Kết quả nghiên cứu đã đưa ra 4 giải pháp xác
định số lượng tàu để cấp giấy phép cho tàu cá Việt
Nam hoạt động ở vùng đánh cá chung, Vịnh Bắc Bộ
theo vị trí địa lý, hệ số hoạt động tích cực của tàu,
công suất trung bình của tàu, sản lượng khai thác
trung bình của tàu trong năm và đưa ra biện pháp
tiến hành cấp giấy phép.
Các giải pháp có thể áp dụng vào thực tế vì
phù hợp với luật pháp quốc tế về sử dụng nguồn
lợi ở vùng biển chung giữa các quốc gia, Hiệp định
Hợp tác nghề cá ở vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và
Trung Quốc và quy định của Nhà nước về quản lý
hoạt động khai thác của tổ chức, cá nhân trên các
vùng biển; huy động được các tàu có công suất lớn
tham gia khai thác tại vùng đánh cá chung, thực
hiện được mục tiêu tăng số ngày tàu hoạt động và
khai thác có hiệu quả nguồn lợi trong vùng biển này,
góp phần bảo vệ chủ quyền, an ninh của quốc gia.
5 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 23/03/2022 | Lượt xem: 202 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Giải pháp cấp giấy phép cho tàu cá Việt Nam khai thác tại vùng đánh cá chung, vịnh Bắc Bộ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2015
68 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC
GIẢI PHÁP CẤP GIẤY PHÉP CHO TÀU CÁ VIỆT NAM
KHAI THÁC TẠI VÙNG ĐÁNH CÁ CHUNG, VỊNH BẮC BỘ
LICENSING SOLUTIONS FOR VIETNAMESE FISHING VESSELS
TO EXPLOIT IN COMMON FISHING ZONE, TONKIN GULF
Hoàng Văn Tính1, Nguyễn Văn Trung2
Ngày nhận bài: 10/10/2014; Ngày phản biện thông qua: 11/11/2014; Ngày duyệt đăng: 10/2/2015
TÓM TẮT
Hiệp định Hợp tác nghề cá ở vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc có hiệu lực từ năm 2004. Theo Hiệp định,
hàng năm mỗi nước được cấp phép cho 1.543 tàu cá, với tổng công suất máy không vượt quá 211.391 cv, công suất máy
chính từ 60 - 400 cv/tàu, tàu lưới kéo không quá 40% để khai thác nguồn lợi thủy sản ở vùng đánh cá chung.
Các giải pháp cấp giấy phép cho đội tàu cá Việt Nam khai thác tại vùng đánh cá chung được đề xuất nhằm đảm bảo
sự bình đẳng giữa các tỉnh có đội tàu đủ tiêu chuẩn đăng ký, phù hợp với đặc điểm ngư trường - nguồn lợi vùng đánh cá
chung, tăng thời gian hoạt động của đội tàu để khai thác có hiệu quả nguồn lợi thủy sản tại vùng biển này, góp phần bảo
vệ chủ quyền, an ninh quốc gia.
Từ khóa: Giấy phép, Vùng đánh cá chung, Việt Nam, Trung Quốc
ABSTRACT
Agreement on Fisheries Cooperation in the Tonkin Gulf between Vietnam and China into effect in 2004. Under the
agreement, every year, each country licensed for 1.543 vessels, with total capacity not exceeding 211.391 CV, main engine
power from 60 to 400 CV/boat, trawl vessels not more than 40% to exploit fi sheries resources in the common fi shing zone.
The solution permits for Vietnamese fi shing fl eets to exploit in the common fi shing zone is proposed to ensure
equality among the provinces with qualifi ed register fl eet, characteristic suitablity of fi shing grounds - resources in the
common fi shing zone, increasing the uptime of the fl eet to the effective exploitation of fi sheries resources in the zone, help
protect the sovereignty, national security.
Keywords: License, Sharing fi shing zone, Vietnam, China
1 TS. Hoàng Văn Tính: Viện Khoa học và Công nghệ khai thác thủy sản - Trường Đại học Nha Trang
2 Nguyễn Văn Trung: Cao học Khai thác thủy sản 2009 - Trường Đại học Nha Trang
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vùng đánh cá chung Việt Nam và Trung Quốc
tại vịnh Bắc Bộ nằm gần giữa vịnh, phía Bắc từ vĩ
tuyến 20000/N, phía Nam đến đường đóng cửa vịnh
và từ đường phân định mở rộng về mỗi bên 30,5 hải
lý, có diện tích 33.500km2 (chiếm 27% diện tích toàn
vịnh). Vùng đánh cá chung là nơi tập trung nguồn lợi
thủ y sản của vịnh Bắc Bộ.
Hiệp định Hợp tác nghề cá ở vịnh Bắc Bộ giữa
Việt Nam và Trung Quốc cho phép ngư dân hai
nước được tham gia khai thác thủy sản trong vùng
đánh cá chung theo nguyên tắc bình đẳng về số tàu
và tổng công suất. Thời gian đầu mỗi nước được
cấp phép cho 1.543 tàu cá, với tổng công suất máy
không vượt quá 211.391 cv, công suất máy chính
từ 60 - 400 cv/tàu, trong đó số tàu lưới kéo không
quá 40%. Hàng năm Ủ y ban liên hiệp nghề cá vịnh
Bắc Bộ xác định số tàu tham gia vào vùng đánh
cá chung trên cơ sở nguồn lợi thủ y sản của vịnh
Bắc Bộ.
Những năm đầu thực thi Hiệp định, ngư dân Việt
Nam đăng ký khai thác tại vùng đánh cá chung ít, hầu
hết tàu nhỏ. Hiện nay, ngoài 10 tỉnh ven biển thuộc vịnh
Bắc Bộ tham gia khai thác tại vùng đánh cá chung,
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 69
còn có đội tàu cá các tỉnh Đà Nẵng, Quảng Ngãi,
Bình Định. Ngư dân đóng tàu mới, công suất lớn
đăng ký tham gia khai thác ngày càng nhiều. Thực
trạng này dẫn đến việc cấp giấy phép cho đội tàu
tham gia khai thác tại vùng đánh cá chung của nước
ta và quản lý đội tàu này bất cập, thể hiện:
Trong số những loài cá có tần suất bắt gặp nhiều,
chiếm ưu thế về sản lượng có nhiều loài phân bố
ở tầng đáy và gần đáy, đánh bắt bằng lưới kéo rất
hiệu quả.
Đặc điểm vùng biển vịnh Bắc Bộ đáy bằng
phẳng, độ sâu không lớn; vùng đánh cá chung có
độ sâu trung bình 50 - 70m, nơi sâu nhất đạt 100m
nước, rất thuận lợi cho nghề lưới kéo hoạt động.
Điều này phần nào thể hiện đội tàu cá Việt Nam
tham gia khai thác ở vùng đánh cá chung chưa
tương xứng với phân bố nguồn lợi ở vùng biển này.
- Bình quân công suất của một tàu cá Trung
Quốc thường lớn hơn Việt Nam. Năm 2012 - 2013,
bình quân công suất của một tàu cá Trung Quốc là
269,8 CV, của Việt Nam là 187,6 CV; năm 2013 -
2014, của Trung Quốc là 277,7 CV, của Việt Nam
là 203,9 CV.
- Tương quan về nghề khai thác giữa Việt Nam
và Trung Quốc: Năm 2013 - 2014, Việt Nam không
có tàu lưới kéo tham gia đánh bắt ở vùng đánh cá
chung, Trung quốc có 305 tàu, chiếm tỷ lệ 45,9% số
tàu cá Trung Quốc khai thác ở vùng đánh cá chung.
Chứng tỏ, Trung quốc chú trọng đến đặc điểm
nguồn lợi và ngư trường tại vùng đánh cá chung
để cấp phép.
Từ những phân tích trên, chúng tôi thực hiện
nghiên cứu “Giải pháp cấp giấy phép cho tàu cá Việt
Nam khai thác tại vùng đánh cá chung, vịnh Bắc Bộ”
nhằm tìm ra cơ sở khoa học để cơ quan quản lý
nghề cá làm căn cứ cấp giấy phép cho tàu cá Việt
Nam đăng ký khai thác thủy sản tại vùng biển này.
II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Nội dung nghiên cứu
1.1. Xác định số lượng tàu của các tỉnh có đủ tiêu
chuẩn tham gia khai thác tại vùng đánh cá chung
được cấp giấy phép theo vị trí địa lý.
Nội dung này tính đến vị trí địa lý của các tỉnh so với
vùng đánh cá chung được đặc trưng bằng hệ số vị
trí địa lý trên quan điểm ưu tiên cho các tỉnh có vị trí
địa lý đối diện vùng đánh cá chung.
1.2. Xác định số lượng tàu được cấp giấy phép dựa
vào hệ số hoạt động tích cực.
Hệ số hoạt động tích cực là tỷ lệ giữa số ngày khai
thác trong vùng đánh cá chung của các tàu và số
ngày trong 1 năm.
1.3. Xác định số lượng tàu được cấp giấy phép dựa
vào công suất trung bình của tàu.
1.4. Xác định số lượng tàu được cấp giấy phép dựa
vào sản lượng khai thác trung bình/tàu/năm của tàu.
Hình 1. Các vùng biển theo Hiệp định hợp tác nghề cá
Việt Nam - Trung Quốc
- Việc cấp giấy phép chưa đề cập tới khoảng
cách địa lý giữa các tỉnh với vùng đánh cá chung và
khả năng di chuyển ngư trường của đội tàu các tỉnh.
- Số lượng tàu được cấp phép và số tàu có khả
năng tham gia của các tỉnh chưa cân đối giữa các địa
phương. Năm 2013 - 2014, số tàu được cấp phép
của tỉnh Quảng Bình chiếm tỷ lệ 38,37% hạn ngạch
về số lượng tàu trong năm của cả nước, nhưng các
tỉnh Thái Bình, Ninh Bình, Hà Tĩnh không tham gia.
- Việc cấp giấy phép chưa có sự cân đối giữa
các nghề, giữa nghề khai thác với phân bố nguồn
lợi tại vùng đánh cá chung và khả năng hoạt động
của các nghề. Nghề lưới kéo là nghề đánh bắt chủ
động chỉ có 0,71% số giấy phép được cấp (năm
2010 - 2011), năm 2013 - 2014 không có. Đội tàu cá
Việt Nam tham gia khai thác tại vùng đánh cá chung
năm 2013 - 2014 gồm 4 nghề: Câu, lưới rê, lưới vây,
chụp mực; trong đó, nghề câu có 464 tàu (chiếm
47,1%), nghề lưới rê có 301 tàu (chiếm 30,6%).
Kết quả Hợp tác nghiên cứu điều tra nguồn lợi
vùng đánh cá chung giai đoạn 1 (năm 2005 - 2007)
của Việt Nam và Trung Quốc cho thấy: trữ lượng
vùng đánh cá chung ước tính khoảng 76.760,7 tấn
(kết quả điều tra phía Việt Nam). Kết quả điều tra
phía Trung Quốc ước tính khoảng 96.088,1 tấn.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2015
70 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Cơ sở của các giải pháp
Các giải pháp cấp phép dựa trên quan điểm:
- Huy động các tàu có chất lượng tốt, công suất
lớn, có thời gian hoạt động nhiều ngày/năm trong
vùng đánh cá chung.
- Số tàu được cấp phép tuân theo qui định của
Ủ y ban liên hợp nghề cá Vịnh Bắc Bộ Việt Nam -
Trung Quốc công bố từng năm.
- Số tàu được cấp giấy phép vào vùng đánh cá
chung của các tỉnh dựa trên nguyên tắc bình đẳng,
tỷ lệ với số tàu có đủ tiêu chuẩn tham gia đánh cá
chung của các tỉnh.
- Cơ cấu nghề khai thác phù hợp với đặc điểm
ngư trường - nguồn lợi vùng đánh cá chung.
Các giải pháp cấp phép dựa vào các tiêu chí:
- Tuân thủ các luật pháp và quy định của quốc
tế về khai thác và sử dụng bền vững nguồn lợi thủy
sản ở vùng biển quốc tế cũng như vùng biển giữa
các quốc gia có vùng đánh cá chung;
- Đáp ứng các quy định của Hiệp định Phân
định vịnh Bắc Bộ và Hiệp định Hợp tác nghề cá ở
vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và Trung Quốc;
- Tuân thủ Nghị định số 33/2010/NĐ-CP, ngày
31/3/2010 của Chính phủ về quản lý hoạt động khai
thác thủy sản của tổ chức, cá nhân Việt Nam trên
các vùng biển;
- Kết quả phân tích số liệu thứ cấp và điều tra số
liệu sơ cấp hàng năm.
- Ưu tiên cho các tỉnh có vị trí địa lý đối diện
vùng đánh cá chung.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Tổng hợp, phân tích số liệu thứ cấp từ các
nguồn tài liệu:
+ Báo cáo thống kê số lượng tàu thuyền khai
thác thủy sản và cấp phép theo nghề và nhóm công
suất; Báo cáo danh sách tàu cá Việt Nam và Trung
Quốc tham gia vùng đánh cá chung vịnh Bắc Bộ
giai đoạn 2005 -2013; Báo cáo thống kê tàu thuyền,
nghề nghiệp khai thác thủy sản của các tỉnh. Báo
cáo tổng kết 5 năm thực hiện Hiệp định hợp tác
nghề cá Việt Nam - Trung Quốc...
+ Số liệu tàu cá tại Chi cục Khai thác và Bảo vệ
nguồn lợi thủ y sản của các tỉnh, thành phố tham gia
khai thác tại vùng đánh cá chung, làm cơ sở phân
bố mẫu điều tra số liệu sơ cấp.
+ Danh sách tàu cá đề nghị tham gia khai thác
ở vùng đánh cá chung của các tỉnh.
- Kết quả nghiên cứu đánh giá trữ lượng nguồn
lợi, thành phần loài của vịnh Bắc Bộ và vùng đánh
cá chung.
Điều tra số liệu sơ cấp theo mẫu phiếu xây
dựng bằng cách: Phỏng vấn các tàu hoạt động nghề
cá trên vịnh Bắc Bộ.
- Phương pháp xử lý số liệu:
Các số liệu thứ cấp được tổng hợp, so sánh và
trích xuất để phân tích theo các yêu cầu từng nội
dung của vấn đề nghiên cứu.
Các số liệu sơ cấp: thiết lập các công thức để
tính toán và phân tích.
a. Thời gian khai thác trung bình một tàu, được tính
theo biểu thức (1):
(1)
Trong đó:
là thời gian khai thác trung bình một tàu;
n: Số đơn vị nghề khai thác;
Ti: Thời gian khai thác trung bình 1 tàu công
suất từ 90 - 400 cv của tỉnh thứ i, được tính theo
biểu thức (2).
(2)
m là số tàu công suất từ 90 - 400 CV của tỉnh i.
Mục đích của nghiên cứu là xác định tính tích
cực hoạt động trong vùng đánh cá chung của các
tàu.
b. Công suất trung bình của tàu, được tính theo
biểu thức (3):
(3)
Trong đó : là công suất trung bình của tàu;
n là số tỉnh có đội tàu tham gia khai thác tại
vùng đánh cá chung;
Ci là công suất trung bình của 1 tàu trong nhóm
từ 90 - 400 cv của tỉnh thứ i, tính theo biểu thức (4)
(4)
m là số tàu công suất từ 90 - 400 CV của tỉnh i.
c. Sản lượng khai thác trung bình/ tàu trong năm
theo các nghề khai thác:
Sản lượng khai thác trung bình của 1 tàu, tính
theo biểu thức (5)
(5)
Trong đó : Sản lượng khai thác trung bình
một tàu;
n: là số tỉnh có đội tàu tham gia khai thác tại
vùng đánh cá chung;
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 71
Qi: Sản lượng khai thác trung bình của 1 tàu
công suất từ 90 - 400 cv của tỉnh thứ i, tính theo
biểu thức (6).
(6)
m là số tàu công suất từ 90 - 400 CV của tỉnh i.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Xác định số lượng tàu của các tỉnh có đủ tiêu
chuẩn khai thác tại vùng đánh cá chung được
cấp giấy phép theo vị trí địa lý
Trên quan điểm ưu tiên cho các tỉnh có vị trí địa
lý đối diện vùng đánh cá chung, nhóm nghiên cứu
đưa ra hệ số vị trí địa lý như sau:
- Tỉnh Quảng Ninh và Hải Phòng: kết quả điều
tra cho thấy ngư trường khai thác của 2 tỉnh gồm
vùng dàn xếp quá độ, vùng khơi phía Bắc vịnh Bắc
Bộ. Số tàu đăng ký tham gia khai thác ở vùng đánh
cá chung có tỷ lệ 40 - 50% số tàu đủ điều kiện hoạt
động ở ngư trường xa bờ của 2 tỉnh. Vì vậy, có thể
tính cho 50% số tàu đủ tiêu chuẩn tham gia khai
thác ở vùng đánh cá chung của 2 tỉnh. Nghĩa là, hệ
số vị trí địa lý được tính là 0,5: KĐL = 0,5.
- Các tỉnh Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Thanh
Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị:
ngư trường hoạt động của đội tàu cá các tỉnh ở vịnh
Bắc Bộ. Các tàu được cấp giấy phép chủ yếu đánh
bắt tại vùng đánh cá chung, ít di chuyển ngư trường,
nên 100% số tàu có đủ tiêu chuẩn tham gia đánh cá
chung được đưa vào tính toán. Nghĩa là, hệ số vị trí
địa lý được tính là 1,0: KĐL = 1,0.
- Các tỉnh Thừa Thiên - Huế đến Khánh Hòa:
các tàu đủ tiêu chuẩn tham gia khai thác ở vùng
đánh cá chung, ngư trường hoạt động khắp các
vùng biển cả nước. Số tàu tham gia khai thác tại
vùng đánh cá chung có tỷ lệ 10 - 25% số tàu đủ điều
kiện hoạt động ở ngư trường xa bờ của mỗi tỉnh,
nên chỉ tính đối với 25% số tàu đủ tiêu chuẩn tham
gia đánh cá chung. Nghĩa là, hệ số vị trí địa lý được
tính là 0,25: KĐL = 0,25.
Số lượng tàu được cấp phép của tỉnh thứ i theo
hệ số vị trí địa lý tính theo biểu thức (7):
N
i
= N
i
’* K
ĐL
Trong đó: Ni là số tàu của tỉnh thứ i được cấp
giấy phép;
Ni’ là số tàu của tỉnh thứ i có đủ tiêu chuẩn tham
gia vùng đánh cá chung;
2. Xác định số lượng tàu được cấp giấy phép
dựa vào hệ số hoạt động tích cực của tàu
Nội dung này tính đến hệ số tích cực (K1) đặc
trưng cho yếu tố hoạt động tích cực của đội tàu các
tỉnh, được tính theo biểu thức (8)
K
1i
=
(8)
Trong đó: K1i là hệ số hoạt động tích cực của
đội tàu tỉnh thứ i.
Ti là tỷ số giữa số ngày khai thác trung bình
trong vùng đánh cá chung và số ngày trong 1 năm
của đội tàu tỉnh thứ i, tính dựa vào số liệu điều tra
hàng năm.
là giá trị trung bình của Ti của đội tàu các tỉnh
tham gia khai thác tại vùng đánh cá chung, được
tính theo biểu thức (1).
Số lượng tàu được cấp theo giải pháp dựa vào
hệ số hoạt động tích cực của các tỉnh được tính
theo biểu thức (9):
N
1i
= (N
i
* K
1i
)*N/∑(N
i
* K
1i
) (9)
Trong đó: N1i số giấy phép được cấp của tỉnh
thứ i theo giải pháp;
N là số tàu cá mỗi nước được tham gia vùng
đánh cá chung. N thay đổi hàng năm theo qui định
của Uỷ ban liên hợp nghề cá Vịnh Bắc Bộ;
Ni số tàu được cấp giấy phép của tỉnh thứ i, tính
theo biểu thức (7). Ni có thể thay đổi hàng năm do
chuyển quyền sử dụng tàu giữa ngư dân các tỉnh,
do cải hoán, đóng mới, giải bản hoặc chuyển mục
đích sử dụng.
3. Xác định số lượng tàu được cấp giấy phép
dựa vào công suất trung bình
Nội dung này tính đến hệ số đặc trưng cho công
suất tàu và khả năng hoạt động bám biển của đội
tàu (K2), được tính theo biểu thức (10).
K2i = (10)
Trong đó: K2i là hệ số đặc trưng cho công suất
tàu và khả năng hoạt động bám biển của đội tàu
tỉnh thứ i;
Ci là công suất trung bình của nhóm tàu từ 90 - 400
cv tỉnh thứ i, tính dựa vào số liệu điều tra hàng năm.
là giá trị trung bình của Ci được tính theo
biểu thức (3)
Số lượng tàu được cấp theo giải pháp dựa vào
hệ số công suất trung bình của các tỉnh được tính
theo biểu thức (11):
N
2i
= (N
i
* K
2i
)* N/∑(Ni *K
2i
)
Trong đó: N2i số giấy phép được cấp của tỉnh
thứ i theo giải pháp;
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2015
72 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
N là số tàu cá mỗi nước được tham gia vùng
đánh cá chung. N thay đổi hàng năm theo qui định
của Ủ y ban liên hợp nghề cá Vịnh Bắc Bộ;
Ni số tàu được cấp giấy phép của tỉnh thứ i, tính
theo biểu thức (7). Ni có thể thay đổi hàng năm do
chuyển quyền sử dụng tàu giữa ngư dân các tỉnh,
do cải hoán, đóng mới, giải bản hoặc chuyển mục
đích sử dụng.
4. Xác định số lượng tàu được cấp giấy phép
dựa vào sản lượng khai thác trung bình/tàu/năm
Nội dung này cần tính đến hệ số đặc trưng cho
công suất tàu và khả năng hoạt động bám biển của
đội tàu (K3), được tính theo biểu thức (12).
K
3i
=
(12)
Trong đó: K3i là hệ số đặc trưng cho sản lượng
khai thác trung bình/tàu của đội tàu tỉnh thứ i theo
giải pháp;
Qi là sản lượng khai thác trung bình/tàu của
đội tàu tỉnh thứ i, tính dựa vào số liệu điều tra hàng
năm.
là giá trị trung bình của Qi được tính theo
biểu thức (5)
Số lượng tàu được cấp theo giải pháp dựa sản
lượng khai thác trung bình/tàu/năm của các tỉnh
được tính theo biểu thức (13):
N
3i
= (Ni*K
3i
)*N / ∑(N
i
*K
3i
)
N3i số giấy phép được cấp của tỉnh thứ i theo
giải pháp.
N là số tàu cá mỗi nước được tham gia vùng
đánh cá chung, N thay đổi hàng năm theo qui định
của Uỷ ban liên hợp nghề cá Vịnh Bắc Bộ;
Ni số tàu được cấp giấy phép của tỉnh thứ i, tính
theo biểu thức (7). Ni có thể thay đổi hàng năm do
chuyển quyền sử dụng tàu giữa ngư dân các tỉnh,
do cải hoán, đóng mới, giải bản hoặc chuyển mục
đích sử dụng.
Biện pháp tiến hành:
Hàng năm, căn cứ số liệu tàu cá thống kê
của các tỉnh, phân tích và tính số tàu có công suất
90 - 400 cv đủ tiêu chuẩn tham gia vùng đánh cá
chung. Dựa vào các giải pháp xác định số lượng tàu
được cấp giấy phép (Ni) của các tỉnh căn cứ số tàu
được cấp phép của mỗi nước tham gia vùng đánh
cá chung do Ủ y ban liên hợp nghề cá Vịnh Bắc Bộ
công bố.
Sau khi xác định số giấy phép được cấp cho
mỗi tỉnh, thông báo sự điều chỉnh tăng (giảm) cho
cơ quan quản lý nghề cá các tỉnh lập danh sách đề
nghị cấp phép mới hoặc gia hạn gửi về Ủ y ban liên
hợp nghề cá Vịnh Bắc Bộ phía Việt Nam.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết quả nghiên cứu đã đưa ra 4 giải pháp xác
định số lượng tàu để cấp giấy phép cho tàu cá Việt
Nam hoạt động ở vùng đánh cá chung, Vịnh Bắc Bộ
theo vị trí địa lý, hệ số hoạt động tích cực của tàu,
công suất trung bình của tàu, sản lượng khai thác
trung bình của tàu trong năm và đưa ra biện pháp
tiến hành cấp giấy phép.
Các giải pháp có thể áp dụng vào thực tế vì
phù hợp với luật pháp quốc tế về sử dụng nguồn
lợi ở vùng biển chung giữa các quốc gia, Hiệp định
Hợp tác nghề cá ở vịnh Bắc Bộ giữa Việt Nam và
Trung Quốc và quy định của Nhà nước về quản lý
hoạt động khai thác của tổ chức, cá nhân trên các
vùng biển; huy động được các tàu có công suất lớn
tham gia khai thác tại vùng đánh cá chung, thực
hiện được mục tiêu tăng số ngày tàu hoạt động và
khai thác có hiệu quả nguồn lợi trong vùng biển này,
góp phần bảo vệ chủ quyền, an ninh của quốc gia.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chính phủ (2000), Hiệp định giữa nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa về
phân định lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa của hai nước trong vịnh Bắc Bộ.
2. Chính phủ (2000), Hiệp định Hợp tác nghề cá ở vịnh Bắc Bộ giữa Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và
Chính phủ nước Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.
3. Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản (2012), Số liệu tàu cá Việt Nam và Trung Quốc được cấp giấy phép khai thác tại
vùng đánh cá chung, Vịnh Bắc Bộ năm 2012-2013.
4. Cục Khai thác và Bảo vệ nguồn lợi thủy sản (2013), Số liệu tàu cá Việt Nam và Trung Quốc được cấp giấy phép khai thác tại
vùng đánh cá chung, Vịnh Bắc Bộ năm 2013-2014.
5. Nguyễn Văn Trung (2011), Giải pháp cấp giấy phép cho tàu cá Việt Nam khai thác tại vùng đánh cá chung vịnh Bắc Bộ,
Luận văn đề tài Thạc sĩ - Hướng dẫn khoa học: Hoàng Văn Tính;
6. Báo cáo tổng kết tóm tắt Điều tra liên hợp Việt Nam - Trung Quốc đánh giá nguồn lợi trong vùng đánh cá chung vịnh
Bắc Bộ, giai đoạn 1 (2005-2007).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- giai_phap_cap_giay_phep_cho_tau_ca_viet_nam_khai_thac_tai_vu.pdf