Tỷ lệ n6/n3 có ảnh hưởng đến tỷ lệ
sống và tăng trưởng của ấu trùng tôm
cá, mỗi loài cần một tỷ lệ khác nhau.
•Triglyceride và phospholipid là nguồn
năng lượng chính cho sự phát triển của
trứng và ấu trùng cá.
• n-3 FA ức chế hình thành
thromboxane cần cho ngưng kết tiểu
cầu và hình thành cục máu đông. Như
vậy n-3 FA giảm nguy cơ bệnh tim
62 trang |
Chia sẻ: nhung.12 | Lượt xem: 1201 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Dinh dưỡng và thức ăn thủy sản - Chương 3: Lipid và acid béo, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN THỦY SẢN
CHƯƠNG 3
LIPID VÀ ACID BÉO
LIPID VÀ ACID BÉO
1- KHÁI NIỆM
2- PHÂN LOẠI LIPID
3- VAI TRÒ DINH DƯỠNG CỦA LIPID
4- TIÊU HÓA VÀ HẤP THU LIPID
5- NHU CẦU LIPID
6- ACID BÉO
I. KHÁI NIỆM
Lipid là một trong những thành phần sinh hóa cơ
bản, đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh
trưởng và phát triển của ĐVTS.
Lipid có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng của
ĐVTS, đặc biệt là ở giai đoạn ấu trùng và giống.
Ở giai đoạn nuôi vỗ thành thục thức ăn được bổ
sung nguồn lipid thích hợp sẽ nâng cao sức sinh
sản của ĐVTS cũng như chất lượng của giống
Lipid hiện đang được quan tâm nghiên cứu để
nâng cao chất lượng thức ăn cho ĐVTS.
Nhiều kết quả nghiên cứu về nhu cầu các acid
béo của ĐVTS đã được công bố và ứng dụng
vào thực tế sản xuất đem lại hiệu qủa cao.
Lipid thụ
Lipid
Có chứa glycerol Không chứa glycerol
Lipid
đơn giản
Lipid
phức tạp
Sáp
Steroid
Terpen
Eicosanoids
Cerebrosid
Glycolipid Phospholipid Dầu
Mỡ
Glucolipid
Galactolipid
Lecithine
Cephaline
II- PHÂN LOẠI LIPID
2.1- Dầu mỡ : là este của glycerin và acid béo. Khi
cả ba nhóm glycerol được este hóa bởi acid béo sẽ
tạo ra triacylglycerol (triglyceride)
CH2OH CH2
- OCOR1
CHOH + 3RCOOH → CH - OCOR2 + 3H2O
CH2OH CH2- OCOR3
Dầu mỡ: Lipid trung tính (98% lipid)
Acid béo trong mỡ gồm: acid béo no và acid béo
không no. Mỡ cá nhiều acid béo không no
Triglyceride
R1
R2
R3
2.2- Phospholipid
Este của acid phosphatidic và glycerin
GLYCEROLPHOSPHOLIPID
PHOSPHOLIPID
SPHINGOLIPID
+ Glycerolphospholipid:
- phosphatidyl choline (PA, còn gọi là lecithine)
- phosphatidyl ethanolamine (PE, hay cephaline)
- phosphatidyl inositol (PI),
- phosphatidyl serine (PS)
- phosphatidyl glycerol (PG).
+ Sphingolipid: phổ biến nhất là sphingomyelin.
Vai trò của phospholipid
- Thành phần lipoprotein màng sinh học.
Màng sinh học (biomembranes): phospholipids,
glycophospholipid và cholesterol:
+ Màng ngăn cách giữa tế bào với các cơ quan tử
bên trong tế bào (nhân, golgi, mitochondria...).
+ Màng có cấu trúc linh động gồm 2 lớp lipid, giữa
là lớp protein.
. Lipid là màng bán thấm, hoá chất ưa nước
thấm qua được nhưng phân tử phân cực không qua
được.
. Lớp protein là kênh vận chuyển và giữ vai trò
bơm những phân tử đã được chọn vào bên trong.
2.3- Glycolipid
Hợp chất lipid chứa glucose hay galactose.
Cerebroside có nhiều trong mô não, đôi khi cũng
được xếp vào nhóm glycolipid vì trong phân tử
chứa galactose hoặc glucose, acid béo và
sphingosine.
2.4- Steroids
Steroids bao gồm:
- sterol,
- acid mật,
- hocmon adrenaline và hocmon sinh dục.
Đơn vị cấu trúc cơ bản của steroid: nhân phenanthrene
liên kết với vòng cyclopentane.
+ Sterol : có 3 loại là:
- phytosterols (nguồn thực vật),
- mycosterols (nguồn nấm)
- zoosterols (nguồn động vật): cholesterol
Phytosterol và mycosterol không hấp thu được ở ruột
động vật và không thấy có trong mô động vật.
Cholesterol là zoosterol
Có trong tất cả các tế bào động vật, đặc
biệt trong não (170g/kg CK).
- Là tiền chất của các steroid như
hormone sinh dục, hormone tuyến vỏ
thượng thận (estrogen, androgen,
progesterol, aldosterone, corticosterone)
và acid mật.
- Nồng độ bình thường trong máu: 1,3 - 2,6
g/lit.
Cholesterol tham gia vào các quá trình thẩm thấu
và khuyếch tán trong tế bào.
Tham gia vận chuyển các acid béo dự trữ đến
gan để đốt cháy cho cơ thể sử dụng khi cần thiết.
Cholesterol bị oxy hoá ở gan cho các acid mật.
Cholesterol tham gia vào việc tổng hợp các nội
tiết tố vỏ thượng thận (testosterol, vitamin D3, nội
tiết tố sinh dục..).
- Cholesterol có độ hòa tan thấp, nếu ăn nhiều
Cholesterol → tích tụ ở thành mạch → thành
mạch cứng, hẹp, dễ vỡ, gây tăng huyết áp và
những bệnh tim mạch.
2.5- Sáp
Sáp là este của một acid chuỗi dài và một gốc rượu chuỗi
dài. Ở một số loài cá như cá sụn, sáp là một thành phần
đáng kể của lipid và những loài cá nhỏ thường có khả năng
oxy hoá sáp như là nguồn năng lượng.
2.6- Terpenes
Terpenes được tạo nên từ những đơn vị isoprene liên kết với
nhau thành chuỗi thẳng hay vòng.
Isoprene là hợp chất 5 cacbon có công thức :
CH2:C.CH :CH2
CH3
Nhiều isoprene thấy trong thực vật có mùi vị rất mạnh, chúng
là thành phần của dầu lemon và camphor ; ở động vật
isoprene có trong coenzyme như coenzyme nhóm Q.
2.7- Eicosanoids
- Eicosanoids là một nhóm của các hợp chất
prostaglandins, thromboxanes và prostacyclins sinh
ra trong quá trình chuyển hoá những acid béo chưa
no C20 (tiền thân của tất cả các chất này là acid
prostanoic).
- Vai trò của prostaglandins, thromboxanes và
prostacyclins
• Prostaglandins và dẫn chất: ảnh hưởng đến sự co
cơ trơn, ngưng tụ tiểu cầu, huyết áp động mạch ; ức
chế sự tiết dịch dạ dày; giải phóng acid béo từ mô
mỡ và là chất gây viêm.
• Thromboxanes: kích thích mạnh ngưng kết tiểu
cầu còn Prostacyclins: chất ức chế sự ngưng kết
tiểu cầu.
• Thromboxanes gây co mạch còn prostacyclins
gây dãn mạch.
• Sản phẩm chuyển hoá của eicosanoids là
eicopentaenoic acid: điều hoà sự sản sinh
eicosanoids từ arachidonic acid. Acid này có trong
dầu cá và nhờ nó mà tỷ lệ bệnh tim mạch của ngư
dân sống trên biển rất thấp.
• Prostaglandins thường ở dưới dạng PGE 2 được
dùng để gây động dục hàng loạt ở gia súc và cá
nhằm tạo chủ động về thời gian đẻ của chúng.
TÓM TẮT CÁC LOẠI LIPID
• Glyceride
glycerolphospholipid (PA, PE, PI, PS, PG)
• Phospholipid
sphingolipid (sphingomyelin)
• Glycolipid (glucolipid & galactolipid)
• Steroid: sterol, acid mật, adrenaline và hormone sinh dục
sterol (phytosterol, mycosterol, zoosterol)
cholesterol (zoosterol)
• Sáp
• Terpenes
• Eicosanoids : prostaglandins, thromboxanes & prostacyclins.
III. VAI TRÒ CỦA LIPID
• Cung cấp và dự trữ năng lượng : 1g lipid cho
9,1 Kcal GE hoặc 8Kcal DE.
• Cấu tạo màng tế bào (phospholipid)
• Hoà tan và vận chuyển vitamin và chất khác
• Hoạt hóa và tạo thành enzyme. Lipid, đặc
biệt là phospholipid có khả năng hoạt hóa
enzyme. Lipid là thành phần chính của nhiều
hormon (steroid, prostaglandin..)
• Hỗ trợ hấp thụ các lipid khác (phospholipid)
IV. TIÊU HÓA VÀ HẤP THU LIPID
4.1. Tiêu hóa
Miệng: tiêu hóa cơ học (phân cắt)
-> mãnh nhỏ -> xuống dạ dày
Dạ dày: nhu động dạ dày đẩy
xuống ruột trước. (tiêu hóa cơ
học)
Ruột: tiêu hóa hóa học.
Nhũ tương hóa nhờ muối mật từ gan ->
tăng diện tích tiếp xúc bề mặt các hạt mỡ
(500-1000A0) với dịch ruột; hoạt hóa men
Lipasa và kích thích ruột vận động
Lipase phân giải triglyceride -> glycerol
và các acid béo. Những lipid phức tạp
còn có thêm một lượng phosphoric acid
và các bazơ. Các este của sterol được
thủy phân tạo ra các acid béo và sterol
tự do.
Sơ đồ tác dụng của các enzyme lên sự tiêu hóa lipid (triglycerides)
(Theo Moreau,1988)
Triglycerides
Glycerol Acid béo
HẤP THU
Tuïy
taïng
Gan Muối mật
Lipase
4.2. Hấp thu
Các acid béo ngắn và choline tan
được trong nước nên được hấp thụ
trực tiếp qua tế bào màng nhầy của
ruột.
Các acid béo có chuỗi carbon dài
không hòa tan trong nước chúng liên
kết với muối mật tạo thành các hạt
nhỏ micelle có kích thước 50 - 100 A0
phân tán nhỏ trong nước -> hấp thu
qua thành ruột nhờ các tế bào hấp
thụ.
Trong thành ruột những monoglyceride và
các acid béo chuỗi carbon dài trên 14 C
được tái tổng hợp thành triglycerides. Các
triglyceride này cùng với một lượng nhỏ
phospholipid và các cholesterol tự do qua
thành ruột được vận chuyển trong hệ mao
mạch ở dạng liên kết với các phân tử
protein tạo nên phức hệ lipoprotein có kích
thước rất nhỏ, gọi là những chylomicron.
Các phức hệ chylomicrons được hấp thu
qua hệ mao mạch sau đó đến gan và các
cơ quan như cơ để tạo năng lượng cho
hoạt động hay đến các cơ quan dự trữ như
màng treo ruột hay gan.
Thức ăn TLTH Lipid %
Bột cá 100
Bột đậu nành 99
Bột ngũ cốc 73
Cám gạo 73
Bột cá 90 - 94
Tỷ lệ tiêu hóa lipid của một số loại thức ăn ở cá trắm cỏ
(Law, 1986)
4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiêu hóa và
hấp thu lipid
Hàm lượng của acid béo cấu tạo nên lipid có
trong khẩu phần. Khả năng tiêu hóa những lipid
có hàm lượng acid béo no cao thì kém hơn lipid
hàm lượng acid béo không no mạch dài.
Các loại dầu khác nhau cũng cho kết quả khác
nhau. Dầu cá có TLTH 91-100%, dầu đậu nành
TLTH 78-95%, dầu cọ 63-93% .
Các thành phần khác trong thức ăn: Thức ăn
nhiều xơ làm giảm TLTH, lượng lipid quá cao và
lượng thức ăn quá nhiều làm giảm TLTH lipid.
Nhiệt độ
Khẩu phần cá vùng nước lạnh và cá biển cần
nhiều lipid hơn cá vùng nước ấm vì năng lực sử
dụng carbohydrate để lấy năng lượng kém hơn.
Những gốc acid béo trong phospho-lipid dễ bị
oxy hoá → peroxit → đầu độc màng tế bào,
phong toả việc sản sinh enzyme trong tế bào,
đặc biệt là những enzyme chuyển hoá năng
lượng, từ đó làm rối loạn sự chuyển hoá.
Vận chuyển các chất tan trong lipid: khẩu phần
nghèo lipid sẽ dẫn đến sự hấp thu cũng như sự
vận chuyển những vitamin A,D,E,K trong dịch
bào bị cản trở, chuyển hoá bị rối loạn.
• Tỷ lệ lipid trong khẩu phần:
+ Sinh trưởng của cá hồi vân không bị ảnh
hưởng khi protein khẩu phần giảm từ 48% xuống
35% nếu lipid tăng từ 15% lên 20%. (Takeuchi et
al,1978)
-> Khi lập khẩu phần cho tôm, cá cần có một tỷ lệ
lipid nhất định. Nếu quá nhiều lipid có thể làm mất
cân bằng E/P -> thừa mỡ tích luỹ ở mô và phủ
tạng.
+ Sinh trưởng và chuyển hoá thức ăn của cá
tăng lên khi lipid khẩu phần tăng từ 4,7% lên 9%.
Loại dầu mỡ
KLCT ở tuần
(g)
Tăng trung
bình (g)
FCR
Tỷ lệ chết
(%) 0 12
10% dầu ngô - 5% dầu
salmon
5% dầu ngô
1% dầu salmon + 9%
dầu ngô
10% dầu đỗ tương
1% linolenic acid
3,0
3,0
3,0
3,2
3,0
7,2
16,9
10,9
12,4
11,4
4,2
13,9
7,9
9,2
8,4
1,22
0,77
1,02
0,77
0,92
25
5
6
4
2
Ảnh hưởng của các loại dầu mỡ khác nhau trong khẩu
phần đến tăng trưởng, FCR, tỷ lệ chết của cá hồi vân
Nguồn: Lee et.al 1967 - dẫn theo W Steffens et. al 1989
V. NHU CẦU LIPID
Nhu cầu lipid của ĐVTS xác định dựa vào nhu cầu năng
lượng, nhu cầu acid béo cần thiết, phospholipid,
cholesterol, đặc điểm sống và dự trữ lipid của loài.
Nhu cầu lipid trong thức ăn cho giáp xác 5-8% cho tỷ lệ
sống và sinh trưởng của tôm đạt cao nhất.
Cá: hàm lượng lipid thay đổi tùy theo loài, tuy nhiên mức
đề nghị từ 6-10%.
Ngoài ra nhu cầu lipid phụ thuộc rất lớn vào hàm lượng
và chất lượng của protein, của nguồn cung cấp năng
lượng khác và ngay cả chất lượng của dầu.
Tỉ lệ protein và lipid đề nghị cho tôm cá là 6-7:1
Mức lipid tối đa trong KP của một số ĐVTS
Giống loài % lipid
thức ăn
Giống loài % lipid
thức ăn
Chép
Rô phi
Cá trơn Mỹ
Cá trê phi
Cá tra
Tôm he NB
Tôm Sú
Càng xanh
12-15
< 10
7-10
7-10
4-8
6
6-7,5
6
Cá hồi
Cá chẽm
Cá mú
Cá vền biển
Cá bơn
18-20
13-18
13-14
12-15
<15
6. ACID BÉO
6.1. Ký hiệu hoá học của acid béo trong dinh
dưỡng cá
Mỡ là những triglyceride , khi thuỷ phân mỡ
cho acid béo và glycerol.
CH2OCO-R CH2OH
CH-OCO-R 3 R-COOH + CH-OH
CH2OCO-R CH2OH
Hai loại acid béo:
• Acid béo no:
Lauric acid CH3-(CH2)10-COOH
ký hiệu 12: 0
Palmitic acid CH3-(CH2)14 – COOH
ký hiệu 16: 0
Acid béo chưa no:
Oleic acid:
CH3 - (CH2)7 -CH = CH - (CH2)7 -COOH
ký hiệu 18: 1ω9
Linoleic acid
CH3 - (CH2)4 - CH = CH - CH2 - CH = CH - (CH2)7 -
COOH
18: 2 6,9 (hoặc 18:2n6,9 hoặc 18:2n-6)
Linolenic acid
CH3-CH2-CH=CH-CH2-CH = CH-CH2-CH = CH-
(CH2)7-COOH
18:3 3, 6, 9
Arachidonic acid
CH3-(CH2)4 -CH=CH-CH2-CH=CH-CH2-
CH=CH-CH2-CH=CH-(CH2)3-COOH
20:4 6, 9, 12, 15
Để phân biệt acid béo khác nhau thì căn
cứ vào:
- Số C trong mạch
- Số nối đôi
- Vị trí nối đôi
ACID BÉO NO CÔNG THỨC KÝ HIỆU
Butyric acid CH3(CH2)2 COOH 4 : 0
Caproic CH3(CH2)4 COOH 6 : 0
Capric acid CH3(CH2)8 COOH 10 : 0
Lauric acid CH3(CH2)10COOH 12 : 0
Myristic acid CH3(CH2)12COOH 14 : 0
Palmitic acid CH3(CH2)14COOH 16 : 0
Stearic acid CH3(CH2)16COOH 18 : 0
ACID BÉO NO
ACID BÉO CHƯA NO
Palmitoleic
acid
CH3(CH2)5CH=CH(CH2)7COOH
16 :
1n- 7
Oleic acid CH3(CH2)7CH=CH(CH2)7COOH
18 :
1n- 9
Linoleic acid CH3(CH2)4CH=CHCH2CH=CH(CH2)7COOH
18 :
2n- 6
Linolenic acid CH3CH2CH=CHCH2CH=CHCH2CH=CH(CH2)7COOH 18 :
3n- 3
Arachidonic
acid
CH3(CH2)4CH=CHCH2CH=CHCH2CH=CHCH2CH=CH(CH2)3
COOH
20 :
4n- 6
Eicosapentaen
oic acid
CH3CH2CH=CHCH2CH=CHCH2CH=CHCH2CH=CHCH2CH=
CH(CH2)3COOH
20 :
5n- 3
Docosahexaen
oic acid
CH3CH2CH=CHCH2CH=CHCH2CH=CHCH2CH=CHCH2CH
=CHCH2CH=CH(CH2)2COOH
22 :
6n- 3
Các dạng acid béo chưa no:
Có 1 nối đôi (Mono-Unsaturated Fatty Acid)
Có ít nhất 2 nối đôi (Poly-Unsaturated Fatty
Acid - PUFA)
Có ≥ 3 nối đôi và trong mạch có chuỗi C
≥20 (Highly Unsaturated Fatty Acid –
HUFA)
6.2- Sinh tổng hợp acid béo của cá
• Tất cả các loài động vật đều có thể tổng hợp
được acid béo no chuỗi dài bắt đầu từ acetat:
n CH3COO- CH3CH2CH2COO-
CH3CH2CH2CH2CH2CH2
• Tất cả các loài động vật đều có thể tổng hợp
được các acid béo không no bằng 3 cách:
+ Tăng số C trong mạch lên 2 đơn vị
+ Thêm các nối đôi về phía đầu chuỗi
chứa nhóm carboxyl để có acid béo mới giữ
nguyên vị trí nối đôi trong mạch C.
Ví dụ:
* C18:1n9 → C20:1n9
CH3-(CH2)7-CH=CH-(CH2)7-COOH
CH3-(CH2)7-CH=CH-(CH2)9-COOH
* C18:1n9 → C18:2n9,12
CH3-(CH2)7-CH=CH-(CH2)7-COOH
CH3-(CH2)7-CH=CH-CH2-CH=CH-
-(CH2)4COOH
+ Thêm nối đôi ở phía đầu methyl, khi đó vị trí
nối đôi ở C6 sẽ chuyển sang C3, C9 sang C6...
Linoleic acid
CH3(CH2)4CH=CHCH2CH=CH(CH2)7COOH
18 : 2n- 6
Linolenic acid
CH3CH2CH=CHCH2CH=CHCH2CH=CH(CH2)7COOH
18 : 3n- 3
Oleic acid Linoleic acid Linolenic acid
18:1n-9 18:2n-6 18:3n-3
20:1n-9 18:2n-9 20:2n-6 18:3n-6 20:3n-3 18:4n-3
20:2n-9 20:3n-6 20:4n-3
20:3n-9 22:3n-6 20:4n-6 22:4n-3 20:5n-3
22:4n-6 22:5n-3
22:5n-6 22:6n-3
Sơ đồ sinh tổng hợp acid béo ở cá (Castell, 1979)
• Các axit béo họ n5, n7, n9 có thể được cá
sinh tổng hợp từ các tiền chất là các acid
béo no.
• Các họ n3 và n6 sinh ra từ tiền chất là acid
linolenic (18:3n-3) và acid linoleic (18:2n-
6), các tiền chất này không có trong cơ thể
mà hoàn toàn phải lấy từ thức ăn.
• Hai acid béo linolenic và linoleic là hai
acid béo thiết yếu (EFA: Essential Fatty
Acid).
18: 2n-6 (Linoleic acid) 18: 3n-3 (Linolenic acid)
∆ DESATURASE
18: 3n-6 (γ linolenic acid) 18: 4n-3 (Octadecatetraeinoic acid)
ELONGASE
20: 3n-6 (Diomo γ linolenic 20: 4n-3 (Eicosatetraeinoic acid)
acid)
∆5 DESATURASE 1-series prostanoic
20: 4n-6 (Arachidonic acid, AA 20: 5n-3 (Eicosapentanenoic acid, EPA
nonesterified) nonesterified)
CYCLOOXYGENASE
LIPOXYGENASE 2-series prostanoid 3-series prostanoid
4-series leukotrienes 5-series leucotrienes
ELONGASE & lipoxins & lipoxins
22: 4n-6 (Docosatetraeinoic acid) 22: 5n-3 (Docosapentaeinoic acid)
Elongase Eicosanoids
24:4n-6 22: 5n-6 24:5n-3 22: 6n-3 (Docosahexaenoic
acid, DHA)
∆Desaturase 24: 5n-6 β-oxidation 24: 6n-3 β-oxidation
Con đường chuyển hoá axit béo họ n6 và n3
(Dave A.Higgs và Faye M.Dong, 2000)
Copyright ©2004 BMJ Publishing Group Ltd.
Din, J. N et al. BMJ 2004;328:30-35
6.3- Các yếu tố ảnh hưởng đến thành
phần acid béo trong ĐVTS
+ Độ mặn:
• Cá nước ngọt chứa nhiều acid béo
C16 và C18, cá nước mặn chứa nhiều
acid béo có chuỗi carbon dài hơn như
C20 và C22.
• Cá biển chứa một tỷ lệ cao các họ
acid béo n3 hơn họ n6 so với cá nước
ngọt:
‘ Tỷ lệ n6/n3 là 0,34 và 0,15 lần lượt đối
với cá nước ngọt và cá nước biển.
‘ Tỷ lệ n6/n3 khác nhau đối với loài cá
di cư từ biển vào sông hay ngược lại.
+ Nhiệt độ:
Cá vùng ôn đới thường chứa nhiều
PUFA trong thành phần acid béo hơn
cá vùng nhiệt đới, tỷ số n6/n3 giảm
theo sự giảm nhiệt độ.
+ Thức ăn:
• Tỷ lệ acid béo n6/n3 thay đổi rất lớn
theo tỷ lệ n6/n3 của thức ăn. Khi cho cá
ăn thức ăn nhiều n6 (mỡ bò, dầu thực
vật...) tỷ lệ n6/n3 trong cơ thể tăng
• KP thừa acid béo có thể ức chế sự
hấp thu và tích luỹ các acid béo khác:
Acid béo 18:2 có thể ngăn cản sự tích
luỹ và sử dụng acid béo 16:1 và 18:1.
+ Mùa vụ:
Thành phần acid béo trong cá
thay đổi theo mùa. Lượng lipid
tổng số và chỉ số iốt của dầu cá
mòi có chỉ số hạ thấp nhất vào
tháng giêng và tăng cao vào
tháng sáu hàng năm.
6.4- Vai trò của acid béo thiết yếu
• Thiếu EFA có thể gây những rối
loạn sau:
- Thối loét vẩy, vây
- Tăng tỷ lệ tử vong
- Viêm cơ tim
- Giảm sinh trưởng
- Giảm khả năng sinh sản
•Tỷ lệ n6/n3 có ảnh hưởng đến tỷ lệ
sống và tăng trưởng của ấu trùng tôm
cá, mỗi loài cần một tỷ lệ khác nhau.
•Triglyceride và phospholipid là nguồn
năng lượng chính cho sự phát triển của
trứng và ấu trùng cá.
• n-3 FA ức chế hình thành
thromboxane cần cho ngưng kết tiểu
cầu và hình thành cục máu đông. Như
vậy n-3 FA giảm nguy cơ bệnh tim.
• Acid béo họ n3 (n3-HUFA) giữ vai trò quan
trọng, khẩu phần chứa nồng độ tối ưu n3-
HUFA trong 3 tuần sẽ làm cho chất lượng
sinh sản, bao gồm tỷ lệ đẻ, độ nở và chất
lượng ấu trùng cải thiện rõ rệt. Nếu thiếu, tỷ
lệ chết tăng cao trong vòng 19 ngày (thí
nghiệm trên cá tráp - gilhead sea bream).
• Khẩu phần thừa n3-HUFA không thích hợp
có ảnh hưởng xấu đến khả năng sinh sản
của tôm và cá.
ẢNH HƯỞNG CỦA MỨC ACID 18:3n3 ĐẾN
TĂNG TRƯỞNG CỦA CÁ HỒI VÂN 18 TUẦN
0
2
4
6
8
10
0
0
.2
5
0
.5
0
.7
5 1
1
.2
5
1
.5
1
.7
5 2
Mức acid 18:3n3 khẩu phần
K
h
ố
i
lư
ợ
n
g
c
ơ
t
h
ể
(g
)
Y1
Y2
Y1: KP 18: 3n3 Y2: KP 18:3 + 18: 2 = 1%
6.5- Nhu cầu EFA của cá
Nhu cầu EFA của cá khác nhau theo loài và
cho đến nay cũng chưa được hiểu biết một
cách đầy đủ.
Nhu cầu EFA (% kp)
18: 2n6 20: 4n6 18:3n3 20: 5n3 +
22: 6n3
Cá nước ngọt
Tilapia zillii
O. niloticus
Cá chép
Cá chình
Cá da trơn
1,0
0,5-1,0
1,0
0,5
-
hay 1,0
hay 1,0
-
+ 0,5
-
-
-
+ 1,0
-
< 1,0
-
hay 0,5-1,0
-
-
-
NHU CẦU AXIT BÉO THIẾT YẾU (EFA)
18:
2n6
20:
4n6
18:
3n3
20: 5n3
+22: 6n3
Cá biển
Cá Tráp
Cá bơn
Tôm biển
-
-
0,4
-
-
-
-
-
0,3
0,5-2,0
0,6-1,0
0,4+0,4
Nguồn: Amararatne Yakupitiyage, 1994
Xem thêm nhu cầu NRC về EFA ở phụ lục
6.6- Nguồn thức ăn giầu EFA
Những loại thức ăn sau đây chứa
các acid béo n3 hoặc n6
Nguån axit bÐo trong dÇu vµ mì
Hàm lượng các acid béo chưa no trong một số dầu
mỡ ăn (Hoàng Tích Mịnh và Hà Huy Khôi, 1977)
Mỡ ĐV Acid béo
chưa no (%)
Dầu TV Acid béo chưa
no (%)
Li-leic L-nic AA L.ic -nic AA
Bơ 4,0 1,2 0,2 H.dương 68,0 - -
Mỡ heo 5,3 - 0,6 Đ. Nành 58,8 8,1 -
Mỡ bò 15,6 - 2,1 Dầu ngô 50-
60
0,1-
0,7
-
M.ngỗng 19,3 - - Dầu Ôliu 15 - -
Mỡ gà 21,3 - 0,6
VAI TRÒ CỦA ACID BÉO OMEGA-3 THỰC PHẨM
Bữa ăn hàng ngày cần đảm bảo tỷ lệ:
n6/n3 = 3,5 – 4/1 (linolenic acid: 1,5g/ngày).
Tuy nhiên tỷ lệ phổ biến trong bữa ăn hiện nay:
n6/3n = 5/1 - 7/1, thậm chí 22/1.
Đây là nguyên nhân quan trọng dẫn đến tăng tỷ lệ
bệnh tim mạch trên thế giới
MỘT SỐ THÔNG TIN VỀ ACID BÉO OMEGA-3 THỰC PHẨM
+ Phụ nữ tiêu thụ nhiều cá và acid béo n-3: tỷ
lệ mắc bệnh tim mạch hoặc chết vì bệnh tim
mạch rất thấp (Jama, 2002)
+ Nam giới (không có bằng chứng mắc bệnh
tim mạch trước đó) cho thấy có mối tương
quan âm rất chặt giữa acid béo n-3 trong cá
với nguy cơ đột tử (N. Eng. J. Med., 2002)
+ Tiêu thụ nhiều acid linolenic thì làm hạ thấp
cục máu đông và giảm độ dày thành mạch
(Am. J. Clin. Nutr., 2003)
XIN CÁM
ƠN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dd_ta_ts_lipid_7121.pdf