KẾT LUẬN
Thông qua bài toán điều khiển, phương pháp
lập luận mờ sử dụng đại số gia tử và công cụ
giải thuật di truyền, bài báo đã xây dựng
phương pháp điều khiển OFCHA theo tiếp
cận hiệu chỉnh định lượng ngữ nghĩa. Tính
hiệu quả của phương pháp điều khiển
OFCHA được thể hiện qua việc ứng dụng vào
hệ điều khiển QGCN PP-200. Qua phương
pháp điều khiển này đã mở ra khả năng đưa
bộ điều khiển dựa trên đại số gia tử vào nhiều
bài toán lĩnh vực điều khiển phức tạp hơn.
6 trang |
Chia sẻ: thucuc2301 | Lượt xem: 490 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Điều khiển mờ tối ưu sử dụng đại số gia tử và ứng dụng - Nguyễn Duy Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nguyễn Duy Minh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 93(05): 41 - 46
41
ĐIỀU KHIỂN MỜ TỐI ƯU SỬ DỤNG
ĐẠI SỐ GIA TỬ VÀ ỨNG DỤNG
Nguyễn Duy Minh1*, Vũ Như Lân2
1Trường Đại học Công nghệ thông tin và Truyền thông – ĐH Thái Nguyên
2Viện công nghệ thông tin – Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
TÓM TẮT
Bài báo xây dựng phương pháp điều khiển mờ sử dụng đại số gia tử (FCHA - fuzzy control using
hegde algebras) và phương pháp điều khiển mờ tối ưu sử dụng đại số gia tử (OFCHA - optimal
fuzzy control using hegde algebras) được thay cho các hệ thống điều khiển mờ truyền thống
(CFC- conventional fuzzy control). Các phương pháp điều khiển được xây dựng trên cơ sở các
phương pháp lập luận mờ sử dụng đại số gia tử [5,7]. Phương pháp điều khiển này được ứng dụng
vào mô hình quạt gió cánh nhôm PP-200, kết quả mô phỏng đã khẳng định các phương pháp điều
khiển là đúng đắn và hiệu quả.
Từ khóa: Điều khiển mờ, đại số gia tử, mô hình FAM, mô hình SAM, quạt gió cánh nhôm.
MỞ ĐẦU*
Như đã đề cập trong [1,2] phương pháp lập
luận mờ sử dụng đại số gia tử cơ bản được
khái quát qua mô hình 1 như sau.
If X1 = x11 and ... and Xm = x1m then Y = u1
If X1 = x21 and ... and Xm = x2m then Y = u2
. . . . . . . . . . (1)
If X1 = xn1 and ... and Xm = xnm then Y = un
Trong đó X1, X2, , Xm và Y là các biến
ngôn ngữ, xij, ui (i = 1,, n; j = 1,, m) là
các giá trị ngôn ngữ tương ứng và mô hình (1)
gọi là mô hình FAM (fuzzy associative
memory). Trong một số nghiên cứu gần đây
[5-7] các tác giả đã xây dựng các phương
pháp lập luận mờ sử dụng đại số gia tử cho
kết quả tốt. Vì vậy, bài báo xây dựng các
phương pháp điều khiển mờ dựa trên các
phương pháp lập luận trong [5, 7], cụ thể:
Phương pháp điều khiển FCHA (điều khiển
mờ sử dụng đại số gia tử) và OFCHA (điều
khiển mờ tối ưu sử dụng đại số gia tử).
Phương pháp điều khiển FCHA và OFCHA
được ứng dụng vào hệ điều khiển thực quạt
gió cánh nhôm PP-200 của KentRidge
Instruments.
LÝ THUYẾT ĐẠI SỐ GIA TỬ
Giả sử AX=(X, C, H, ≤) là đại số gia tử tuyến
tính với C={ c0, c+} ∪ {0, W, 1 }. H = H0 ∪H+,
*
Tel: 0913 051699, Email: ndminh@ictu.edu.vn
H0 = {h
-1, h-2,..., h-q} thỏa h-1< h-2<...< h-q và H+
= {h1, h2,..., hp} thỏa h1<h2<...< hp.
Định nghĩa 1. ([2]). Cho đại số gia tử
AX=(X, C, H, ≤). Hàm fm: X → [0,1] được
gọi là hàm độ đo tính mờ của các phần tử
trong X nếu:
1) fm(c0)+ fm(c+) = 1 và
( ) ( )
h H
fm hu fm u
∈
=∑ , với 1 u∈X
2) fm(x) = 0, với mọi x sao cho H(x) = {x}
Đặc biệt, fm(0) = fm(W) = fm(1) = 0;
3) 1 x, y ∈ X, 1h ∈ H, ( ) ( )( ) ( )
fm hx fm hy
fm x fm y=
Mệnh đề 1.([2]) Cho fm là hàm độ đo tính
mờ trên X. Ta có:
i) fm(hx) = µ (h)fm(x), ∈∀x X;
ii) )()(0, cfmchfmipiq i =∑ ≠≤≤− , với c {c 0 ,
c
+};
iii) fm(cT) + fm(c+) = 1;
iv) )()(0, xfmxhfmipiq i =∑ ≠≤≤− ;
v) αµ =∑
−≤≤− 1
)(
iq i
h
và βµ =∑ ≤≤ pi ih1 )( ,
trong đó α, β > 0 và α + β = 1.
Định nghĩa 2.([2]) Hàm dấu sign: X →{-1, 0,
1} được định nghĩa đệ quy như sau:
i) sign(c-) = -1, sign(c+) = +1;
ii) sign(h'hx) = -sign(hx) nếu h' âm đối với h
và h'hx ≠ hx;
iii) sign(h'hx) = sign(hx) nếu h' dương đối với
h và h'hx ≠ hx;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Duy Minh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 93(05): 41 - 46
42
iv) sign(h'hx) = 0 nếu h'hx = hx.
Định nghĩa 3. ([3]) Cho fm là hàm độ đo tính
mờ trên X. Một hàm định lượng ngữ nghĩa v
trên X (kết hợp với fm) được định nghĩa như
sau:
i) v(W) = θ = fm(c−), v(c−) = θ - αfm(c−) ,
v(c+) = θ +αfm(c+), với 0 < θ < 1;
ii)v(hjx) = v(x)+
))()()()(( )(∑ = −
j
jSigni jjij xhfmxhxhfmxhsign ω ,
với ]^[ pqj −∈ , trong đó
},{)))(()(1(
2
1)( βααβω ∈−+= xhhsignxhsignxh jpjj
, [-q^ p]={j:−q≤j≤p & j≠0}.
Định nghĩa 4.([7]) Số thực ε, 0 <ε < 1 được
gọi là ngưỡng hiệu chỉnh định lượng ngữ
nghĩa của các giá trị ngôn ngữ trong Xk nếu
với mọi x, y ∈ Xk thỏa x < y kéo theo v(x) +
σ1 < v(y) − σ2 đúng với ∀ 0< σ1, σ1 <ε
Định lý 1. ([7]) Cho AX* là Đại số gia tử
tuyến tính, đầy đủ và tự do, ngưỡng hiệu
chỉnh định lượng ngữ nghĩa cho các giá trị
ngôn ngữ trong Xk là εk = min {αfm(x)/2,
βfm(x)/2 | x ∈ Xk }, với k là số nguyên dương
tùy ý.
ĐIỀU KHIỂN MỜ SỬ DỤNG ĐẠI SỐ
GIA TỬ
Điều khiển mờ sử dụng đại số gia tử
Dựa trên phương pháp lập luận mờ sử dụng
ĐSGT [7-8] mô hình điều khiển mờ sử dụng
ĐSGT, gọi tắt là FCHA (fuzzy control using
hedge algebras) được mô tả như Hình 1.
Hình 1. Sơ đồ điều khiển FCHA
Thuật toán điều khiển phương pháp FCHA
gồm các bước chính sau:
Bước 1: Ngữ nghĩa hóa (Semantization).
Bước 2: Xây dựng ánh xạ định lượng ngữ
nghĩa và cơ chế lập luận.
Bước 3: Giải nghĩa (Desemantization).
Điều khiển mờ tối ưu sử dụng đại số gia tử
Theo như trong [7], phương pháp lập luận mờ
sử dụng đại số gia tử theo tiếp cận hiệu chỉnh
giá trị định lượng ngữ nghĩa cho kết quả rất
khả quan. Do vậy, việc ứng dụng phương
pháp lập luận này vào phương pháp điều
khiển FCHA là rất quan trọng. Phương pháp
điều khiển FCHA sử dụng phương pháp lập
luận trong [7] được gọi là phương pháp điều
khiển mờ tối ưu sử dụng đại số gia tử, ký hiệu
là OFCHA (Optimal Fuzzy Control using
Optimal Hedge Algebras).
Phương pháp OFCHA thực hiện như sau:
i). Xác định các yếu tố, các ràng buộc cho
trước:
– Tập cơ sở luật (mô hình FAM) với các giá
trị ngôn ngữ mô tả cho các tri thức chuyên gia
trong miền ứng dụng.
– Các quan hệ tính toán giữa các biến trạng
thái và biến điều khiển.
ii). Xây dựng thuật toán điều khiển: Bao gồm
các bước sau:
iii). Xác định các tham số hiệu chỉnh giá trị
định lượng ngữ nghĩa.
1. Xây dựng các đại số gia tử cho các biến
ngôn ngữ trong mô hình FAM.
2. Sử dụng các ánh xạ ngữ nghĩa định lượng
vXi và vY, chuyển đổi mô hình mờ FAM sang
mô hình SAM gốc. Xác định các tham số hiệu
chỉnh định lượng ngữ nghĩa PAR ={δi,
i=1...m} và ngưỡng hiệu chỉnh của các tham
số tương ứng.
3. Xác định hàm sai số (hàm mục tiêu) của
điều khiển dựa trên phương pháp lập luận mờ
sử dụng ĐSGT theo tiếp cận hiệu chỉnh định
lượng ngữ nghĩa h(g, HAR(PAR)).
4. Sử dụng giải thuật di truyền xác định các
tham số OpPAR của các giá trị ngôn ngữ sao
cho hàm: h(g, HAR(PAR)) → min
ii2. Xác định đầu ra điều khiển trên bộ tham
số tìm được.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Duy Minh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 93(05): 41 - 46
43
Giải pháp xác định giá trị tham số định
lượng ngữ nghĩa của biến ngôn ngữ
Vấn đề đặt ra là tìm các tham số hiệu chỉnh
ngữ nghĩa định lượng của các giá trị ngôn ngữ
như thế nào. Các tham số của các đại số gia tử
ứng với các biến ngôn ngữ trong mô hình
FAM có m giá trị ngôn ngữ, khi đó ta có m
tham số hiệu chỉnh, ký hiệu là PAR và
phương pháp điều khiển OFCHA sẽ phụ
thuộc vào bộ tham số này.
Giả sử tồn tại mô hình sai số của phương
pháp lập luận cho bởi hàm h(g, HAR(PAR))
0, trong đó g là mô hình thực mong muốn và
HAR(PAR) là mô hình được xấp xỉ bằng
OpHAR. Khi đó bài toán xác định các tham số
hiệu chỉnh định lượng ngữ nghĩa được phát
biểu như sau: Tìm các tham số PAR sao cho
h(g, HAR(PAR)) min. Và một trong những
công cụ hữu hiệu để giải quyết bài toán này là
giải thuật di truyền.
ỨNG DỤNG
Mô hình mờ hệ quạt gió cánh nhôm
Mô hình hệ quạt gió cánh nhôm PP-200 như
Hình 2.
Hình 2. Hệ thống quạt gió cánh nhôm PP-200
Trong hệ thống, lá nhôm và hệ thống quạt gió
được coi là đối tượng điều khiển. Hệ điều
khiển quạt gió cánh nhôm (QGCN) có
phương trình trạng thái hệ được xây dựng
theo công thức 2.
y(k+1) = 0.9159 y(k) + 0.0463 u(k) (2)
Trong đó :
y(k) là góc nghiêng của cánh nhôm tại thời
điểm k (biến ra của hệ thống).
u(k) là tốc độ quay của quạt gió tại thời
điểm k (biến vào hệ thống).
Xây dựng hệ luật cho hệ điều khiển QGCN
được xác định từ dữ liệu quan sát trong mọi
tình huống vào ra của hệ QGCN gồm 14 cặp
đo được trực tiếp như trong Bảng 1.
Bảng 1. Số liệu quan sát vào u, ra y trên hệ
QGCN
STT y u
1 ymin=47.3 umin=100
2 85.5 250
3 170.8 500
4 232.6 750
5 367.6 1000
6 421.5 1250
7 500.8 1500
8 575.6 1750
9 694.5 2000
10 746.0 2250
11 802.7 2500
12 881.6 2750
13 955.5 3000
14 ymax = 1042.9 umax = 3250
Mô hình mờ hệ quạt gió cánh nhôm PP-200
Từ dữ liệu quan sát vào ra của hệ QGCN ta
phân hoạch mờ đầu vào u, đầu ra y gồm các
nhãn ngôn ngữ VerySmall (VS), Small (S),
Medium (M), Large (L), VeryLarge (VL) như
Hình 2 và Hình 3.
Hình 3. Phân hoạch mờ đầu vào u
Hình 4. Phân hoạch mờ đầu ra y
Hệ luật tương ứng với các quan sát vào ra của
hệ QGCN như Bảng 2.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Duy Minh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 93(05): 41 - 46
44
Bảng 2. Hệ luật điều khiển (mô hình FAM)
y VS S M L VL
u VS S M L VL
Giả sử điều khiển sao cho cánh nhôm đạt đến
góc nghiêng mong muốn y* = 950 với giá trị
ban đầu y(1) =100 trên cơ sở hệ luật thu được
tại Bảng 2.
Điều khiển hệ quạt gió cánh nhôm
Điều khiển mờ sử dụng đại số gia tử
Phương pháp điều khiển mờ sử dụng đại số
gia tử (FCHA) cho hệ QGCN được thể hiện
như sau:
Bước 1: Xác định các tham số của đại số gia
tử.
- Xây dựng ĐSGT cho biến đầu vào y và đầu
ra u với tập các phần tử sinh Small, Medium,
Large, tập các gia tử gồm Little và Very, các
tập mờ của biến độ cao được chuyển sang các
nhãn ngôn ngữ sử dụng gia tử như sau: VS –
VerySmall, S – Small, M – Medium, VL –
VeryLarge.
- Áp dụng định nghĩa 3 và mệnh đề 1 xác
định được các tham số như trong Bảng 2.
- Phân hoạch các biến vào u và biến ra y của
hệ QGCN như trong Hình 5, Hình 6.
Hình 5. Phân hoạch ngữ nghĩa biến vào u
Hình 6. Phân hoạch ngữ nghĩa biến ra y
Bước 2: Định lượng ngữ nghĩa và cơ chế lập
luận
Chuyển đổi mô hình FAM sang mô hình SAM
như trong Bảng 3.
Bảng 3. Mô hình SAM
ys
VS
0.125
S
0.25
M
0.5
L
0.75
VL
0.875
us
VS
0.125
S
0.25
M
0.5
L
0.75
VL
0.875
Căn cứ vào Bảng 3, xây dựng đường cong
định lượng ngữ nghĩa như trong Hình 7.
Hình 7. Đường cong định lượng ngữ nghĩa
Bước 3: Giải nghĩa
Vấn đề định lượng giá trị thực và giải định
lượng được thực hiện theo các khoảng xác
định và khoảng ngữ nghĩa của các biến đầu
vào y và biến đầu ra u cho bởi Hình 5, Hình 6.
s0 = 0.125, s1 = 0.875 và x0 = 100, x1 = 3250
cho biến u
s0 = 0.125, s1 = 0.875 và x0 = 47.3, x1 =
1042.9 cho biến y
Giá trị đầu ra u ứng với các chu kỳ được tính
toán dựa trên đường cong ngữ nghĩa định
lượng, cụ thể: y(1) = 100 → ys(1) = 0.1643.
Lấy ys(1)= 0.1643 làm giá trị đầu vào, nội suy
tuyến tính trên đường cong (Hình 7) ta thu
được giá trị đầu ra us(1) = 0.1643, giải định
lượng ta có giá trị u tương ứng là u(1) = 266.
Thay giá trị y(1) và u(1) vào công thức 2 ta
xác định được y(2) = 104. Quá trình tính
toán được lặp lại cho các chu kỳ 2, 3..cho
đến khi đạt được giá trị góc nghiêng mong
muốn y* = 950.
Kết quả điều khiển được thể hiện trên Hình 8
Điều khiển mờ tối ưu sử dụng đại số gia tử
Xác định bộ tham số điều chỉnh định lượng
- Biến ngôn ngữ đầu vào y có các giá trị ngôn
ngữ: VS -VerySmall, S -Small, M -
Medium,VL-VeryLarge, các giá trị ngôn ngữ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Duy Minh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 93(05): 41 - 46
45
được điều chỉnh xác định như sau:
(VerySmall) = 0.125+δ1, (Small) = 0.25+
δ2, (Medium) = 0.5+ δ3, (Large) = 0.75+
δ4, (VeryLarge) = 0.875+ δ5.
- Biến ngôn ngữ đầu ra u có các giá trị ngôn
ngữ: VS-VerySmall,S -Small, M-Medium,
VL-VeryLarge, các giá trị ngôn ngữ được
điều chỉnh xác định như sau: (VerySmall) =
0.125+δ6, (Small) = 0.25+ δ7, (Medium) =
0.5+ δ8, (Large) = 0.75+ δ9, (VeryLarge)
= 0.875+ δ10.
Như vậy có 10 tham số hiệu chỉnh định lượng
ngữ nghĩa, ta ký hiệu PAR={δi, i=1,..,10}, áp
dụng định lý 1 xác định được ngưỡng hiệu
chỉnh:
Đối với biến y: |δ1|, |δ2|, |δ3|, |δ4|, |δ5| 0.15;
Đối với biến u: |δ6|, |δ7|, |δ8|, |δ9|, |δ10|W0.0925
Mô hình SAM chứa bộ tham số PAR như
Bảng 3.
Bảng 4. Mô hình SAM chứa bộ tham số PAR
y
s
0.125+
δ1
0.25+
2
0.5+
δ3
0.75+
δ4
0.875+
δ5
u
s
0.125+
δ6
0.25+
δ7
0.5+
δ8
0.75+
δ9
0.875+
δ10
Với góc nghiêng ban đầu là y(1)=100, và y* =
950, tiến hành định lượng các giá trị đầu vào
y và xác định giá trị đầu ra u qua phép nội suy
tuyến tính và giải định lượng sẽ cho ta giá trị
u tại chu kỳ đầu.
Quá trình tính giá trị điều khiển đầu ra u cho
đến khi hệ QGCN ổn định có giá trị y = y*
của n chu kỳ điều khiển, sai số e của hệ
QGCN được xác định nhờ các công thức e
=(y* - y).
Việc định lượng và giải định lượng tiến hành
theo Hình 5, Hình 6 với:
s0 = 0.125+δ1, s1 = 0.875+δ5 và x0 =
47.3, x1 = 1042.9 cho biến y;
s0 = 0.125+δ5, s1 = 0.875+δ9 và x0 =
100, x1 = 3250 cho biến u.
Sử dụng giải thuật di truyền cực tiểu hàm e
với số thế hệ bằng 200, xác suất lai ghép 0.80;
xác suất đột biến 0.05; kích cỡ quần thể 40;
kích thước cá thể 10. Qua một số lần chạy thử
trên MATLAB, ta xác định được bộ tham số
hiệu chỉnh định lượng ngữ nghĩa:
PAR
={0.091984; -0.032551; 0.098436;
0.086315; 0.077713;0.069892; 0.090811;
0.099218; 0.073216; -0.097263}
Kết quả điều khiển
Kết quả điều khiển sử dụng phương pháp
FCHA và OFCHA như Hình 8 và Hình 9.
Hình 8. Đồ thị quan sát hệ QGCN sử dụng FCHA
Hình 9. Đồ thị quan sát hệ QGCN
sử dụng OFCHA
Kết quả: Kết quả điều khiển trên Hình 8 và
Hình 9, ta thấy rằng quỹ đạo quan sát vào ra
của hệ QGCN sử dụng OFCHA điều khiển
góc nghiêng cánh nhôm về ví trị cân bằng với
chu kỳ nhỏ hơn nhiều so với phương pháp
điều khiển FCHA. Cụ thể phương pháp điều
khiển OFCHA đưa được mô hình hệ QGCN
về giá trị đặt (y*= 950) với khoảng 10 chu kỳ
đầu, trong khi đó phương pháp điều khiển
FCHA đưa hệ QGCN về giá trị đặt (y*= 950)
với khoảng 43 chu kỳ.
KẾT LUẬN
Thông qua bài toán điều khiển, phương pháp
lập luận mờ sử dụng đại số gia tử và công cụ
giải thuật di truyền, bài báo đã xây dựng
phương pháp điều khiển OFCHA theo tiếp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Nguyễn Duy Minh và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 93(05): 41 - 46
46
cận hiệu chỉnh định lượng ngữ nghĩa. Tính
hiệu quả của phương pháp điều khiển
OFCHA được thể hiện qua việc ứng dụng vào
hệ điều khiển QGCN PP-200. Qua phương
pháp điều khiển này đã mở ra khả năng đưa
bộ điều khiển dựa trên đại số gia tử vào nhiều
bài toán lĩnh vực điều khiển phức tạp hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Cát Hồ, Nguyễn Văn Long, Đại số gia
tử đầy đủ tuyến tính, Tạp chí Tin học và Điều
khiển học, T.19(3), 274-280, 2003.
[2] Pte Ltd, Fan & Plate Control Apparatus PP-
200, KentRidge Instruments (1996)
[3] Nguyễn Cát Hồ, Nguyễn Văn Long, Cơ sở
toán học của độ đo tính mờ của thông tin ngôn
ngữ, Tạp chí Tin học và Điều khiển học, T.20(1)
64-72,2004
[4] Vũ Như Lân, Vũ Chấn Hưng, Đặng Thành
Phu, Lê Xuân Việt, Nguyễn Duy Minh, Điều
khiển mô hình máy bay hạ cánh sử dụng đại số gia
tử với AND=MIN. Tạp chí Tin học và Điều khiển,
Tập 21, số 3, 191-200, 2005.
[5] Vũ Như Lân, Vũ Chấn Hưng, Nguyễn Duy
Minh, Điều khiển mô hình máy bay hạ cánh sử
dụng đại số gia tử với AND= PRODUCT, Tạp chí
Khoa học và Công nghệ, Tập 44, Số 4, 7-16, 2006.
[6] Nguyễn Cát Hồ, Vũ Như Lân, Phạm Thanh
Hà, Xác định trọng số tối ưu cho phép tích hợp
trong phương pháp điều khiển sử dụng đại số gia
tử bằng giải thuật di truyền, Tạp chí tin học và
điều khiển học, Tập 23, Số 3, 1-10, 2007.
[7] Nguyễn Duy Minh (2011), Điều chỉnh ngữ
nghĩa định lượng của giá trị ngôn ngữ trong đại
số gia tử và ứng dụng, Tạp chí khoa học và công
nghệ, (đã nhận đăng, Tập 49(4))
SUMMARY
OPTIMAL FUZZY CONTROL USING HEDGE ALGEBRAS
AND APPLICATION
Nguyen Duy Minh*1, Vu Nhu Lan2
1
College of Information Technology and Communication
2
Institute of Information Technology –Vietnamese Academy of Science and Technology
In this paper, 2 control methods including OFCHA (optimal fuzzy control using hegde algebras-
HAs) and FCHA (fuzzy control using hegde algebras) are replaced by CFC (conventional fuzzy
control). These methods are constructed on the basis of hegde algebras theory and fuzzy reasoning
methods using HA. The FCHA and OFCHA methods are applied to the PP-200 fan plate control
apparatus based on time when plate angle value gets as desired, the result of simulation OFCHA
method confirmed is true and effective.
Keywords: fuzzy control, hedge algebras, FAM model, SAM model, fan plate control apparatus.
Ngày nhận bài:2/3/2012, ngày phản biện: 24/3/2012, ngày duyệt đăng:
*
Tel: 0913 051699, Email: ndminh@ictu.edu.vn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- brief_33513_37337_109201284625so593_split_7_7919_2052277.pdf