+ Tỷ lệ học sinh tốt
nghiệp các cấp tăng
lên
+ Tỷ lệ học sinh tốt
nghiệp ñạt loại khá
tăng
Nguồn: Sổ tay TD&ðG dựa trên kết quả kế hoạch phát triển KTXH,
Bộ KH-ðT, trang 12.
Hệ thống thông tin trong hệ thống TD&ðG thực hiện thường nghèo
nàn và không ñược quan tâm ñầy ñủ. Chính phủ không thể theo dõi sát tiến
trình thực hiện và các tác ñộng của việc thực hiện kế hoạch. Trong khi ñó,
trong hệ thống TD&ðG, các thông tin ñược phản hồi liên tục. Chính phủ có
thể theo dõi tiến trình thực hiện và xem xét tác ñộng của kế hoạch và có thể
ñưa ra những ñiều chỉnh kịp thời nếu thấy cần thiết.
Trong TD&ðG thực hiện, người dân không biết rõ các hoạt ñộng của
Chính phủ ñạt ñược kết quả gì và có tác ñộng như thế nào ñến họ vì không
có sự gắn kết chặt chẽ giữa các hoạt ñộng, ñầu vào, ñầu ra với kết quả và tác
ñộng. Ngược lại, TD&ðG dựa trên kết quả cho người dân thấy rõ hoạt ñộng
của Chính phủ ñạt ñược kết quả gì và có tác ñộng như thế nào ñến họ. Do
ñó, tính minh bạch và dân chủ của hệ thống TD&ðG dựa trên kết quả cao
hơn.
122
Tính trách nhiệm của TD&ðG thực hiện thường không rõ ràng và chỉ
trong nội bộ cơ quan, không gắn kết với các ñơn vị bên ngoài. Còn tính
trách nhiệm trong TD&ðG dựa trên kết quả ñược phân công cụ thể và rõ
ràng hơn.
2.4. Chuyển ñổi từ phương pháp TD&ðG thực hiện sang TD&ðG
dựa trên kết quả ở Việt Nam
2.4.1. Sự cần thiết chuyển ñổi sang TD&ðG theo kết quả
Ở nước ta hiện nay, quá trình theo dõi và ñánh giá kế hoạch phát triển
KTXH hiện nay vẫn mang nặng xu hướng TD&ðG thực hiện. Các báo cáo
ñánh giá thực hiện kế họach hiện nay vẫn mang nặng tính mô tả thành tích
là chính, hoạt ñộng theo dõi chủ yếu ñược thực hiện dưới hình thức giám sát
thực hiện qui trình và thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch. Hệ quả của cách
TD&ðG này là thành quả kinh tế của chúng ta hiện nay dường như mới chỉ
thực sự tạo ra sự thay ñổi về mặt lượng, còn sự thay ñổi về chất còn nhiều
hạn chế. Nói cách khác, thành tích trong phát triển KTXH xét về ñầu ra thì
có nhiều tiến bộ, nhưng xét về tác ñộng ñến mục ñích cuối cùng của phát
triển kinh tế thì chưa thực sự rõ nét.
Với mục tiêu phát triển bền vững, phát triển kinh tế phải ñảm bảo cả
về lượng và chất, công tác kế hoạch hóa phát triển kinh tế xã hội cũng cần
có bước ñổi mới ñể giúp thực hiện mục tiêu chung này. Sự ñổi mới trong
công tác kế hoạch hóa không chỉ dừng lại ở khâu lập kế hoạch, mà ñòi hỏi
phải ñổi mới cả trong khâu tổ chức thực hiện, trong ñó TD&ðG thực hiện
kế họach là cốt lõi.
ðổi mới TD&ðG theo kết quả là xu hướng tất yếu, nó vừa phù hợp
với ñòi hỏi của quá trình ñổi mới, vừa phù hợp với các ñiều kiện và cơ hội
hiện nay trong lĩnh vực quản lý và ñiều hành nền kinh tế.
2.4.2. Cơ hội và ñiều kiện chuyển ñổi sang TD&ðG theo kết quả ở
Việt Nam.
Cùng với những nỗ lực chung của các cấp chính quyền, sự hỗ trợ về
nhiều mặt từ các nhà tài trợ nước ngoài, Việt Nam ñã ñạt ñược những tiến
bộ nhanh trong lĩnh vực quản lý kinh tế. Năng lực quản lý của các cấp chính
quyền (cả Trung ương và ñịa phương) ñều ñược nâng cao, xét cả về phương
diện con người và bộ máy tổ chức quản lý. Bên cạnh ñó, các phương pháp
quản lý kinh tế truyền thống ñã dần ñược thay thế bằng các phương pháp
quản lý hiện ñại, thay vì hướng về quản lý theo ñầu ra (thành tích), các cấp
123
chính quyền ñã chú trọng nhiều hơn ñến cách tiếp cận quản lý theo kết quả
(tác ñộng). Sự thay ñổi này cũng ñược thể hiện ngay trong khâu lập kế
hoạch kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.
Quá trình chuyển ñổi cơ chế quản lý kinh tế, sự sẵn sàng của các cấp
chính quyền, cả về năng lực con người và năng lực tổ chức, sự chuyển ñổi
các phương pháp quản lý kinh tế hiện nay ñược xem là cơ hội tốt cho việc
chuyển ñổi từ hệ thống TD&ðG thực hiện sang hệ thống TD&ðG theo kết
quả.
Tuy nhiên, ñể triển khai TD&ðG theo kết quả ở Việt Nam hiện nay
một cách có hiệu quả, cần phải có một số ñiều kiện tiên quyết như: áp dụng
cách tiếp cận theo kết quả ngay từ khâu lập kế hoạch, các cấp chính quyền
ñịa phương cam kết sâu hơn vào quá trình chuyển ñổi phương pháp
TD&ðG, hệ thống thông tin TD&ðG ñược kiện toàn ñể ñáp ứng yêu cầu
thông tin theo dõi và ñánh giá, bộ máy theo dõi ñánh giá ñược tổ chức lại
cho phù hợp với yêu cầu của phương pháp mới, ñội ngũ nhân sự chuyên
môn ñược nâng cao năng lực, vv.
3. Các phương thức thực hiện
3.1. TD&ðG nội bộ
Phương pháp này dựa trên cơ sở các thông tin theo dõi từ bên trong ñể
ñưa ra một bức tranh về những gì tổ chức hoặc chính quyền ñịa phương ñã
ñạt ñược trong việc tuân thủ các qui trình và thực hiện các hoạt ñộng ñã lên
kế hoạch. Phương pháp này sử dụng các qui trình nội bộ và người ñánh giá
cũng chính là người nội bộ của tổ chức.
Việc tự ñánh giá giúp cho nhiệm vụ ñánh giá có thể ñược thực hiện
nhanh hơn, ít tốn kém hơn nhưng lại dẫn ñến một nguy cơ là các xét ñoán
cuối cùng mất ñi sự chính xác. Bởi người ñánh giá thường lại chính là người
thực hiện nên họ hay làm nhẹ ñi (trong trường hợp kết quả ñánh giá là bất
lợi) hoặc thổi phồng lên (trong trường hợp kết quả ñánh giá là có lợi), và
ñiều này làm mất ñi tính khách quan của các kết qủa ñánh giá.
3.2. TD&ðG bên ngoài (có sự tham gia)
ðánh giá có sự tham gia là một cơ hội cho cả những người bên trong
và người bên ngoài nhìn nhận và suy nghĩ về những kết quả quá khứ nhằm
học hỏi và phục vụ cho việc ra quyết ñịnh trong tương lai.
ðánh giá có sự tham gia cung cấp cho người bên trong những thông
124
tin xác ñáng và hữu ích, giúp họ quyết ñịnh xem các mục tiêu hay hoạt ñộng
có thể ñược giữ nguyên hay phải thay ñổi. ðánh giá có sự tham gia cũng
góp phần cải thiện các kỹ năng phân tích của cộng ñồng cần thiết cho việc
ñưa ra những quyết ñịnh ñúng ñắn. ðánh giá có sự tham gia tăng cường sự
giao tiếp qua lại gữa cộng ñồng và các nhà quản lý ñịa phương.
II. QUI TRÌNH THỰC HIỆN THEO DÕI VÀ ðÁNH GIÁ KẾ
HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI
1. Lập kế hoạch theo dõi và ñánh giá
1.1. Xây dựng các chỉ số TD&ðG và hình thành khung TD&ðG
1.1.1. Khái niệm
Chỉ số là thước ño ño lường tiến ñộ ñạt ñược chỉ tiêu/mục tiêu. Chỉ số
thường là tên của một công cụ ño lường dùng ñể xác ñịnh tình trạng thực tế
của một chỉ tiêu. Kết của của “phép ño” sử dụng chỉ số cho chúng ta biết
ñược mức ñộ hoàn thành các chỉ tiêu mục tiêu kế hoạch.
Ví dụ: ñể ño lường chỉ tiêu “giảm một nửa số người có thu nhập dưới
2 ñôla một ngày”, người ta có thể dùng chỉ số “thu nhập bình quân ñầu
người một ngày”.
Chú ý: Trong thực tế, chỉ tiêu và chỉ số thường rất hay bị nhầm lẫn với
nhau. Một cách ñơn giản ñể phân biệt ñó là chỉ số là tên một công cụ ño
lường hay một thước ño, nó không bao gồm con số ñịnh lượng, còn chỉ tiêu
thì là chỉ số ñược lượng hoá thành một con số cụ thể ñể phấn ñấu ñạt ñược.
Chỉ số cũng không thể hiện hành ñộng, do vậy khi viết tên chỉ số không cần
ghi các ñộng từ như “tăng” hoặc “giảm”. Chẳng hạn, thay vì ghi “Tăng số
hộ thoát nghèo” thì ghi tên chỉ số là “Số hộ thoát nghèo”
1.1.2. Phân loại
Chỉ số phục vụ cho TD&ðG ñược chia làm 4 loại: ñầu vào, ñầu ra, kết
quả và ảnh hưởng (hoặc tác ñộng).
Chỉ số ñầu vào: Thể hiện nguồn lực ñầu tư ñể nhằm ñạt ñược các
mục tiêu ñề ra.
Nguồn lực ở ñây bao gồm rất nhiều yếu tố bao gồm vốn ñầu tư bằng
tiền, hiện vật, sức lao ñộng. Các nguồn lực này có thể ñược ñầu tư ngay từ
ñầu hoặc trong suốt quá trình thực hiện mục tiêu. Các chỉ số ñầu vào thông
thường là các chỉ số mang tính hiện vật.
125
Chỉ số ñầu ra: thể hiện sản phẩm (hàng hoá, dịch vụ,) ñược tạo ra
từ việc huy ñộng và sử dụng các nguồn lực.
Chú ý: Các chỉ số ñầu vào và ñầu ra chỉ là những công cụ ñịnh lượng
trong phân tích ñánh giá, ngoài ra còn có các công cụ ñịnh tính cần ñược sử
dụng trong quá trình phân tích như quy trình thực hiện, ý thức và nhận thức
của cán bộ, sự thông thoáng cơ chế, chính sách, v.v
Chỉ số kết quả: Thể hiện trực tiếp hiệu quả, thực trạng, tiến trình ñạt
ñược của các mục tiêu/chỉ tiêu ñề ra, phản ánh sản phẩm trực tiếp sau khi có
các ñầu ra. ðây là loại chỉ số quan trọng nhất trong hệ thống TD&ðG vì
chúng thể hiện trực tiếp hiệu quả tiến trình thực hiện mục tiêu ñề ra.
Chỉ số ảnh hưởng/tác ñộng: phản ánh tính hiệu quả, ño lường tác
ñộng tăng phúc lợi xã hội nói chung do ảnh hưởng của nhiều nhân tố trong
thời gian dài và trên diện rộng.
Chú ý: Các ảnh hưởng hay tác ñộng ñược tạo ra là do rất nhiều nguyên
nhân. Ví dụ tuổi thọ bình quân ñược tăng lên không chỉ do giảm tình trạng
ñói nghèo mà còn do nhiều yếu tố khác như trình ñộ giáo dục, chăm sóc y
tế, phát triển cộng ñồng,v.v... ðồng thời ñể có ñược tác ñộng hay ảnh hưởng
mong muốn cần có thời gian dài. Do vậy, chu kỳ thu thập số liệu của các chỉ
số ảnh hưởng cũng dài hơn chu kỳ của các chỉ số khác.
1.1.3. Lựa chọn chỉ số TD&ðG
ðối với một mục tiêu, có thể sử dụng rất nhiều các chỉ số phục vụ cho
quá trình TD&ðG. Tuy nhiên, cần phải lựa chọn ñược những chỉ số nào có
thể thể hiện rõ ràng và hiệu quả nhất tiến trình thực hiện kế hoạch, mục tiêu.
Số lượng chỉ số ñược lựa chọn không nên quá nhiều vì không thể hiện ñược
trọng tâm TD&ðG. Từ những thông tin có sẵn, cần xây dựng một vài chỉ số
ñánh tin cậy và phục vụ tốt cho quá trình phân tích. Các chỉ số này có thể
phản ánh kịp thời những thay ñổi trong tiến trình thực hiện. Cần phải có sự
lựa chọn cân bằng giữa những chỉ số cần ño lường và những chỉ số có thể ño
lường ñược.
Một số tiêu chí cơ bản khi lựa chọn các chỉ số TD&ðG:
- Chỉ số cần có khái niệm và phương pháp tính toán rõ ràng
- Số liệu ñể tính toán chỉ số phải tương ñối có sẵn hoặc có thể thu
thập ñược (chi phí, thời gian, tính khả thi)
- Chỉ số không quá phức tạp khi phân tích
126
- Mang tính ñại diện cho kết quả
1.1.4. Hình thành khung TD&ðG
Các mục tiêu ñã xây dựng ñược coi như là khung theo dõi và ñánh giá,
các tiêu chí ñược sử dụng ñể xác ñịnh thông tin gì cần thiết trong chương
trình theo dõi. Hoạt ñộng theo dõi cần mang tính hệ thống, các tiêu chí phải
ño lường ñược, và phải ñược kết nối với các mục tiêu, cho phép chỉ ra mức
ñộ ñạt ñược của mục tiêu; các tiêu chí này phải dễ hiểu và ñược những bên
có liên quan (những người bị ảnh hưởng và/hoặc những người tham gia)
nhất trí tán thành.
Các chỉ số ñược sử dụng ñể ño lường các chỉ tiêu, mỗi chỉ tiêu ñược
gắn kết với các mục tiêu.
ðối với mỗi mục tiêu, cần liệt kê tất cả các chỉ số, cùng với các thông
tin liên quan về nguồn gốc và phương pháp thu thập chúng. ðiều này quan
trọng, vì ñó chính là sự minh chứng rõ ràng về nguồn gốc của các số liệu
ñược thu thập và phân tích.
Bảng 5.3: Kết nối các mục tiêu, các chỉ số và thông tin
Mục tiêu Chỉ số Nguồn thông tin
Nâng cấp và ñào
tạo lực lượng lao
ñộng ñịa phương
- Số người tốt nghiệp
các chương trình nâng
cao tay nghề ñã tìm ñược
việc làm
- Cơ quan chủ quản
Tăng tính tự chủ
kinh
tế của ñịa phương
- Các mức thu nhập hộ
gia ñình
- Mức nhân dụng
- Mức tiết kiệm của ñịa
phương
- Nhận thức về khả năng
tự lực tự cường
- Thống kê thu nhập
- Số liệu về thất nghiệp
- Số liệu về doanh thu
của ñịa phương
- Các kết quả ñiều tra
về thái ñộ của các cơ sở
kinh doanh và cư dân ñịa
phương
Trong phần lớn các trường hợp, các chỉ số ñịnh lượng (thống kê/ số
lượng) là các chỉ số chuyển tải tốt nhất các thông tin về thực trạng phát triển
kinh tế, ñiều kiện xã hội và môi trường. Tuy nhiên, các chỉ số ñịnh tính có
127
thể cũng ñược sử dụng ñể nâng cao hiểu biết về tác ñộng của các hoạt ñộng
phát triển kinh tế ở ñịa phương.
1.2. Xác ñịnh các thành phần tham gia TD&ðG
Xây dựng một chương trình theo dõi ñòi hỏi quy ñịnh rõ trách nhiệm
về thu thập và phân tích thông tin một cách ñịnh kỳ. Tốt nhất là sắp xếp sao
cho những người tham gia vào trong quá trình lập kế hoạch, cũng sẽ tham
gia vào việc thu thập thông tin và báo cáo kết quả cho các cấp lãnh ñạo,
hoặc cho cộng ñồng liên quan.
Các nhà quản lý chịu trách nhiệm về thực hiện kế hoạch có thể cũng là
người chịu trách nhiệm về kết quả theo dõi và báo cáo. Bên cạnh ñó, việc
thu hút sự tham gia của các ñối tượng hữu quan hoặc những người tình
nguyện vào trong quá trình theo dõi là một cách tiếp cận khác có thể sử
dụng ñể nắm bắt triển vọng của các hoạt ñộng phát triển kinh tế và thu hút
các cấp lập kế hoạch vào việc ñịnh hướng các kế hoạch hành ñộng và các
mục tiêu phát triển.
1.3. Xác ñịnh thời gian hoạt ñộng
Thời gian thực hiện theo dõi sẽ rất khác nhau với mỗi mục tiêu kế
hoạch, vì bản chất của các mục tiêu ñược theo dõi và các chỉ số ñược sử
dụng là không giống nhau. Thông thường, theo dõi có thể ñược thực hiện
theo ñịnh kỳ hàng tháng, hàng quí, nửa năm, hằng năm và trong hoặc giữa
các giai ñoạn của dự án.
Theo dõi liên tục là một quá trình tham chiếu: các kết quả theo dõi
ñược phản hồi trực tiếp trong kế hoạch, hoặc gây ảnh hưởng ñến nội dung
và các phương hướng của kế hoạch trong tương lai (ví dụ: các hiểu biết mới
có thể là nguyên nhân bắt chúng ta phải suy xét lại các kế hoạch hành ñộng,
nhằm bảo ñảm ñạt ñược các mục tiêu ñề ra).
2. Tổ chức theo dõi và ñánh giá
2.1. Thu thập thông tin
Một yếu tố quan trọng, nhưng thường bị bỏ qua khi chuẩn bị công tác
theo dõi, ñó là xây dựng năng lực và quy trình cho việc tổ chức thông tin và
công bố các kết quả theo dõi. Mặc dù việc tổ chức thông tin về kết quả theo
dõi có vẻ tốn kém hoặc phiền toái, song nếu không làm tốt công việc này,
kết quả hoạt ñộng theo dõi sẽ không thực sự có ý nghĩ ñối với các ñịa
phương trong quá trình ñiều hành thực hiện kế hoạch. Khi các kết quả theo
128
dõi ñược ghi chép thành văn bản, và các thông tin ñược tổ chức hợp lý
(hướng dẫn, biểu mẫu, tần xuất,...) thì ñiều ñó sẽ mang lại sự tiết kiệm và
các lợi ích lớn, khi kế hoạch ñược thực hiện, cho các hoạt ñộng phân tích,
ñánh giá và lập kế hoạch trong tương lai.
Các kết quả Theo dõi cần ñược tuyên truyền ñịnh kỳ trong ñịa phương
ñể ñánh giá các phản ứng và nâng cao nhận thức về sự tham gia, hỗ trợ các
họat ñộng phát triển kinh tế. Qua ñó, các ý kiến phản hồi của ñịa phương,
ñến lượt mình, sẽ trở thành quan trọng trong quá trình ñánh giá và giúp các
bên liên quan ñiều chỉnh lại KHPT KTXH.
Việc lập kế hoạch ñánh giá cũng tương tự như lập kế hoạch theo dõi.
Phần lớn những gì ñã trình bày về hoạt ñộng theo dõi cũng ñúng với
công tác ñánh giá. Tuy nhiên, ñánh giá không phải là một quá trình liên tục,
mà xảy ra tại các thời ñiểm mang tính chiến lược trong quá trình thực hiện
kế hoạch (chẳng hạn như vào thời ñiểm giữa hoặc cuối của các giai ñoạn kế
hoạch, cuối kế hoạch 5 năm, hoặc một số năm sau khi thực hiện kế hoạch).
Do vậy, trước khi bắt ñầu hoạt ñộng ñánh giá, cần lường tính trước ñược cả
4 bước của quy trình này.
2.2. Phân tích thông tin
Quá trình theo dõi và ñánh giá không chỉ dừng ở việc thu thập các
thông tin, hoạt ñộng mang tính cốt lõi của quá trình này là phân tích các
thông tin thu thập ñược, ñưa ra những nhận xét và gợi ý cho việc ra quyết
ñịnh của nhà quản lý.
Các thông tin theo dõi sẽ ñược tập hợp theo các chỉ số ñã ñược lựa
chọn trong khung theo dõi. Sau khi ñã có thông tin về tình hình thực tế,
người phân tích sẽ so sánh giá trị thực tế với giá trị mong ñợi (chỉ tiêu kế
họach) tương ứng. Có một số khả năng xảy ra:
- Giá trị thực tế tốt hơn so với giá trị mong ñợi, ñây là một tín hiệu tốt
cho việc ñạt ñược mục tiêu kế họach dự kiến. Trong trường hợp này, người
phân tích phải tìm hiểu xem nguyên nhân của tình trạng này là gì, kết quả
ñạt ñược là do yếu tố khách quan thuận lợi hay là do hiệu quả lớn hơn trong
quá trình thực hiện. Sự hiểu biết về các nguyên nhân này sẽ là cơ sở ñể cho
nhà quản lý ra quyết ñịnh có nên ñiều chỉnh các nỗ lực hành ñộng hay là
ñiều chỉnh mục tiêu kế hoạch hay không.
- Giá trị thực tế phù hợp với giá trị mong ñợi, tình trạng này ñược xem
là bình thường nhưng lại hiếm gặp trong thực tế.
129
- Giá trị thực tế xấu hơn so với giá trị mong ñợi, ñây là tín hiệu không
tốt và có thể làm ảnh hưởng ñến việc ñạt ñược mục tiêu kế họach. Trước
những phát hiện này, người phân tích cần tập trung làm rõ các nguyên nhân
có thể, bao gồm cả nguyên nhân khách quan (các yếu tố khách quan diễn
biến bất lợi hơn so với dự kiến) và nguyên nhân chủ quan (các nỗ lực hoạt
ñộng không ñạt hiệu quả mong ñợi). Sự hiểu biết này cũng sẽ là cơ sở quan
trọng ñể nàh quản lý ñưa ra các quyết ñịnh ñiều chỉnh các nỗ lực hành ñộng
và thậm chí cả các mục tiêu kế họach.
Việc ñánh giá sẽ chỉ tập trung vào phân tích kết quả thực hiện một số
chỉ tiêu quan trọng của KH. Các phân tích trong quá trình ñánh giá, các
nguyên nhân ñược phát hiện sẽ phải ñược ñúc kết thành các bài học và kinh
nghiệm. Các kinh nghiệm và bài học này, kể cả tốt và xấu sẽ là cơ hội ñể
các nhà quản lý học hỏi và là cơ sở ñể ñề xuất các phương án ñiều chỉnh quá
trình thực hiện KH (ñối với ñánh giá giữa kỳ) và áp dụng vào các kỳ KH
tiếp theo (ñối với ñánh giá cuồi kỳ và ñánh giá tác ñộng).
2.3. Sử dụng các phát hiện trong TD&ðG
Những phát hiện trong quá trình TD&ðG phải ñược thông báo kịp
thời cho những người có trách nhiệm, làm cơ sở ñể ñưa ra các quyết ñịnh
quản lý phù hợp với tình hình thực tế và ñảm bảo hướng tới thực hiện mục
tiêu kế hoạch.
Báo cáo theo dõi và ñánh giá có thể ñóng nhiều vai trò khác nhau, và
thông tin mà chúng ñưa ra có thể ñược sử dụng cho nhiều mục ñích khác
nhau.Tuy nhiên, mục ñích trọng tâm là ñể “truyền thông ñiệp” – thông tin
cho các ñối tượng liên quan về các phát hiện và kết luận rút ra từ việc thu
thập, phân tích và lý giải các thông tin ñánh giá.
Trong quá trình tìm tòi các phát hiện từ việc theo dõi và ñánh giá ñang
diễn ra, ñiều quan trọng là phải ñảm bảo ñược rằng tất cả mọi người ñều
ñược thông báo về tiến ñộ và không khiến ai phải ngạc nhiên. Kết quả theo
dõi và ñánh giá cần ñược truyền bá không ngừng nhằm cung cấp những
thông tin phản hồi cho những người ra quyết ñịnh. Các hình thức liên lạc
không chính thống (ñiện thoại, thư ñiện tử, fax, ñối thoại) và chính thống
(báo cáo sơ bộ, trình bày, báo cáo bằng văn bản) ñều có thể ñược sử dụng.
Dữ liệu cần ñược trình bày một cách ngắn gọn, chính xác và liên quan
ñến các ñối tượng mục tiêu. Cụ thể, nếu chuỗi ra mệnh lệnh càng ở cấp cao
thì càng ít cần những thông tin quá chi tiết; các số liệu tổng hợp, súc tích
liên quan ñến một vấn ñề cụ thể sẽ thích hợp hơn. Càng xuôi xuống dọc theo
130
cấp quản lý thì càng nên có những dữ liệu tác nghiệp nhiều hơn.
Báo cáo liên tục về các phát hiện có thể và nên ñược mở rộng ñể ñịnh
hướng cho những người ra quyết ñịnh thông qua quá trình thực hiện các ñề
xuất.
So sánh các kết quả thực tế với chỉ tiêu ñề ra là vấn ñề trung tâm của
hoạt ñộng báo cáo kết quả. Bảng 5.1 minh họa giá trị tại kỳ gốc của các chỉ
số, các thước ño hiện tại và chỉ tiêu ñặt ra, cũng như tỉ lệ phần trăm khác
biệt so với kết cục dự kiến.
Bảng 5.1: Ví dụ Mẫu báo cáo các kết quả
Chỉ số phản ánh kết cục Kỳ
gốc
(%)
Hiện
tại
(%)
Chỉ
tiêu
(%)
Chênh
lệch
(%)
Tỉ lệ mắc bệnh viêm gan (mẫu = 6.000)
Tỉ lệ trẻ em có tình trạng sức khoẻ
chung ñược cải thiện (mẫu = 9.000)
Tỉ lệ trẻ em có kết quả tốt từ bốn trong
năm lần khám sức khoẻ (mẫu = 3.500)
Tỉ lệ trẻ em có tình trạng dinh dưỡng
ñược cải thiện (mẫu = 14.000)
30
20
50
80
25
20
65
85
20
24
65
83
- 5
- 4
0
+2
Việc báo cáo các dữ liệu về kết quả, có so sánh với các dữ liệu trước
ñó và dữ liệu tại kỳ gốc là cực kỳ quan trọng. Việc so sánh qua thời gian
cũng không thể thiếu.
Dữ liệu cần phải ñược trình bày theo một cách ñơn giản, rõ ràng và
dễ hiểu. Chỉ nên trình bày những dữ liệu quan trọng nhất. Những ñiểm
chính phải ñược nêu bật lên ñầu tiên. Các phát hiện và kiến nghị phải ñược
sẵp xếp trình bày xung quanh những kết cục chủ yếu và chỉ số của chúng.
Có thể sử dụng phần phụ lục hoặc báo cáo tách riêng ñể biểu ñạt các dữ
liệu chi tiết.
Có bốn công cụ có thể sử dụng trong việc báo cáo: tóm tắt bằng văn
bản, phần tóm tắt tổng quan, trình bày bằng lời và trình bày trực quan.
Tóm tắt bằng văn bản
ðể trở thành một công cụ quản lý hữu ích, nội dung tóm tắt bằng văn
131
bản phải bao gồm phần giới thiệu (bao gồm cả mục tiêu báo cáo, câu hỏi
ñánh giá, bối cảnh của kế hoạch, mục tiêu dài hạn và mục tiêu trước mắt của
kế hoạch). Tóm tắt này phải bao gồm cả phần mô tả hoạt ñộng ñánh giá
(trong ñó có trọng tâm ñánh giá, phương pháp ñánh giá và hạn chế của
phương pháp, việc ñánh giá do ai tiến hành và tiến hành khi nào). Báo cáo
phải trình bày có chọn lọc dữ liệu về các phát hiện dưới một hình thức dễ
hiểu; sắp xếp các dữ liệu xoay quanh câu hỏi nghiên cứu, các chủ ñề chính,
và sử dụng các bảng, biểu, ñồ thị ñể minh họa.
Tóm tắt tổng quan
Tóm tắt tổng quan phải ngắn gọn. Những phát hiện và kiến nghị chính
cần ñược trình bày dưới dạng các gạch ñầu dòng. Phần tóm tắt có thể chỉ
dẫn cho người ñọc tham khảo báo cáo hoặc phụ lục ñể biết thêm chi tiết.
Tóm tắt tổng quan phải có một phần khái lược chung, trong ñó nêu bối cảnh
và mục ñích nghiên cứu. Cũng nên mô tả ngắn gọn thêm về những câu hỏi,
vấn ñề chính và phương pháp nghiên cứu.
Trình bày bằng lời
- Có thể sử dụng ñộc lập hình thức trình bày bằng lời hoặc kết hợp với
báo cáo bằng văn bản. Cũng như trình bày bằng văn bản, trình bày bằng lời
cần ñơn giản, rõ ràng và thích hợp với từng ñối tượng khán giả.
Trình bày trực quan
Trình bày trực quan - bằng ñồ thị, hình vẽ, bản ñồ – cũng rất hữu ích
ñể nêu bật những ñiểm chính và những phát hiện về kết quả hoạt ñộng. Có
rất nhiều dạng biểu ñồ (biểu ñồ hình bánh, ñường, cột, chuỗi thời gian, biểu
ñồ thanh, biểu ñồ miền) và ñồ thị (ñường xu thế, thanh, hình bánh, mặt
phẳng, bình ñộ, diện tích, ñường tròn, cột) nên ñược cân nhắc khi thể hiện
các dữ liệu cho ñối tượng khán giả mục tiêu.
Sử dụng biểu bảng là tốt nhất khi muốn trình bày các dữ liệu, làm nổi
bật sự thay ñổi, muốn so sánh và thể hiện các mối quan hệ. Còn khi muốn
truyền thông ñiệp thì ñồ thị lại tốt hơn. Chúng rất hữu ích khi mô tả cơ cấu
tổ chức, minh họa các dữ liệu luồng, trình bày các dữ liệu dưới dạng các
biểu tượng, chuyển tải các khái niệm và ý tưởng, và biểu ñạt các dữ liệu
bằng số dưới hình thức trực quan.
132
Bảng 5.2: Bảng mẫu ñể báo cáo các dữ liệu mô tả
khác biệt giới trong bầu cử
Số người ñi bầu trong lần bầu cử
gần nhất Không Có
Nam (mẫu = 1.000)
Nữ (mẫu = 700)
75%
55%
25%
45%
Có nhiều hình thức báo cáo khác nhau, kể cả báo cáo bằng văn bản lẫn
trình diễn. ðiều quan trọng là phải kiểm tra với người sử dụng và các bên
hữu quan về hình thức trình bày dữ liệu mà họ ưa chuộng. Cần thận trọng
không sử dụng các ñồ thị không thích hợp nếu chỉ vì lý do là chúng thông
dụng.
133
TÓM TẮT CHƯƠNG
1. Theo dõi và ñánh giá là một khâu trong quy trình KHH phát triển
kinh tế - xã hội, có vai trò rất quan trọng nhằm thu thập một cách hệ thống
các số liệu tình hình thực hiện kế hoạch (theo dõi) và rút ra những kết luận
về tình hình thực hiện, kết quả thực hiện, hiệu quả và hiệu lực thực hiện kế
hoạch, làm cơ sở cho việc ñiều chỉnh kế hoạch và xây dụng các kế hoạch
của giai ñoạn sau (ñánh giá).
2. Có hai hình thức theo dõi, ñánh giá là theo dõi, ñánh giá tuân thủ
(theo dõi, ñánh giá thực hiện) và theo dõi ñánh giá kết quả. Theo dõi, ñánh
giá kết quả ngoài việc thực hiện theo dõi, ñánh giá thực hiện còn có nội
dung theo dõi, ñánh giá tác ñộng của kế hoạch ñến mục tiêu cuối cùng mà
quá trình phát triển kinh tế xã hội cần ñạt tới. Ở Việt Nam, công tác theo
dõi, ñánh giá trước kia chủ yếu thực hiện theo phương pháp tuân thủ, nó phù
hợp với cơ chế kế hoạch hóa tập trung. Trong giai ñoạn hiện nay, kế hoạch
với những chức năng mới cần ñược chuyển ñổi theo phương pháp theo dõi,
ñánh giá dựa trên kết quả.
3. Công tác theo dõi, ñánh giá dựa trên kết quả cần thực hiện theo ba
bước: theo dõi giữa kỳ, theo dõi ñánh giá cuối kỳ và theo dõi ñánh giá tác
ñộng (sau khi kỳ KH kết thúc ñược một số năm). Theo dõi, ñánh giá ñược
thực hiện bằng theo dõi, ñánh giá trong và theo dõi ñánh giá ngoài (có sự
tham gia).
4. Công tác theo dõi, ñánh giá ñược tiến hành từ khâu lập KH và
trong quá trình thựuc hiện KH. Quá trình lập kế hoạch bao gồm: xác dịnh
các chỉ số giám sát, ñánh giá, hình thành khung theo dõi, ñánh giá. Quá trình
triển khai thực hiện kế hoạch cùng ñồng thời là quá trình tổ chức theo dõi,
ñánh giá, bao gồm thu thập số liệu, xử lý thông tin và sử dụng những phát
hiện từ kết quả theo dõi, ñánh giá.
134
CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG
1. Phân biệt khái niệm và vị trí theo dõi và ñánh giá trong quy trình
KHH. Mối quan hệ giữa hai mặt công tác này
2. Có các phương pháp theo dõi, ñánh giá nào? so sánh các phương
pháp này. Sự thích ứng của từng hình thứuc trong các cơ chế kế hoạch. Tại
sao cần chuyển từ theo dõi, ñánh giá thực hiện sang theo dõi ñánh giá kết
quả?
3. Nêu các phương thức thực hiện theo dõi ñánh giá. Tác dụng của
từng phương thức thực hiện.
4. Phân biệt chỉ tiêu kế hoạch và chỉ số theo dõi ñánh giá. Có những
loại chỉ số này trong phương pháp ñánh giá dựa trên kết quả. Phân biệt các
chỉ số và mối quan hệ giữa chỉ số với mục tiêu và chỉ tiêu kế hoạch
5. Phân tích khung theo dõi, ñánh giá kế hoạch. Các bộ phận có liên
quan, nguồn thông tin thu thập và quy trình thời gian thực hiện nội dung
trong khung theo dõi ñánh giá.
6. Các bước quan trọng trong tổ chức theo dõi ñánh giá: trình tự, nội
dung, mối quan hệ giữa các bước trong quy trình tổ chức theo dõi, ñánh giá.
135
BÀI TẬP CHƯƠNG
QUY TRÌNH LẬP KH VÀ GIÁM SÁT ðÁNH GIÁ
Bài 1: Tỉnh X ñang chuẩn bị xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
giai ñoạn 2011-2015. Tổ công tác ñã thu thập ñược những thông tin có liên
quan ñến ñánh giá thực trạng tự nhiên – kinh tế - xã hội của tỉnh từ nhiều
nguồn khác nhau như sau:
- Tỉnh ñang và sẽ nhận ñược nhiều sự hỗ trợ của Chính phủ dưới dạng
các chương trình, dự án và chính sách ưu tiên ñầu tư
- Có nguồn tài nguyên: nước, rừng, khoáng sản và du lịch phong phú
- Mật ñộ dân số thấp, phân bố không ñồng ñều
- Xa các trung tâm kinh tế lớn trong khu vực và cả nước
- Không chủ ñộng ñược về nguồn lực tài chính, Thu ngân sách ñịa
phương chỉ bảo ñảm 7% nhu cầu chi tiêu.
- Chất lương ñội ngũ cán bộ quản lý còn thấp, nhất là ở tuyến cơ sở.
- Xu hướng quốc tế hóa và sử dụng vệ tinh mở ra cơ hội lớn cho
ngành viễn thông và truyền thông.
- Tỉnh có nhiều di tích lịch sử, ñặc biệt là các danh lam thắng cảnh
- Có 311km ñường biên giới với nhiều cửa khẩu quốc gia
- Trình ñộ dân trí thấp, tỷ lệ lao ñộng qua ñào tạo thấp, chỉ chiếm
19,5% tổng lao ñộng,
- Mức sống thấp, thu nhập bình quân ñầu người chỉ bằng 60% mức
thu nhập bình quân cả nước.
- Chất lượng hạ tầng giao thông, ñiện, bưu chính, y tế, giáo dục chưa
cao
- Có các tiểu vùng khí hậu ñặc trưng, nên có ñiều kiện phát triển các
loại sản phẩm hàng hoá ñặc trưng của tỉnh.
- ðịa hình chia cắt, sản xuất nông nghiệp phụ thuộc lớn vào thiên
nhiên
- Phụ thuộc vào 1 loại hình giao thông duy nhất là giao thông ñường
bộ.
- Mạng lưới giao thông, bưu chính, cơ sở y tế, giáo dục ñược mở rộng
ñến tận xã
136
- Có nhiều lễ hội truyền thống mang tính bản sắc dân tộc
- Tỉnh ñã xây dựng ñược quy hoạch và có các chương trình PTKT các
tiểu vùng trọng ñiểm
- Tỷ lệ người dân tộc thiểu số cao, còn nhiều phong tục tập quán lạc
hậu
- Chất lượng qui hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực còn
thấp
- Các nhà ñầu tư ngoài tỉnh và kể cả nước ngoài bắt ñầu bị hấp dẫn
bởi nguồn tài nguyên rừng, khoáng sản của tỉnh
Yêu cầu: Hãy giúp tổ công tác:
- Phân loại thông tin trên theo 4 tiêu chí: mạnh, yếu, cơ hội, thách thức
và ñưa vào ma trận SWOT
- Dựa trên phân tích SWOT, ñịnh vị ñiểm ñứng hiện trạng của tỉnh
trước khi bước vào giai ñoạn kế hoạch mới (chọn ô thích hợp và mô
tả ñiểm ñứng của ñịa phương)
- Gợi ý cho tỉnh hướng phát triển cần ưu tiên trong thời kỳ kế hoạch
2011-2015.
Bài 2: Hãy xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch cho mỗi mục tiêu sau ñây và xác
ñịnh các chỉ số theo dõi ñánh giá cho từng chỉ tiêu kế hoạch giai ñoạn 2011
– 2015 của tỉnh X .
Mục tiêu Chỉ tiêu kế
hoạch
Chỉ số giám
sát ñánh giá
Nâng cao mức sống dân cư
Cải thiện cán cân xuất nhập khẩu
Tăng cường khai thác các nguồn vốn ñầu tư
Hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở
Tăng cường công tác chăm sóc sức khỏe ban ñầu
cho nhân dân
Hạn chế tình trạng chặt phá rừng
137
Bài 3: Trong quá trình xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, trong
lĩnh vực nông nghiệp – nông thôn thời kỳ 2006-2010, tổ Công tác ñã bước
ñầu xác ñịnh các mục tiêu, chỉ tiêu và chỉ số. Do sơ ý nên sau khi thảo luận
xong và chưa kịp ghi chép lại thì một thành viên trong Tổ bật quạt. Vì thế,
các thẻ màu ghi những nội dung trên bị bay lung tung và xáo trộn hết trật tự.
Những thẻ ñó ghi chép như sau:
- Năng suất, chất lượng sản phẩm chăn nuôi ñược cải tiến
- Phát triển chăn nuôi trang trại, công nghiệp và giết mổ, chế biến tập
trung, công nghiệp.
- ðến năm 2010, tỉ lệ ñàn lợn ngoại trong tổng ñàn lợn là 20%, bò lai là 70%
- Tốc ñộ tăng giá trị sản xuất của ngành ñạt 3-3,2% một năm trong 5 năm tới.
- Cải thiện ñiều kiện sống của dân cư nông thôn thông qua phát triển ngành
nông nghiệp bền vững
- Ngành chăn nuôi có giá trị gia tăng cao ñược hình thành và phát triển.
- Số trung tâm giết mổ và chế biến tập trung ñược xây dựng.
- Tỉ lệ người nghèo khu vực nông thôn của tỉnh ñến năm 2010 giảm còn 10%.
- Tỉ lệ ñàn lợn ngoại và ñàn bò lai trong tổng ñàn gia súc
- Số trang trại chăn nuôi ñược hình thành
Yêu cầu: Sắp xếp lại các thẻ trên vào các cột mục tiêu, chỉ tiêu và chỉ số
theo bảng sau ñây
Mục tiêu Chỉ tiêu Chỉ số Nguồn thu thập
Tác ñộng
Kết quả
ðầu ra
Hoạt ñộng
Cụ thể:
- Trong mỗi cột, sắp xếp theo hàng ngang từ trên xuống thành kết quả, ñầu
ra và các hoạt ñộng.
- Hoán chuyển vị trí các thẻ trong từng cột ñể chỉ tiêu/chỉ số tương ứng với
các cấp mục tiêu?
- Những hàng nào chưa có chỉ số, có thể ñề xuất các chỉ số tương ứng và
nêu rõ nguồn thu thập số liệu theo dõi, ñánh giá từng chỉ số.
138
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giao_trinh_ke_hoach_hoa_phat_trien_kinh_te_xa_hoi_p1_4734_7099_5084.pdf