Mặc dù việc xử lý tín hiệu số được thiết lập để loại bỏ các sai sót về xử lý
tín hiệu, nhưng việc truyền dòng dữ liệu tới bề mặt đĩa gốc, vẫn còn phụ thuộc vào
mối quan hệ vật lý giữa bộ phận ghi và mặt đĩa. Nó cũng có thể dẫn đến những sai
sót dữ liệu do 2 nguyên nhân.
Do bề mặt đĩa có bụi, vết dấu tay, trầy xước.
Những biến đổi về cơ làm mất tính đồng bộ trong việc ghi tín hiệu số sai khác
bit dữ liệu.
Do vậyquá trình sửa sai là quá trình rất quan trọng và phức tạp. Đối với CD,
VCD, Người ta dùng mã xen chéo Reed Solomon (CIRC) làm mã sửa sai.
Trong quá trình thực hiện xử lý tính hiệu số, người ta cũng đưa đến kết luận có
2 loại lỗi xảy ra: Lỗi thứ I là lỗi chỉ xảy ra trên 1 Symbol đơn còn gọi là lỗi ngẫu
nhiên (Ramdom). Lỗi thứ II là lỗi xảy ra từ 2 Symbol trở lên trong 1 frame của 1
kênh gọi là lỗi chùm (burst).
128 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2970 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Giáo trình điện tử- Tổng quan tín hiệu DIGITAL, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TV, tứv PAL,NTSC,SECAM). Năm 1991, nhóm sọan xong MPEG2
vẫn trên nền cú pháp của MPEG1 nhưng thêm vào bộ công cụ xen kẽ (Interlace
Tool).Bộ công cụ chọn tầm (Scalable Mode), chẳng hạn chọn tỷ lệ khuôn hình
4x3 hay 16x9, chọn nhóm hính( GOP) nhiều hay ít, chọn tầm dự báo chuyển
động (macro block) rộng hay hẹp, Bộ công cụ phẩm cấp (Profiles-Levels), tùy
chọn nhiều phẩm cấp chất lượng khác nhau, Thành công của MPEG2 mỹ nãn
đến độ, ý định ban đầu chọn MPEG3 dành riêng cho HDTV không cần làm nữa
vì chính MPEG2 đã đáp ứng được tất cả,
Cuối năm 1992, MPEG4 được sọan xong, Đây là một phép nén hiệu
quả cực cao nhưng chỉ dành cho các hình có cảnh nền cố định đã biết trước,
Chẳng hạn tòan cảnh sân banh trong một trận bóng đá, tòan cảnh văn phòng của
một điện thọai có hình …
- Năm 1995 MPEG1 và MPEG2 và năm 1999 MPEG4 được công nhận
là chuẩn quốc tế, Các đặc điểm cần lưu ý:
o MPEG không ohải tín hiệu mà chỉ là cú pháp nén và giải nén luồng bit,
o MPEG2 không định nghĩa cố định các thuật tóan, mà mở rộng khả
năng cho từng phát kiền riêng, từng ứng dụng riêng, Chẳng hạn thông số đánh
giá chuyển dịch của hình (Motion Estimation), thông số GOP (Group Of Picture:
nhóm hình) , tỷ lệ nén (Rate Control), … đều có thể tùy chọn,
o MPEG2 mở rộng khả năng phát triển trong tương lai, tương thích
được với tất cả các bộ giải nén,
MPEG-2
MPEG-2 = MPEG- Syntax Elements
Interlace Tool
Scalable Modes
Profiles & Levels
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
o MPEG2 không đối xứng, Nén MPEG rất phức tạp, trong quá trình nén
có kèm sẵn thông số giải nén cho đầu thu, đòi hỏi tính tóan rất nhiều, giải nén
MPEG đơn giản, cần ít tính tóan hơn tức rẻ tiền hơn,
Nhóm hình _ GOP (Group Of Picture):
MPEG đạt hiệu quả nén cao, chủ yếu nhờ lọai bỏ dư thừa thời gian tức nén
liên hình (inter frame), bằng cách không truyền lặp lại phần giống nhau của hình
sau so với hình trước, Nói cách khác la chỉ truyền những cho đa khác đi (các chổ
đã dịch chuyển) của hình sau so với hình trước,
Có 3 lọai hình được MPEG truyền đi:
Hình I (Intra frame): cứ sau một thời gian nhất định, lại truyền đi một
hình đầy đủ gọi là hình I, Nói cách khác, I là hình được nén nội hình và
truyền đi đây đủ,
Hình P (Prediction frame) : được suy ra từ hình I trước đó, tức suy ra
từ chiều thời gian phía trước, Nói rõ hơn, trong thời gian của hình P, chỉ
truyền thông tin khác nhau của nó so với hình I trước nó mà thôi,
Hình B (B- Directional frame) : được suy ra từ cả hình I (hoặc P) trước
và sau nó, tức là suy ra từ cả hai chiều thời gian, Nói rõ hơn, trong thời
gian của hình B, truyền đi các chỗ khác nhau giữa nó với hình I (hoặc P)
trước nó,hoặc hình P (hay I) sau nó, hoặc cả hai, tùy theo kết quả dò tìm
dịch chuyển,
Số hình có trong khỏang từ một hình I đến hình I kế tiếp gọi là một
nhóm hình, hay một GOP, Tính chất của GOP ký hiệu bởi NM, N là số hình tổng
cộng của nhóm, M là số hình có từ một hình P đến hình P kế tiếp, MPEG cho
phép tùy chọn nhóm hình, GOP nhỏ hay N nhỏ, số hình I có nhiều, hay sẽ không
nén được nhiều, Như vậy, với đường truyền có bit rate cho trước không đổi, với
số hình / giây đã cố định theo chuẩn, GOP nhỏ có nghĩa là hình truyền đi sẽ kém
chất lượng, Ngược lại, GOP lớn hay N lớn, nén được nhiều hơn giúp hình truyền
đi chất lượng hơn, nhưng lại gây khó khăn cho các bộ dựng (phải giải nén ra
từng hình đầy đủ rồi mới nối, chèn vào các chổ cần nối) , M lớn còn đòi hỏi
mạch MPEG tính tóan nhiều hơn và làm chậm (delay) video nhiều hơn,
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
5./ Điều chế tín hiệu số:
Dòng tín hiệu số video/audio sau bộ ghép kênh chỉ có 2 trạng thái giá trị
là 0 và 1.Tín hiệu số sẽ đi qua khối điều chế trước khi phát sóng, Khi tín hiệu đi
qua quá trình điều chế, thì một số trạng thái sẽ được cộng lại, làm tăng tốc độ
truyền dữ liệu, Có 3 lọai điều chế số chính dùng cho truyền hình là: QAM
(Quadrature Amplitude Modulation) , QPSK (Quadrature Phase Shift Keying),
COFDM (Coded Orthogonal Frequency Division Multiplexing). Trong truyền
hình cáp ta sử dụng hai dạng điều chế là QAM và QPSK,
a./ Điều chế QAM:
Kỹ thuật điều chế QAM cho phép truyền tín hiệu số với tốc độ cao trong
một băng tần hẹp, nó có thể đạt tốc độ truyền đến 40Mbit/s và có tính miễn
nhiễu tốt đối với các kênh khác nhau cùng truyền chung trên một đường truyền,
Thông thường ta có các Mode điều chế: 16,32,64,128 hoặc 256 – QAM, được
biểu diễn trong sơ đồ chòm sao (sơ đồ chòm sao tượng trưng cho tín hiệu truyền
trong hệ thống cáp), Mode điều chế thấp có tính miễn nhiễu rất cao (thông
thường dùng mode 16-QAM), Ngược lại, mode điều chế cao (mode 256-QAM)
rất dễ bị nhiễu nên việc giải mã tín hiệu bên thu không ổn định,
Sơ đồ chòm sao của mode điều chế 16-QAM được biểu diễn trong hỉnh
sau, Các điểm trên chòm sao thuộc góc phần tư thứ nhất sẽ được chuyển sang
góc phần tư thứ hai, thứ ba, thứ tư bằng cách thay đổi 2 bit có trọng số cao nhất
MSB (có nghĩa là Ik và Qk) và quay bit có trọng số thấp nhất LSB theo quy tắc
cho bởi bảng sau:
Góc phần tư MSB Xoay LSB
1 00
2 10 /2
3 11
4 01 3/2
16 – QAM
Q
Qk Ik = 10 QkIk= 00
1011 1001 0010 0011
1010 1000 0000 0001
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
I
1101 1100 0100 0110
1111 1110 0101 0111
QkIk= 11 QkIk= 01
Sơ đồ chòm sao của 16-QAM
Việc xác định mode QAM nào được sử dụng được căn cứ vào tình hình
cụ thể và tùy mỗi quốc gia, Ví dụ nơi cần truyền nhiều chương trình thì dùng
QAM mode cao (64-QAM, 256-QAM), nhưng lúc đó đòi hỏi thiết bị phài có
chất lượng cao và độ dài đường truyền thích hợp, Nơi không cần truyền nhiều
chương trình thì dùng QAM mode thấp để có độ tin cậy cao và tiết kiệm giá
thành,
Kết luận:
Việc điều chế QAM cho truyền hình số qua cáp có nhiều ưu điểm:
Với mode điều chế QAM thấp, đường truyền số qua cáp có tính kháng
nhiễu cao.Nhiễu đường truyền hầu như không ảnh hưởng đến chất lượng tín hiệu
khi giải mã (mode điều chế có thể dùng là 16-QAM).
Tín hiệu giải mã ở phía thu chỉ có hai mức: giải mã được (chất lượng hình
ảnh tốt) và không giải mã được (hình ảnh lúc giải mã lúc được lúc không, dừng
hình) , Hay nói cách khác: hoặc thu được rất rõ hoặc không thu được,
Việc khuếch đại tín hiệu số điều chế QAM cần được quan tâm, vì đây là tác
nhân chính gây nên lỗi đường truyền, Tín hiệu số điều chế QAM sau khi khuếch
đại phải được xử lý sao cho triệt được nhiễu xảy ra, Phải lọai bỏ nhiễu sinh ra
trong quá trình khuếch đại, nếu không máy thu sẽ không giải mã được tín hiệu,
Các kênh số có thể ghép kề nhau (mà không tác động lẫn nhau), Đối với
kênh tương tự khi ghép với kênh số điều chế QAM cần chú ý đến chồng phổ
trong sóng mang hình và sóng mang tiếng,
Tín hiệu điều chế số QAM truyền đi trên hệ thống phân phối bị suy hao,
Tuy nhiên, nếu mức khuếch đại vừa đủ thì tín hiệu điều chế QAM vẫn được giải
mã tốt,
Có thể sử dụng hệ thống phân phối cáp cho truyền hình tương tự để phân
phối kênh truyền số điều chế QAM.
Đối với một hệ thống truyền hình cáp thực tế, mạng phân phối thường dùng
là mạng HFC, Các kênh tương tự và kênh số truyền chung trên một hệ thống
phân phối, Để không xảy ra sự chồng phổ của các kênh kề nhau (dù là kênh
tương tự hay kênh số) . Các tín hiệu sau khi được khuếch đại ở máy phát cần chú
trọng đến việc xử lý nhiễu, Sau đó, có thể ghép các kênh tương tự và kênh số rồi
truyền đi trên cáp quang.Khi ghép nên thực hiện như sau:
+Nên ghép theo từng nhóm các kênh tương tự và nhóm các kênh số
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
+ Các kênh số ghép ở băng tầng cao, các kênh tương tự ghép ở băng tầng thấp
hơn do kênh số có tính kháng nhiễu tốt,
b./ Điều chế QPSK:
QPSK là kỹ thuật điều chế số có khả năng chống nhiễu điện từ trường
tốt hơn QAM, thường được sử dụng trong môi trường vệ tinh hoặc kênh phản
hồi (kênh ngược) của mạng truyền hình cáp, QPSK làm việc dựa trên nguyên lý
dịch tín hiệu số để không có pha trong tín hiệu ra, QPSK làm tăng độ mạnh của
mạng, Tuy nhiên sơ đồ điều chế QPSK có thể truyền dữ liệu tại 10Mbit/s,
6./ Hệ thống quản lý mạng:
Trung tâm phát sóng bao gồm nhiều thành phần phức tạp, Để cung cấp
nhiều dịch vụ, các vấn đề mạng cần được phát triển nhanh chóng và giải quyết
các vấn đề điều khiển và kiểm tra các dịch vụ cung cấp cho thuê bao, Hệ thống
kiểm tra và điều khiển mạng được đặt tại các trung tâm phát sóng, Mục đích
chính của một hệ thống như vậy là tối thiểu hóa sự gián đọan các dịch vụ đối với
thuê bao truyền hình số, Hệ thống quản lý mạng sẽ quản lý các kênh truyền hình
cung cấp cho thuê bao, Tại các trung tâm truyền hình cáp đây là hệ thống có vai
trò đặc biệt quang trọng, nó cho phép hay không cho phép thuê bao xem các
kêng truyền hình, Đặc trưng của một hệ thống điều khiển Headend số tiêu biểu
bao gồm:
Kiểm tra khả năng các thiết bị
Tập hợp thống kê
Thông báo và báo động về các vấn đề thống kê
Dự báo từ xa
Hịện nay các hệ thống này chạy trên các hệ điều hành WindowsNT
hoặc UNIX,
III.Hệ thống truy cập có điều kiện CA:
Ngày nay, các nhà điều hành, sản xuất chương trình và phát sóng
truyền hình có thể trực tiếp tương tác với người xem ở nhiều mức độ khác nhau,
cung cấp một số lượng lớn chương trình để lựa chọn, Mục tiêu chính của hệ
thống truy cập có điều kiện CA là điều khiển sự truy cập của thuê bao đối với
truyền hình số có trả tiền và bảo mật các dòng video/audio số đối với nhà quản
lý và điều hành, Như vậy, chỉ các thuê bao có hệ thống CA mới liên lạc có hiệu
quả với nhà điều hành mạng để truy cập vào dịch vụ cụ thể, Sử dụng các hệ
thống CA các nhà điều hành mạng có thể trực tiếp lập trình (target
programming),quảng cáo, khuyến khích cho thuê bao trong khu vực (thị trường)
hoặc cho cá nhân, Do đó hệ thống CA là hướng quang trọng của truyền hình số,
Truy cập giới hạn vào một dịch vụ cụ thể được thực hiện bằng cách
dùng kỹ thuật mật mã (cryptography).Kỹ thuật mật mã bảo vệ dịch vụ số bằng
cách biến đổi tín hiệu thành một dạng không đọc được. Quá trình biến đổi được
gọi là khóa mã (encryption) trong môi trường số và xáo trộn (Scrambling) trong
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
môi trường tương tự, Khi tín hiệu được khóa mã (encrypted) thì chỉ có thể giải
khóa mã (decrypted) bằng bộ giải khóa mã gắn vào Set-top-box số, Giải khóa mã
là quá trình biến đổi ngược tín hiệu (message) về dạng gốc thông qua khóa mã
(decryption), Khóa (key) được hiểu như là một giá trị mật mã (secret), bao gồm
một vòng bit ngẫu nhiên (sử dụng máy tính cùng các thuật tóan để khóa mã và
giải khóa mã thông tin) .
Set-top-box kêt hợp phần cứng và phần mềm cần thiết để thu nhận và
giải mã tín hiệu, Các thành phần này được thiết kế gồm 1 chip giải khóa mã và
khóa mã, 1 bộ xử lý bảo mật (secure processor) và một vài bộ điều khiển phần
cứng (hardware driver) thích hợp, Chip giải khóa mã và khóa mã đảm bảo chọn
giải thuật CA, Bộ xử lý bảo mật có thể gắn vào mạch in trong Set-top-box hoặc
kèm theo card giải khóa mã (smart card-card giải khóa mã, còn gọi là card thông
minh) . Card thông tin là card plastic, giống như thẻ tín dụng ngân hàng (credit
card), Bộ xử lý này gồm các khóa (key)cần cho giải mã các dịch vụ khác nhau,
Ngoài ra để mã hóa các dịch vụ số, CA phải giao diện với các hệ thống
con SMS, SAS,
a./ Hệ thống SMS:
SMS (Subscriber Management System) là hệ thống quản lý thuê bao,
cần để làm giao diện các hệ thống kỹ thuật của các nhà điều hành truyền hình,
SMS cung cấp các hỗ trợ cần thiết để quản lý chíng xác mô hình truyền hình số
thương mại, Nó thực hiện cơ sở dữ liệu của thuê bao và gởi các yêu cầu của thuê
bao cho hệ thống SAS (Subscruber Authorization System – là hệ thống quản lý
kỹ thuật của hệ thống CA). Chức năng đặc trưng của SMS được cung cấp bằng
một hệ thống ứng dụng phần mềm SMS, bao gồm:
Ghi dịch (register), cải biên và xóa các cuộc ghi của thuê bao
Phấn đấu cho các chiến dịch thị trường
Quản lý, kiểm kê các Set-top-box và card thông minh
Theo dõi việc sử dụng của thuê bao
Bán chéo (cross-selling) các dịch vụ
Giao diện với ngân hàng và các công ty thẻ tính dụng
Quản lý sự cố
Có khả năng dùng nhiều lọai ngôn ngữ và nhiều lọai tiền tệ
Sửa và tạo dạng hóa đơn
Trình bày hóa đơn điện tử
Các khả năng tính tóan
Nhiều phần mềm trên thị trường có khả năng hổ trợ làm tăng dịch vụ
tương tác cho thuê bao, Mục đích chính của SMS là bảo đảm thuê bao xem được
đúng chương trình mà họ trả tiền,
b./ Hệ thống SAS:
SAS (Subscriber AUthorization System) là hệ thống quyền tác giả đối
với thuê bao, có nhiệm vụ truyền các yêu cầu đến từ SMS vào EMM
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
(Entitlement Management Message –bức điện quản lý quyền truy cập) , Tiếp
đến, các bức điện quyền tác giả EMM này được ghép kênh số (digital multiplex)
để đến card thông minh SC (smart card) đặt ở Set-top-box. Chúng được gởi đến
thuê bao theo các khỏang thời gian đều đặn (ví dụ mỗi tháng) để cập nhật quyền
truy cập cho thuê bao trên SC, Trong trường hợp dùng PPV(pay-per-view), hệ
thống SAS gửi một số dấu hiệu điện tử nhất định (tokens) cho SC để cho phép
thuê bao trả tiền cho các sự kiện PPV khác nhau, SAS chứa cơ sở dữ liệu, có khả
năng lưu trữ các thông tin sau:
Thông tin về sản phẩm pay-TV
Dữ liệu hỗ trợ hướng dẫn truyền hình bằng điện tử (EPG)
Số nhận dạng SC
Dữ liệu danh mục (schedule)
Ngoài ra, có thể nâng cao việc bảo mật SAS bằng cách thay đổi theo chu kỳ
các khóa quyền tác giả truyền đến cơ sở thuê bao
Sau đây là một số hệ thống CA thường gặp:
Cryptoworks của Phillips
Viacess của France Telecom
Nagra của Nagra Vision
VideoGuard của NDS
Digicipher của General Instruments
Iredeto của Mindport
IV.Set-top-box số :
Truyền hình số và các dịch vụ tương tác được phát triển ở nhiều nước,
Trong quá trình chuyển dịch lên truyền hình số (khỏang 10 năm nay), các nhà
khai thác truyền hình vẫn tiếp tục phát sóng tín hiệu truyền hình tương tự song
song với truyền hình số mới, Trung tâm của việc chuyển dịch từ thu truyền hình
tương tự lên thu truyền hình số là Set-top-box, Hộp đen nhỏ đặt trên máy thu
hình tiêu chuẩn cho phép thu truyền hình số, Set-top-box số có thể cung cấp chất
lượng hình ảnh tốt hơn nhiều so với hệ thống truyền hình tương tự hiện nay, Từ
nhà ở, ta có thể xem truyền hình, truy cập Internet, gửi/nhận E-mail cho bạn bè
đồng nghiệp, mua hàng,chơi game đa phương tiện, …
Set-top-box thế hệ 1 chỉ có khả năng thu tín hiệu hình và không khóa mã
(unsrambling-không xáo trộn hoặc không khóa mã) , Các phiên bản mới của Set-
top-box có nhiều đặc trưng hiện đại hơn, cho phép người xem truy cập một số
lượng hạn chế các dịch vụ tương tác, Set-top-box thế hệ thứ 2 giống với bản sao
thế hệ thứ 1 nhưng cho phép thuê bao truy cập được các dịch vụ truyền hình số,
Set-top-box thế hệ thứ 2thực hiện giải mã MPEG, có một CPU (đơn vị điều
khiển trung tâm) , một số lượng nhỏ bộ nhớ (1Mbyte), 1 kênh truyền ngược tín
hiệu tốc độ thấp (như modem điện thọai) và phần hỗ trợ có hạn chế cho nối kết
Set-top-box vào các thiết bị ở xa,
Vào năm 2000,xấp xỉ 8 triệu set-top-box thế hệ 2 được sử dụng ở Châu Âu,
Mỹ, Ngoài việc thu tín hiệu truyền hình số, hầu hết các set-top-box còn có khả
năng thu và xử lý tín hiệu truyền hình, Những thuê bao muốn sử dụng máy thu
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
hình để truy cập các ứng dụng tương tác đa phương tiện, thì đòi hỏi set-top-box
phải có khả năng tính tóan hiện đại,
Cuối 1998 đã xuất hiện một thế hệ set-top-box mới, Set-top-box thế hệ mới
này (thế hệ 3) có khả năng tương tác đầy đủ, sử dụng một số các tính năng giống
máy tính PC, bao gồm các giao diện dữ liệu tốc độ cao (đặc biệt là bộ nhớ) ,
CPU mạnh, kênh truyền ngược tốc độ cao và có khả năng sử lý các nội dung dựa
trên cơ sở đa phương tiện (multimedia), Các set-top-box thế hệ thứ 3 cho phép
người xem truyền hình truy cập các ứng dụng về Internet và truyền hình , bao
gồm: thư truyền hình (TV-mail), VOD (video-on-demand: video theo yêu cầu) ,
home shopping (mua hàng từ nhà) , quảng cáo tương tác (interactive adversiting:
quảng cáo tương tác, trong đó người xem có thể yêu cầu hoặc chất vấn trực tiếp
lại) ,trò chơi điện tử với nhiều người chơi, các hướng dẫn chương trình điện tử
EPG, Việc triển khai thực tế lọai set-top-box này còn nhiều trở ngại do giá thành
của nó rất cao nên chưa được phổ biến rộng rãi,
I./ Internet trong truyền hình cáp :
Internet là một tập hợp đồ sộ các mạng công cộng và các cá nhân, nối
kết hàng triệu công ty, viện nghiên cứu, thư viện, và các chương trình tác vụ cá
nhân trên thế giới, Nó cho phép một phạm vi nhiều lọai người sử dụng máy tính
khác nhau nối kết với nhau theo các mục đích: kinh doanh, đào tạo, nghiên cứu và
giải trí, internet không tổ chức tập trung và không có 1 người hoặc 1 tổ chức nào
sở hữu riêng internet,
Truyền hình cáp được đưa vào internet là một bước phát triển vựơt bực
trong truyền hình , Nó đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của người sử dụng
khi truy cập internet, Khi truy cập vào internet người sử dụng có thể xem các
chương trình truyền hình mà mình yêu thích, Việc xem các chương trình truyền
hình trên thế giới đã trở thành nhu cầu cần thiết của nhiều người,
Để đưa hệ thống cáp vào internet đòi hỏi phải có một hệ thống kết nối
vào máy tính của người sử dụng, Lúc này cần có sự liên kết chặt chẽ giữa máy
tính, tivi và set-top-box, Để đưa internet vào truyền hình cáp cần phải có một kỹ
thuật kết nối thật tiên tiến giữa truyển hình và internet, Khi thuê bao truy cập vào
hệ thống internet để xem truyền hình cáp thì lúc này tín hiệu truyền hình cũng sẽ
được truyền tải xuống để thuê bao truy cập vào,
1./ Triển khai hệ thống cáp truyền internet:
a./ Modem cáp:
Một lọai modem được sử dụng rộng rãi trong set-top-box để nâng cao
chất lượng thông tin hai chiều là modem cáp, Khái niệm modem cáp dẫn đến
giao diện mạng qua hệ thống truyền hình cáp tiêu chuẩn, Modem cáp cho các
nhà cung cấp dịch vụ khả năng về internet tốc độ cao, Để triển khai được hàng
lọat trên thị trường cần phát triển các tiêu chuẩn
Tập đòan MCNS (Multimedia Cable Network System) ở Mỹ đã phát
triển tiêu chuẩn thông tin hai chiều qua mạng cáp, gọi là tiêu chuẩn DOCSIS
(Data Over Cable System Interface Specification) .
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Nhiều công ty về mạng đã đưa ra sản phẩm thương mại dựa trên tiêu
chuẩn DOCSIS, Điểm hội tụ chính của tiêu chuẩn DOCSIS là cung cấp các dịch
vụ cho người sử dụng máy tính,
Ở Châu Âu, tập đòan DVB (Digital Video Broardcasting) đã sản xuất
thiết bị có các đặc trưng gọi là DAVIC (Digital Audio Visual Council), tiếp cận
với DVB và tập trung cho việc truyền dữ liệu tốc độ cao trong môi trường truyền
hình, Nhiều nhà sản xuất kết hợp sản xuất set-top-box dùng modem cáp theo
chuẩn DVB, Thời gian đầu, modem cáp được sử dụng để thu và truyền TCP/IP
bao gồm nội dung đa phương tiện và dữ liệu truy cập Web, Nghi thức (Protocol)
TCP/IP là một tiêu chuẩn dùng cho họat động internet, phát và thu dữ liệu theo
hai kiểu khác nhau, Dữ liệu phát từ Headend đến modem cáp ở dòng xuống
(downstream) sử dụng điều chế QAM, phổ tần nằm giữa 50-750MHz. Khi set-
top-box cần phát dòng dữ liệu lên (upstream) đến headend, thì modem cáp sử
dụng băng tần 8MHz và 40MHz, Phạm vi tần số này có xu hướng bị nhiễu hoàn
tòan (can nhiễu đến từ các CB(cable box) và thiết bị dùng trong gia đình) .Do đó
hầu hết các nhà sản xuất set-top-box muốn sử dụng lọai điều chế QPSK ở chiều
dóng lên (kênh ngược).
Modem cáp có 2 cổng nối tiếp: 1 cổng nối ra bên ngoài máy thu hình
và 1 cổng nối vào PC của thuê bao, Modem cáp thông thông tin qua mạng cáp
đến thiết bị CMTS(Cable Modem Termination System) .Tốc độ của modem cáp
phụ thuộc vào mức độ giao thông và cấu trúc mạng, Về lý thuyết, modem cáp có
thể đạt tốc độ ở dòng xuống trên 30bit/s. Tuy nhiên, trong thực tế thuê bao có thể
hy vọng cho thông tin tải xuống nằm giữa 1 và 1,5 MB/s. Khi nói về dòng
xuống, tức là truyền tín hiệu từ headend đến modem cáp, Modem cáp thích hợp
cho các ứng dụng có yêu cầu về kênh ngược tốc độ cao.Vì lý do này các nhà sản
xuất đã bắt đầu gói modem cáp với set-top-box (từ giữa 1999). Set-top-box dùng
modem cáp chỉ thích hợp cho mạng truyền hình cáp và không dùng cho các
mạng khác, Để cung cấp tương tác hai chiều ở các mạng kể trên thuê bao cần
muaset-top-box có phần kênh ngược qua đường điện thọai,
b./ Địa chỉ TCP/IP:
Nếu nối 1 set-top-box vào một mạng truyền hình cáp thì sẽ không bảo
đảm thông tin thành công giữa thuê bao và hệ thống headend của nhà cung cấp
dịch vụ, Ví dụ 1 set-top-box cần được thông báo là bao giờ truyền tìn hiệu qua
một mạng truyền hình số và truyền như thế nào.Set-top-box cần phần mềm thông
tin mạng để thông báo cho set-top-box biết là truyền tín hiệu qua mạng cáp như
thế nào, Để hiểu 1 set-top-box họat động và thông tin băng rộng trên mạng như
thế nào,đầu tiêncần kiểm tra TCP/IP của các dãy nghi thức thông tin. Dãy
này(suite)biểu diễn thông tin từ 1 ứng dụng phần mềm (chạy trên máy tính đặt
tại headend của nhà điều hành) chuyển động như thế nào qua môi trường mạng
đến ứng dụng phần mềm chạy trên 1 set-top-box của thuê bao. TCP và IP là 2
nghi thức riêng có quan hệ chặt chẽ với nhau cho mục đích truyền dữ liệu bằng
một phương tiện hiệu quả, Đáp ứng chính của TCP là tách dữ liệu thành các gói,
Nghi thức IP thì cung cấp chính xác các gói này cho các địa điểm, Nghi thức
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
TCP tập hợp các gói này lại tại đầu cuối, Nó được nhóm ARPA (Mỹ) phát triển
đầu những năm 1980. Vì sự bắt đầu của nó mà TCP/IP đã trở thành nghi thức
thông tin de-facto(nghi thức thực tế) chi internet, Việc sử dụng rộng rãi
TCP/IPtrên internet đã giúp cho các nhà phát sóng truyền hình và điều hành cáp
sử dụng nghi thức này như là một khối nhà cơ sở trong việc cung cấp các dịch vụ
giải trí cho khách hàng, Mô hình thông tin TCP/IP là một mô hình nguyên lý,
bao gồm 4 lớp được gói lại với nhau, mỗi lớp đặc trưng cho chức năng mạng
riêng,
Thiết bị phát Thiết bị thu
(set-top-box số) (máy tính ở headend)
Cáp, MMDS
Mặt đất, vệ tinh
Mô hình TCP/IP
Dữ liệu đi từ trên xuống, từ lớp này đến lớp tiếp theo trên thiết bị phát cho đến
khi nào nó được truyền qua mạng bàng rộng bằng nghi thức lớp truy cập mạng,
Mỗi lớp mô hình thông tin cộng với thông tin điều khiển (ví dụ như địa chỉ đến
và các digits sửa lỗi) để đảm bảo việc cung cấp đúng, Tại đầu cuối (từ xa)dữ liệu
đi lên mô hình thông tin đến ứng dụng thu,
Bốn lớp của mô hình TCP/IP bao gồm:lớp truy cập mạng, lớp mạng
internet, lớp truyền và lớp ứng dụng(từ dưới lên)
Lớp truy cập mạng(network access layer) có quan hệ với các chủ đề xác
định tọa độ các luật (rules) truyền các bit số trên mạng băng rộng, Nó có liên
quan với việc nhận dữ liệu qua 1 lọai mạng vật lý dặc trưng (ví dụ HFC,vệ tinh,
phát sóng trên mặt đất, hoặc MMDS). Nó xác định các cấu trúc mạng vật
lý(topologies), các đặt trưng cơ học và điện cho việc sử dụng môi trường
truyền.Phần cứng kết nối mạng dưới đây thường có liên quan với lớp truy cập
mạng, modem điện thọai và cáp, mạch khuếch đại và các bộ phát lại (repeaters)
trên 1mạng HFC và các ổ kết nối
Lớp ứng dụng
Lớp truyền
Lớp truy cập mạng
Lớp internet
Lớp ứng dụng
Lớp truyền
Lớp internet
Lớp truy cập mạng
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Lớp trên của lớp truy cập mạng là Internetwork layer. Nhiệm vụ đầu tiên
của nó là truyền dử liệu đến các vị trí đặc trưng của mạng qua các mạnh
Internetworks (các mạng multiple, interconnected, độc lập). IP là nghi thức tốt
nhất (đặt tại lớp internetworks layer), cung cấp dịch vụ gói cơ bản cho tất cả các
mạngTCP/IP. Nghi thức IP thực hiện 1 hệ thống các địa chỉ logic host (gọi là IP
addresses).
Lớp nghi thức (protocol layer)trên lớp internetwork layer là lớp transport
layer. Nó được thiết để che đậy tính phức tạp (intricacy) của cấu trúc mạng
truyền hình số từ các quá trình của lớp trên. Các tiêu chuẩn tại lớp này cung cấp
việc điều khiển thông tin(end-to-end) cho thực tế và tích hợp, Ví dụ nếu cáp bị
đứt, thì lớp truyền không thể đảm bảo cung cấp dữ liệu. Nếu dữ liệu không thể
cung cấp đúng cho thiết bị thu, thì lớp truyền có thề truyền lại từ đầu, Nó có thể
thông tin cho các lớp trên để thực hiện việc sửa chữa cần thiết, TCP là nghi thức
quan trọng nhất, được dùng tại lớp này cho bó thông tin TCP/IP,
Lớp trên cùng trong mô hình thông tin TCP/IP là lớp ứng dụng (application
layer). Lớp này cung cấp các dịch vụ mà thuê bao sử dụng để thông tin qua
mạng truyền hình số, Các dịch vụ này bao gồm các khả năng truyền file, điều
khiển truy cập, hướng dẫn truyền hình, in,
c./ Phần mềm của set-top-box (STB) Proxy Server:
Khi sử dụng thiết bị có hạn chế về tài nguyên (ví dụ 1STB để xem lướt
trang Web), thì phải liên họat 1 proxy server với cấu trúc hệ thống, Một proxy
server là một máy tính, chạy chương trình phần mềm, họat động như một
gateway giữa mạng truyền hình số và internet. Nó cho phép nhà điều hành
truyền hình xác định các thành phần của cơ sở thuê bao có thể truy cập internet
và các dịch vụ, Nói một cách khác, chương trình proxy server quyết định yêu cầu
nào có thể được cho qua và yêu cầu nào cần xóa, Quá trình này không nhìn thấy
được, Proxy server thông tin bất kỳ yêu cầu nào cho internet, Proxy server được
sử dụng để tăng tốc độ truy cập của thuê bao vào www bằng cách nhận (caching)
các trang web theo chu kỳ, Caching (bắt lấy)là một kỹ thuật được proxy server
sử dụng để lưu cục bộ các trang web thông dụng,
Khi một thuê bao cần một trang web, thì đầu tiên STB brower kiểm tra
proxy server trong headend để xem nếu có 1 copy trang web được lưu cục bộ,
Nếu đúng như vậy, thì proxy server chuẩn bị teang để hiển thị trên màn hình và
gửi ngược trang web về STB, Khi nhận được, thì nó được STB browser trả lại và
hiển thị trên màn hình của thuê bao, Việc này xảy ra nhanh hơn tải một trang
web xuống từ một web site trên internet công cộng,
Nếu không tồn tại một bảng copy trang web yêu cầu tại proxy server, hoặc
nếu trang này mất dữ liệu, thì proxy server yêu cầu trang này từ internet, Yêu
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
cầu từ proxy server đối với web site ở xa có thể gây ra trễ, tuy nhiên độ trễ phải
nhỏ hơn so với thời gian tải xuống trang web, Nếu có trang này, thì nó sẽ quay
ngược lại thuê bao, Nhưng nếu trang này bị lọai khỏi web server, thì thư điện
báo lỗi sẽ hiển thị trên màn hình của thuê bao,
Việc bắt (caching) nội dung internet sẽ nâng cao việc thực hiện của người
sử dụng và giảm việc sử dụng độ rộng băng tần tại nối kết internet, Nhiều phiên
bản modem của STB proxy server có khả năng tự động khôi phục và bắt các
trang yêu cầu trong các chu kỳ họat động thấp mà không làm tăng tải của server,
Lọai caching tự động này cho phép proxy server biết được các yêu cầu của
internet mà người sử dụng set-top-box phải làm.
Thư điện có lỗi
NO
YES
NO
YES
Ngưồi sử dụng Set-top
yêu cầu trang web
Proxy server kiểm tra khả
năng của trang web trong
cache cục bộ
Chuẩn bị hiển
thị trên máy thu
hình
Yêu cầu
trang Web
từ internet
Khả năng
Chuẩn bị
hiển thị
trên màn
hình
Chuẩn bị
điện thư
có lỗi
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Sơ đồ dòng dữ liệu của STB và khôi phục các trang từ proxy server
d../ Kế họach phát triển STB proxy server:
Với các nhà điều hành mạng truyền hình, lập kế họach lắp đặt STB proxy
server là để bắt đầu thực hiện phân tích các yêu cầu, Bước đầu là xác định các
khách hàng truyền hình số yêu cầu truy cập vào internet công cộng như thế nào ?
Và họ cần truy cập theo mức độ nào? Ví dụ một số khách hàng cần truy cập cố
định, trong khi số khác lại chỉ cần thỉnh thỏang truy cập. Ngoài các thói quen
truy cập, nhà cung cấp dịch vụ cần xác định các ứng dụng nào sẽ chạy qua mạng
băng rộng và các phần tử nào của proxy server cần hỗ trợ các ứng dụng này? Ví
dụ, hầu hết người sử dụng STB cần nghi thức HTTP để xem lướt tài liệu từ
Internet, tuy nhiên proxy server cần chạy dịch vụ web proxy để thỏa mãn các
yêu cầu này. Bứơc tiếp theo là xác định các yêu cầu về dung lượng của proxy
server dự trên cơ sở giao thông qua mạng. Ví dụ, một nhóm 1000 users (người
sử dụng) tải xuống các file đa phương tiện qua mạng băng rộng, đòi hỏi dung
lượng server lớn hơn so với users tải xuống các tài lịêu HTML gốc. Trong
trường hợp này, nhà cung cấp dịch vụ cần lắp đặt nhiều hơn 1 proxy server để
cân bằng quá tải về giao thông trên mạng. Khi nhà điều hành truyền hình đã
quyết định các yêu cầu của khách hàng, thì proxy server cần được đưa vào môi
trường truyền hình, Đó là ý tưởng chạy chạy kiểm tra beta bằng cách sử dụng
một số hạn chế các khách hàng truyền hình số và thực hiện việc kiểm tra qua
một chu kì thời gian máy, Nó cho nhà quản lí cơ hội để chuyển cấu hình trong
khi chỉ phải hỗ trợ một số hạn chế người sử dụng,
Khi thực hiện thành công nhà cung cấp dịch vụ sẽ dưa nhiều thuê bao hơn
vào hệ thống STH browser.
e./ Ghép nối Internet tốc độ:
Proxy server hỗ trợ tất cả giao thông vào Internet bằng cách sử dụng một
đường đơn có dung lượng cao. Thay vì từng người sử dụng một đường riêng nốt
vào Internet, thì chỉ cần sử dung một kết nối chung. Kết nối dung lượng cao vào
internet phải có khả năng họat động 24 giờ/ngày, 7 ngày/tuần, đáp ứng cho các
thuê bao muốn xem lướt và gửi e-mail tại mỗi thời điểm, Để thỏa mãn các yêu
cầu về thương mại và kĩ thuật, cần xác lập một kết nối thường xuyên giữa
headend và internet, Điều này thường được nhà cung cấp dịch vụ internet ISP
(internet service provider) và công ty điện thọai địa phương thực hiện, ISP là
một công ty cung cấp truy cập vào internet. ISP thường đòi thuê bao trả tiền
hàng tháng hoặc hàng năm. ISP có gateway bảo đảm cho nhiều người sử dụng,
truy cập internet, Có thể chia ISP thành 4 nhóm khác nhau,
* Địa phương (Local): nhà địa phương cung cấp cho người sử dụng trong
phạm vi địa lý giới hạn, Họ thường nhận truy cập mạng từ các nhà cung cấp địa
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
phương lớn hơn và bán lại độ rộng băng tần, Giá thành truy cập internet qua một
nhà cung cấp địa phương tương đối thấp vì truy cập được khuếch đại theo cuộc
gọi điện thọai địa phương,
* Vùng (Regional): Việc ghép nối vào một nhà cung cấp vùng sẽ cho
phép cung cấp cho các công ty nhiều dịch vụ internet hiện đại hơn, ví dụ các
trang thương mại điện tử hosting, Chi phí của các công ty thành viên đối với các
lọai ISP này nói chung là cao hơn,
* Tải chính (Backbone carrier): các tải chính có khả năng cung cấp tòan
phạm vi truy cập tốc độ cao bằng cách sử dụng các sản phẩm internet sau nhất
vào các tổ chức lớn,
* Cable ISP (ISP cáp) :Lọai ISP này cung cấp dịch vụ tốc độ cao cho các
thuê bao số qua mạng truyền hình cáp, Hai lọai ISP tốt nhất ở Mỹ tập trung vào
công nghệ cáp là RoadRunnen và Excite@Home,
Bước 1 xác lập nối kết internet là xấp xỉ độ rộng băng tần, yêu cầu nối kết
mới internet hỗ trợ người tiêu dùng truy cập các dịch vụ internet bằng STB. Độ
rộng băng tần tham chiếu số lượng thông tin được tải qua thiết bị cố định, Độ
rộng băng tần thường được tính theo đơn vị kilo-bit/giây (Kb/s) hoặc là
megabit/giây (Mb/s), Nếu ta có khái niệm về độ lớn các tài liệu về trang Web
cần truyền và số lượng xấp xỉ các nối kết trong một ngày, thì có thể sử dụng
công thức biểu diễn sau đây để xấp xỉ độ rộng băng tần cần để hỗ trợ cho các
việc đọc lướt tòan bộ trang web qua STB:
Độ rộng băng tần xấp xỉ = (số nối kết internet trung bình 1 ngày/số giây của
một ngày) x độ lớn trung bình của tài liệu theo Kb/s,
Ví dụ một nhà điều hành MMDS và cáp hiện cung cấp các dịch vụ truyền
hình số cho 400000 khách hàng, Công ty lập kế họach cung cấp một dịch vụ đọc
lướt internet đầy đủ cho các khách hàng của công ty và cần xác định dung lượng
của một đường dây cung cấp giữa mạng truyền hình số riêng của họ và internet,
Công ty giả thiết như sau:
1, Công ty dự báo dùng tỉ lệ (rate) 25% cho dịch vụ mới
2, Tất cả các khách hàng nối kết ít nhất 1 lần /ngày
3, Độ lớn trung bình của một trang web tiêu biểu là 25 KB
4, Công ty dự báo việc thu nhận các trang web tại headend của họ sẽ đảm
bảo 60% yêu cầu
5, Thời gian đọc lướt sẽ là 1 giờ/ngày và một người xem truyền hình số sẽ
xem 20trang web nội dung
Công thức tính tóan độ rộng băng tần như sau:
Độ lớn file 25 KB nhân với 1024 để xác lập số byte (1024bit =1KB) và kết
quả nhân với 8 để tính số bit, Kết quả là 204.800 bit thông tin, Bây giờ để đổi ra
đơn vị Kilobit ta lại chia cho 1024, kết quả cho ta độ lớn trung bình của tài liệu
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
200Kb/s, Kết quả này được nhân với 20 để có tòan bộ dữ liệu được tải xuống 1
ngày/1 người sử dụng cho STB,
Thông số tiếp theo cần tính là số thời gian đọc lướt trung bình trong một
ngày, Ta tính 25 % của 400.000 thuê bao là 100.000 người, Số giây trong một
ngày là 86.400 giây, Độ rộng băng tần được tính bằng cách đảo ngược các giá trị
này thành:
100.000/86.400 x 4000Kb = 4296 Kbit,
Để xấp xỉ số Mbit cần thiết, ta chia kết quả này cho 1024 và sẽ có yêu cầu
độ rộng băng tần là 4,5Mb/s (tốc độ truyền) . Theo một trong các giả thuyết nói
trên, tối thiểu 60% các yêu cầu internet sẽ được phục vụ bằng cách sử dụng
proxy server để thu nhận (caching).Do đó, định lượng độ rộng băng tần yêu cầu
là 40% của 4,5 Mb/s, tức là 1,8 Mb/s,
Có thể dùng tính tóan này để xác định lọai đường truyền cần thiết cung cấp
các dịch vụ internet tốc độ cao cho STB, Hai lọai đường truyền cơ bản đối với
các nhà điều hành mạng là đường truyền tương tự và đường truyền số. Đường
truyền tương tự là một đường dây điện thọai tiêu chuẩn cố định, Để thực hiện
giải pháp đường truyền tương tự, cần phải lắp đặt các modem tại các đầu nối kết
cuối,
Modem biến đổi tín hiệu số từ mạng băng rộng của nhà điều hành thành tín
hiệu tương tự, Tốc độ truyền dữ liệu của đường truyền tương tự phụ thuộc vào
tốc độ của các modem , Hiện nay, các modem nhanh trên thị trường có tốc độ
truyền dữ liệu là 56,6Kb/s, Ta biết đường truyền tương tự không phải là giải
pháp thích hợp cho các nhà điều hành mạng muốn cung cấp các ứng dụng
internet tốc độ cao cho các thuê bao dùng STB,
Có nhiều đường truyền số dựa trên cơ sở tiêu chuẩn ISDN (Intergrated
Services Digital Network), ISDN là mạng thông tin số phổ biến trên thế giới so
với mạng điện thọai công cộng PSTN, Nó nhanh và an tòan hơn nhiều cho việc
truyền dữ liệu so với nối kết tương tự, vì nó sử dụng các đường truyền thọai số,
Một đường truyền dùng giao diện tốc độ cơ bản BRI(basic rate interface) của
ISDN được phân thành 2xkênh dữ liệu và 1xkênh điều khiển 16Kb/s, Cáckênh
này có thể liên kết lại thành 1 đường 128 kb/s.Đường truyền dùng giao diện PRI
(Primary Rate Interface) của ISDN có dung lượng cao hơn nhiều và là mộ
option(phụ lục) phổ biến hơn đối với các công ty lớn muốn nối kết các mạng
băng rộng nội bộ với internet công cộng, Lọai đường truyền này cho phép kết
hợp 30kênh dữ liệu và 1 kênh kiểm tra.
Ở Mỹ, PRI-ISDN được gọi là nối kết T1, T1 có dung lượng của độ rộng băng tần
là 1,544 Mb/s, Ở Châu Âu, nối kết tương tự được gọi là E1 và T1 đắt hơn nhiều
so với việc chạy trên ISDN hoặc đường điện thọai, nhưng giá thành đang ngày
càng giảm,
SƠ ĐỒ KHỐI CỦA HỆ THỐNG HEADEND
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
* Một số thiết bị trong phòng Headend:
GIẢI MÃ DECODER
MÁY PHÁT QUANG ACI COMMUNICATION
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
ĐẦU ENCODE
VI./ Hệ thống quản lý tín hiệu cung cấp đến thuê bao – Encoder và
Decoder:
Khởi động phần mềm:
- User: HTVC
Device Management
Decoder Managerment
Channel Managerment
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
1. DEVICE MANAGEMENT: Thông báo trạng thái
của tất cả các kênh được đưa vào hệ thống mã hóa,
Click here
Địa chỉ IP của mỗi máy
Encode- 1 Encode mã
hóa 4 kênh
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Double Click
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Khóa tín hiệu của 1 kênh gồm có 5 cách:
- Phase Krypt: khóa pha
- Inversion: tín hiệu màu
- Horizontal Overlay: mất đồng bộ ngang
- Vertical Overlay: mất đồng bộ ngang
- Audio: khóa tiếng
Double Click
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
2.CHANNEL MANAGER: Quản lý kênh
Double Click
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Lưu ý:
- Lựa chọn:
Prepare dùng để sửa thông tin quản lý kênh trên phần mềm
Active dùng để truyền thông tin quản lý kênh đến decoder
- Gán thứ tự kênh cho Decoder:
+ “ Display”: số thứ tự kênh hiển thị trên Decoder
+ “RF “: kênh RF (VHF/UHF) được thu
+Ứng với 1 số thứ tự kênh hiển thị trên Decoder là 1 kênh RF được thu
- Xác định kênh hệ thống (System channel):
+ “Home CH”: Kênh liên lạc thông tin
+ “Not Auth CH”: không đăng ký thì chuyển về kênh này
+”No pay Ch”: không trả phí thì chuyển về kênh này
Click here
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
3. DECODER MANAGER: Quản lý bộ giải mã
Key 1: nhóm A
Key 2: nhóm B
Click here
Khóa / Mở nhóm kênh
Thiết lập Master /Slave
Khởi tạo trạng thái ban đầu cho Decoder
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Số được đặt trên Decoder,mỗi
Decoder có 1 số riêng
Mở kênh
Khóa kênh
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
ENCODER
DECODER
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
PHƯƠNG PHÁP SỬA LỖI TÍN HIỆU
I. PHƯƠNG PHÁP SỬA LỖI CIRC:(Cross Interleave Reed Selomon code):
Mặc dù việc xử lý tín hiệu số được thiết lập để loại bỏ các sai sót về xử lý
tín hiệu, nhưng việc truyền dòng dữ liệu tới bề mặt đĩa gốc, vẫn còn phụ thuộc vào
mối quan hệ vật lý giữa bộ phận ghi và mặt đĩa. Nó cũng có thể dẫn đến những sai
sót dữ liệu do 2 nguyên nhân.
Do bề mặt đĩa có bụi, vết dấu tay, trầy xước.
Những biến đổi về cơ làm mất tính đồng bộ trong việc ghi tín hiệu số sai khác
bit dữ liệu.
Do vậy quá trình sửa sai là quá trình rất quan trọng và phức tạp. Đối với CD,
VCD,… Người ta dùng mã xen chéo Reed Solomon (CIRC) làm mã sửa sai.
Trong quá trình thực hiện xử lý tính hiệu số, người ta cũng đưa đến kết luận có
2 loại lỗi xảy ra: Lỗi thứ I là lỗi chỉ xảy ra trên 1 Symbol đơn còn gọi là lỗi ngẫu
nhiên (Ramdom). Lỗi thứ II là lỗi xảy ra từ 2 Symbol trở lên trong 1 frame của 1
kênh gọi là lỗi chùm (burst).
1) Sửa lỗi Ramdom:
Lỗi Ramdom là lỗi chỉ xảy ra trên 1 Symbol đơn, trong quá trình sửa lỗi thì
mã bị lỗi sẽ được phát hiện, vị trí lỗi được xác định và công việc sửa sai sẽ thực
hiện. Do vậy công việc phát hiện và sửa lỗi không đơn giản chút nào. Để phát hiện
được lỗi này và sửa lỗi. Thì đối với kỹ thuật CD, VCD người ta dùng phương
pháp sửa lỗi Reed Solomon. Phương pháp sửa lỗi Reed Solomon không sửa lỗi
trực tiếp dựa trên các bit mà nó sửa lỗi dựa theo các symbol. Vì vậy phương pháp
sửa lỗi Reed Solomon sử dụng một mã loại khác gọi là tác nhân cân bằng (mã cân
bằng) được cộng xen vào.
Để dể hiểu trong phương pháp sửa lỗi Reed Solomon này, ta chỉ ví dụ dòng
dữ liệu gốc có 4 Symbol( Thực tế phương pháp sửa lỗi Reed Solomon sử dụng
trong CD, VCD người ta dùng 12 symbol trong 1 mã cân bằng). Nguyên lý sửa lỗi
4 symbol này có thể được miêu tả dưới dạng lưu đồ.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Hình I.3: Lưu đồ phương pháp sửa lỗi Reed Solomon.
Giả sử dòng dữ liệu gốc có 4 symbol: A, B, C, D thì qui tắc sửa lỗi Reed
Solomon dùng 2 loại mã cân bằng P và Q được ấn định sao cho hệ phương trình
sau đây thỏa mãn phương trình sau:
A + B + C + D + P = 0 (1)
A + 2B + 3C + 4D + Q = 0 (2)
Giả định các tín hiệu được thu nhận sau quá trình xử lý là A’, B’, C’, D’, P’
và Q’ nếu các Symbol thu nhận không có lỗi thì chúng thỏa mãn phương trình (1)
và (2). Tuy nhiên khi có lỗi xảy ra cả hai phương trình trên đều không thỏa mãn và
kết quả tương ứng chúng khác 0. Do đó sẽ hình thành nên các phương trình (3) và
(4).
S0 = A’ + B’ + C’ + D’ + P’ = 0 (3)
S1 = A’ + 2B’ + 3C’ + 4D’ + Q’ = 0 (4)
S0, S1 được gọi là hội chứng (Syndrome). Chính những hội chứng S0, S1
này xác định được vị trí của lỗi xảy ra.
DỮ LIỆUGỐC
(Original Data)
A = 4
B = 3
C = 2
D = 1
DỮ LIỆU GIẢI MÃ
(Decoded Data)
A’ = 2
B’ = 3
C’ = 2
D’ = 1
P’ = -10
Q’= -20
PHẦN TỬ CÂN BẰNG
(Parity)
A + B + C + D + P = 0
A + 2B + 3C + 4D + Q = 0
P = -10
Q = -20
HỘI CHỨNG
(Syndrome)
S0 = A’ + B’ + C’ + D’ + P’ = -2
S1 = A’ + 2B’ + 3C’ + 4D’ + Q’ = -2
S0 = S1 = -2 = a
PHÁT HIỆN LỖI
(Erroor Detection)
A’= A + a A = A’ – a
A = 2 – (-2) = 4
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Bây giờ ta giả sử rằng có 1 trong 4 Symbol trên bị sai. Ví dụ Symbol A’
chẳng hạn:A’ =A + Ea (5) Thành phần lỗi nằm trong tín hiệu phát. Còn các
Symbol còn lại không có lỗi như vậy lấy phương trình (5) thay vào (3), (4) ta có:
A + Ea + B + C + D + P = S0 (6)
A + Ea + 2B + 3C + 4D + Q = S1 (7)
Từ 2 phương trình này ta thế số dữ liệu ban đầu vào được: S0 = S1 = Ea
lỗi đã được phát hiện.
Để sửa lại Symbol A’ đúng với Symbol ban đầu thì việc sử dụng rất dễ dàng
bởi phương trình.
A = P - B – C – D Hoặc A = A’ -Ea
Do đó giá trị thật của A sẽ được tìm thấy.
Tương tự Symbol B,C,D lần lượt bị lỗi cũng có thể phát hiện được. Sau đây
là bảng tóm tắt khi lỗi xảy ra trên từng Symbol:
Khi S0 = S1 = 0 : không có lỗi xảy ra.
S0 = S1 = const : A’ là dữ liệu lỗi.
2S0 = S1 : B’ là dữ liệu lỗi.
3S0 = S1 : C’ là dữ liệu lỗi.
4S0 = S1 : D’ là dữ liệu lỗi.
Đến đây chỉ biết được vị trí lỗi của từng Symbol bị sai. Nếu như mã cân bằng
bị lỗi thì việc sửa lỗi các Symbol trên không thể thực hiện được, nhưng thật may
mắn từ phương trình (5), (6) cũng phát hiện được lỗi. Khi mã cân bằng bị sai
được kết quả như sau:
Nếu P lỗi khi S0 = Ep và S1 = 0.
Nếu Q lỗi khi S0 = 0 S1 = Eq.
Như vậy nhờ vào sự kiểm tra mối liên hệ giữa các hội chứng S0, S1 thông qua
hai mã cân bằng P và Q, lỗi nằm tại vị trí nào sẽ được xác định và dữ liệu thật sẽ
được tìm ra.
2) Sửa lỗi brust:
Lỗi Brust là lỗi xảy ra từ 2 Symbol trở lên trong 1 frame của 1 kênh .Lỗi brust
này thường xảy ra trên các vết trầy …Do đó nếu dữ liệu ghi trực tiếp thì các lỗi
brust cũng thường xuyên xảy ra, mà việc tìm kiếm xem dữ liệu nào bị lỗi là điều
không thể thực hiện, dẫu biết rằng có sự tồn tại của lỗi. Để giải quyết các lỗi này
người ta đã dùng kỹ thuật đan xen dữ liệu (Cross interleave). Mục đích của việc
đan xen là biến đổi lỗi brust thành lỗi Ramdom mà phương pháp sửa lỗi Reed
Solomon xử lý rất hữu hiệu.
3) Qui tắc reed solomon trong kỹ thuật đan chéo CIRC:(cross interleave
reed solomon code)
Qui tắc kỳ diệu Solomon với 2 mã cân bằng C1 và C2 đã thực hiện ngoạn
mục công việc sửa lỗi, trong sự kết hợp với nghệ thuật đan chéo các dữ liệu. Đối
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
với các chùm lỗi kép tương đối ngắn, CIRC có khả năng giải quyết sạch sẽ. Đối
với các chùm lỗi cực dài (vết xước trầm trọng), người ta thực hiện một phương
pháp đan xen khác phức tạp hơn. Nói chung, hệ thống sửa lỗi trong hệ thống CD
ngày nay đã được cải tiến rất cao.
Dưới đây sẽ giải thích trình tự của CIRC được sử dụng trên thực tế, trong
phạm vi giải quyết các chùm lỗi tương đối ngắn.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
HÌNH I.4: Qui tắc sửa lỗi CIRC đối với lỗi ngắn.
Chú thích đầu vào sơ đồ hình 3:
S’1
S’2
S’3
S’4
S’5
S’6
S’7
S’8
S’9
S’10
S’11
S’12
Q’13
Q’14
Q’15
Q’16 Xáo trộn
dữ liệu c
ủa các từ
dữ liệu
S’17
S’18
S’19
S’20
S120.A
L60
S120.B
S120+1.A
R60
S120+1.B
S120+2.A
L60+1
S120+2.B
S120+3.A
R60+1
S120+3.B
S120+4.A
L60+2
S120+4.B
S120+5.A
R60+2
S120+5.B
S120+6.A
L60+3
S120+6.B
S120+7.A
R60+3
S120+7.B
S120+8.A
L60+4
S120+8.B
S120+9.A
R60+4
S120+9.B
S120+10.A
L60+5
S120+10.B
S120+11.A
R60+5
S120+11.B
D
D
D
D
D
D
D
D
D
D
D
D
6D
5D
4D
3D
2D
1D
14D
13
12D
11D
10D
9D
8D
7D
23D
22D
21D
20D
19D
18D
17D
16D
15D
27D
26D
25D
24D
D
D
D
D
D
D
D
D
D
D
D
D
D
D
D
D
C2
C1
mẫu lẻ:
L60+1,
R60+1
L60+3,
R60+3
L60+5,
R60+5
Xáo trộn
dữ liệu
của các từ
dữ liệu
chẵn:
L60, R60
L60+2,
R60+2
L60+4,
R60+4
Trễ
Cổng
NOT
Dạng tổng
quát của tín
hiệu ngõ ra
Xáo trộn dữ liệu Sửa
sai với
mã cân
bằng
Làm
trễ
Sửa sai
với mã
cân bằng
Dạng tổng quát
của tín hiệu ngõ
vào
Hình VII.8: Trình xử lý CIRC
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
L6 o, R6 o được hiểu là:
L: từ dữ liệu mẫu kênh trái; R: từ dữ liệu mẫu kênh phải.
6: Biểu tượng của qui ước “6 từ dữ liệu mẫu lấy ở mỗi kênh cho mỗi khung”
o: Chỉ ra trật tự dữ liệu mẫu (0, 1, …….., 5) trong một khung (theo chiều
đứng).
L6 o, R6 o là các từ dữ liệu mẫu chẵn.
L6 o + 1, R6 o + 1: Theo cách giải thích trên, đây là dữ liệu kênh trái & kênh
phải, chiếm trật tự kế tiếp trật tự “o”. đây là các từ dữ liệu mẫu lẻ.
Cùng một cách giải thích cho (L6 o + 2, R6 o + 2),….., (L6 o + 5, R6 o + 5).
S12 o.A, S12 o.B được hiểu là:
S: Ký tự biểu tượng.
12: Chỉ số ký tự biểu tượng lấy ở mỗi kênh cho một khung.
o: Chỉ trật tự cặp “ký tự biểu tượng” trong cùng một khung đứng.
o.A: Chỉ trật tự của “ký tự biểu tượng trên” trong một từ dữ liệu mẫu.
o.B: Chỉ trật tự của “ký tự biểu tượng dưới” trong một từ dữ liệu mẫu.
Tương tự, S12 o + 1.A và S12 o + 1.B là cặp ký tự biểu tượng trên, dưới chiếm
vị trí kế tiếp trong khung đứng. Cùng cách giải thích cho các cặp còn lại……
(1) Tại đầu vào mạch CIRC, từng khung dữ liệu gồm 6 từ dữ liệu mẫu kênh trái và
6 từ mẫu kênh phải được tuần tự đưa vào.
(2) Trong số 6 từ dữ liệu mẫu của mỗi kênh, các từ đánh số chẵn được phân bố vào
đường trễ (Delay) với thời gian trễ là hai khung, và được sắp xếp lại như sơ đồ
trình bày. Động tác sắp lại dữ liệu này được thực hiện nhằm tạo lần lượt các
khung mới gồm các dữ liệu “đợi chờ” (do chậm qua mạch trễ) hội nhập với các
dữ liệu đến sau (cách đó 2 khung và không qua mạch trễ) bắt kịp. Chẳng qua
đây là động tác xáo trộn dữ liệu (Scramble).
(3) Sau giai đoạn xáo trộn lần đầu, 4 ký tự biểu tượng cân bằng Q của mã Reed
Solomon được chèn vào chung với 24 ký tự biểu tượng thuộc khung mới. Như
vậy, cho đến lúc này, có tất cả 28 ký tự biểu tượng trong một khung.
(4) Kế tiếp sau đó, toàn thể 28 ký tự biểu tượng dữ liệu thuộc khung mới này lại
lần lượt được làm trễ với thời trễ tăng dần lên theo qui tắc sau:
Gọi D là thời trễ 4 khung.
Ký tự biểu tượng tại hàng đầu tiên của khung sẽ không làm trễ: 0 x D.
Ký tự biểu tượng đứng hàng kế tiếp sẽ được làm trễ: 1 x D.
Ký tự biểu tượng đứng hàng thứ 3 sẽ được làm trễ: 1 x D.
…………………………………….
Ký tự biểu tượng đứng chót (hàng 27) sẽ được làm trễ: 27 x D.
Như vậy, có nghĩa là dữ liệu đến đây đã được phân tán rải rác trên khắp
4 x 27 = 108 khung, theo chu kỳ 4 khung và thời trễ tăng theo cấp số cộng.
(5) Sau đó, người ta đưa vào thêm 4 ký tự cân bằng P của mã Solomon để hình
thành một khung mới gồm 32 ký tự như sơ đồ minh họa.
(6) Kế tiếp người ta cần mẫn xáo trộn dữ liệu lần cuối cùng bằng cách làm trễ xen
kẽ nghĩa là cứ cách một hàng, dữ liệu lại được làm trễ với thời trễ là một
khung.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Cuối cùng tín hiệu đầu vào gồm 24 ký tự cho mỗi khung, đã trở thành 32 ký tự
sau các đợt xáo trộn nhờ cộng thêm 8 ký tự cân bằng để sửa lỗi.
Ngoài ra khi việc sửa lỗi là khả thi, một giá trị xấp xỉ gần đúng sẽ được nhặt ra từ
dữ liệu đúng trước đó và sau dữ liệu sai. Đây là công việc của mạch so sánh và nội
suy. Động tác xáo trộn ở mục (2) là cách tạo thuận tiện cho công đoạn sửa lỗi này.
Động tác xáo trộn ở mục (6) là phương thức nhằm nâng cao khả năng sửa lỗi đối
với các lỗi nhỏ.
4) Giải mã CIRC:
Quá trình giải đan xen dữ liệu để sửa lỗi là quá trình ngược lại xử lý CIRC
được diển tả như ở hình II.5.
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
HÌNH II.5: Giải mã CIRC.
22D
23D
24D
25D
26D
27D
14D
15D
16D
17D
18D
19
20D
21D
5D
6D
7D
8D
9D
10D
11D
12D
13D
1D
2D
3D
4D
2D
2D
2D
2D
2D
2D
2D
2D
2D
2D
2D
2D
C1
C2
S’1
S’2
S’3
S’4
S’5
S’6
S’7
S’8
S’9
S’10
S’11
S’12
S’13
S’14
S’15
S’16
S’17
S’18
S’19
S’20
S’21
S’22
S’23
S’24
S’25
S’26
S’27
S’28
S’29
S’30
S’31
S’32
S120A
L60
S120B
S120+1A
L60
S120+1B
S120+2A
L60+1
S120+2B
S120+3A
L60+1
S120+3B
S120+4A
L60+2
S120+4B
S120+5A
L60+2
S120+5B
S120+6A
L60+3
S120+6B
S120+7A
L60+3
S120+7B
S120+8A
L60+4
S120+8B
S120+9A
Làm trễ
Giải
đan
xen
Sửa sai
De- Scrambling(giải xáo trộn)
Hình VII.31: Quá trình đanxen dữ liệu để sửa lỗi khi
phát lại
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Simpo PDF Merge and Split Unregistered Version -
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giáo trình điện tử- Tổng quan tín hiệu DIGITAL.pdf