3. Kiến nghị
- Kiến nghị Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch
hỗ trợ các cơ sở đào tạo du lịch trong cả nước có
điều kiện tham gia và hợp tác với các trường, viện,
các cở sở đào tạo du lịch của nước ngoài nhằm mục
đích giúp cho các cơ sở đào tạo trong nước có thể
trao đổi và học tập kinh nghiệm và tăng cường năng
lực giảng dạy và học tập trong đào tạo du lịch.
- Kiến nghị Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
Khánh Hòa làm tốt công tác dự báo nguồn nhân lực
ngành du lịch trong Tỉnh theo từng giai đoạn tạo điều
kiện cho công tác đào tạo có hiệu quả và không bị lãng
phí. Tăng cường công tác kiểm tra trình độ chuyên
môn nghiệp vụ của lao động tại các doanh nghiệp
thông qua chương trình thẩm định nghề của tiêu
chuẩn VTOS.
- Kiến nghị các cơ sở đào tạo phải gắn với các
cơ sở kinh doanh du lịch, thực hiện nguyên tắc gắn
đào tạo với thực hành, mở rộng giao lưu, tăng cơ
hội học tập kinh nghiệm nước ngoài.
- Kiến nghị các doanh nghiệp tham gia vào xây
dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề; tạo cơ sở kiến tập,
thực tập cho học sinh và sinh viên; hỗ trợ kinh phí và
thời gian cho người học để nâng cao chuyên môn
nghiệp vụ, các doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo
cùng thực hiện đồng bộ thang chuẩn tiếng Anh cho
ngành Du lịch Việt Nam đã được xây dựng cho 6
nghề thuộc Hệ thống VTOS.
7 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 11/03/2022 | Lượt xem: 423 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Dự báo nhu cầu nhân lực của các khách sạn 4-5 sao trên địa bàn thành phố Nha Trang - Tỉnh Khánh Hòa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 201
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC
DỰ BÁO NHU CẦU NHÂN LỰC CỦA CÁC KHÁCH SẠN 4-5 SAO
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ NHA TRANG - TỈNH KHÁNH HÒA
THE FORECASTING LABOUR DEMANDS IN THE FOUR-AND-FIVE-STAR HOTELS
IN NHA TRANG CITY, KHANH HOA PROVINCE
Ngô Thị Như Thùy1, Quách Thị Khánh Ngọc2
Ngày nhận bài: 04/6/2013; Ngày phản biện thông qua: 06/8/2013; Ngày duyệt đăng: 10/3/2014
TÓM TẮT
Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu dự báo nhu cầu lao động tại các khách sạn 4-5 sao trên địa bàn thành phố Nha
Trang, tỉnh Khánh Hòa đến năm 2015 định hướng đến 2020. Tác giả đã sử dụng phương pháp ngoại suy xu thế dựa trên số
liệu điều tra 10 khách sạn 4-5 sao trên địa bàn thành phố Nha Trang từ năm 2007 đến năm 2011 và phương pháp chuyên
gia để dự báo. Kết quả nghiên cứu cho thấy nhu cầu nhân lực ngành du lịch tại các khách sạn này ngày càng gia tăng về
qui mô và người lao động ngày càng phải được nâng cao về trình độ đào tạo, tay nghề chuyên môn, trình độ ngoại ngữ....
Từ khóa: nhu cầu nhân lực ngành du lịch, khách sạn 4-5 sao, phương pháp ngoại suy xu thế, phương pháp chuyên gia
ABSTRACT
The article shows the results forecasting labour demands such as quantity, quality and structure of labour in the
four- and - fi ve - star hotels in Nha Trang City, Khanh Hoa Province up to 2015 and orientation to 2020. The author uses
the trend extrapolation method, based on the survey data on 10 hotels of the four- and - fi ve – stars ratings in Nha Trang
City from 2007 to 2011 and specialist method to produce the forecast results. The research fi ndings show that tourism
labour demands in the four - and - fi ve - star hotels in Nha Trang City increase, so it is necessary to enhance level,
professional skills and foreign languages.
Keywords: the tourism labour demands, the four - and - fi ve - star hotels, trend extrapolation method, specialist method
1 Ngô Thị Như Thùy: Cao học Quản trị kinh doanh 2009 – Trường Đại học Nha Trang
2 TS. Quách Thị Khánh Ngọc: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo quy hoạch tổng thể phát triển du lịch
Khánh Hòa đến năm 2020, một trong những mục
tiêu chính trong công tác đầu tư đối với du lịch tỉnh
nhà từ nay đến năm 2020 là: “Đầu tư phát triển nâng
cao chất lượng dịch vụ du lịch Khánh Hòa nhằm
thu hút hơn nữa khách du lịch cao cấp, đặc biệt là
khách du lịch quốc tế, đưa Khánh Hòa thực sự là
một trọng điểm du lịch của Nam Trung bộ nói riêng
và của cả nước nói chung” [08, tr.23].
Thực tế cho thấy trên địa bàn thành phố Nha
Trang thị trường khách du lịch phát triển rất nhanh,
nhu cầu của khách du lịch ngày càng đa dạng. Các
công ty du lịch lữ hành hay các nhà hàng, khách
sạn luôn cần đội ngũ nhân viên có trình độ, có tay
nghề cao, sử dụng được một hay hai ngoại ngữ
Đặc biệt trong các hệ thống khách sạn 4-5 sao, đây
là hệ thống khách sạn cung cấp các dịch vụ lưu trú,
vui chơi giải trí cao cấp, thì sự đòi hỏi về chuyên
môn nghiệp vụ, trình độ ngoại ngữ càng khắt khe
hơn. Do đó để đáp ứng nhu cầu của khách du lịch
khi lựa chọn dịch vụ du lịch cao cấp này ngoài hệ
thống phòng ngủ, trang thiết bị, cơ sở vất chất đạt
tiêu chuẩn, đòi hỏi cần phải có nguồn nhân lực có kỹ
năng cả về lượng lẫn về chất.
Nắm bắt được nhu cầu của thị trường, các
cơ sở đào tạo trên địa bàn thành phố Nha Trang
mở rộng quy mô đào tạo chuyên ngành về du lịch.
Tuy nhiên hầu hết các khách sạn 4-5 sao đều gặp
những khó khăn nhất định trong việc tuyển dụng
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2014
202 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
và sử dụng nhân sự. Trong bối cảnh này, việc: “Dự
báo nhu cầu nhân lực của các khách sạn 4-5 sao
trên địa bàn thành phố Nha Trang – tỉnh Khánh Hòa”
là hết sức cần thiết và có ý nghĩa.
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý thuyết
1.1. Khái niệm nguồn nhân lực ngành Du lịch
Nguồn nhân lực ngành Du lịch bao gồm toàn bộ
lực lượng lao động trực tiếp và gián tiếp liên quan
đến quá trình phục vụ khách du lịch. Lao động trực
tiếp bao gồm những công việc trực tiếp phục vụ
khách du lịch như trong khách sạn, nhà hàng, lữ
hành, các cửa hàng bán lẻ phục vụ khách du lịch,
cơ quan quản lý du lịch, Lao động gián tiếp bao
gồm những công việc cung ứng, hỗ trợ cho các hoạt
động trực tiếp phục vụ khách du lịch như: cung ứng
thực phẩm cho khách sạn nhà hàng, cung ứng hàng
hoá cho các cửa hàng bán lẻ phục vụ khách du
lịch, các dịch vụ của Chính phủ hỗ trợ phát triển du
lịch, đào tạo nhân lực du lịch, xây dựng khách sạn,
sản xuất máy bay, các trang thiết bị phục vụ khách
du lịch.
1.2. Vai trò và đặc điểm của nguồn nhân lực ngành
Du lịch
1.2.1. Lực lượng lao động trong ngành Du lịch được
chia thành 3 nhóm
a) Nhóm lao động chức năng quản lý Nhà nước
về du lịch, có vai trò quan trọng trong việc xây dựng
chiến lược phát triển du lịch của quốc gia và từng
địa phương, tham mưu hoạch định chính sách phát
triển du lịch, giúp đỡ tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp du lịch kinh doanh có hiệu quả.
b) Nhóm lao động chức năng sự nghiệp ngành
Du lịch. Đây là bộ phận có trình độ học vấn cao, có
kiến thức chuyên sâu về ngành Du lịch, có chức
năng đào tạo, nghiên cứu khoa học về du lịch và có
vai trò to lớn trong việc phát triển nguồn nhân lực
ngành Du lịch.
c) Nhóm lao động chức năng kinh doanh. Nhóm
lao động này chiếm số lượng đông đảo nhất trong
hoạt động của ngành Du lịch và cần được nghiên
cứu kỹ lưỡng nhất.
1.2.2. Lực lượng lao động làm việc trực tiếp trong
các doanh nghiệp du lịch
Được chia thành 4 nhóm cơ bản với vai trò và
đặc trưng khác nhau trong quá trình hoạt động kinh
doanh du lịch.
- Nhóm lao động chức năng quản lý chung
Gồm những người đứng đầu các đơn vị kinh tế
cơ sở (doanh nghiệp kinh doanh khách sạn, hãng
lữ hành du lịch, vận chuyển du lịch, là Tổng Giám
đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc các chức danh
tương đương).
- Nhóm lao động chức năng quản lý theo các
nghiệp vụ kinh tế
Bao gồm lao động thuộc Phòng Kế hoạch đầu
tư và Phát triển; Phòng Tài chính - Kế toán (hoặc
Phòng Kinh tế); Phòng Vật tư thiết bị, Phòng Tổng
hợp; Phòng Quản lý nhân sự...
- Nhóm lao động chức năng đảm bảo điều kiện
kinh doanh của doanh nghiệp du lịch
Lao động thuộc nhóm này gồm nhân viên
thường trực bảo vệ; nhân viên làm vệ sinh môi
trường; nhân viên phụ trách công tác sửa chữa điện
nước; nhân viên cung ứng hàng hóa; nhân viên
tạp vụ;
Nhóm lao động trực tiếp cung cấp dịch vụ
cho khách
Đây là những lao động trực tiếp tham gia vào
quá trình kinh doanh du lịch, trực tiếp cung cấp dịch
vụ và phục vụ cho du khách. Trong khách sạn có lao
động thuộc nghề lễ tân; nghề buồng; nghề chế biến
món ăn; nghề bàn và pha chế đồ uống; Trong kinh
doanh lữ hành có lao động làm công tác điều hành
tour, marketing du lịch hướng dẫn viên du lịch... [4].
2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu hướng đến việc dự báo nhu cầu
lao động của các khách sạn 4-5 sao trên địa bàn
thành phố Nha Trang đến năm 2015 định hướng
đến 2020.
Để có một chiến lược phát triển nguồn nhân
lực đúng đắn, điều quan trọng nhất là phải dự
báo đúng nhu cầu của xã hội. Các phương pháp
dự báo nguồn nhân lực được áp dụng hiện nay là:
1) Phương pháp chuyên gia; (2) Phương pháp
ngoại suy xu thế; (3) Phương pháp mô hình hóa;
(4) Phương pháp dự báo dựa vào mối quan hệ đào
tạo - việc làm. Trong nghiên cứu này tác giả sử dụng
phương pháp ngoại suy xu thế để cho ra kết quả dự
báo ban đầu sau đó áp dụng phương pháp chuyên
gia để phân tích và cho ra kết quả cuối cùng về dự
báo một cách khoa học và tương đối chính xác.
- Phương pháp chuyên gia: Bản chất của
phương pháp chuyên gia là lấy ý kiến đánh giá của
các chuyên gia để làm kết quả dự báo. Phương pháp
này sẽ chính xác hơn nếu sử dụng nhiều chuyên
gia và tổng hợp các ý kiến chuyên gia theo phương
pháp toán học. Vì thế, phương pháp này được áp
dụng có hiệu quả cho những đối tượng thiếu (hoặc
chưa đủ) số liệu thống kê. Kết quả của phương pháp
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 203
dự báo này chủ yếu phục vụ cho nhu cầu định
hướng, quản lý vì thế cần kết hợp (trong trường hợp
có thể) với các phương pháp định lượng khác.
- Phương pháp ngoại suy xu thế: Dự báo nguồn
nhân lực theo phương pháp ngoại suy xu thế trên
cơ sở các số liệu thống kê tình hình lao động trong
quá khứ. Phương pháp ngoại suy xu thế là phương
pháp dự báo theo đường xu hướng (hồi quy theo
thời gian), còn có tên gọi là đường hồi quy. Trong
nghiên cứu này tác giả sử dụng phương trình
đường thẳng có dạng: Y = ax + b.
Trong đó:
Y - Số nhu cầu thực tế (nếu là thời kỳ quá khứ);
- Số dự báo (nếu là thời kỳ tương lai);
x - Số thứ tự các thời kỳ (biến thời gian); số giai
đoạn khảo sát;
a - Độ dốc của đường xu hướng;
b - Tung độ gốc;
n - Số lượng quan sát.
Lưu ý: Trường hợp a >0: Đường biểu diễn dốc
lên; a <0: Đường biểu diễn dốc xuống; a=0: Đường
biểu diễn nằm ngang.
Tác giả đã thực hiện phương pháp ngoại suy
xu thế dựa trên kết quả khảo sát điều tra thực tế
10 khách sạn 4-5 sao trên địa bàn thành phố Nha
Trang từ năm 2007 đến năm 2011. Ngoài ra, tác giả
thực hiện phương pháp chuyên gia, lấy ý kiến các
Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Trưởng Phòng nhân
sự của các doanh nghiệp, Hiệu trưởng các trường
đào tạo du lịch, đại diện Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch Khánh Hòa, Trung tâm Xúc tiến và Quảng bá
du lịch thành phố Nha Trang trên cơ sở đã có số liệu
dự báo ban đầu từ phương pháp ngoại suy xu thế.
Trình tự các bước trong dự báo như sau:
Bước 1: Xác định mục tiêu của dự báo;
Bước 2: Xác định độ dài thời gian dự báo; dự
báo từ năm 2012 đến năm 2020;
Bước 3: Lựa chọn phương pháp dự báo; đó là
phương pháp ngoại suy xu thế (dãy số thời gian)
dựa vào số liệu quá khứ từ năm 2007 đến năm 2011
và theo phương pháp chuyên gia. Đối với phương
pháp ngoại suy xu thế phải cần có số liệu quá khứ.
Với phương pháp chuyên gia thì đây là phương
pháp đơn giản nhưng có kết quả cao vì lãnh đạo các
doanh nghiệp là những người hiểu rõ doanh nghiệp
mình đang ở vị trí nào và nhu cầu nhân lực của
doanh nghiệp họ trong thời gian tới;
Bước 4: Lựa chọn đối tượng để thu thập thông
tin; tác giả điều tra khảo sát 10/10 khách sạn
4-5 sao trên địa bàn thành phố Nha Trang;
Bước 5: Thu thập thông tin dự báo bằng bảng
điều tra, phỏng vấn trực tiếp trưởng phòng nhân sự
hoặc giám đốc điều hành của các khách sạn nêu
trên. Thu thập số liệu điều tra khảo sát được thực
hiện từ tháng 3,4,5 năm 2012;
Bước 6: Xử lý thông tin bằng phương pháp
thống kê, phân tích và sử dụng phần mềm excel để
xác định hàm xu thế và dùng phương pháp ngoại
suy để ra kết quả dự báo;
Bước 7: Điều chỉnh kết quả dự báo theo ý kiến
chuyên gia để ra quyết định cuối cùng về kết quả
dự báo.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Hiện nay trên địa bàn thành phố Nha Trang các
cơ sở kinh doanh khách sạn tiêu chuẩn 4- 5 sao còn
rất ít. Tổng số phòng của các khách sạn 4-5 sao tại
thành phố Nha Trang là 2.036 phòng tính đến cuối
năm 2010 và đầu năm 2011. Đa số các khách sạn đã
hoạt động trong thời gian dài, tuy nhiên cũng có một
số khách sạn mới đi vào hoạt động cụ thể là Khách
sạn Sheraton hoạt động vào năm 2010, Khách sạn
Michelia và Khu Resort Hòn Tằm hoạt động vào
năm 2011. Tất cả các phòng đều được trang thiết bị
hiện đại đạt tiêu chuẩn quốc tế. Các khu resort như
Ana Madara, Vinpearl, Hòn Tằm đều thiết kế theo
dạng villa rất thích hợp với khách nước ngoài. Đa số
các khách sạn 4-5 sao trên thành phố hiện nay đều
có vốn đầu tư nước ngoài và thuộc các tập đoàn
khách sạn lớn trên thế giới, ví dụ như Khách sạn
Sheraton thuộc Tập đoàn Starwood (Mỹ), Khách sạn
Novotel thuộc Tập đoàn Accord (Pháp) Bảng 2
cho thấy năm 2011 tổng lượt khách tăng gấp 2.4
lần so với năm 2007 và tăng 37% so với năm 2010.
Năm 2007 và 2008 lượng khách quốc tế chiếm tỷ lệ
cao hơn khách nội địa, tuy nhiên từ năm 2009 đến
2011 khách nội địa chiếm tỷ lệ cao hơn khách quốc
tế. Nguyên nhân là do cuộc khủng hoảng toàn cầu
năm 2009 làm giảm lượng khách quốc tế, và cũng
từ đó khách quốc tế ngày càng thắt chặt chi tiêu cho
du lịch, nắm bắt được tình hình chung như thế các
khách sạn thực hiện các chương trình khuyến mãi
để thu hút khách nội địa. Bên cạnh đó doanh thu
cũng tăng đáng kể, cụ thể là năm 2011 doanh thu
tăng gấp 2,4 lần so với năm 2007 và tăng hơn 35%
so với năm 2010.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2014
204 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Bảng 1. Lượt khách và doanh thu của các khách sạn 4-5 sao
trên địa bàn thành phố Nha Trang giai đoạn 2007 - 2011
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1. Lượt khách (Đơn vị: Lượt khách)
Khách quốc tế 74.040 84.974 80.204 118.752 157.081
Khách nội địa 65.799 74.502 90.486 123.605 176.085
Tổng lượt khách 139.839 159.476 170.690 242.357 333.166
Lượt khách toàn tỉnh 1.364.000 1.594.000 1.579.000 1.843.000 2.180.000
Tỷ trọng(%) 10,25 10,00 10,81 13,15 15,28
2. Doanh thu (Doanh thu : Tỷ đồng)
Tổng doanh thu 352,612 465,343 503,504 606,231 820,070
DT toàn tỉnh 1.026,744 1.353,354 1.562,561 1.877,254 2.252,114
Tỷ trọng(%) 31,71 34,38 32,22 32,29 36,41
(Nguồn: Theo kết quả điều tra thực tế tại 10 khách sạn 4-5 sao trên địa bàn thành phố Nha Trang)
Bảng 2. Số lượng lao động của các khách sạn 4-5 sao trên địa bàn thành phố Nha Trang
(Đơn vị: người)
STT Khách sạn Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
01 Khu nghỉ mát Sunrise Beach Nha Trang 246 254 234 255 258
02 Vinpearl Nha Trang Resort and Spa 516 527 507 526 518*
03 Ana Madara Resort 264 272 269 276 290
04 Khách sạn Sheraton 0 0 0 332 345
05 Hòn Tằm Resort 0 0 0 0 148
06 Khách sạn Michelia 0 0 0 0 249
07 Khách sạn Lodge 166 182 145 185 221
08 Yasaka Sài Gòn Nha Trang 242 258 256 268 288
09 Khách sạn Novotel Nha Trang 0 0 155 164 179
10 Diamond Bay Resort & Golf Nha Trang 0 357 315 351 369*
Tổng cộng 1434 1850 1881 2357 2865
Ghi chú: * Số liệu chí tính cho lao động ở bộ phận khách sạn và nhà hàng
(Nguồn: Kết quả điều tra thực tế tại 10 khách sạn 4-5 sao trên địa bàn thành phố Nha Trang)
Bảng 3. Tổng hợp kết quả dự báo cầu lao động theo ý kiến chuyên gia
(Đơn vị: Người)
Kết quả dự báo theo phương pháp
ngoại suy xu thế
Kết quả dự báo điều chỉnh theo phương pháp
chuyên gia
Tổng số lao động Lao động bình quân/ 1 phòng khách sạn Tổng số lao động
Lao động bình quân/ 1 phòng
khách sạn
Năm 2012 3.088 1,52 lao động 3.088 1,52 lao động
Năm 2015 4.098 2,01 lao động 4.098 2,01 lao động
Năm 2020 5.783 2,84 lao động 4.480 2,20 lao động
- Năm 2015 với xu thế phát triển của ngành du lịch trong những năm tới và theo dự báo lượng khách du lịch
cho các khách sạn 4-5 sao trên địa bàn thành phố Nha Trang đến năm 2015 là 490.827 lượt khách, nhu cầu về
số lượng lao động là 4.098 lao động, bình quân 2,0 lao động /1 phòng khách sạn.
- Giai đọan từ 2015 đến 2020, các chuyên gia cho rằng các doanh nghiệp đã ổn định về mặt nhân sự, nên
giai đoạn này về mặt số lượng sẽ không tăng nhiều.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 205
Bảng 4. Dự báo số lượng lao động đến năm 2020
(Đơn vị: Người)
Năm 2012 Năm 2015 Năm 2020
SL % SL % SL %
1. Phân theo giới tính
Nữ 1698 55,0 2254 55,0 2464 55,0
Nam 1390 45,0 1844 45,0 2016 45,0
Tổng cộng 3088 4098 4480
2. Phân theo độ tuổi
2.1. Cấp quản lý, trưởng bộ phận
Từ 25-30 tuổi 139 4,5 205 5,0 224 5,0
Trên 30 tuổi 62 2,0 82 2,0 90 2,0
2.2. Nhân viên
Từ 20-25 tuổi 1297 42,0 1762 43,0 2083 46,5
Từ 26-30 tuổi 973 31,5 1352 33,0 1366 30,5
Trên 30 tuổi 618 20,0 697 17,0 717 16,0
Tổng cộng 3088 4098 4480
3. Cơ cấu lao động theo trình độ đào tạo
Trên Đại học 25 0,81 61 1,5 90 2,0
Đại học, Cao đẳng 979 31,70 1.844 45,0 2464 55,0
Trung cấp và tương đương 751 24,32 820 20,0 806 18,0
Sơ cấp 740 23,96 820 20,0 672 15,0
Chưa qua đào tạo hoặc đào tạo tại chỗ 593 19,20 553 13,5 448 10,0
Tổng cộng 3.088 4.098 4.480
4. Cơ cấu lao động theo chuyên môn
Quản lý 40 1,30 61 1,5 90 2,0
Trưởng bộ phận 160 5,18 246 6,0 291 6,5
Nhân viên lễ tân 233 7,55 328 8,0 358 8,0
Nhân viên buồng 446 14,44 574 14,0 627 14,0
Nhân viên bàn 540 17,49 738 18,0 806 18,0
Nhân viên bar 194 6,28 266 6,5 291 6,5
Nhân viên bếp 363 11,76 492 12,0 538 12,0
Nhân viên văn phòng 413 13,37 492 12,0 493 11,0
Phục vụ khác 699 22,64 902 22,0 986 22,0
Tổng cộng 3.088 4.098 4.480
5. Cơ cấu lao động theo trình độ ngoại ngữ
Cao đẳng, Đại học tiếng Anh 300 15,0 600 20,0 806 20,0
Tiếng Anh chứng chỉ A 500 25,0 360 12,0 322 8,0
Tiếng Anh chứng chỉ B 400 20,0 540 18,0 605 15,0
Tiếng Anh chứng chỉ C 360 18,0 600 20,0 806 20,0
Cao đẳng, Đại học ngoại ngữ khác (Pháp, Trung, Nga, Nhật, Hàn, Đức) 60 3,0 120 4,0 161 4,0
Ngoại ngữ khác (Pháp. Trung, Nga, Nhật, Hàn, Đức .) - chứng chỉ A, B, C 160 8,0 240 8,0 322 8,0
Chứng chỉ TOFEL, TOEIC 220 11,0 540 18,0 1008 25,0
Tổng cộng 2.000 3.000 4.030
Tổng số lao động 3.088 64.8 4.098 73.2 4.480 90.0
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2014
206 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Theo các chuyên gia, hiện tại tỷ lệ lao động nữ
cao hơn là động nam là hợp lý theo đặc thù của
ngành du lịch vì thế dự báo cho những năm tới tỷ
lệ này tương đối ổn định và sẽ không thay đổi. Về
cơ cấu lao động phân theo độ tuổi thì các chuyên
gia có điều chỉnh để thực hiện chính sách trẻ hóa
đội ngũ lao động để thích hợp với đặc thù của nhân
lực ngành du lịch. Ngoài ra, để nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực phục vụ đối tượng khách du lịch cao
cấp tại các khách sạn 4-5 sao cho tới năm 2020,
hiện nay ngoài vấn đề đáp ứng đủ số lượng lao
động cần thiết cần thực hiện chuyển dịch cơ cấu
lao động cho phù hợp với nhu cầu nhân lực của các
doanh nghiệp, tức người lao động cần có trình
độ kiến thức, kỹ năng quản lý điều hành, kỹ năng
nghiệp vụ chuyên môn, trình độ ngoại ngữ cũng như
phẩm chất, thái độ nghề nghiệp phù hợp
IV. KẾT LUẬN, GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Theo kết quả dự báo, từ năm 2012 đến năm
2015 sẽ cần thêm khoảng 900 lao động trình độ
Đại học, Cao đẳng so với năm 2012 và khoảng 8
lao động trình độ trên đại học. Đến năm 2020 cần
thêm khoảng hơn 600 lao động trình độ Đại học,
Cao đẳng. Doanh nghiệp có được nguồn nhân lực
chất lượng cao sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp
tận dụng được chất xám, sử dụng đúng người, đúng
việc, phát huy hết khả năng con người để góp phần
nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch hiện nay.
2. Giải pháp
2.1. Giải pháp về phát triển hệ thống đào tạo nghề
du lịch ở địa phương
- Các trường đào tạo nghề du lịch nên có cuộc
khảo sát, lấy ý kiến phản hồi từ sinh viên đã tốt
nghiệp, từ doanh nghiệp tuyển dụng để từ đó rút
kinh nghiệm và xây dựng chương trình đào tạo phù
hợp với nhu cầu xã hội.
- Nhà trường khuyến khích và tạo điều kiện để
giáo viên có cơ hội tham quan, học tập và làm việc
tại môi trường thực tế doanh nghiệp để bài giảng
không còn là “lý thuyết suông”.
- Chú trọng công tác tuyển sinh đầu vào phù
hợp với yêu cầu làm việc đặc trưng của ngành du
lịch, chẳng hạn: phải có sức khỏe, giao tiếp tốt, yêu
thích công việc...
- Tăng cường cơ sở vật chất thực hành cho nhà
trường, cụ thể như: tăng cường thêm các phòng thực
hành nghiệp vụ buồng, bàn, bar, lễ tân, lữ hành.
2.2. Giải pháp về thu hút nhân lực cấp cao trong và
ngoài nước
- Tổ chức thi tuyển hàng năm cho từng chức
danh, đề bạt và bố trí đúng người, đúng việc.
- Tăng cường tuyển lao động có trình độ Đại
học, Cao đẳng theo các chuyên ngành lễ tân,
buồng, bàn, bar.
- Tăng cường tuyển dụng lao động ở vị trí quản
lý. Đối với các vị trí này nên dành cho các ứng cử
viên nội bộ và tổ chức thi tuyển công khai. Áp dụng
chính sách trẻ hóa đội ngũ.
- Áp dụng chế độ đề bạt vượt cấp, chế độ phụ
cấp, thưởng cho nhân viên có tính sáng tạo và thực
sự tài năng.
- Liên kết với các trường có đào tạo nghề du lịch
trong việc tuyển chọn ứng viên mới.
2.3. Giải pháp về đào tạo và đào tạo lại bên trong
doanh nghiệp
- Phân tích nhu cầu đào tạo và hình thức đào
tạo để lựa chọn hình thức đào tạo nhân viên thực thi
các công việc trong khách sạn được hiệu quả hơn
- Sử dụng các chuyên gia người nước ngoài
đang giữ các chức vụ quản lý hoặc đang điều hành
các khách sạn 4-5 sao trong thành phố hoặc thuộc
các tập đoàn khách sạn quốc tế để kết hợp tổ
chức các lớp đào tạo về kỹ năng quản lý, kỹ năng
nghiệp vụ.
- Tạo điều kiện cho nhân viên dự nguồn cho
các trưởng bộ phận tham gia các lớp bồi dưỡng
về nghiệp vụ cũng như các lớp về kỹ năng quản lý
khách sạn, nhà hàng, quản trị nhân sự ..
2.4. Liên kết hợp tác trong đào tạo và tuyển dụng
với các tập đoàn khách sạn quốc tế và trong nước
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong xây dựng
và đổi mới giáo trình.
- Khai thác nguồn nhân lực là các chuyên gia
nước ngoài đang làm việc tại các khách sạn 4-5 sao
trên địa bàn thành phố Nha Trang tham gia đóng
góp xây dựng chương trình đào tạo nghề du lịch
theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Có sự liên kết giữa các đơn vị đào tạo du lịch
với các doanh nghiệp nhằm đánh giá chất lượng
lao động thông qua ý kiến của khách du lịch. Các
doanh nghiệp nên tạo điều kiện để tiếp nhận sinh
viên thực tập.
- Trường đào tạo du lịch phải là cơ sở có năng
lực hội nhập cao.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 207
3. Kiến nghị
- Kiến nghị Bộ Văn hóa – Thể thao và Du lịch
hỗ trợ các cơ sở đào tạo du lịch trong cả nước có
điều kiện tham gia và hợp tác với các trường, viện,
các cở sở đào tạo du lịch của nước ngoài nhằm mục
đích giúp cho các cơ sở đào tạo trong nước có thể
trao đổi và học tập kinh nghiệm và tăng cường năng
lực giảng dạy và học tập trong đào tạo du lịch.
- Kiến nghị Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch
Khánh Hòa làm tốt công tác dự báo nguồn nhân lực
ngành du lịch trong Tỉnh theo từng giai đoạn tạo điều
kiện cho công tác đào tạo có hiệu quả và không bị lãng
phí. Tăng cường công tác kiểm tra trình độ chuyên
môn nghiệp vụ của lao động tại các doanh nghiệp
thông qua chương trình thẩm định nghề của tiêu
chuẩn VTOS.
- Kiến nghị các cơ sở đào tạo phải gắn với các
cơ sở kinh doanh du lịch, thực hiện nguyên tắc gắn
đào tạo với thực hành, mở rộng giao lưu, tăng cơ
hội học tập kinh nghiệm nước ngoài.
- Kiến nghị các doanh nghiệp tham gia vào xây
dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề; tạo cơ sở kiến tập,
thực tập cho học sinh và sinh viên; hỗ trợ kinh phí và
thời gian cho người học để nâng cao chuyên môn
nghiệp vụ, các doanh nghiệp và các cơ sở đào tạo
cùng thực hiện đồng bộ thang chuẩn tiếng Anh cho
ngành Du lịch Việt Nam đã được xây dựng cho 6
nghề thuộc Hệ thống VTOS.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Kim Dung, 2003. Quản trị nguồn nhân lực. NXB Thống kê.
2. Trần Sơn Hải, 2010. Phát triển nguồn nhân lực ngành Du lịch khu vực Duyên Hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên. Luận án
Tiến sĩ. Học viện Hành chính Quốc gia. TP. Hồ Chí Minh.
3. Nguyễn Văn Mạnh, Hoàng Thị Lan Hương, 2008. Quản trị kinh doanh khách sạn. NXB Đại học Kinh tế Quốc dân. Hà Nội.
4. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch Khánh Hòa. Nội dung điều chỉnh quy hoạch Tổng thể phát triển du lịch tỉnh Khánh Hòa
đến 2010 và định hướng đến năm 2020.
5. Sở Kế hoạch Đầu tư Khánh Hòa, 2011. Chương trình phát triển nhân lực ngành Du lịch tỉnh Khánh Hòa đến 2020.
6. Áp dụng chuẩn TOEIC trong ngành du lịch Việt Nam, re.com.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- du_bao_nhu_cau_nhan_luc_cua_cac_khach_san_4_5_sao_tren_dia_b.pdf