Các nhà quản lý, nhà khoa học và các tổ
chuyên môn và đặc biệt là Trung tâm Khuyến nông
có thể sử dụng thông tin này để khuyến cáo người
dân để giúp người dân tiết kiệm được chi phí đầu
tư và đảm bảo được hiệu quả sản xuất, đời sống,
đặc biệt là hai chi phí lớn trong nuôi tôm sú thương
phẩm tại Sông Cầu, Phú Yên là chi phí thức ăn
và chi phí con giống. Để nâng cao hiệu quả chi
phí cần nâng cao công tác quản lý trong việc giảm
các yếu tố đầu vào hơn nữa. Theo mô hình CE -
CRS, các ao nuôi có thể sử dụng các yếu tố đầu
vào hợp lý hơn nhưng vẫn không làm giảm sút về
mặt sản lượng đầu ra của sản xuất với số lượng
thức ăn tối ưu trung bình là 241,51 kg/vụ, số lượng
con giống tối ưu trung bình là 90.565,52 con.
6 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 24/03/2022 | Lượt xem: 200 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đo lường hiệu quả chi phí cho các ao nuôi tôm sú thương phẩm tại thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 31
ĐO LƯỜNG HIỆU QUẢ CHI PHÍ CHO CÁC AO NUÔI TÔM SÚ
THƯƠNG PHẨM TẠI THỊ XÃ SÔNG CẦU, TỈNH PHÚ YÊN
cost effi ciency EVALUATION FOR COMMERCIAL BLACK TIGER PRAWN
AQUACULTURE PONDS IN SONG CAU TOWN, Phu Yen PROVINCE
Hoàng Gia Trí Hải1, Đặng Hoàng Xuân Huy2
Ngày nhận bài: 14/4/2014; Ngày phản biện thông qua: 09/5/2014; Ngày duyệt đăng: 13/8/2014
TÓM TẮT
Nghiên cứu đã sử dụng mô hình phân tích màng dữ liệu (DEA) trong trường hợp hiệu suất không đổi theo qui mô
(CRS) và hiệu suất đổi theo qui mô (VRS) với bốn biến đầu vào và một biến đầu ra đã được sử dụng để phân tích hiệu quả
chi phí (CE) cho 62 ao nuôi tôm sú thương phẩm tại thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên. Mục tiêu của nghiên cứu là xác định
tại thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên có bao nhiêu phần trăm ao nuôi đạt hiệu quả chi phí trong tổng ao nuôi tôm sú thương
phẩm, chi phí tối thiểu tối ưu trung bình là bao nhiêu, để từ đó người nuôi có chiến lược nuôi cho phù hợp. Kết quả cho
thấy, nếu sử dụng mô hình CE - CRS thì có 1,61% số ao nuôi tôm sú thương phẩm đạt CE với hệ số CE trung bình là 0,42
và chi phí tối thiểu trung bình cho ao nuôi là 8.636.064 đồng. Nếu sử dụng VRS thì có 6,45% số ao nuôi tôm sú thương
phẩm đạt CE với hệ số CE trung bình là 0,70 và chi phí tối thiểu trung bình cho ao nuôi là 18.704.759 đồng. Nghiên cứu
đưa ra đề xuất theo mô hình CE - CRS, các ao nuôi có thể sử dụng các yếu tố đầu vào hợp lý hơn nhưng vẫn không làm
giảm sút về mặt sản lượng đầu ra của sản xuất với số lượng thức ăn tối ưu trung bình là 241,51 kg/vụ, số lượng con giống
tối ưu trung bình là 90.565 con. Theo mô hình CE - VRS, số lượng thức ăn tối ưu là 635,11 kg/vụ, lượng con giống tối ưu
trung bình là 44.975 con.
Từ khóa: hiệu quả chi phí, phân tích màng dữ liệu, tôm sú
ABSTRACT
This study has used minimizing input-oriented Constant Return to Scale and Variable Return to Scale Data Envelop-
ment Analysis (DEA) models with one output and fourth input variables were used to analyze cost effi ciency (CE) for 62
ponds of commercial black tiger prawn aquaculture in Song Cau town, Phu Yen province. The objective of the study was
to how many percentage of ponds were cost effi ciency in total of commercial prawn ponds, average optimal minimum cost
which farmers have adopted strategies to suit. The empirical results indicate that if using CE - CRS, the proportion percent
of pond effi cient of Song Cau town, Phu Yen province is 1.61%, CE - CRS ratio is 0.42, and average optimal minimizing cost
is 8,636,064 dong. If using CE - VRS, the proportion percent of pond effi cient of Song Cau town, Phu Yen province is 6.45%,
CE - VRS ratio is 0.70, and average minimizing cost is 18,704,759 dong. The study proposed with the model of CE - CRS,
the pond can use these inputs more reasonable but still not diminish in terms of output produced with the optimum amount
of average feed was 241.51 kg/season, the average optimal seed was 90,565. According to CE - VRS model, the average
optimum feed was 635.11 kg/ season, the average optimal seed was 44,975.
Keywords: cost effi ciency, data envelopment analysis, black tiger prawn
1 ThS. Hoàng Gia Trí Hải, 2 ThS. Đặng Hoàng Xuân Huy: Khoa Kinh tế - Trường Đại học Nha Trang
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thủy sản là một trong những thế mạnh của Việt
Nam, có tốc độ tăng trưởng xuất khẩu nhanh đạt
18%/năm trong suốt giai đoạn 1998 - 2008 và riêng
trong năm 2008, sản lượng nuôi trồng thủy sản
(2,5 triệu tấn) tăng cao hơn sản lượng khai thác
thủy sản (2,1 triệu tấn), đưa Việt Nam lên vị trí thứ
3 về sản lượng nuôi trồng thủy sản trên thế giới [8].
Trong năm 2011, tổng giá trị tôm xuất khẩu cả năm
đạt 2,396 tỷ USD (so với mốc 2 tỷ USD năm 2010),
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014
32 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
chiếm tỷ trọng lớn nhất (39,8%) trong các sản phẩm
thủy sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Trong đó,
giá trị tôm sú xuất khẩu đạt trên 1,43 tỷ USD, (chiếm
gần 60% tổng giá trị xuất khẩu tôm) [9].
Phú Yên là nơi có nhiều tiềm năng cho việc phát
triển thủy sản với sản lượng thủy sản tăng từ 42.404
tấn (2008) lên 50.765 tấn (2010). Trong đó, sản
lượng nuôi trồng thủy sản tăng từ 5.263 tấn (2008)
lên 8.500 tấn (2010), riêng sản lượng tôm tăng từ
4.123 tấn (2008) lên 7.436 tấn (2010) [10].
Thị xã Sông Cầu là địa phương có diện tích
nuôi trồng thủy sản lớn của tỉnh Phú Yên với khoảng
775 ha, trong đó diện tích nuôi tôm sú khoảng 70
ha, tôm thẻ chân trắng 320 ha và các đối tượng thủy
sản khác như cá mú, cá chẽm, ốc hương, cua, rong
câu khoảng 385 ha. Số lồng nuôi tôm hùm thịt
khoảng 12.000 lồng, tôm hùm ươm khoảng 2.000
lồng, cá mú hơn 4.400 lồng và ốc hương nuôi chắn
đăng khoảng 10 ha [11].
Việc sử dụng tiết kiệm, hợp lý các yếu tố chi phí
đầu vào, đặc biệt là các chi phí biến đổi quan trọng
như chi phí con giống, chi phí thức ăn, đóng vai trò
quyết định cho việc phát triển bền vững trong dài
hạn trong việc nuôi tôm sú thương phẩm. Chính vì
vậy, đo lường hiệu quả chi phí của các ao nuôi tôm
sú thương phẩm là một nhu cầu bức thiết và phải
thực hiện ngay nhằm giúp các nhà quản lý khuyến
cáo các chủ ao nuôi và đề ra các biện pháp quản lí
nhằm phát triển nghề nuôi tôm bền vững của thị xã
Sông Cầu, tỉnh Phú Yên.
Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hoài Ân (2012) [2]
chỉ ra rằng, hiệu quả kỹ thuật dưới mô hình CRS
và VRS của tôm sú thương phẩm tại Sông Cầu,
Phú Yên là 0,82 và 0,95, trong khi đó của tôm he
chân trắng là 0,88 và 0,94. Nghiên cứu của Đặng
Hoàng Xuân Huy (2013) [1] chỉ ra rằng, số ao tôm
sú thương phẩm tại Phú Yên đạt hiệu quả doanh thu
theo mô hình CRS là 8,06% số ao nuôi với hệ số
hiệu quả doanh thu trung bình là 0,78, theo mô hình
VRS có 16,13 % số ao nuôi đạt hiệu quả doanh thu
với hệ số doanh thu trung bình là 0,83.
Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định tại thị
xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên có bao nhiêu phần trăm
ao nuôi đạt hiệu quả chi phí trong tổng ao nuôi tôm
sú thương phẩm, chi phí tối thiểu tối ưu trung bình
là bao nhiêu, để từ đó người nuôi có chiến lược nuôi
cho phù hợp.
Hiệu quả chi phí được hiểu là tối thiểu hóa các
chi phí đầu vào mà không làm giảm sút đến yếu
tố đầu ra trong trường hợp hiệu suất không đổi
theo quy mô (Constant Return to Scale - CRS) và
hiệu suất thay đổi theo qui mô (Variable Return to
Scale - VRS). Tối thiểu hóa chi phí là hành vi của
người sản xuất tìm một kết hợp tối ưu lượng của
các yếu tố sản xuất sao cho với mức chi phí thấp
nhất để đạt được một mức sản lượng mục tiêu đã
xác định sẵn.
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Khái niệm về hiệu quả (Effi ciency)
Hiệu quả là sự liên quan giữa nguồn lực đầu
vào khan hiếm (như lao động, vốn, máy móc thiết
bị,) với kết quả trung gian hay kết quả cuối cùng.
Hiểu theo nghĩa rộng, hiệu quả thể hiện mối tương
quan giữa các biến số đầu ra thu được (outputs) so
với các biến số đầu vào (inputs) đã được sử dụng
để tạo ra những kết quả đầu ra đó.
Hiệu quả = Đầu ra / Đầu vào [3]
2. Hiệu quả chi phí (cost effi ciency)
Phương pháp phân tích màng bao dữ liệu
(DEA) là phương pháp tiếp cận ước lượng biên.
Tuy nhiên, khác với phương pháp phân tích biên
ngẫu nhiên (Stochastic Frontier) sử dụng phương
pháp tham số (mathematical programming method),
DEA dựa theo phương pháp chương trình phi tham
số (the non-mathematical programming method) để
ước lượng cận biên sản xuất. Mô hình DEA đầu tiên
được phát triển bởi Charnes, Cooper và Rhodes
vào năm 1978.
Hiệu quả chi phí của một ao nuôi được đo bằng
cách phối hợp giữa hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả
phân phối nguồn lực. Hiệu quả kỹ thuật (Technical
effi ency) là khả năng của một ao nuôi để có được
sản lượng tối đa từ một tập hợp các yếu tố đầu vào
cho trước hoặc có được tối thiểu hóa đầu vào từ
đầu ra cho trước. Hiệu quả phân phối nguồn lực
(Allocative effi ciency) phản ánh khả năng của một
ao nuôi sử dụng các yếu tố đầu vào theo tỷ lệ tối
ưu, cùng với giá cả và công nghệ sản xuất tương
ứng [3].
Sử dụng mô hình phân tích màng dữ liệu (DEA)
tối thiểu hóa các yếu tố đầu vào trong trường hợp
quy mô không ảnh hưởng đến kết quả sản xuất
(CRS) với một mô hình giản đơn với hai đầu vào
x1, x2 và một đầu ra q (hình 1). Đường biên SS’ đo
lường hiệu quả kỹ thuật. Các ao nuôi hiệu quả kỹ
thuật là những ao nuôi nằm trên đường biên SS’.
Vì vậy, Q là điểm hiệu quả kỹ thuật và P là điểm phi
hiệu quả kỹ thuật.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 33
Nếu giá của đầu vào cho trước, nó có thể dễ
dàng đo lường hiệu quả chi phí (hình 1). Đặt w là
vectơ của giá đầu vào và x đại diện các vector quan
sát đầu vào được sử dụng kết hợp với điểm P. Đặt
xˆ và x* đại diện vectơ đầu vào kết hợp điểm hiệu
quả kỹ thuật Q và vectơ tối thiểu hóa chi phí đầu
vào tại Q’.
Đường đẳng phí (isocost) AA’ giúp tính toán
hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối nguồn lực:
AE = w'x* = OR
w'xˆ OQ
TE = w'x* = OQ
w'xˆ OP
Khoảng cách RQ đại diện cho việc giảm chi phí
sản xuất cái mà nếu sản xuất đã xảy ra tại điểm hiệu
quả phân phối nguồn lực (và kỹ thuật) Q’, thay vì ở
điểm hiệu quả kỹ thuật, nhưng phi hiệu quả phân
phối nguồn lực Q.
Tóm lại, hiệu quả chi phí (cost effi ciency - CE)
được trình bày dựa trên đo lường hiệu quả kỹ thuật
và hiệu quả phân phối nguồn lực:
TAxAE = (OQ/OP) x (OR/OQ) = (OR/OQ)
= (OR/OP) = CE
Sử dụng mô hình phân tích màng dữ liệu (DEA)
tối thiểu hóa các yếu tố đầu vào trong trường hợp
quy mô ảnh hưởng đến kết quả sản xuất (VRS) có
thể sử dụng lại đo lường như ở hình 2 với sự thay
đổi một số biểu thức đại số đơn giản. Để minh họa
điều này, chúng ta có thể điều chỉnh hình 1 bằng
cách thay đổi nhãn trục x1, x2 và giả định rằng đường
đẳng lượng (isoquant) trình diễn khoảng ràng buộc
thấp hơn của tập hợp các yếu tố đầu vào liên quan
với việc sản xuất một mức độ cụ thể đầu ra. Sau đó,
việc đo lường hiệu quả chi phí được xác định tương
tự như trên [3].
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Dữ liệu nghiên cứu
3.1.1. Địa bàn và qui mô nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các ao nuôi tôm sú
thương phẩm tại thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên năm
2011 với biến đầu vào là số lượng con giống, giá
con giống, số lượng thức ăn, giá thức ăn và biến
đầu ra là sản lượng tôm nuôi. Sông Cầu có tất cả 12
vùng nuôi, với diện tích tôm sú là 70 ha, trong đó,
Xuân Hải và Xuân Lộc là hai vùng nuôi lớn (chiếm
81% tổng diện tích nuôi năm 2011) nên địa bàn điều
tra tập trung chủ yếu tại đây. Qui mô mẫu lựa chọn
trong nghiên cứu DEA là max ((M + N), (M x N)),
trong đó: M là số lượng yếu tố đầu vào, N là số
lượng yếu tố đầu ra [4]. Như vậy, số lượng mẫu
cần thiết trong nghiên cứu này là max ((4+1), (4x1))
= 5 mẫu, số lượng mẫu nghiên cứu 62 mẫu là phù
hợp. Trong thực tế, hiệu quả chi phí tôm sú nuôi
thương phẩm ngoài các yếu tố trên còn phụ thuộc
rất nhiều yếu tố khác như: diện tích ao, số lao động,
máy quạt nước, Tuy nhiên, trong nghiên cứu này
chỉ sử dụng yếu tố con giống và thức ăn để đánh
giá hiệu quả chi phí vì đây là hai loại chi phí lớn (chi
phí thức ăn chiếm 70 - 80%, chi phí con giống chiếm
5 - 8% tổng chi phí nuôi tôm sú) mà người nuôi dễ
dàng có thể can thiệp vào [12]. Việc chọn đầu ra và
đầu vào này dựa trên ý kiến của người nuôi và các
chuyên gia.
3.1.2. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu
Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên đơn giản
bằng cách dựa vào danh sách các hộ nuôi, sau đó
rút thăm ngẫu nhiên không lặp lại từ danh sách lập
để chọn ra các hộ cần điều tra. Số liệu thu thập bằng
phương pháp phỏng vấn trực tiếp chủ hộ.
3.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong bài viết này, phương pháp DEA với mô
hình DEACRS và DEAVRS được sử dụng, tác giả
Hình 1. Hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối nguồn lực [3]
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014
34 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
đo lường hiệu quả chi phí theo hướng tối thiểu hóa
các yếu tố đầu vào mà không làm giảm sút yếu tố
đầu ra. Phần mềm DEA Excel solver của Zhu [7]
được sử dụng để ước lượng kết quả.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Một số giá trị thống kê của các biến dùng
trong phân tích
Số liệu thu thập bao gồm dữ liệu về các đặc
điểm của mô hình nuôi tôm sú thương phẩm tại thị
xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên năm 2011 với 62 mẫu.
Dữ liệu phục vụ cho ước lượng hiệu quả chi phí
(Cost Effi ciency – CE) được trình bày ở bảng 1. Dữ
liệu phục vụ cho đánh giá hiệu quả chi phí theo mô
hình phân tích màng dữ liệu (DEA) tối thiểu hóa đầu
vào trong trường hợp quy mô không ảnh hưởng đến
kết quả sản xuất (Constant Returns to Scale - CRS)
và trong trường hợp qui mô ảnh hưởng đến kết quả
sản xuất (Variable Returns to Scale - VRS) sử dụng
chương trình DEA excel solver của Zhu [7].
Một số giá trị thống kê của các biến dùng trong
phân tích được thể hiện trong bảng 1.
Bảng 1. Một số giá trị thống kê của các biến dùng trong phân tích
Biến Trung bình Độ lệch chuẩn
Đầu ra
Sản lượng (kg) 483,02 458,60
Đầu vào sản xuất
Số lượng thức ăn (kg) 764,27 770,60
Số lượng con giống (con) 55.693 32.365
Đơn giá đầu vào sản xuất
Giá thức ăn (đồng/kg) 28.000 0
Giá con giống (đồng/con) 20,32 1,26
(Nguồn: Tính toán từ dữ liệu điều tra)
Dữ liệu gồm biến đầu ra là sản lượng tôm nuôi,
biến đầu vào là số lượng con giống, số lượng thức
ăn, giá con giống và giá thức ăn. Việc chọn biến đầu
vào là do đặc điểm của bộ dữ liệu và do đánh giá
chi phí nên việc nghiên cứu số lượng và giá sẽ đánh
giá được tác động của từng biến trong cơ cấu chi
phí, mặc dù biến chi phí người nuôi không kiểm soát
được. Đây cũng chính là cơ sở để đề xuất giảm số
lượng đầu vào thêm nữa một cách cụ thể để tăng
hiệu quả chi phí của ao nuôi tôm.
2. Hiệu quả chi phí theo phương pháp DEA
Kết quả nghiên cứu hiệu quả chi phí của các
ao nuôi tôm sú thương phẩm thị xã Sông Cầu,
tỉnh Phú Yên năm 2011 theo mô hình phân tích
màng dữ liệu tối thiểu hóa đầu vào trong trường
hợp hiệu suất không đổi theo qui mô (CE- CRS)
và mô hình phân tích màng dữ liệu tối thiểu hóa
đầu vào trong trường hợp qui mô ảnh hưởng đến
kết quả sản xuất (CE- VRS) được trình bày như
ở bảng 2.
Bảng 2. Hiệu quả chi phí của các hộ nuôi tôm sú thương phẩm
tại thị xã Sông Cầu, tỉnh Phú Yên năm 2011
Chỉ tiêu Mô hình CE - CRS Mô hình CE - VRS
1. Tổng số hộ 62 62
2. Hiệu quả sử dụng chi phí
+ Tỷ lệ số ao đạt hiệu quả chi phí (%) 1,61 6,45
+ Trung bình 0,42 0,70
+ Độ rộng 0,23 - 1,00 0,36 - 1,00
+ Độ lệch chuẩn 0,13 0,20
3. Chi phí tối thiểu tối ưu (đồng)
+ Trung bình 8.636.064 18.704.759
+ Độ rộng 877.500 - 36.250.000 1.440.000 - 97.400.000
+ Độ lệch chuẩn 8.253.536 22.135.006
(Nguồn: Tính toán từ dữ liệu điều tra)
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 35
Qua bảng 2 chúng ta thấy, hệ số hiệu quả chi
phí của các ao nuôi tôm sú thương phẩm thị xã
Sông Cầu, tỉnh Phú Yên theo phương pháp hiệu
suất không đổi theo qui mô (CRS) biến động từ 0,23
đến 1,00 với giá trị trung bình là 0,42. Ngoài ra, nếu
theo phương pháp CRS thì tại thị xã Sông Cầu, Phú
Yên chỉ có 1,61% số ao nuôi tôm sú thương phẩm
đạt hiệu quả chi phí và chi phí tối thiểu trung bình
cho ao nuôi là 8.636.064,52 đồng.
Chúng ta cũng thấy rằng, hệ số hiệu quả chi phí
của các ao nuôi tôm sú thương phẩm thị xã Sông
Cầu, tỉnh Phú Yên theo phương pháp qui mô ảnh
hưởng đến kết quả sản xuất (VRS) biến động từ
0,36 đến 1,00 với giá trị trung bình là 0,70. Ngoài ra,
nếu theo phương pháp VRS thì chỉ có 6,45% số ao
nuôi tôm sú thương phẩm đạt hiệu quả chi phí và chi
phí tối thiểu trung bình cho ao nuôi là 18.704.759 đồng.
Trong năm 2011, trên địa bàn thị xã Sông Cầu,
tỉnh Phú Yên, số hộ nuôi tôm có hiệu quả chi phí
thấp. Thực tế nuôi tôm sú thương phẩm trong năm
2011 là do người nuôi chưa sử dụng hợp lý các yếu
tố đầu vào. Theo kết quả thu được từ phần mềm
Excel Solver, các ao nuôi có thể tiết kiệm chi phí
trong sản xuất bằng cách sử dụng các yếu tố đầu
vào hợp lý hơn (lượng yếu tố đầu vào được điều
chỉnh bởi mô hình CRS và VRS như kết quả trong
bảng 3) nhưng vẫn không làm giảm sút về mặt sản
lượng đầu ra của sản xuất.
Bảng 3. Lượng yếu tố đầu vào bình quân tối ưu trên cơ sở tối thiểu hóa
chi phí sản xuất và lượng đầu vào bình quân thực tế
Biến Lượng thực tế sử dụng
Lượng điều chỉnh theo Mô hình
CE - CRS
Lượng điều chỉnh theo Mô hình
CE - VRS
Số lượng thức ăn/vụ (kg/vụ) 764,27 241,51 635,11
Số lượng con giống (con) 55.693 90.565 44.975
(Nguồn: Tính toán từ dữ liệu điều tra)
Theo mô hình CE - CRS, các ao nuôi có thể
sử dụng các yếu tố đầu vào hợp lý hơn nhưng vẫn
không làm giảm sút về mặt sản lượng đầu ra của
sản xuất với số lượng thức ăn tối ưu trung bình là
241,51 kg/vụ, số lượng con giống tối ưu trung bình
là 90.565,52 con
Theo mô hình CE - VRS, các ao nuôi có thể tiết
kiệm chi phí trong sản xuất bằng cách sử dụng các
yếu tố đầu vào hợp lý hơn nhưng vẫn không làm
giảm sút về mặt sản lượng đầu ra của sản xuất với
số lượng thức ăn tối ưu là 241,51 kg/vụ.
IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Nghiên cứu tập trung ước lượng hiệu quả chi
phí (C E) của hộ nuôi tôm sú thương phẩm tại thị xã
Sông Cầu, tỉnh Phú Yên dựa trên nền tảng phương
pháp phân tích màng bao dữ liệu (DEA) theo mô
hình CRS và VRS. Trong nghiên cứu này chỉ sử
dụng yếu tố con giống và thức ăn để đánh giá hiệu
quả chi phí vì đây là hai loại chi phí lớn (chi phí
thức ăn chiếm 70 - 80%, chi phí con giống chiếm
5 - 8% tổng chi phí nuôi tôm sú) mà người nuôi dễ
dàng có thể can thiệp vào [6]. Kết quả phân tích
cho thấy rằng nếu sử dụng phương pháp hiệu suất
không đổi theo qui mô (CRS) thì tại thị xã Sông Cầu,
Phú Yên chỉ có 1,61% số ao nuôi tôm sú thương
phẩm đạt hiệu quả chi phí với hệ số hiệu quả chi phí
trung bình là 0,42 và chi phí tối thiểu trung bình cho
ao nuôi là 8.636.064,52 đồng. Nếu sử dụng phương
pháp qui mô ảnh hưởng đến kết quả sản xuất (VRS)
thì chỉ có 6,45% số ao nuôi tôm sú thương phẩm
đạt hiệu quả chi phí với hệ số hiệu quả chi phí trung
bình là 0,70 và chi phí tối thiểu trung bình cho ao
nuôi là 18.704.759 đồng.
Hệ số hiệu quả của nghiên cứu tương đồng với
nghiên cứu của Đặng Hoàng Xuân Huy (2013) [1]
chỉ ra rằng hiệu quả chi phí tôm he chân trắng tại
thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa năm 2011, theo mô
hình DEA - CRS có giá trị trung bình là 0,511, theo
mô hình DEA - VRS, có giá trị trung bình là 0,657.
Nghiên cứu của Mehmet và cs (2006) [6] tại Thổ
Nhĩ Kỳ với con cá hồi chỉ ra rằng, hiệu quả chi phí
đạt được là 0,68. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu này
không tương đồng với nghiên cứu của Kiệt (2011) [5]
với dữ liệu điều tra nuôi tôm năm 2009 tại đồng
bằng sông Cửu Long (nghiên cứu tại Trà Vinh và
Bạc Liêu với 292 mẫu) chỉ ra rằng hiệu quả chi phí
của nuôi tôm thâm canh là 0,235, bán thâm canh là
0,384, nuôi quảng canh là 0,089. Việc này có thể
giải thích bằng việc hệ số hiệu quả chi phí ở các
đối tượng nuôi khác nhau, ở các vùng nuôi với môi
trường nuôi khác nhau có thể đem lại các kết quả
khác nhau. Hơn nữa, với việc chỉ dùng hai chi phí
lớn là chi phí thức ăn và chi phí con giống mặc dù
chi phí thức ăn chiếm 70 - 80%, chi phí con giống
chiếm 5 - 8% tổng chi phí nuôi tôm sú, và chỉ nghiên
cứu tại địa bàn Sông Cầu, Phú Yên không thể đại
diện cho nuôi tôm sú thương phẩm tại Việt Nam.
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 3/2014
36 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Tuy nhiên, việc so sánh hệ số hiệu quả trung bình
của các nghiên cứu khác nhau này chỉ có tính chất
tham khảo.
2. Kiến nghị
Các nhà quản lý, nhà khoa học và các tổ
chuyên môn và đặc biệt là Trung tâm Khuyến nông
có thể sử dụng thông tin này để khuyến cáo người
dân để giúp người dân tiết kiệm được chi phí đầu
tư và đảm bảo được hiệu quả sản xuất, đời sống,
đặc biệt là hai chi phí lớn trong nuôi tôm sú thương
phẩm tại Sông Cầu, Phú Yên là chi phí thức ăn
và chi phí con giống. Để nâng cao hiệu quả chi
phí cần nâng cao công tác quản lý trong việc giảm
các yếu tố đầu vào hơn nữa. Theo mô hình CE -
CRS, các ao nuôi có thể sử dụng các yếu tố đầu
vào hợp lý hơn nhưng vẫn không làm giảm sút về
mặt sản lượng đầu ra của sản xuất với số lượng
thức ăn tối ưu trung bình là 241,51 kg/vụ, số lượng
con giống tối ưu trung bình là 90.565,52 con. Theo
mô hình CE - VRS, các ao nuôi có thể tiết kiệm chi
phí trong sản xuất bằng cách sử dụng các yếu tố
đầu vào hợp lý hơn nhưng vẫn không làm giảm sút
về mặt sản lượng đầu ra của sản xuất với số lượng
thức ăn tối ưu là 635,11 kg/vụ, số lượng con giống
tối ưu trung bình là 44.975 con. Tuy nhiên bài viết
này chỉ mới sử dụng 2 yếu tố đầu vào (số lượng
con giống và số lượng thức ăn - các yếu tố biến
đổi quan trọng) để phân tích hiệu quả chi phí của
các ao nuôi tôm sú thương phẩm tại thị xã Sông
Cầu, tỉnh Phú Yên do đó sự giải thích là có giới
hạn cả về tập dữ liệu và số biến. Trong nghiên cứu
tiếp theo, phương pháp đường biên ngẫu nhiên
(SPF) sẽ được sử dụng để so sánh với kết quả từ
phương pháp DEA và một số biến khác cũng sẽ
được đưa vào nghiên cứu, ví dụ, địa điểm và môi
trường nước, nghiên cứu lợi nhuận.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Đặng Hoàng Xuân Huy, Trần Văn Thắng, 2013. Phân tích hiệu quả chi phí cho các hộ nuôi tôm thẻ chân trắng tại thị xã Ninh
Hòa, tỉnh Khánh Hòa. Tạp chí Khoa học. Đại học Cần Thơ, số 26: 41-46.
Tiếng Anh
2. An, N.T.H, 2012. Profi tability and technical effi ciency of black tiger shrimp (penaeus monodon) culture and white leg shrimp
(Penaeus vannamei) culture in Song Cau district, Phu Yen province, Vietnam. Thesis of Master degree. Tromso University,
Norway.
3. Coelli, T. J., Prasada Rao, D. S., O’ Donnell, C. J, Battese, G. E, 2005. An introduction to effi ciency and productivity analysis.
Springer Science-i-Business Media, Lnc: 1-181.
4. Cooper, William W, Seiford, L. M, Tone, K., 2007. Data envelopment analysis - A comprehensive text with models,
applications, ảeferentes and DEA - Solver Software (Second Edition). Springer Science + Business Media, LLC.
5. Kiet, N.T, Fisher, T. C. G., 2011. Effi ciency analysis and the effect of pollution onéphrimp rarms in the Mekong River Delta.
The Asian Conference on the Social Sciences Offi cial Conference Proceedings 2011. Osaka, Japan: 68-78.
6. Mehmet, B., Vedat, C., Cinemre, H.V., Kursat, D. & Osman, K., 2006. Evaluation of different trout farming systems and some
policy issues in the Black Sea region, Turkey. Journal of Applied Sciences, 6 (14): 2882-2888.
7. Sherman, H. D., Zhu, J., 2006. Service Productivity Management Improving Service Performance using Data Envelopment
Analysis (DEA). Springer Science-i-Business Media. LLC: 1-127.
Website
8. shviet.com/fi shviet/index.php?page=news&content=11&article=33
9. sh.org/2012220172752283p48c73/xuat-khau-tom-nam-20112012.htm
10.
11.
article-6290.tsvn
12.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- do_luong_hieu_qua_chi_phi_cho_cac_ao_nuoi_tom_su_thuong_pham.pdf