Qua thời gian nghiên cứu từ tháng 8 năm
2012 đến tháng 3 năm 2013, nhóm tác giả đã
thu được một lượng lớn các loài thực vật
thuộc sinh cảnh khác nhau của hệ sinh thái
nông nghiệp, cụ thể như sau: Ở sinh cảnh
ruộng trồng lúa nước thu được: 34 loài, 30
chi, 18 họ thuộc 2 ngành. Ở sinh cảnh ruộng
trồng đậu tương thu được: 28 loài, 25 chi, 11
họ thuộc 1 ngành. Ở sinh cảnh ruộng trồng bí
xanh: 19 loài, 18 chi, 10 họ thuộc 1 ngành.
Tại sinh cảnh vườn nhà: 138 loài, 112 chi, 42
họ thuộc 3 ngành. Kết quả thu được chứng tỏ
người dân xã Tiên Phong đã chú trọng đầu tư,
chăm sóc cây trồng nông nghiệp tương đối
tốt, vì kết quả cho thấy tại các sinh cảnh đồng
ruộng, số loài thu được rất ít so với sinh cảnh
vườn nhà, chủ yếu là các cá thể thuộc loài cây
trồng chính của sinh cảnh đó, còn lại số ít là
cỏ dại. Tại sinh cảnh vườn nhà, số loài thu
được lớn, đa số là cây trồng có ích phục vụ
nhu cầu khác nhau của cuộc sống như: Làm
cảnh, lấy bóng mát, làm rau ăn, làm thuốc.
Từ kết quả điều tra này cho thấy quang cảnh
vùng nông thôn thuộc xã Tiên Phong, huyện
Phổ Yên nói riêng, các vùng nông thôn khác
trong cả nước nói chung ngày càng đổi sắc,
văn minh, sạch đẹp và phát triển
7 trang |
Chia sẻ: linhmy2pp | Ngày: 25/03/2022 | Lượt xem: 199 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Điều tra đa dạng thực vật trong một số sinh cảnh thuộc hệ sinh thái nông nghiệp ở xã Tiên Phong huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Thị Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 104(04): 41 - 47
41
ĐIỀU TRA ĐA DẠNG THỰC VẬT TRONG MỘT SỐ SINH CẢNH
THUỘC HỆ SINH THÁI NÔNG NGHIỆP Ở XÃ TIÊN PHONG
HUYỆN PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN
Nguyễn Thị Yến*, Nguyễn Thị Nguyệt, Phạm Thị Vân
Trường Đại học Khoa học – ĐH Thái Nguyên
TÓM TẮT
Nước ta là một nước nông nghiệp, việc nghiên cứu các hệ sinh thái nói chung và hệ sinh thái nông
nghiệp nói riêng là một việc làm hết sức có ý nghĩa. Kết quả điều tra đa dạng thực vật trong một số
sinh cảnh thuộc hệ sinh thái nông nghiệp ở xã Tiên Phong, huyện Phổ Yên tỉnh Thái Nguyên
chúng tôi thu được: ở sinh cảnh ruộng trồng lúa nước có 34 loài, 30 chi, 18 họ; sinh cảnh ruộng
trồng đậu tương có 28 loài, 25 chi, 11 họ; sinh cảnh ruộng trồng bí xanh có 19 loài, 18 chi, 10 họ;
sinh cảnh vườn nhà có 138 loài, 112 chi, 42 họ. Sự đa dạng thực vật ở đây thể hiện ở số lượng loài,
chi và sự phân bố của chúng trong nhiều sinh cảnh khác nhau ở khu vực nghiên cứu. Từ kết quả
thu được chúng tôi đã phân loại thành phần dạng sống của các loài thực vật trong khu vực nghiên
cứu thành các nhóm: Thân thảo (T), thân bò (Bo), thân leo (L), thân gỗ (G) và thân bụi (B).
Từ khóa: Đa dạng thực vật, Hệ sinh thái nông nghiệp, xã Tiên Phong
MỞ ĐẦU*
Tiên Phong là một xã nông nghiệp ở phía
Nam của huyện Phổ Yên có diện tích tự nhiên
là 1.493 ha, chủ yếu là đất nông nghiệp
(chiếm 79,96%), trồng các loại cây nông
nghiệp: Lúa, ngô, đậu tương, lạc, vừng...
Nhiệt độ trung bình năm từ 22 – 25oC, lượng
mưa trung bình năm từ 1400 – 1800 mm. Với
những điều kiện thuận lợi như vậy, xã có hệ
sinh thái nông nghiệp đa dạng gồm nhiều
giống cây trồng. Trên địa bàn xã có 100% dân
số là người Kinh, không có người dân tộc
thiểu số. Tổng nhân khẩu là 14.356 khẩu nên
Tiên Phong là một xã đông dân, số người
trong độ tuổi lao động chiếm tỷ lệ cao tạo cho
xã một nguồn lao động dồi dào. Nguồn sống
chính của cộng đồng dân cư ở đây là sản xuất
nông nghiệp, các giống cây trồng ở địa
phương khá phong phú và đa dạng. Tuy nhiên
có nhiều giống cây trồng lai, cây trồng biến
đổi gen có năng suất cao được đưa vào sản
xuất đã làm giảm diện tích một số giống cây
trồng của địa phương, do đó làm giảm sự đa
dạng nguồn gen của các giống cây trồng này.
Bài báo này là kết quả điều tra, nghiên cứu
tính đa dạng thực vật trong một số hệ sinh
thái nông nghiệp ở xã Tiên Phong.
*
Tel: 0913 868546, Email: nguyenthiyentn2010@gmail.com
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Là tất cả các loài thực vật trong một số sinh
cảnh của hệ sinh thái phụ đồng ruộng và sinh
cảnh vườn nhà của hệ sinh thái phụ khu vực
dân cư ở xã Tiên Phong, huyện Phổ Yên, tỉnh
Thái Nguyên.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp kế thừa: Sử dụng tài liệu được
cung cấp từ các cơ quan quản lí nhà nước như
Ủy ban nhân dân xã, phòng Nông nghiệp
huyện Phổ Yên và sử dụng tài liệu có liên
quan đến đề tài nghiên cứu.
Phương pháp điều tra trong dân: Điều tra
trong nhân dân và phỏng vấn các hộ gia đình
ở xã Tiên Phong, huyện Phổ Yên, tỉnh Thái
Nguyên để nắm được các loài cây trồng hiện
có ở địa phương.
Phương pháp điều tra thực địa: Cùng người
dân đi khảo sát, thống kê các loài cây trồng và
dạng sống của chúng, cụ thể là trên hệ sinh
thái nông nghiệp và các kiểu hệ sinh thái phụ
của chúng.
Phương pháp phân tích mẫu: Các loài cây
trồng thu được qua điều tra, ghi chép đều
được xác định tên loài, tên họ (tên Việt Nam,
tên khoa học), dạng sống, theo các tài liệu:
Danh lục các loài thực vật Việt Nam, Nguyễn
Tiến Bân (chủ biên), (2003 - 2005)[1]; Cây
46Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Thị Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 104(04): 41 - 47
42
cỏ Việt Nam, Phạm Hoàng Hộ (1992 –
1993)[2]; Các phương pháp nghiên cứu thực
vật, Nguyễn Nghĩa Thìn (2007) [3]; Sinh thái
học nông nghiệp, Trần Đức Viên (chủ
biên)[4]; Danh lục các loài Thực vật Việt
Nam, Trung tâm nghiên cứu tài nguyên và
môi trường, (2001)[5].
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Sinh cảnh đồng ruộng trồng Lúa nước
Tại khu vực nghiên cứu, chúng tôi tiến hành
điều tra trên một số sinh cảnh thuộc hệ sinh
thái phụ đồng ruộng và hệ sinh thái phụ khu
vực dân cư, kết quả như sau:
Tại sinh cảnh này chúng tôi thu được kết quả:
24 loài, 30 chi, 18 họ thuộc 2 ngành: Dương
xỉ (Polypodiophyta) và ngành Hạt kín
(Angiospermatophyta). Kết quả được trình
bày ở bảng 1.
Bảng 1. Thành phần loài, dạng sống thực vật ở sinh cảnh ruộng trồng Lúa nước
ST
T Tên khoa học Tên Việt Nam
Cây
trồng
Cây
dại
Dạng
Sống
POLYPODIOPHYTA NGÀNH DƯƠNG XỈ
(1) AZOLLACEAE HỌ BÈO HOA DÂU
1 Azolla caroliniana Willd. Bèo hoa dâu carôlin + T
2 A. pinnata R. Br. Bèo hoa dâu + T
(2) MARSILEACEAE HỌ RAU BỢ NƯỚC
3 Marsilea quadrifulia L. Rau bợ thường + Bo
(3) PARKERIACEAE HỌ RAU CẦN TRỜI
4 Ceratopteris thalictroides (L.) Brongn. Rau cần trời + T
(4) SALVINIACEAE HỌ BÈO ONG
5 Salvina cucullata Roxb. Ex Bory Bèo tai chuột + T
6 S. natans (L.) All. Bèo ong + T
ANGIOSPERMATOPHYTA NGÀNH HẠT KÍN
(5) ACANTHACEAE HỌ Ô RÔ
7 Ruellia tuberosa L. Quả nổ + T
(6) ALISMATACEAE HỌ TRẠCH TẢ
8 Sagittaria trifolia L. Từ cô + T
(7) AMARANTHACEAE HỌ RAU DỀN
9 Alternanthera sessilis (L.) A. DC Rau dệu + T
10 Amaranthus spinosus L. Dền gai + T
11 Celosia argentea L. Mào gà đuôi lươn + T
(8) APIACEAE HỌ HOA TÁN
12 Centella asiatica L. Rau má + Bo
13 Hydrocotyle sibthorpioides Lamk. Rau má mỡ + Bo
(9) ARACEAE HỌ RÁY
14 Colocasia gigantea (Blume ex Hassk.)
Hook. f.
Dọc mùng
+ T
15 Pistia stratiotes L. Bèo cái + T
(10) ASTERACEAE HỌ CÚC
16 Ageratum conyzoides L. Cỏ cứt lợn + T
17 Eclipta prostrata L. Nhọ nồi + T
18 Eupatorium odoratum L. Cỏ lào + T
(11) COMMELINACEAE HỌ THÀI LÀI
19 Commelina communis L. Trai thường + T
(12) CYPERACEAE HỌ CÓI
20 Cyperus rotundus L. Hương phụ + T
(13) EUPHORBIACEAE HỌ THẦU DẦU
21 Acalypha australis L. Tai tượng lá hoa + T
22 Euphorbia arenarioides L. Cỏ sữa + T
(14) FABACEAE HỌ ĐẬU
23 Mimosa pudica L. Trinh nữ + T
(15) HYDROCHARITACEAE HỌ LÁ SẮN
47Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Thị Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 104(04): 41 - 47
43
24 Hydrilla verticillata (L. f.) Royle Rong đuôi chồn + T
(16) ONAGRACEAE HỌ RAU DỪA NƯỚC
25 Ludwigia adscendes (L.) Hara. Rau dừa nước + Bo
(17) POACEAE HỌ HÒA THẢO
26 Chloris barbata L. Sw. Lục lông + Bo
27 Cynodon dactylon (L.) Pers. Cỏ gà + Bo
28 Echinochloa crus-galli (L.) Beauv. Cỏ lồng vực nước + T
29 Eleusine indica (L.) Gaertn. Cỏ mần trầu + T
30 Imperata cylindrica (L.) Beauv. Cỏ tranh + T
31 Oryza sativa L. Lúa + T
32 O. sativa L. var. glutinosa Tanaka Lúa nếp + T
33 O. sativa L. var. utilissima A. Camus Lúa tẻ + T
(18) VERBENACEAE HỌ CỎ ROI NGỰA
34 Verbena officinalis L. Cỏ roi ngựa + T
Tổng số
Số ngành 02
Số họ 18
Số chi 30
Số loài 34
Bảng 2. Thành phần loài, dạng sống của thực vật trong sinh cảnh ruộng trồng Đậu tương
STT Tên khoa học Tên Việt Nam Cây trồng
Cây
dại
Dạng
Sống
ANGIOSPERMATOPHYTA NGÀNH HẠT KÍN
(1) ACANTHACEAE HỌ Ô RÔ
1 Ruellia tuberosa L. Quả nổ
+ T
(2) AMARANTHACEAE HỌ RAU DỀN
2 Achyranthes aspera L. Cỏ xước
+ T
3 Alternanthera sessilis (L.) A. DC Rau dệu
+ T
4 Amaranthus spinosus L. Dền gai
+ T
5 A. lividus L. Dền cơm
+ T
(3) APIACEAE HỌ HOA TÁN
6 Centella asiatica L. Rau má + Bo
7 Cnidium monnierii (L.) Cusson Giần sàng
+ T
8 Hydrootyle nepalensis Hook. Rau má lá to
+ Bo
(4) ASTERACEAE HỌ CÚC
9 Eclipta prostrata L. Nhọ nồi
+ T
10 Erechtites valerianaefolia (Wolf.)
DC.
Rau lúi
+ T
11 Eupatorium odoratum L. Cỏ lào
+ T
12 Lactuca indica L. Diếp dại
+ T
(5) COMMELINACEAE HỌ THÀI LÀI
13 Commelina communis L. Trai thường
+ T
(6) CYPERACEAE HỌ CÓI
14 Cyperus diffusus Vahl Cói hoa xòe
+ T
15 C. distans L. f. Cói bông cách
+ T
16 C. rotundus L. Hương phụ
+ T
(7) FABACEAE HỌ ĐẬU
17 Aeschynomene indica L. Rút dại + T
18 Mimosa pudica L. Trinh nữ
+ T
19 Glycine max (L.) Merr. Đậu tương + T
(8) OXALIDACEAE HỌ CHUA ME ĐẤT
20 Oxalis corniculata L. Chua me đất hoa vàng
+ T
(9) POACEAE HỌ HÒA THẢO
21 Chloris barbata L. Sw. Lục lông
+ Bo
22 Cynodon dactylon (L.) Pers. Cỏ gà
+ Bo
48Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Thị Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 104(04): 41 - 47
44
23 Echinochloa crus-galli (L.) Beauv. Cỏ lồng vực nước
+ T
24 Eleusine indica (L.) Gaertn. Cỏ mần trầu
+ T
25 Imperata cylindrica (L.) Beauv. Cỏ tranh
+ T
(10) PORTULACACEAE HỌ RAU SAM
26 Portulaca oleracea L. Rau sam
+ T
(11) RUBIACEAE HỌ CÀ PHÊ
27 Dentella repens L. Ren
+ T
28 Hedyotis corymbosa (L.) Lamk. Cóc mẳn
+ T
Tổng số
Số ngành 01
Số họ 11
Số chi 25
Số loài 28
Bảng 3. Thành phần loài, dạng sống của thực vật trong sinh cảnh ruộng trồng Bí xanh
STT
Tên khoa học Tên Việt Nam Cây trồng
Cây
dại
Dạng
Sống
ANGIOSPERMATOPHYTA NGÀNH HẠT KÍN
(1) AMARANTHACEAE HỌ RAU DỀN
1 Achyranthes aspera L. Cỏ xước
+ T
2 Amaranthus lividus L. Dền cơm
+ T
(2) APIACEAE HỌ HOA TÁN
3 Hydrootyle nepalensis Hook. Rau má lá to
+ Bo
(3) ASTERACEAE HỌ CÚC
4 Eclipta prostrata L. Nhọ nồi
+ T
5 Eupatorium odoratum L. Cỏ lào
+ T
(4) CUCURBITACEAE HỌ BẦU BÍ
6 Benincasa hispida (Thunb. ex Murr.) Cogn. in DC. Bí đao + L
7 Gymnopetalum cochinchinensis (Lour.) Kurz Cứt quạ
+ L
8 Zehneria indica (Lour.) Keraudren Dây pọp
+ L
(5) COMMELINACEAE HỌ THÀI LÀI
9 Commelina communis L. Trai thường
+ T
(6) CYPERACEAE HỌ CÓI
10 Cyperus cephalotes Vahl Cói hoa đầu
+ T
11 C. cuspidatus H.B.K Cói mũi cong
+ T
12 Eleocharis congesta D. Don Năn
+ T
(7) FABACEAE HỌ ĐẬU
13 Mimosa pudica L. Trinh nữ
+ T
(8) OXALIDACEAE HỌ CHUA ME ĐẤT
14 Oxalis corniculata L. Chua me đất hoa vàng
+ T
(9) POACEAE HỌ HÒA THẢO
15 Cynodon dactylon (L.) Pers. Cỏ gà
+ Bo
16 Echinochloa crus-galli (L.) Beauv. Cỏ lồng vực nước
+ T
17 Eleusine indica (L.) Gaertn. Cỏ mần trầu
+ T
18 Imperata cylindrica (L.) Beauv. Cỏ tranh
+ T
(10) PORTULACACEAE HỌ RAU SAM
19 Portulaca oleracea L. Rau sam
+ T
Tổng số
Số ngành 01
Số họ 10
Số chi 18
Số loài 19
49Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Thị Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 104(04): 41 - 47
45
Qua bảng 1 ta thấy, nhóm cây dại có 31 loài
(chiếm 91,18%) tổng số loài đã được thống
kê. Nhóm cây trồng có 3 loài (8,82%). Về
thành phần dạng sống, trong sinh cảnh này có
2 nhóm dạng sống: nhóm thân thảo có 28 loài
(82,35%), nhóm thân bò có 6 loài (17,65%).
Trong các họ đã điều tra được, họ có nhiều
loài nhất là họ Hòa thảo (Poaceae) có 8 loài
(23,53%). Sau đó đến họ Cúc (Asteraceae) có
3 loài (8,82%) và họ Rau dền
(Amaranthaceae) có 3 loài (8,82%). Họ Bèo
hoa dâu (Azollaceae) có 2 loài (5,88%); họ
Bèo ong (Salviniaceae) có 2 loài (5,88%); họ
Hoa tán (Apiaceae) có 2 loài (5,88%); họ Ráy
(Araceae) có 2 loài (5,88%); họ Thầu dầu
(Euphorbiaceae) có 2 loài (5,88%). Cuối cùng
là các họ Rau bợ nước (Marsileceae); họ Rau
cần trôi (Parkeriaceae); họ Ô rô
(Acanthaceae); họ Trạch tả (Alismataceae);
họ Thài lài (Commelinaceae); họ Cói
(Cyperaceae); họ Lá sắn (Hydrocharitaceae);
họ Rau dừa nước (Onagraceae); họ Cỏ roi
ngựa (Verbenaceae); họ Đậu (Fabaceae), mỗi
họ có 1 loài (chiếm 2,94%).
Sinh cảnh đồng ruộng trồng Đậu tương
Tại sinh cảnh này, chúng tôi thu được: 28
loài, 25 chi, 11 họ thuộc 1 ngành thực vật:
Ngành Hạt kín (Angiospermatophyta). Kết
quả được trình bày trong bảng 2.
Qua bảng 2 ta thấy, nhóm cây dại có 27 loài
(chiếm 96,43%) tổng số loài đã được thống
kê. Cây trồng có 1 loài (3,57%). Về thành
phần dạng sống trong sinh cảnh có 2 nhóm
dạng sống: nhóm thân thảo có 24 loài
(85,71%), nhóm thân bò có 4 loài (14,29%).
Trong các họ đã điều tra được, họ có số loài
nhiều nhất là họ Hòa thảo (Poaceae) có 5 loài
(17,86%). Sau đó đến họ Cúc (Asteraceae) có
4 loài (14,29%); họ Rau dền (Amaranthaceae)
có 4 loài (14,29%). Các họ Hoa tán
(Apiaceae); họ Cói (Cyperaceae); họ Đậu
(Fabaceae), mỗi họ có 3 loài (10,71%). Họ Cà
phê (Rubiaceae) có 2 loài (7,14%). Cuối cùng
là các họ: Ô rô (Acanthaceae); họ Chua me
đất (Oxalidaceae); họ Thài lài
(Commelinaceae); họ Rau sam
(Portulacaceae), mỗi họ có 1 loài (3,57%).
Sinh cảnh đồng ruộng trồng Bí xanh
Tại sinh cảnh này chúng tôi thu được kết quả
như sau: 19 loài, 18 chi, 10 họ thuộc 1 ngành:
Hạt kín (Angiospermatophyta). Chi tiết về các
loài được trình bày trong bảng 3.
Qua bảng 3 ta thấy, nhóm cây dại có 18 loài
(chiếm 94,74%) tổng số loài đã được thống
kê. Cây trồng có 1 loài (5,26%). Về thành
phần dạng sống trong sinh cảnh có 3 nhóm
dạng sống: nhóm thân thảo có 14 loài
(73,68%), nhóm thân bò có 2 loài (10,53%),
nhóm thân leo có 3 loài (15,79%).
Trong các họ đã điều tra được, họ có số loài
nhiều nhất là họ Hòa thảo (Poaceae) có 4 loài
(21,05%), sau đó đến họ Cói (Cyperaceae) có
3 loài (15,79%); họ Bầu bí (Cucurbitaceae) có
3 loài (15,79%); họ Rau dền (Amaranthaceae)
có 2 loài (10,53%); họ Cúc (Asteraceae) có 2
loài (10,53%). Cuối cùng là các họ Hoa tán
(Apiaceae); họ Thài lài (Commelinaceae); họ
Đậu (Fabaceae); họ Chua me đất
(Oxalidaceae) ; họ Rau sam (Portulacaceae),
mỗi họ có 1 loài (5,26%).
Đa dạng thành phần loài thực vật trong
sinh cảnh vườn nhà
Ở sinh cảnh này, chúng tôi thu được kết quả:
138 loài, 112 chi, 42 họ thuộc 3 ngành thực
vật: Dương xỉ (Polypodiophyta), Hạt trần
(Gymnospermatophyta), Hạt kín
(Angiospermatophyta). Kết quả thu được
trình bày ở bảng 4 (Trong phạm vi bài viết,
chúng tôi chỉ nêu tổng số họ, chi, loài thuộc
sinh cảnh này vì số lượng loài thu được quá
lớn không nêu được bảng danh lục chi tiết).
Qua bảng 4 và các số liệu thu được ta thấy,
nhóm cây dại có 39 loài (chiếm 28,26% tổng
số loài đã được thống kê). Cây trồng có 99
loài (71,74%). Về thành phần dạng sống trong
sinh cảnh có 5 nhóm dạng sống: nhóm thân
thảo có 76 loài (55,07%), nhóm thân bò có 6
loài (4,35%), nhóm thân leo có 19 loài
(13,77%), nhóm thân gỗ có 20 loài (14,5%),
nhóm thân bụi có 17 loài (12,31%).
50Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Thị Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 104(04): 41 - 47
46
Bảng 4. Số lượng các loài, chi, họ trong các ngành thực vật bậc cao có mạch ở sinh cảnh Vườn nhà
ST
T
Tên ngành
Họ Chi Loài
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
Số
lượng
Tỉ lệ
(%)
1 Ngành dương xỉ (Polypodiophyta) 3 7,14 4 3,57 7 5,51
2 Ngành Hạt trần (Gymnospermatophyta) 3 7,14 3 2,68 4 3,15
3 Ngành Hạt kín (Angiospermatophyta) 36 85,72 105 93,75 127 91,34
Tổng 42 100 112 100 138 100
Trong các họ đã điều tra được, họ có số loài
nhiều nhất là họ Cúc (Asteraceae) có 12 loài
(8,7%); tiếp theo là họ Đậu (Fabaceae) có 11
loài (8%); Hoa tán (Apiaceae) có 8 loài
(5,8%), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) có 8
loài (5,8%); họ Cải (Brassicaceae) có 7 loài
(5,07%), họ Bầu bí (Cucurbitaceae) có 7 loài
(5,07%); họ Rau dền (Amaranthaceae) có 6
loài (4,35%), họ Hành (Alliceae) có 6 loài
(4,35%), họ Hòa Thảo (Poaceae) có 6 loài
(4,35%); họ Dâu tằm (Moraceae) có 5 loài
(3,62%); họ Náng (Amarillidaceae) có 4 loài
(2,9%); họ Trúc đào (Apocynaceae) có 4 loài
(2,9%); họ Bạc hà (Laminaceae) có 4 loài
(2,9%); họ Bèo hoa dâu (Azollaceae), họ
Bòng bong (Schizaeaceae), họ Na
(Annonaceae), họ Ráy (Araceae), họ Sim
(Myrtaceae), họ Hồ tiêu (Piperaceae), mỗi họ
có 3 loài (2,17%); họ Tuế (Cycadaceae), họ
Xoài (Anacardiaceae), họ Xương rồng
(Cactaceae), họ Khoai lang (Convolvulaceae),
họ Thuốc bỏng (Crassulaceae), họ Cói
(Cyperaceae), họ Bông (Malvaceae), họ
Chuối (Musaceae), họ Rau sam
(Portulacaceae), mỗi họ có 2 loài (1,45%).
Cuối cùng là các họ Guột (Gleicheniaceae),
họ Bách tán (Araucariaceae), họ Hoàng đàn
(Cupressaceae), họ Huyết dụ (Asteliaceae),
họ Mồng tơi (Basellaceae), họ Dong riềng
(Cannaceae), họ Củ nâu (Dioscoreaceae), họ
Huyết giác (Dracaenaceae), họ Hoàng tinh
(Marantaceae), họ Xoan (Meliaceae), họ
Vừng (Pedaliaceae), họ Mã đề
(Plantaginaceae), họ Lựu (Punicaceae), họ Cà
phê (Rubiaceae), mỗi họ có 1 loài (0,72%).
Nhận xét chung: Nghiên cứu trên 4 sinh
cảnh khác nhau thuộc hệ sinh thái phụ đồng
ruộng và khu vực dân cư, chúng tôi thấy rằng
số lượng loài thực vật thu được trong các sinh
cảnh có sự chênh lệch. Cụ thể, ở các sinh
cảnh thuộc hệ sinh thái phụ đồng ruộng, số
lượng loài thu được ít, chỉ gồm từ 1 đến 3 loài
thuộc đối tượng cây trồng (là cây trồng chính
của sinh cảnh đó), còn lại là một số ít các loài
thuộc cây dại, cỏ hoang: Cỏ gà, cỏ lồng vực,
cỏ mần trầu, cỏ tranh, cỏ sữa, nhọ nồi... Điều
đó chứng tỏ việc đầu tư, chăm bón, làm cỏ
cho cây trồng nông nghiệp của người dân đã
được chú trọng.
Đối với sinh cảnh vườn nhà kết quả thu được
số lượng loài khá lớn, tập trung chủ yếu là đối
tượng cây trồng làm rau ăn, làm cảnh, cho
bóng mát, làm thuốc, lấy củ, lấy quả... Như
vậy, kết quả thu được là hoàn toàn phù hợp
đối với mỗi sinh cảnh được chọn trong nghiên
cứu này.
KẾT LUẬN
Qua thời gian nghiên cứu từ tháng 8 năm
2012 đến tháng 3 năm 2013, nhóm tác giả đã
thu được một lượng lớn các loài thực vật
thuộc sinh cảnh khác nhau của hệ sinh thái
nông nghiệp, cụ thể như sau: Ở sinh cảnh
ruộng trồng lúa nước thu được: 34 loài, 30
chi, 18 họ thuộc 2 ngành. Ở sinh cảnh ruộng
trồng đậu tương thu được: 28 loài, 25 chi, 11
họ thuộc 1 ngành. Ở sinh cảnh ruộng trồng bí
xanh: 19 loài, 18 chi, 10 họ thuộc 1 ngành.
Tại sinh cảnh vườn nhà: 138 loài, 112 chi, 42
họ thuộc 3 ngành. Kết quả thu được chứng tỏ
người dân xã Tiên Phong đã chú trọng đầu tư,
chăm sóc cây trồng nông nghiệp tương đối
tốt, vì kết quả cho thấy tại các sinh cảnh đồng
ruộng, số loài thu được rất ít so với sinh cảnh
vườn nhà, chủ yếu là các cá thể thuộc loài cây
trồng chính của sinh cảnh đó, còn lại số ít là
cỏ dại. Tại sinh cảnh vườn nhà, số loài thu
được lớn, đa số là cây trồng có ích phục vụ
nhu cầu khác nhau của cuộc sống như: Làm
cảnh, lấy bóng mát, làm rau ăn, làm thuốc...
Từ kết quả điều tra này cho thấy quang cảnh
vùng nông thôn thuộc xã Tiên Phong, huyện
Phổ Yên nói riêng, các vùng nông thôn khác
trong cả nước nói chung ngày càng đổi sắc,
văn minh, sạch đẹp và phát triển.
51Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Thị Yến và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 104(04): 41 - 47
47
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Nguyễn Tiến Bân (chủ biên), (2003 - 2005),
Danh lục các loài thực vật Việt Nam, Tập II - III,
Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
[2]. Phạm Hoàng Hộ (1992 – 1993), Cây cỏ Việt
Nam, quyển I – III, Motreal.
[3]. Nguyễn Nghĩa Thìn (2007), Các phương pháp
nghiên cứu thực vật, Nxb ĐHQG Hà Nội.
[4]. Trần Đức Viên (Chủ biên), Sinh thái học nông
nghiệp, Nxb ĐH Sư phạm, Hà Nội.
[5]. Trung tâm nghiên cứu Tài nguyên và Môi
trường, (2001), Danh lục các loài Thực vật Việt
Nam, Nxb Nông Nghiệp, Đại học quốc gia Hà Nội.
SUMMARY
INVESTIGATE PLANT DIVERSITY IN HABITATS
OF AGRICULTURAL ECOSYSTEMS IN TIEN PHONG COMMUNE,
PHO YEN DISTRICT, THAI NGUYEN PROVINCE
Nguyen Thi Yen*, Nguyen Thi Nguyet, Pham Thi Van
College of Sciences - TNU
Our country is an agricultural country, the study of the ecosystem in general and agricultural
ecosystems in particular is a very meaningful task. The research was conducted to investigate plant
diversity in agricultural ecosystems in Tien Phong commune, Pho Yen district, Thai Nguyen
province. In plant diversity investigation , we got the results that there were 34 species, 30 genera,
18 families in the rice fields; and 28 species, 25 genera, 11 families in the soybean fields. In
addition, there were 19 species, 18 genera, 10 families in the planting pumpkin fields; and 138
species, 112 genera, and 42 families in the garden. Plant diversity was expressed in the number of
species and distribution in different habitats of the study area. By the results achieved, we
classified the life- forms of plants in the study area into different groups such as herbaceous (T),
stolon (Bo), vine (L), woody (G) and bush (B).
Keywords: Plant diversity, agricultural ecosystems, Tien Phong commune
Ngày nhận bài:29/3/2013, ngày phản biện:08/4/2013, ngày duyệt đăng:24/4/2013
*
Tel: 0913 868546, Email: nguyenthiyentn2010@gmail.com
52Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- dieu_tra_da_dang_thuc_vat_trong_mot_so_sinh_canh_thuoc_he_si.pdf