Tích lũy và sử dụng năng lượng ở cá
5.1. Hình thức tích lũy năng lượng
Lipid: Nguồn dự trữ chủ yếu
Cá tầng nổi (mè, trắm.) dự trữ lipid nhiều
hơn cá tầng đáy (chép, trê ) do nhiều O2.
Dự trữ ở mô liên kết dưới da (chép, chình,
ngừ), ở trong cơ và giữa các vách cơ (nục,
hồi), ở trong xoang bụng, màng treo ruột
(chép, vược.), trong gan
Tích lũy dưới dạng triglycerid, phospholipid,
sterol, cholesterol, acid béo tự do
68 trang |
Chia sẻ: nhung.12 | Lượt xem: 1661 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Dinh dưỡng và thức ăn thủy sản - Chương 7: Năng lượng và nhu cầu năng lượng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN THUỶ SẢN
CHƯƠNG 7
NĂNG LƯỢNG VÀ NHU CẦU
NĂNG LƯỢNG
NỘI DUNG
1. KHÁI NIỆM
2. CÁCH XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ NĂNG
LƯỢNG THỨC ĂN
3. BIẾN ĐỔI NĂNG LƯỢNG TRONG CƠ
THỂ SỐNG
4. NHU CẦU NĂNG LƯỢNG
5. TÍCH LŨY VÀ SỬ DỤNG NĂNG
LƯỢNG
1. KHÁI NIỆM
Năng lượng là đại lượng vật lý đặc
trưng cho khả năng sinh ra công của
vật chất (Từ điển tiếng Việt, 1998)
Trong dinh dưỡng ĐV: Năng lượng là
nhiệt lượng sản sinh ra trong quá
trình đốt cháy các hợp chất hữu cơ
và được tính bằng calori hay Joule.
Đơn vị đo năng lượng:
cal, Kcal, Mcal
Mcal = 1.000 Kcal = 1.000.000 cal
J, KJ, MJ
MJ = 1.000 KJ = 1.000.000 J
1 KJ = 0,24 Kcal
1 Kcal = 4,19 KJ
Năng lượng khả năng làm việc
ĐVTS có nhu cầu năng lượng ở tất
cả các giai đoạn sống
Cần E để thực hiện các phản ứng
sinh hóa trong cơ thể phục vụ cho
duy trì, sinh trưởng và phát triển để
tạo ra sản phẩm
Được sử dụng hoặc tích lũy dưới
dạng mỡ hoặc glycogen
Sử dụng năng lượng ở cá
2. Cách xác định giá trị năng lượng
Hai phương pháp xác định giá trị E:
PP trực tiếp: Đốt cháy thức ăn trong
bomb calorimeter, nhiệt sinh ra trong
quá trình đốt cháy thức ăn là năng
lượng của TĂ
PP gián tiếp: xác định thông qua năng
lượng của các thành phần dinh dưỡng
có trong TĂ (PP ước tính)
Bộ phận đánh lửa
Nhiệt kế
Cánh khuấy
Nước
Môi trường chứa oxi
Mẫu chứa trong cốc
Bomb caloriemeter
Phương pháp ước tính giá trị năng
lượng của thức ăn:
+ Năng lượng thức ăn có thể biểu thị
theo năng lượng thô (GE), năng lượng
tiêu hoá (DE) và NL trao đổi (ME).
+ Ước tính E của TA: định lượng
thành phần DD của TA, rồi sử dụng
giá trị E của 1g chất dinh dưỡng để
tính
Giá trị E cho 1g các chất dinh dưỡng
Chất DD GE
(Kcal/g)
DE
(Kcal/g)
DE/GE
Carbohydrat (không
phải rau cỏ)
4,1 3,00
Carbohydrat (rau cỏ) 4,1 2,00
Protein (động vật) 5,5 4,25
Protein (thực vật) 5,5 3,80
Chất béo 9,1 8,00
Nguồn ADCP 1983
BÀI TẬP
1. Tính hiệu suất sử dụng năng lượng
của các chất DD nêu trên?
2. Rút ra nhận xét?
3. Một HHTA chứa 13% nước, 35% CP,
10% EE, 5% CF và 7% khoáng.
Hãy ước tính GE của HH này bằng Kcal
và MJ?
Giải:
NFE = 100 – (% Nước + % CP + % EE + % CF + % CA)
= 100 – (13 + 35 + 10 + 5 + 7) = 30
Tổng carbohydrate: 30% NFE + 5% CF = 35%
Chất dd trong
HHTA (g/kg)
GE kcal/g
chất DD
GE
Kcal/kgHHTA
Carbohydrate 350
Protein thô 350
Chất béo 100
Tổng cộng
4,1
5,5
9,1
1435
1925
910
4270 Kcal/kg
17,9MJ/kg
3- ĐẶC ĐIỂM CHUYỂN HOÁ NĂNG
LƯỢNG Ở ĐVTS
3.1. Các dạng năng lượng chuyển hóa
Trong cơ thể ĐV, NL có thể được
chuyển từ dạng này sang dạng khác,
đó là:
Năng lượng thô (GE): lấy từ thức ăn
Năng lượng tiêu hóa (DE)
Năng lượng của phân (FE)
Năng lượng nước tiểu (UE)
Năng lượng bài tiết qua mang (GEE)
Năng lượng trao đổi (ME)
Năng lượng tỏa ra dưới dạng nhiệt
(HE)
Năng lượng thuần (NE)
Năng lượng dùng để duy trì (NEm)
Năng lượng dùng để sản xuất (NEp)
3.1.1. Năng lượng tổng số (thô)
NL tổng số (Năng lượng thô - Gross Energy -
GE)
Năng lượng hóa học có trong thức ăn
chuyển đổi thành nhiệt năng nhờ đốt cháy
Nhiệt lượng sản sinh ra do đốt cháy hoàn
toàn một đơn vị khối lượng thức ăn gọi là
năng lượng thô.
Năng lượng thô được xác định bằng máy đo
năng lượng (Bomb calorimeter).
Giá trị năng lượng thô của một số chất
dinh dưỡng và thức ăn như sau (MJ/kg
VCK):
Glucose 15,6
Tinh bột 17,7
Xelulose 17,5
Casein 24,5
Mỡ 38,5
Dầu 39,0
Axit axetic 14,6
Propionic 20,8
Butyric 24,9
Lactic 15,2
Metan 55,0
Nạc 23,6 MJ/kg VCK
Mỡ 39,3
Hạt ngô 18,5
Cỏ 18,9
Khô dầu ôliu 21,4
Sữa (4% mỡ) 24,9
GE cao thấp do tỷ lệ C+H so với Oxy
Thức ăn chứa nhiều tinh bột thì năng
lượng thô thấp hơn so với thức ăn chứa
nhiều dầu, mỡ
GE của các acid béo khác nhau do chuỗi
Carbon dài hay ngắn quyết định
GE của Protein cao hơn Carbohydrate do
có chứa N, S.
Metan chỉ có C và H nên GE cao
3.1.2. Năng lượng của phân
Là NL thô của phân (FE: Feces Energy)
Bao gồm:
NL của phần TĂ không tiêu hóa
Từ các sản phẩm TĐC: enzyme tiêu hóa
Từ các sản phẩm nội sinh: tế bào biểu bì, tê
bào màng nhầy
Từ sản phẩm bài tiết khác
-> Xác định TLTH biểu kiến và TLTH thực
các chất DD có trong thức ăn.
Chiếm 20-60% GE ăn vào
3.1.3. Năng lượng tiêu hóa
NL tiêu hóa: DE (Digestible Energy)
DE là năng lượng của tổng các chất
hữu cơ tiêu hóa
Hoặc DE là hiệu số của NL thô của
TĂ với NL thô trong phân:
DE = GE – FE
Bài tập:
Lượng ăn vào/cá/1kg/ngày: 0,1kg VCK
GE/kgTĂ: 18,5MJ. Lượng phân thải ra/ngày:
30gr (18,5MJ/kg). Tính TLTH NL khẩu phần?
Tổng GE ăn vào/cá/ngày:
18,5 MJ x 0,1kg = 1,85MJ
FE: 0,03 x 18,5 MJ = 0,55MJ/ngày
DE = 1,85 – 0,55 = 1,3MJ
TLTH Năng lượng KP = (1,85 – 0,55)/1,85
= 70%
Giá trị DE tính toán bao giờ cũng thấp hơn
giá trị thật vì trong phân chứa các chất
trao đổi không có nguồn gốc từ thức ăn
DE phụ thuộc vào khả năng tiêu hóa thức
ăn, TLTH cao thì DE cao và ngược lại
Giá trị GE và DE của một số chất dinh dưỡng
Chất dinh
dưỡng
GE
(kJ/g)
DE (kJ/g)
Cá
chình
Rô phi Cá
chép
Protein
Mỡ
Carbohydrate
23,9
39,8
17,6
22,2
33,3
6,8
18,9
37,7
16,8
16,8
33,5
14,7
3.1.4. Năng lượng nước tiểu
NLNT: UE – Urine Energy
UE là tổng năng luợng thô của nước tiểu
UE gồm:
NL của các chất DD thức ăn được tiêu hóa,
hấp thu nhưng không được sử dụng
NL của các chất thải trong quá trình TĐC
NL mất qua nước tiểu khoảng 3% GE
3.1.5. Năng lượng thải qua mang
NL thải qua mang: GEE (Gill Excretion
Energy)
Là NL thô của các thành phần bài tiết qua
mang của ĐVTS
Ở người, ĐV bậc cao thải qua phổi, có giá
trị nhỏ nên thường bỏ qua
Ở ĐVTS, NL mất qua mang lớn (5%) nên
cần phải được tính toán
UE + GEE = WE (Waste Energy)
3.1.6. Năng lượng trao đổi
NLTĐ: ME – Metabolisable Energy
ME là năng lượng tiêu hóa các chất DD
trừ đi các NL mất qua nước tiểu và mang
ME = DE – (UE + GEE)
= GE – (FE + UE + GEE)
Các yếu tố ảnh hưởng đến ME:
Khả năng tiêu hóa
Lượng các chất mất qua mang, nước tiểu
Loại thức ăn
Chế biến thức ăn
Đối tượng nuôi
Cá thể
Tính biệt
Mùa sinh sản
.
Sự sai khác giữa giá trị DE và ME ở cá hồi
Chất dinh dưỡng DE
(kJ/g)
ME
(kJ/g)
TL sử
dụng
Glucose
Tinh bột chín
Bột sống
15,6
10,6
4,8
13,1
9,0
3,0
83,9
84,9
62,5
Giá trị DE và ME của một số loại thức ăn cá
Nguyên liệu DE (MJ/kg) ME
(MJ/kg)
(Cá hồi)
Cá da
trơn
Rô phi Cá hồi
Ngô (extruded)
30% khẩu phần
60% khẩu phần
Bột ngô
Lúa mì
Bột đỗ tương
Khô dầu bông
Bột cá
Bột cỏ
Dầu động vật
Bột phụ phẩm
gc
4,6
8,5
-
10,7
10,7
11,2
17,2
2,5
-
-
-
-
-
13,0
-
11,2
-
16,1
-
36,4
15,2
11,2
-
-
-
-
12,5-14,8
11,3
14,6-19,8
8,1
-
11,5
7,1-10.2
-
-
-
-
10,8-137
9,5-10,3
12,5-17,3
5,8
-
-
5,2-9,4
3.1.7. Năng lượng nhiệt tổng số
NL nhiệt tổng số: HE (Heat Energy) hay HP
(Total Heat Production)
Gồm NL nhiệt sản sinh ra trong:
Tiêu hóa
Hấp thu
Quá trình lên men
Tạo chất thải & bài tiết
Các hoạt động cơ học (bơi, bắt mồi)
Các hoạt động sinh lý bình thường: hô hấp, tuần hoàn,
hoạt động tế bào
3.1.8. Năng lượng thuần
NL thuần (NL tích lũy): NE – Net Energy
NE là hiệu số giữa năng lượng trao đổi với
năng lượng nhiệt
NE = ME – HE
= DE – (UE + GEE + HE)
= GE – (FE + UE + GEE + HE)
Các yếu tố ảnh hưởng đến NE?
NE gồm:
+ NL cho duy trì (NEm)
+ NL cho sản xuất (NEp)
-> NE = NEm + NEp
NE là phần NL hữu ích cuối cùng trong
quá trình chuyển hóa NL của thức ăn
trong cơ thể động vật
THẢO LUẬN
Các bạn có suy nghĩ gì về tỷ lệ NE/ME?
3.1.9. Năng lượng cho duy trì
NL cho duy trì: NEm (Net Energy for
Maintenance)
NL cho duy trì bao gồm:
NL cho vận động
NL cho duy trì các chức năng của cơ
thể (hô hấp, tuần hoàn, trao đổi chất cơ
bản)
3.1.10. Năng lượng cho sản xuất
NL cho sản xuất: NEp (Net Energy for
Production)
NEp gồm:
NL cho tăng trưởng
NL cho sản phẩm
THẢO LUẬN
Dòng chuyển hóa năng lượng thức
ăn ăn vào trong cơ thể động vật thủy
sản?
3.2. Sự biến đổi NL trong cơ thể ĐVTS
Sơ đồ chuyển hóa năng lượng trong cơ thể cá (Smith, 1989)
Năng lượng lấy vào (100%)
Năng lượng tiêu hóa
(75%)
Bài tiết qua phân (25%)
Năng lượng trao đổi
chất (67%)
Năng lượng tích lũy
(34%)
- Trao đổi chất cơ bản (15%)
- Hoạt động (8%)
- Tỏa nhiệt (10%)
Bài tiết qua nước tiểu
và mang (8%)
Sơ đồ Chuyển hóa năng lượng của thức ăn
trong cơ thể ĐV (Webster, Lim, 2002)
GE
DE FE
ME UE, GEE
NE HE (Nhiệt sinh ra do tiêu hóa, hấp
thu; tạo SP tiêu hóa; tạo chất thải
& bài tiết)
NEp NEm (Trao đổi cơ bản, hoạt động bắt
buộc, điều chỉnh thân nhiệt)
3.3. Nguồn cung cấp năng lượng
ĐVTS có thể sử dụng cả 3 nguồn protein,
lipid và carbohydrate trong thức ăn làm
nguồn năng lượng:
Nguồn năng lượng từ protein: đắt tiền
nhất, do đó nên cung cấp ở mức tối đa
các nguồn năng lượng không phải protein.
Tuy nhiên, cá yêu cầu năng lượng từ
protein, lipid hơn ở nhóm động vật trên
cạn.
Lipid chứa năng lượng nhiều nhất, được
cá sử dụng hiệu quả. Lipid có trong thức
ăn còn làm tăng mùi vị và độ trơn láng của
viên thức ăn. Lượng lipid cao sẽ trở ngại
trong chế biến và bảo quản thức ăn.
Khả năng sử dụng carbohydrate làm năng
lượng khác nhau tùy loài cá (cá ăn động
vật có khả năng sử dụng carbohydrate
kém hơn so với cá ăn thực vật) và tùy loại
carbohydrate:
- Dạng đường đơn được tiêu hóa dễ dàng,
- Cellulose, hemicellulose chỉ được tiêu
hóa do vi khuẩn.
- Carbohydrate là nguồn năng lượng rẻ
tiền nhất -> sử dụng trong thức ăn ở mức
tối đa có thể để giảm giá thành.
Tuy nhiên lượng dùng thích hợp là bao
nhiêu đối với từng loài thì vẫn còn đang
nghiên cứu.
THẢO LUẬN
Các giải pháp làm tăng năng lượng tiêu
hóa và năng lượng tích lũy đối với ĐVTS
4- NHU CẦU NĂNG LƯỢNG
• Khó xác định nhu cầu năng lượng cho tôm cá vì
rất khó đo năng lượng mất đi ở HE, U, G và F.
• Nhu cầu năng lượng phụ thuộc vào:
1/ Nhiệt độ nước
2/ Khối lượng tôm và cá
3/ Trạng thái sinh lý (tăng trong kỳ sinh sản)
4/ Dòng chảy của nước
5/ Ánh sáng
6/ Chất lượng nước và stress (ô nhiễm, độ
mặn, oxytăng nhu cầu năng lượng duy trì)
7/Thức ăn tiêu thụ
Trong đó, nhiệt độ là yếu tố ảnh hưởng
quan trọng nhất vì:
- Thân nhiệt cá gần giống với t0môi trường
- Khi t0môi trường gần với nhiệt độ tối ưu
của ĐVTS thì tăng trao đổi chất, độ ngon
miệng và sinh trưởng.
- Khi t0môi trường giảm dưới ngưỡng
thích hợp thì giảm trao đổi chất
-> Cần theo dõi t0môi trường nước thường
xuyên trong quá trình nuôi.
Trong thực tế, ĐVTS có nhu cầu về protein cao
hơn và nhu cầu năng lượng thấp hơn các động
vật khác. Nguyên nhân:
- ĐVTS không cần năng lượng để duy trì nhiệt
độ cơ thể như ĐV khác.
- ĐVTS sống trong nước nên hạn chế tối thiểu
năng lượng mất đi để duy trì thăng bằng trong
khoảng không. Động vật trên cạn phải mất năng
lượng để giữ vị trí cơ thể khỏi tác động với trọng
lực. Nhiều loài cá có bong bóng nhằm duy trì vị
trí cơ thể trong các tầng nước nên cơ của chúng
ít hoạt động để giữ yên vị trí của chúng.
- Cá và tôm nhận nhiều năng lượng hơn
15-20% so với động vật trên cạn khi phân
giải protein (Cá thải khoảng 85% chất thải
trao đổi dưới dạng NH3 trực tiếp qua mang
vào môi trường nước và cần rất ít năng
lượng do không tốn năng lượng để biến
amoniac thành ure hay acid uric trong lúc
động vật có vú phải dùng năng lượng để
tạo urea và gia cầm thì tạo acid uric.
Là năng lượng cần thiết để cá đạt một cân bằng
giữa năng lượng hấp thu và sử dụng, giữ trọng
lượng các mô và của cơ thể không thay đổi
trong khoảng thời gian thí nghiệm.
Năng lượng duy trì được tính bằng Kcal (kJ)/kg
cá trong 24 giờ và ở một nhiệt độ nhất định.
Để xác định nhu cầu năng lượng người ta tiến
hành phương pháp cân bằng cacbon hay cân
bằng năng lượng hoặc bằng phương pháp nuôi
dưỡng
4.1. Nhu cầu năng lượng duy trì
Nhu cầu năng lượng duy trì của cá thấp
hơn động vật trên cạn vì:
- Tiêu hao ít năng lượng cho sự vận động
và giữ thăng bằng cơ thể
- Không có cơ chế điều tiết thân nhiệt,
- Bài tiết amonia mà không bài tiết ure hay
axit uric.
Nhu cầu năng lượng duy trì cho cá bình
quân 70 kJ/kg thể trọng hay 50 kJ/kg W0.75
(khi nhiệt độ nước 20-240C).
Nhu cầu năng lượng duy trì so với tổng
nhu cầu năng lượng hàng ngày:
- Cá chép: 14-17%
- Cá hồi: 17-24%
- Động vật có vú: 30-59%.
Nhu cầu NL duy trì của ba nhóm cá
(Guillaume, 1999 theo Lê Thanh Hùng, 2000)
.
Nhóm cá
Khối
lượng cá
(g)
Nhiệt độ
(0C)
Duy trì
(kJ/kg
cá/ngày)
Cá chép
Cá da trơn
Nhóm cá hồi
80
80
10-20
100
150
300
10
20
25
25
18
15
28
67
84
72
85-100
60
4.2. Nhu cầu năng lượng tăng trưởng
Là năng lượng cần thiết để được 1 kg cá tăng trọng.
Mức nhu cầu này thay đổi tùy theo thành phần của thức
ăn, đặc biệt là tỉ lệ protein và năng lượng.
Khẩu phần đủ protein, tăng năng lượng thì tăng sinh
trưởng, ví dụ:
GE (MJ/kg VCK) Tăng (% so với BW đầu)
13,8 148
16,8 257
18,6 392
20,9-18,2 380 – 150
20,5 218
22,8 283
24,9 320
Ảnh hưởng của năng lượng và protein khẩu phần đến tốc độ
sinh trưởng của cá (cá chép W=170g, cung cấp thức ăn ở mức
2% khối lượng cơ thể, t0: 240C)
DE (MJ/kg VCK)
Protein (% VCK)
41,3 46,5 51,4
18,3
20,1
2,01
2,15
1,99
2,17
2,01
2,14
Page&andrews,1973
Garling&Wilson,1976
Mangalik, 1986
Mangalik, 1986
Li&Lovell, 1992
El Sayed, 1987
Takeuchi et al., 1979
22,7
22,5
23,2
20,5
19,3
24,6
25,8
9,71
2,8
11,6
13,1
12,8
12,3
12,3
22,2
28,8
27,0
27,0
24,4
30
31,5
526
34
10
266
600
50
20
Cá trơn Mỹ
Rô phi Đloan
Cá chép
Tác gia DP/DE
(mg/KJ)
DE
(KJ/g)
DP
(%)
Khối
lượng (g)
Giống loài
TỶ LỆ DP/DE CHO TĂNG TRƯỞNG TỐI ƯU CỦA MỘT
SỐ LOÀI CÁ (NRC, 1993)
Cho&Kaushik, 1985
Machiels&Henken,
1985
Hung L.T, 1999
Hung L.T, 1999
22,0
21,5**
18,6**
14,4**
15,1
18,6*
33
40
32
28
90
-
15
20
Cá hồi
Cá trê phi
Cá tra
Cá basa
Tác gia DP/DE
(mg/KJ)
DE
(KJ/g)
DP
(%)
Khối
lượng (g)
Giống loài
TỶ LỆ DP/DE CHO TĂNG TRƯỞNG TỐI ƯU CỦA MỘT
SỐ LOÀI CÁ (NRC, 1993)
*GE: năng lượng thô **CP/GE
Phương trình cân bằng về năng lượng của
ĐVTS có thể được diễn tả như sau:
GE = NE + HE + WE (UE+GEE) + FE
Theo Brett và Groves (1979) cân bằng năng
lượng thức ăn của cá khác nhau tùy theo tính ăn
của cá.
Cá ăn động vật:
100 GE = 29 NE + 44 HE + 7 WE + 20 FE
Cá ăn thực vật :
100 GE = 20 NE + 37 HE + 2 WE + 41 FE
4.3. Phương pháp xác định nhu cầu năng lượng
5. Tích lũy và sử dụng năng lượng ở cá
5.1. Hình thức tích lũy năng lượng
Lipid: Nguồn dự trữ chủ yếu
Cá tầng nổi (mè, trắm..) dự trữ lipid nhiều
hơn cá tầng đáy (chép, trê) do nhiều O2.
Dự trữ ở mô liên kết dưới da (chép, chình,
ngừ), ở trong cơ và giữa các vách cơ (nục,
hồi), ở trong xoang bụng, màng treo ruột
(chép, vược..), trong gan
Tích lũy dưới dạng triglycerid, phospholipid,
sterol, cholesterol, acid béo tự do
Cơ chế chuyển hoá năng lượng và vận chuyển lipid
ME khẩu phần GAN Liponeogenesis
Pyruvat carboxylase
Tích luỹ mỡ ở gan
Glucose Acetyl Co-A
(theo con đường Acety Co-A carboxylase
gluconeogenesis ) (phụ thuộc Biotin)
Malonyl Co-A
Axit béo
+ Methyl
Vận chuyển tới mô mỡ dưới dạng lecithin
Glycogen: Nguồn dự trữ quan trọng
- Dự trữ đủ sử dụng trong 24giờ (0,5-1,5%P cơ
thể)
- 30-50% glycogen dự trữ biến thành NL
- Định khu ở gan (8-10%P gan), cơ (0,01-1% P
cơ), tim (1-2%P tim), não (0,1-0,5%).
- Được sử dụng nhiều khi cá bị đói.
- Glycgen ở cơ là NL trực tiếp cho vận động ở
giai đoạn đầu, sau đó là từ lipid
- Có sự phối hợp chặt chẽ trong sử dụng NL từ
glycogen và lipid
Protein
- Mùa đông, P mất 10-30% (Lipid mất 40-
60%) chủ yếu từ mô cơ và dịch cơ thể.
- Bỏ đói dài ngày -> P mô cơ bị huy động
để tạo NL
- Trong quá trình di cư: P hao hụt 42-58%
(Lipid là 94-98%)
Các hợp chất cao năng (ATP, ADP, )
- Được tích lũy qua dị hóa thức ăn
- Được huy động trực tiếp và nhanh chóng
để cung cấp NL cho cơ thể
5.2. Sử dụng năng lượng
5.2.1. Mục đích sinh sản
- Cường độ và quy mô phân giải lipid trước sinh sản.
- Giảm Lipid ở GĐ I chín sinh dục (quá trình phân
hóa), phân giải lipid chậm lại ở GĐ III và IV (quá
trình sinh trưởng)
- Lượng lipid dự trữ ban đầu trước thời kỳ sinh sản
đẩy nhanh tốc độ chín sinh dục. Cá già tuổi dễ tích
lũy lipid hơn -> Khối lượng gan lớn hơn
- Khối lượng tuyến sinh dục tăng theo sinh trưởng ->
mất Protein ở các mô nếu không cung cấp đủ từ
thức ăn
5.2.2. Mục đích di cư
- Di cư để củng cố loài, đa dạng cấu trúc quần
thể, mở rộng phạm vi phân bố, cải thiện điều
kiện sống và tăng tỷ lệ sống sót
- Di cư trú đông: do nhiệt độ thấp -> thay đổi chỗ
ở. Cá tích lũy Lipid trước khi di cư. Lượng Lipid
càng cao cá càng nhạy cảm với nhiệt độ và độ
tập trung của đàn (tín hiệu di cư)
- Di cư sinh sản: do bản năng giống nòi, điều
kiện sinh sản, thay đổi hoạt tính ở vùng dưới
đồi, tuyến yên. Nghiên cứu tiếp tục để biết được
đặc trưng của quá trình trao đổi lipid trong cơ
thể cá chuẩn bị cho sinh sản.
5.2.3. Mục đích trú đông
- Lipid là nguồn NL cơ bản đảm bảo duy trì
và trao đổi chất trong thời gian trú đông
- Mức độ TĐC và vận động giảm rất nhiều
để tiết kiệm NL
- Lipid giữ cân bằng NL, giảm tác hại trực
tiếp của nhiệt độ, tăng khả năng chống
bệnh
- Tỷ lệ sống là chỉ tiêu đánh giá khả năng
thích nghi của cá qua mùa đông
BÀI TẬP
a) Một hỗn hợp thức ăn gồm các thành
phần như sau:
- Protein: 40%VCK
- Lipid: 12%VCK
- Carbohydrate: 45%VCK
- Premix khoáng: 3%VCK
Biết rằng độ ẩm của hỗn hợp này là 15%,
hãy tính OM (g) và GE của 1kg hỗn hợp
(Kcal và MJ)? Cho GE (Kcal/g) của Protein
là 5,5; Lipid là 9,1 và Carbohydrate là 4,1.
b) Đem 5kg hỗn hợp này cho cá ăn trong
một ngày đêm. Thức ăn còn thừa chiếm
20% tổng số thức ăn cho ăn. Hiệu suất sử
dụng NE/GE là 30%; Năng lượng cho duy
trì chiếm 20% NE. Hỏi năng lượng cá đã
sử dụng cho sản xuất?
c) Trong phân cá ăn hỗn hợp TĂ trên
nguời ta thu được tổng số 204g CP; 40,8g
Lipid; 765g HC và 71,4g Khoáng. Hỏi
TLTH VCK, OM, CP, Lipid và khoáng?
THẢO LUẬN NHÓM
Giải pháp sử dụng hiệu quả năng
lượng thức ăn đối với tôm, cá
XIN CÁM
ƠN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dd_tats_nang_luong_0319.pdf