Dự phòng nghiệp vụ công ty bảo hiểm
Đối với các Công ty bảo hiểm có vốn và thặng dư
lớn, sức ép thặng dưnày dễ dàng được giải quyết.
Đối với Công ty bảo hiểm nhỏ, sự giảm đi trong vốn
và thặng dưdo triển khai sản phẩm mới có thể làm
cho vốn và thặng dưgiảm xuống mức thấp không thể
chịu đựng nổi. Ngay cả công ty có vốn lớn, việc giảm
vốn và thặng dưdo sức ép thặng dưcũng có thể cản
trở khả năng triển khai các kế hoạch kinh doanh.
Do đó, sức ép thặng dưlà một trở ngại cho các công
ty mới hoặc các công ty bán các sản phẩm mới.
66 trang |
Chia sẻ: tlsuongmuoi | Lượt xem: 5049 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Dự phòng nghiệp vụ công ty bảo hiểm, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
KHOA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
BỘ MÔN BẢO HIỂM
DỰ PHÒNG NGHIỆP VỤ
CÔNG TY BẢO HIỂM
Giảng viên: TS Hồ Thủy Tiên
CHƯƠNG 3
DỰ PHÒNG NGHIỆP VỤ
CỦA CÁC CÔNG TY BẢO HIỂM
Bao gồm các nội dung:
1. Khái niệm
2. Phân loại và các phương pháp trích lập quỹ DPNV2.1.
Các loại quỹ dự phòng nghiệp vụ
2.2. Phương pháp trích lập quỹ DPNV BHPNT
2.3. Phương pháp trích lập quỹ DPNV BHNT
3. Quy định trích lập dự phòng nghiệp vụ bảo hiểm ở Việt
Nam
1. Khái niệm
Dự phòng nghiệp vụ là khoản nợ mà một
công ty bảo hiểm duy trì để đáp ứng trách
nhiệm kinh doanh trong tương lai
Độ lớn của dự phòng nghiệp vụ ảnh hưởng
đến - khả năng thanh toán
- khả năng sinh lợi
Phân tích
1. Khái niệm
Döï phoøng nghieäp vuï cao
Thuaän lôïi Baát lôïi
Cung caáp khaû naêng an
toaøn lôùn hôn so vôùi khaû
naêng thanh toaùn nôï.
Coù theå ñöa ñeán moät möùc
xeáp haïng cao hôn töø caùc toå
chöùc xeáp haïng tín nhieäm
Coù theå daãn ñeán giaù
baùn cao hôn.
Coù theå daãn ñeán söùc
eùp thaëng dö taêng cao
1. Khái niệm
Do những thuận lợi và bất lợi từ độ lớn quỹ
dự phòng nghiệp vụ nên mỗi công ty bảo
hiểm phải tuân thủ một mức dự phòng
nghiệp vụ phù hợp dựa trên cơ sở qui mô và
tình hình kinh doanh.
Sức ép thặng dư
(surplus strain or new business strain)
- Thường xảy ra trong các công ty BHNT
- Đó là việc giảm bớt vốn và thặng dư của
công ty bảo hiểm do chi phí của năm đầu
tiên quá cao và yêu cầu trích lập dự phòng
có liên quan đến sản phẩm mới.
Sức ép thặng dư
(Surplus strain or New business strain)
- Công ty bảo hiểm phải tốn chi phí hoạt động cho
năm đầu tiên rất cao.
- Đồng thời, ở năm đầu tiên của sản phẩm, dự
phòng bảo hiểm cho sản phẩm mới này vẫn phải
trích lập dẫn đến gia tăng nhanh nợ phải trả.
- Trong khi đó, gia tăng trong tổng tài sản ở năm
đầu tiên của sản phẩm mới thường rất ít.
- Hậu quả, vốn và thặng dư của công ty bảo hiểm sẽ
giảm xuống.
Sức ép thặng dư
(Surplus strain or New business strain)
Ví dụ
Công ty BHNT bán một HĐBH có:
- PBH năm đầu tiên trị giá là 150$
- Chi phí năm đầu tiên là 120$
- Tài sản tăng lên năm đầu tiên 30$
Tuy nhiên, công ty phải lập dự phòng (theo phương
pháp phí bảo hiểm thuần) cho năm đầu tiên là
100$.
Ảnh hưởng của nghiệp vụ này lên Bảng CĐKT đơn
giản như sau:
Sức ép thặng dư
(Surplus strain or New business strain)
Baûng caân ñoái keá toaùn
Toång taøi saûn Toång nôï
+30 +100
Voán vaø thaëng dö
-70
Tài sản của Công ty tăng ít hơn nợ, nên vốn và thặng dư phải
giảm xuống để tạo sự cân bằng trong Bảng cân đối. Do đó việc
bán hợp đồng này dẫn đến một sức ép thặng dư âm $ 70.
Sức ép thặng dư
(Surplus strain or New business strain)
Đối với các Công ty bảo hiểm có vốn và thặng dư
lớn, sức ép thặng dư này dễ dàng được giải quyết.
Đối với Công ty bảo hiểm nhỏ, sự giảm đi trong vốn
và thặng dư do triển khai sản phẩm mới có thể làm
cho vốn và thặng dư giảm xuống mức thấp không thể
chịu đựng nổi. Ngay cả công ty có vốn lớn, việc giảm
vốn và thặng dư do sức ép thặng dư cũng có thể cản
trở khả năng triển khai các kế hoạch kinh doanh.
Do đó, sức ép thặng dư là một trở ngại cho các công
ty mới hoặc các công ty bán các sản phẩm mới.
Sức ép thặng dư
(Surplus strain or New business strain)
Để giảm sức ép thặng dư , có nhiều cách
nhưng 2 cách thường đựơc sử dụng:
Thứ nhất: sử dụng hình thức tái bảo hiểm
Thứ hai: phân bổ dần chi phí năm đầu tiên
cho những năm sau.
Sức ép thặng dư
(Surplus strain or New business strain)
Khi công ty bảo hiểm phân bổ dần các chi phí của năm
đầu, trên báo cáo thu nhập của công ty bảo hiểm chỉ một
phần các chi phí này xuất hiện vào năm nó phát sinh.
Khi phân bổ dần chi phí của năm đầu, hiệu quả của quá
trình này là những chi phí năm đầu phát sinh của công
ty bảo hiểm được giảm trừ khỏi nguồn vốn một cách từ
từ sau một số năm, thay vì tất cả tính ngay trong năm
đầu của hợp đồng bảo hiểm. Nhờ đó, sức ép thặng dư
được giảm nhẹ hoặc loại trừ.
Sức ép thặng dư
(Surplus strain or New business strain)
Một chú ý là khi phân bổ dần chi phí
năm đầu tiên cho những năm sau, dự
phòng trích lập thường sẽ thấp hơn.
Sức ép thặng dư
(Surplus strain or New business strain)
Ví dụ
Công ty BHNT bán một HĐBH có:
- PBH năm đầu tiên trị giá là 150$
- Chi phí năm đầu tiên là 120$
- Công ty phải lập dự phòng cho năm đầu tiên là 75$
(thay vì 100$)
Nếu không sử dụng tài khoản chi phí chờ phân bổ,
việc bán hợp đồng bảo hiểm có thể dẫn đến thay đổi
trong tổng tài sản của công ty như sau:
Sức ép thặng dư
(Surplus strain or New business strain)
Phí bảo hiểm +150$
Tổng chi phí -120$
---------
Tài sản tăng 30$
Do đó, việc bán hợp đồng bảo hiểm có thể
đưa đến áp lực thặng dư âm là 45$, như
được trình bày trong bảng sau đây:
Sức ép thặng dư
(Surplus strain or New business strain)
Baûng caân ñoái keá toaùn
Toång taøi saûn Toång nôï
+30 +75
Voán vaø thaëng dö
-45
Sức ép thặng dư
(Surplus strain or New business strain)
Nếu sử dụng tài khoản chi phí chờ phân bổ, giả
định rằng chi phí chờ phân bổ cho các năm sau là
70$ trong tổng chi phí phát sinh năm đầu tiên.
Việc bán HĐBH có thể dẫn đến thay đổi trong tổng
tài sản của công ty như sau:
Tổng phí bảo hiểm + 150 $
- Tổng chi phí - 120 $
+ Chi phí chờ phân bổ + 70 $
-----------
Tài sản tăng 100 $
Sức ép thặng dư
(Surplus strain or New business strain)
Do đó, việc bán hợp
đồng bảo hiểm có thể
đưa đến áp lực thặng
dư dương là 25$, như
được trình bày trong
bảng bên đây.
Baûng caân ñoái keá toaùn
Toång taøi
saûn
Toång nôï
+100 +75
Voán vaø thaëng
dö
+25
Việc tăng tài sản 100$ được cân đối bằng việc tăng
số nợ 75$ đồng thời tăng vốn và thặng dư là 25 $.
Sức ép thặng dư bị loại trừ.
Tóm lại,
Dự phòng nghiệp vụ là
khoản nợ mà một công ty
bảo hiểm duy trì để đáp
ứng trách nhiệm kinh
doanh trong tương lai
Độ lớn của dự phòng
nghiệp vụ ảnh hưởng đến
- Khả năng thanh toán
- Khả năng sinh lợi
Döï phoøng nghieäp vuï cao
Thuaän lôïi Baát lôïi
Cung caáp khaû
naêng an toaøn lôùn
hôn so vôùi khaû
naêng thanh toaùn
nôï.
Coù theå ñöa ñeán
moät möùc xeáp
haïng cao hôn töø
caùc toå chöùc xeáp
haïng tín nhieäm
Coù theå
daãn ñeán
giaù baùn
cao hôn.
Coù theå
daãn ñeán
söùc eùp
thaëng dö
taêng cao
Do những thuận lợi và bất lợi từ độ lớn quỹ dự phòng nghiệp vụ
nên mỗi công ty bảo hiểm phải tuân thủ một mức dự phòng
nghiệp vụ phù hợp dựa trên cơ sở qui mô và tình hình kinh
doanh.
2. Phân loại và các phương pháp trích lập
quỹ DPNV công ty bảo hiểm phi nhân thọ
Xuất phát từ đặc thù của công ty bảo hiểm phi
nhân thọ:
Thời hạn của các hợp đồng thường ngắn hạn
Rủi ro đựơc bảo hiểm xem như không đổi theo
thời gian
Phí bảo hiểm thường được thu hết một lần
ngay sau khi ký hợp đồng.
2. Phân loại và các phương pháp trích lập
quỹ DPNV công ty bảo hiểm phi nhân thọ
Vào thời điểm 31/12/n, nếu rủi ro chưa xảy ra, khi xác định KQKD,
Công ty bảo hiểm được tính vào thu nhập của năm n số phí là:
(600 ÷ 12) x 10 tháng = 500
Công ty bảo hiểm phải chuyển sang năm (n+1) số phí để lập dự phòng là:
(600 ÷ 12) x 2 tháng = 100
Các loại quỹ DPNV trong công ty BHPNT
Dự phòng phí cho trách nhiệm chưa hoàn
thành (gọi tắt là dự phòng phí - DPP)
Dự phòng bồi thường cho các khiếu nại
chưa giải quyết (gọi tắt là dự phòng bồi
thường - DPBT)
Dự phòng bồi thường cho các dao động lớn
về tổn thất (gọi tắt là dự phòng dao động
lớn - DPDĐL)
Phương pháp trích lập DPP
Theo thông lệ quốc tế: Có các phương pháp
- Phương pháp 36%
- Phương pháp 1/24
Phương pháp 36%
Phương pháp này dựa trên giả định bất kỳ một
hợp đồng nào cũng có một nữa thời gian
hiệu lực của năm tài chính này và một nữa
thời gian hiệu lực còn lại kéo dài trong năm
tài chính sau
Phương pháp 36%
Theo thoáng keâ cöù 1.000 ñôn vò phí baûo
hieåm coù :
- Hoa hoàng : 200
- Chi phí thieát laäp hôïp ñoàng 80
Chi phí phaùt haønh hôïp ñoàng 280
- Phí thuaàn : 660
- CP quaûn lyù lieân tuïc 60
Chi phí thöôøng xuyeân: 720
Phương pháp 36%
- Đối với hợp đồng có hiệu lực 1 năm:
Do một nữa thời gian chuyển sang năm tài
chính sau nên lẽ ra phải chuyển sang năm sau 50%
phí thu được, nhưng do 28% phí là được chi ngay
sau khi ký hợp đồng, vì vậy chỉ còn lại 50% của 72%
phí chuyển sang năm sau là 36%
- Đối với hợp đồng có hiệu lực 6 tháng:
DPP là 36% phí bảo hiểm 6 tháng cuối năm.
Phương pháp 36%
- Đối với hợp đồng có hiệu lực 1 quí:
DPP là 36% phí bảo hiểm của quí 4.
- Đối với hợp đồng có hiệu lực 1 tháng:
DPP là 36% phí bảo hiểm của tháng 12.
Phương pháp 36%
Phương pháp 36 % chỉ đúng với các điều
kiện sau :
- Các yếu tố của phí phải phù hợp với cơ
cấu phí như trên
- Phân bố phí phải đều trong năm.
- Phí thuần không thay đổi trong trong
suốt kỳ hạn bảo hiểm.
Phương pháp 36%
Phương pháp 1/24
Được áp dụng trong trường hợp thu phí bảo
hiểm không phân bố đều trong năm.
Phương pháp này dựa trên giả thuyết tất cả
các hợp đồng phát hành trong một tháng đều
xem như phát hành vào giữa tháng
Phương pháp 1/24
Phí năm:
- Phí bảo hiểm năm phát hành trong tháng 1:
vì coi phát hành vào ngày 15 nên chuyển
sang niên độ sau 15 ngày = 0,5 tháng là
0,5/12 = 1/24
- Phí bảo hiểm năm phát hành trong tháng 2:
chuyển sang niên độ sau 45 ngày = 1,5 tháng
là 1,5/12 = 3/24
Phương pháp 1/24
Phí 6 tháng :
- Phí phát hành vào tháng 7 :
0,5/6 = 1/12 = 2/24
- Phí phát hành vào tháng 8:
1,5/6 = 3/12 = 6/24
- …
Phương pháp 1/24
Phí 3 tháng:
- Phí phát hành vào tháng 10 :
0,5/3 = 4/24
- .........
Phương pháp 1/24
Phương pháp 1/24
Qui định trích lập DPP của Việt Nam
Thông tư 156/2007/TT-BTC, có các phương pháp:
a) Phương pháp trích lập theo tỷ lệ phần trăm của tổng phí
bảo (tương tự phương pháp 36%)
b) Phương pháp trích lập theo hệ số của thời hạn hợp đồng
bảo hiểm:
+ Phương pháp 1/8
+ Phương pháp 1/24
c) Phương pháp trích lập dự phòng phí theo từng ngày
Qui định trích lập DPP của Việt Nam
Phương pháp trích lập theo tỷ lệ phần trăm của
tổng phí bảo hiểm:
- Đối với nghiệp vụ bảo hiểm hàng hoá
tổng phí bảo hiểm giữ
DPP = 25% x lại trong năm tài chính của
nghiệp vụ bảo hiểm này
- Đối với các nghiệp vụ bảo hiểm khác
tổng phí bảo hiểm giữ
DPP = 50% x lại trong năm tài chính của
nghiệp vụ bảo hiểm này
Qui định trích lập DPP của Việt Nam
Phương pháp trích lập theo hệ số của thời hạn hợp
đồng bảo hiểm: bao gồm 1/8 và 1/24
Tỷ lệ phí bảo hiểm giữ lại đựơc xác định như sau:
- Đối với hợp đồng có thời hạn 1 năm:
- Đối với hợp đồng có thời hạn trên 1 năm:
Tỷ lệ PBH có mẫu số là số năm của HĐ nhân với (x) 8
hoặc 24
DPP = PBH giữ lại x tỷ lệ PBH giữ lại
Qui định trích lập DPP của Việt Nam
Phương pháp trích lập dự phòng phí theo từng
ngày (phương pháp 1/365)
Ví dụ
Thu nhập phí bảo hiểm trong năm của một công ty
BHPNT đựơc cho trong bảng bên với chi phí phát
hành hợp đồng 25%.
DPP 37,5% có kết quả là 1.471.500
DPP 1/24 có kết quả là 1.096.875
1. Tính DPP theo phương pháp 1/8.
2. Nếu hợp đồng bảo hiểm thời hạn 1 năm, ngày
phát hành là ngày 2/1, 4/2, 6/3, 8/ 4, 10/5, 12/6,
14/7, 16/8, 18/9, 20/10, 22/11, 24/12 tương ứng với
HĐ phát hành vào tháng 1, 2, … 12. Xác định DPP
theo phương pháp 1/365 của loại hợp đồng này. Giả
sử tháng 2 có 28 ngày.
3. Giả sử số liệu các hợp đồng thời hạn 6 tháng
đựơc điều chỉnh thành hợp đồng có thời hạn 2,5
năm. Xác định DPP theo phương pháp 1/8 của loại
hợp đồng này.
4. Giả sử số liệu các hợp đồng thời hạn 3 tháng
đựơc điều chỉnh thành hợp đồng có thời hạn 1,5
năm. Xác định DPP theo phương pháp 1/24 của loại
hợp đồng này.
Phương pháp trích lập dự phòng
nghiệp vụ bảo hiểm
Phương pháp trích lập dự phòng bồi
thường
Có các phương pháp
- Phương pháp tính theo từng hồ sơ
- Phương pháp chi phí trung bình
- Phương pháp nhịp độ thanh toán
Phương pháp trích lập dự
phòng bồi thường
- Phương pháp tính theo từng hồ sơ
Theo phương pháp này dự phòng cần lập bao
gồm 2 khoản:
Tổng số tổn thất phải trả
Chi phí quản lý
Phương pháp trích lập dự
phòng bồi thường
Phương pháp chi phí trung bình
Theo phương pháp này, Công ty sẽ xác định
theo từng niên độ giá bình quân các khoản
tổn thất từng loại:
Phương pháp chi phí trung
bình
Giaù bình quaân toån thaát
naêm tröôùc
=
boài thöôøng ñaõ traû + boài thöôøng coøn phaûi traû
Soá toån thaát phaùt sinh trong naêm tröôùc
Döï phoøng boài thöôøng
naêm nay
=
Giaù bình quaân soá toån thaát phaùt sinh
toån thaát naêm tröôùc x trong naêm nay
Phương pháp trích lập dự
phòng bồi thường
Phương pháp nhịp độ thanh toán
Toån Giaûi quyeát
naêm thaát xaûy ra naêm n n+1 n+2 n+3
n
n-1
n-2
n-3
x%
y%
z%
t%
y%
z%
t%
-
z%
t%
-
-
t%
-
-
-
Phương pháp trích lập dự
phòng bồi thường
Ví dụ: Một công ty bảo hiểm nhận thấy
trong loại bảo hiểm hỏa hoạn - rủi ro nông
nghiệp, cứ 100 đồng tổn thất đánh giá xảy
ra có 30 đồng được trả trong năm, 35 đồng
năm sau, 25 đồng sau 2 năm và 10 đồng sau
3 năm.
Phương pháp trích lập dự
phòng bồi thường
Giả sử vào năm n, tổng thiệt hại đã bồi thường là
113.600 đồng, trong đó thiệt hại thuộc:
- Năm n được bồi thường là: 39.000 đồng
- Năm n-1 được bồi thường là: 37.100 đồng
- Năm n-2 được bồi thường là: 30.000 đồng
- Năm n-3 được bồi thường là: 7.500 đồng
Tổng cộng 113.600 đồng
Phương pháp trích lập dự
phòng bồi thường
Thieät haïi xaûy
ra trong naêm
Giaûi quyeát trong naêm
n n+1 n+2 n+3
n
n-1
n-2
n-3
30%
35%
25%
10%
35%
25%
10%
-
25%
10%
-
-
10%
-
-
-
Phương pháp trích lập dự phòng bồi
thường
n:
39.000 x100
= 130.000
30
n-1:
37.100 x 100
= 106.000
35
n-2:
30.000 x 100
= 120.000
25
n-3:
7.500 x100
= 75.000
10
Thieät haïi
ñaõ traû
Thieät haïi
naêm
xaûy ra naêm
n n+1 n+2 n+3
Döï
phoøng
phaûi
laäp cuoái
naêm n
n 39.000 45.500 32.500 13.000 91.000
n-1 37.000 26.500 10.600 - 37.100
n-2 30.000 12.000 - - 12.000
n-3 7.500 - - - -
Toång coäng 113.600 84.000 43.100 13.000 140.100
Bài tập ứng dụng: Tính dự phòng bồi
thường theo phương pháp nhịp độ thanh
toán
Giả sử vào năm n, tổng thiệt hại đã bồi thường
là 1500, trong đó thiệt hại thuộc:
- Năm n được bồi thường là: 300
- Năm n-1 được bồi thường là: 500
- Năm n-2 được bồi thường là: 200
- Năm n-3 được bồi thường là: 500
Tổng cộng 1.500
Bài tập ứng dụng: Tính dự phòng bồi
thường theo phương pháp nhịp độ thanh
toán
Thieät haïi xaûy
ra trong naêm
Giaûi quyeát trong naêm
n n+1 n+2 n+3
n
n-1
n-2
n-3
25%
20%
40%
15%
20%
40%
15%
-
40%
15%
-
-
15%
-
-
-
Bài tập ứng dụng: Tính dự phòng bồi
thường theo phương pháp nhịp độ thanh
toán
n:
300 x100
= 1.200
25
n-1:
500 x 100
= 2.500
20
n-2:
200 x 100
= 500
40
n-3:
500 x100
= 3.333
15
Thieät haïi
ñaõ traû
Thieät haïi
naêm
xaûy ra naêm
n n+1 n+2 n+3
Döï
phoøng
phaûi
laäp cuoái
naêm n
n 300 240 480 180 900
n-1 500 1.000 375 - 1.375
n-2 200 75 75
n-3 500 0
Toång coäng 2.350
Qui định trích lập DPBT của Việt Nam
Có 2 phương pháp
Phương pháp trích lập DPBT theo hồ sơ yêu
cầu đòi bồi thường
Phương pháp trích lập DPBT theo hệ số
phát sinh bồi thường
Qui định trích lập DPBT của Việt Nam
Phương pháp trích lập DPBT theo hồ sơ yêu
cầu đòi bồi thường
Theo phương pháp này, DPBT bao gồm 2
loại:
+ Dự phòng bồi thường cho các yêu cầu đòi
bồi thường chưa được giải quyết
+ Dự phòng bồi thường cho các tổn thất đã
phát sinh thuộc trách nhiệm bảo hiểm
nhưng chưa thông báo hoặc chưa yêu cầu
đòi bồi thường
Phương pháp trích lập DPBT theo hồ sơ yêu cầu
đòi bồi thường
Dự phòng bồi thường cho các tổn thất đã phát
sinh thuộc trách nhiệm bảo hiểm nhưng chưa
thông báo hoặc chưa yêu cầu đòi bồi thường
Trong đó:
Phương pháp trích lập DPBT theo hồ sơ yêu cầu
đòi bồi thường
Số tiền bồi thường phát sinh của một năm tài chính bao
gồm số tiền bồi thường thực trả trong năm cộng với
DPBT cho các yêu cầu đòi bồi thường chưa được giải
quyết tại thời điểm cuối năm.
Thời gian chậm yêu cầu đòi bồi thường bình quân là
thời gian bình quân từ khi tổn thất xảy ra tới khi
DNBH nhận được thông báo tổn thất hoặc hồ sơ yêu
cầu đòi bồi thường (tính bằng số ngày).
Doanh thu thuần = PBH gốc + Phí nhận TBH – Phí
nhượng TBH +{ Tăng (-), giảm (+) DPP} + Hoa
hồng nhượng TBH + Thu khác hoạt động KDBH
Phương pháp trích lập DPBT theo hồ sơ yêu
cầu đòi bồi thường
Ví dụ:
Phương pháp trích lập DPBT theo hệ số
phát sinh bồi thường
Sử dụng số liệu bồi
thường trong quá khứ
Hệ số phát sinh bồi
thường
Dự phòng bồi thường
Phương pháp này bao gồm 5 bước
Bước 1: Thống kê toàn bộ các khoản
thanh toán bồi thường thực trả theo từng
năm xảy ra tổn thất và năm bồi thường
Bước 2: Xác định số tiền bồi thường lũy
kế qua các năm
Bước 3: Xác định hệ số phát sinh bồi
thường qua các năm từ đó tính ra hệ số
phát sinh bồi thường bình quân của từng
năm
Bước 4: Xác định số tiền bồi thường lũy
kế cho các năm còn lại
Bước 5: Ước tính dự phòng bồi thường
Bước 1: Thống kê toàn bộ các khoản thanh toán
bồi thường thực trả theo từng năm xảy ra tổn
thất và năm bồi thường
Bước 2: Xác định số tiền bồi thường lũy kế qua
các năm
Bước 3: Xác định hệ số phát sinh bồi thường qua
các năm từ đó tính ra hệ số phát sinh bồi thường
bình quân của từng năm
Bước 4: Xác định số tiền bồi thường lũy kế cho
các năm còn lại
Bước 5: Ước tính dự phòng bồi thường
Phương pháp trích lập dự
phòng dao động lớn về tổn thất
Thông thường, dự phòng này đựơc trích lập theo chu
kỳ tổn thất lớn xảy ra, nghĩa là vào năm xảy ra tổn
thất lớn theo chu kỳ, các công ty sẽ tiến hành trích
lập dự phòng. Nhưng để ổn định chi phí, hàng
năm các công ty bảo hiểm đều trích lập dự phòng
này. Tỷ lệ sẽ theo qui định của mỗi quốc gia.
Ở Việt Nam, tỷ lệ này từ 3 – 5% của Phí thực giử lại
cho đến khi đạt 100% phí giử lại trong năm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chuong_3_taichinh_4485.pdf