Đề tài Trình bày khái niệm, đặc điểm và phân tích nội dung các công cụ xúc tiến điện tử và có liên hệ thực tế

Nhưnhững ngày lễtết, các hoạt động động khuyến mãi là rất phổbiến được áp dụng. qua việc sửdụng công cụnày thì DN sẽtiết kiệm được chi phí, cũng nhưnhanh chóng đạt được mục tiêu quảng cáo dịch vụtới cho khách hàng

pdf44 trang | Chia sẻ: hao_hao | Lượt xem: 2272 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Trình bày khái niệm, đặc điểm và phân tích nội dung các công cụ xúc tiến điện tử và có liên hệ thực tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bài số 2 E-Marketing Nhóm 7 1 BÀI THẢO LUẬN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ Đề tài: Trình bày khái niệm, đặc điểm và phân tích nội dung các công cụ xúc tiến điện tử và có liên hệ thực tế. Bài số 2 E-Marketing Nhóm 7 2 Bài tập nhóm 7 – Lần 2 Đề tài: Trình bày khái niệm, đặc điểm và phân tích nội dung các công cụ xúc tiến điện tử và có liên hệ thực tế. Bài làm I. Khái quát về xúc tiến TMĐT Xúc tiến thương mại là các hoạt động xúc tiến việc bán sản phẩm của các doanh nghiệp trên thị trường nói chung và thị trường mục tiêu nói riêng. Nó có một tác dụng hết sức to lớn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và còn được coi là một bộ phận hữu cơ gắn liền với hoạt động sản xuất. Xúc tiến thương mại truyền thống bao gồm tất cả các hoạt động được phối hợp với thông tin giao tiếp về sản phẩm hoặc dịch vụ. Các công ty trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng đều mong muốn hoạt động kinh doanh của mình được suôn sẻ, mang lại lợi nhuận cao điều đó không ngừng thôi thúc họ tìm ra các giải pháp xúc tiến thương mại hiệu quả. Trước đây, khi thương mại điện tử chưa ra đời, họ sử dụng các biện pháp đơn giản hơn như sử dụng nhân viên trong công ty đi giới thiệu về sản phẩm của công ty hoặc tiến hành quảng cáo trên các phương tiện truyền thanh, truyền hình, hay dùng các biểu ngữ, các biển quảng cáo trên các đường phố... Hình thức xúc tiến thương mại như vậy vừa phải bỏ ra chi phí lớn hoặc mất nhiều thời gian mà khách hàng nhắm tới lại chủ yếu là người tiêu dùng trong nước. Do đó, hoạt động xúc tiến thương mại truyền thống bị giới hạn về mặt địa lý. Tuy nhiên, khi nền kinh tế số hoá ra đời, thương mại điện tử được áp dụng vào hoạt động xúc tiến thương mại thì dường như những mặt hạn chế đó được khắc phục. Xúc tiến TMĐT (Truyền thông MKT tích hợp – IMC) là sự tích hợp công nghệ với hoạt động xúc tiến, là một tiến trình chức năng chéo cho việc hoạch định, thực thu và kiểm soát các phương tiện truyền thông, được thiết kế nhằm thu hút, duy trì và phát triển khách hàng. Bài số 2 E-Marketing Nhóm 7 3 Xúc tiến thương mại trong thương mại điện tử giúp doanh nghiệp giảm được chi phí bởi họ có thể giới thiệu cho người tiêu dùng về sản phẩm, các loại hình kinh doanh...của doanh nghiệp thông qua Website riêng, đồng thời họ còn có thể thường xuyên liên hệ với các khách hàng bằng thư điện tử (Email) để tìm hiểu về sở thích, nhu cầu của khách hàng, hoặc tiến hành giao dịch trực tiếp với khách hàng qua mạng. Do đó, hoạt động xúc tiến thương mại của doanh nghiệp vừa tiết kiệm được chi phí, lại có thể thu hút được lượng khách hàng lớn do không bị giới hạn về mặt địa lý, không chỉ người tiêu dùng trong nước mà cả người tiêu dùng nước ngoài cũng có thể là đối tượng để doanh nghiệp nhắm tới. Do xúc tiến thương mại trong thương mại điện tử mang lại nhiều lợi ích nên hiện nay rất nhiều công ty trên khắp toàn cầu áp dụng. Ở các nước tiên tiến, việc đưa thương mại điện tử vào áp dụng trong hoạt động xúc tiến thương mại đã phổ biến. Còn ở Việt Nam thì vẫn còn hạn chế, gần 90% doanh nghiệp Việt Nam chưa thực sự quan tâm tới thương mại điện tử. Một số doanh nghiệp Việt Nam áp dụng nhưng chưa thành công, nhiều trang Web có nội dung tẻ nhạt, thông tin không cập nhật, việc gửi thư điện tử tới các khách hàng hay tiến hành quảng cáo qua mạng nhiều khi không đúng lúc, không hợp lý, dẫn đến gây sự khó chịu cho khách hàng. Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam cần có những giải pháp phù hợp để xây dựng nên một chiến lược xúc tiến thương mại thành công. Bài số 2 E-Marketing Nhóm 7 4 II. Các công cụ xúc tiến TMĐT 2.1 Quảng cáo trực tuyến 2.1.1. Khái niệm, đặc điểm của quảng cáo trực tuyến Quảng cáo là hoạt động truyền thông thông tin phi cá nhân thông qua các phương tiện truyền thông đại chúng khác nhau, thường mang tính thuyết phục về sản phẩm hoặc về quan điểm và là hoạt động phải trả tiền. Bản chất của quảng cáo trực tuyến (QCTT) cũng tương tự như quảng cáo truyền thông nhưng nó được thực hiện trên nền tảng Internet như: qua website, email… Theo thống kê hiện nay thì 50% khách hàng mà nhà bán lẻ có được là nhờ QCTT. Những ngành thích hợp cho QCTT : + Các sản phẩm có liên quan trực tiếp đến người tiêu dùng: 30% + Máy tính : 18% + Các dịch vụ tài chính : 12% + Các phương tiện truyền thông đa phương tiện : 12% + Các dịch vụ kinh doanh thương mại : 9% 2.1.2. Ưu điểm của QCTT - Nhắm chọn khách hàng mục tiêu: Quảng cáo trực tuyến đã tạo cơ hội cho các nhà quảng cáo nhắm chính xác vào khách hàng của mình, và giúp họ tiến hành quảng cáo theo đúng với sở thích và thị hiếu của người tiêu dùng. Các phương tiện thông tin đại chúng khác cũng có khả năng nhắm chọn nhưng rất hạn chế và kết quả không nhanh và tức thì. Nhà quảng cáo cũng có thể nhắm chọn theo địa lý, theo sở thích, thói quen, độ tuổi… - Khả năng theo dõi, đo lường: Các nhà tiếp thị trên mạng có thể theo dõi hành vi của người sử dụng đối với nhãn hiệu của họ và tìm hiểu sở thích cũng như mối quan tâm của những khách hàng triển vọng. Bài số 2 E-Marketing Nhóm 7 5 Các nhà quảng cáo cũng có thể xác định được hiệu quả của một quảng cáo (thông qua số lần quảng cáo được nhấn, số người mua sản phẩm, và số lần tiến hành quảng cáo,…) nhưng điều này rất khó thực hiện đối với kiểu quảng cáo truyền thống như trên tivi, báo chí và bảng thông báo. - Tính linh hoạt và khả năng phân phối: Một quảng cáo trên mạng được truyền tải 24/24 giờ một ngày, cả tuần, cả năm. Hơn nữa, chiến dịch quảng cáo có thể được bắt đầu cập nhật hoặc huỷ bỏ bất cứ lúc nào. Nhà quảng cáo có thể theo dõi tiến độ quảng cáo hàng ngày, xem xét hiệu quả quảng cáo ở tuần đầu tiên và có thể thay thế quảng cáo ở tuần thứ hai nếu cần thiết. Điều này khác hẳn kiểu quảng cáo trên báo chí, chỉ có thể thay đổi quảng cáo khi có đợt xuất bản mới, hay quảng cáo tivi với mức chi phí rất cao cho việc thay đổi quảng cáo thường xuyên. - Tính tương tác: Mục tiêu của nhà quảng cáo là gắn khách hàng triển vọng với nhãn hiệu hoặc sản phẩm của họ. Điều này có thể thực hiện hiệu quả trên mạng, vì khách hàng có thể tương tác với sản phẩm, kiểm tra sản phẩm và nếu thoả mãn thì có thể mua. Không có loại hình thông tin đại chúng nào lại có thể dẫn khách hàng từ lúc tìm hiểu thông tin đến khi mua sản phẩm mà không gặp trở ngại nào như mạng Internet. Quảng cáo trực tuyến có ưu điểm vượt trội với các loại hình quảng cáo truyền thống khác đó là người tiêu dùng có thể tương tác trực tiếp với quảng cáo. Khách hàng có thể nhấn vào quảng cáo để lấy thông tin hoặc mua sản phẩmn đồng thời khách hàng có thể đặt hàng ngay lập tức trên web rất nhanh chóng và thuận tiện. - Chi phí đầu tư: Quảng cáo trực tuyến đã mở rộng cánh cửa quảng cáo cho tất cả mọi người. 2.1.3. Các mô hình quảng cáo trực tuyến a, Quảng cáo qua thư điện tử + Khái quát: Trên thế giới, quảng cáo bằng thư điện tử được sử dụng khá phổ biến còn ở Việt Nam, hình thức quảng cáo này tuy xuất hiện sớm nhưng lại không được sử dụng nhiều. Email quảng cáo có ưu điểm là tiết kiệm được thời gian, chi phí bỏ ra tương đối thấp, Bài số 2 E-Marketing Nhóm 7 6 và đôi khi đem lại cho doanh nghiệp những đơn đặt hàng bất ngờ. Tuy vậy, điểm yếu của nó là doanh nghiệp khó nắm bắt được việc tiếp nhận thông điệp quảng cáo từ phía khách hàng. Cùng với nạn spam hiện này nên thư quảng cáo đã và đang gây ra phản ứng khó chịu từ phía người nhận. Nhìn chung, hiệu quả của hình thức này tại Việt Nam được đánh giá không cao, nhất là khi thư rác ngày càng bị kiểm soát gắt gao hơn, và khả năng thư bạn gửi không bao giờ được khách hàng xem xét tới là quá lớn. + Đặc điểm: - Chi phí thấp - Nội dung quảng cáo ngắn, thường là text-link được gắn lồng vào nội dung thư của người nhận - Nhà quảng cáo phải mua không gian thư điện tử được cung cấp bởi nhà tài trợ như yahoo, gmail, hotmail.. Lưu ý khi sử dụng quảng cáo email: cần định rõ địa chỉ email quảng cáo là của những người sử dụng gần nhất với thị trường mục tiêu. + Liên hệ: Ở đây vinabook sử dụng mô hình quảng cáo qua thử điện tử dưới sự đồng ý của người sử dụng. Tức là vinabook chỉ cung cấp các thông tin cũng như các chương trình mới đến email của khách hàng đã đăng ký trên website vinabook.com. Điều này đã hạn chế được số lượng khách hàng không mong muốn hay không quan tâm, tiết kiệm chi phí. Bài số 2 E-Marketing Nhóm 7 7 b, Quảng cáo không dây + Nội dung - Là hình thức quảng cáo qua các phương tiện di động, thông qua banner, hoặc các nội dung trên website mà người sử dụng đang truy cập - Mô hình quảng cáo không dây thường là mô hình quảng cáo kéo (pull model): Người sử dụng lấy nội dung từ các trang web có kèm quảng cáo. Lưu ý khi sử dụng quảng cáo không dây: - Tốc độ đường truyền ảnh hưởng tới tốc độ download - Kích cỡ màn hình của phương tiện di động nhỏ  hạn chế về kích cỡ của chương trình quảng cáo. - Yêu cầu các phương pháp khác nhau để kiểm tra hiệu quả của quảng cáo không dây. - Người sử dụng phải trả tiền theo thời gian và số lượng thông tin download ảnh hưởng đến mức độ quảng cáo không dây. Bài số 2 E-Marketing Nhóm 7 8 Với quảng cáo - tiếp thị không dây, nhà quảng cáo có hai hình thức tiếp cận khách hàng tiềm tàng. Hình thức thứ nhất là "đẩy khách hàng" tìm đọc nội dung của quảng cáo với những tin cực ngắn mang tính chất báo động. Hình thức thứ hai là "lôi kéo khách hàng" bằng việc gửi nội dung quảng cáo đến cho khách hàng sau khi khách hàng đã có thư điện tử nêu yêu cầu. + Liên hệ: Mobifone là 1 trong những mạng di động lớn nhất VN hiện nay, và để có được thành công đó 1 phần là nhờ vào tác dụng của quảng cáo trực tuyến. Về thông qua các phương tiện không dây thì ta có thể dễ dàng nhận thấy qua các tin nhắn các chương trình khuyến mãi, thông tin, sự kiện… trực tiếp đến các thuê bao của khách hàng. Về hình thức quảng cáo thông qua banner, chúng ta sẽ tìm hiểu cụ thể hơn ở phần tiếp theo. c, Banner quảng cáo + Khái niệm: Là hình thức quảng cáo mà DN đưa ra các thông điệp quảng cáo qua website của một bên thứ ba dưới dạng văn bản, đồ hoạ, âm thanh, siêu liên kết. Đây là hình thức quảng cáo phổ biến nhất hiện nay tại các website Việt Nam. Người xem có thể bắt gặp vô số banner quảng cáo trên các website trong quá trình lướt net, từ những website thông tin có lượng truy cập cực lớn đến những website thương mại điện tử bình thường của một doanh nghiệp. Hình thức quảng cáo này có hiệu quả cao trong việc quảng bá thương hiệu do khả năng hiển thị thông điệp quảng cáo khá tốt. Ví dụ doanh nghiệp quảng cáo bằng banner trên một website có 1 triệu lượt người xem/ngày, đồng nghĩa với việc hình ảnh của doanh nghiệp được xuất hiện 1 triệu lần trước các khách hàng tiềm năng. Tuy nhiên, sự xuất hiện dày đặc của những banner trên các website hiện đang gây dị ứng quảng cáo cho người xem. Banner càng ngày càng ít được chú ý do phải cạnh tranh tần xuất và vị trí xuất hiện giữa chính các banner với nhau. Theo thống kê, tỉ Bài số 2 E-Marketing Nhóm 7 9 lệ độc giả click vào banner chỉ đạt khoảng 0,1%. Bên cạnh đó, việc các website đăng banner không hỗ trợ thống kê hiệu quả của chiến dịch đang khiến banner mất điểm trong mắt các marketer. Và cách tính chi phí cho quảng cáo banner ở Việt Nam hiện nay vẫn còn rất nhiều vấn đề cần bàn. Các doanh nghiệp luôn phải chi một khoản tiền cố định (thường giao động từ vài triệu đến vài chục triệu/1 banner/1 tháng cho việc treo banner trên các website tốt) trong khi không cần biết đến hiệu quả của banner đó như thế nào. + Các mô hình quảng cáo - Mô hình quảng cáo tương tác (Interactive Format) Bao gồm các banner, nút bấm, pop-up,… được biểu diễn dưới dạng văn bản, hình ảnh, âm thanh, hoặc video clip… Người tiêu dùng click vào các quảng cáo chuyển đến website của DN. Hiện chưa có tiêu chuẩn nào cho kích cỡ các quảng cáo tương tác vì tùy thuộc và mong muốn của DN trong việc thu hút sự chú ý của khách hàng. Có 3 dạng quảng cáo phổ biến: - Quảng cáo banner truyền thống (traditional banner ads): là hình thức quảng cáo banner thông dụng nhất, có dạng hình chữ nhật, chứa những đoạn text ngắn và bao gồm cả hoạt ảnh GIF và JPEG, có khả năng kết nối đến một trang hay một website khác. Quảng cáo banner truyền thống là một hình thức quảng cáo phổ biến nhất và được nhiều người lựa chọn nhất bởi vì thời gian tải nhanh, dễ thiết kế và thay đổi, dễ chèn vào website nhất. - Quảng cáo In-line (In-line ads): Hình thức quảng cáo này được định dạng trong một cột ở phía dưới bên trái hoặc bên phải của một trang web. Cũng như quảng cáo banner truyền thống, quảng cáo in-line có thể được hiển thị dưới dạng một đồ hoạ và chứa một đường link, hay có thể chỉ là là một đoạn text với những đường siêu liên kết nổi bật với những phông màu hay đường viền. - Quảng cáo pop-up (Pop up ads): Phiên bản quảng cáo dưới dạng này sẽ bật ra trên một màn hình riêng, khi bạn nhắc chuột vào một đường link hay một nút bất kỳ nào đó trên website. Sau khi nhấn chuốt, bạn sẽ nhìn thấy một cửa sổ nhỏ được mở ra Bài số 2 E-Marketing Nhóm 7 10 với những nội dung được quảng cáo. Tuy nhiên một số khách hàng tỏ ra không hài lòng về hình thức quảng cáo này, bởi vì họ phải nhắc chuột để di chuyển hay đóng cửa sổ đó lại khi muốn quay trở lại trang Để tăng tính hiệu quả của banner quảng cáo tương tác, DN có thể đưa ra những banner gắn liên với trò chơi hoặc tạo ra sự bắt mắt khi người sử dụng đến gần banner Với mô hình này thì vấn đề đặt ra hiện nay là cách tính phí cho quảng cáo: tính theo diện tích banner hay theo số lần click vào quảng cáo? Tại Việt Nam: Quảng cáo tương tác là mô hình quảng cáo được các DN sử dụng nhiều nhất hiện nay. + Liên hệ: Mobifone đã đặt nhiều banner trên các website nổi tiếng ở VN như dantri.com, vnexpress.net …, thường là ở trang nhất và banner thì thường là hình ảnh động, thường xuyên thay đổi, tạo cảm thu hút đối với khách hàng Bài số 2 E-Marketing Nhóm 7 11 Vinabook được biết đến là một doanh nghiệp ứng dụng thương mại điện tử trong lĩnh vực kinh doanh sách trực tuyến khá thành công hiện nay. Và về các hoạt động liên quan đến xúc tiến điện tử hiện nay thì vinabook cũng đã áp dụng 1 số mô hình, tuy không nhiều nhưng cũng khá thành công. Cũng như nhiều DN khác, banner quảng cáo là 1 công cụ khá phổ biến, vinabook cũng đặt banner trên 1 số website nổi tiếng như vnexpress.net, dantri.com…. Không chỉ là việc đặt banner quảng cáo đơn thuần, ở đây, vinabook còn liên kết tài trợ nội dung trên vnexpress, cung cấp nội dung các cuốn sách cho độc giả đọc (cung cấp trên trang eVan của vnexpress) - Mô hình quảng cáo tài trợ (Sponsorship ) Là mô hình quảng cáo của DN trên website của bên thứ ba, nhưng thay vì phải trả tiền, DN tài trợ nội dung trên website đó. MKT truyền thống sử dụng phổ biến mô hình này. Bài số 2 E-Marketing Nhóm 7 12 + Liên hệ: Mô hình quảng cáo tài trợ: là việc mobifone tài trợ cho website khác về nội dung viết trên đó. Bên cạnh đó, các website tin tức đều có hẳn một mục riêng về phần tài trợ quảng cáo để thu hút các doanh nghiệp tìm đến. Ví dụ với website tinkinhte.com Bài số 2 E-Marketing Nhóm 7 13 Tại đây, các vị trí H1 đến H4 là nơi để doanh nghiệp chọn đặt banner quảng cáo và nội dung phải liên quan đến chuyên mục được để cập. Tương ứng với mỗi vị trí sẽ có một mức chi phí khác nhau. - Mô hình quảng cáo lựa chọn vị trí (Slotting Fees – quảng cáo thông qua tối ưu hóa công cụ tìm kiếm) Là loại hình quảng cáo trực tuyến mà qua đó, DN quảng cáo có thể lựa chọn vị trí để quảng cáo trên website của nhà cung cấp nội dung. Bài số 2 E-Marketing Nhóm 7 14 Giúp DN có được vị trí mong muốn trong những trang kết quả của các công cụ tìm kiếm hoặc có được vị trí siêu liên kết lợi thế hơn, hiệu quả cao Các DN VN hiện nay có xu hướng phát triển mô hình quảng cáo này Phương pháp tính phí quảng cáo: đấu giá vị trí, CPM, CPC giúp DN xác định rõ mức độ hiệu quả của chương trình quảng cáo + Liên hệ Đây là mô hình quảng cáo thông qua tối ưu hóa công cụ tim kiếm, các công cụ được sử dụng phổ biến hiện nay là google, yahoo…, mobifone đã tận dụng hiệu quả mô hình này Dịch vụ mà mobifone sử dụng để quảng cáo trên google được gọi là google Adwords, nó cho phép các công ty trả tiền cho google để quảng cáo của công ty được hiển thị ở những vị trí đầu tiên khi khách hàng tìm kiếm với những từ khoá nhất định. Điều này sẽ làm cho các công ty có thể tiếp thị được website, sản phẩm, dịch vụ của công ty mình đến đúng đối tượng khách hàng một cách chọn lọc và hiệu quả nhất. Bài số 2 E-Marketing Nhóm 7 15 Ngoài ra, đây là còn là một phương thức quảng cáo phù hợp với chi phí của doanh nghiệp, doanh nghiệp sẽ không phải trả một mức chi phí cố định cho hoạt động quảng cáo nào. Công ty chỉ phải trả chi phí quảng cáo cho google khi có khách hàng click vào link quảng cáo. Từ đó, doanh nghiệp có thể đo lường chi phí của mình trên sự thống nhất với hiệu quả của quảng cáo. - Mô hình quảng cáo tận dụng khe hở thời gian ( Interstitials) Quảng cáo dựa trên nền tảng công nghệ Java, xuất hiện khi người sử dụng đang trong quá trình download nội dung Tại Mỹ, chiếm 3% tổng chi phí cho quảng cáo qua Internet. Tại Việt Nam, mô hình này thường xuất hiện khi người sử dụng download games trực tuyến hoặc download các chương trình phần mềm miễn phí Mô hình này có lợi thế là gây sự chú ý của người sử dụng. Nhưng bên cạnh đó cũng có hạn chế là người sử dụng có toàn quyền quyết định với việc xem hay không xem chương trình quảng cáo. Khi mới xuất hiện, mô hình này hứa hẹn mang lại hiệu quả quảng cáo cao nhưng thực tế thì hiệu quả của nó không được như mong đợi. Nguyên nhân là do kéo dài thời gian download của người sử dụng. + Liên hệ: VTC – Tổng công ty truyền thông Đa phương tiện VIệt Nam, phát triển rất mạnh mẽ với thể loại game trực tuyến. Có thể nói, VTC đi đầu về các công nghệ quảng cáo trong gameonline. VTC đã sử dụng quảng cáo tận dụng khe hở thời gian. Khi người chơi đăng nhập vào để chơi game thì trên màn hình sẽ hiện ra những bức ảnh quảng cáo trước khi đi tới phần đăng nhập Bài số 2 E-Marketing Nhóm 7 16 Tại đây, VTC thường đăng các tin quảng cáo về các sự kiện mới, các dịch vụ khác của công ty… - Mô hình quảng cáo Shoskele Quảng cáo xuất hiện khi người sử dụng download nội dung miễn phí, và ép buộc người sử dụng phải xem hết để có thể tiếp cận với nội dung. Công nghệ web cho phép tạo ra nhiều định dạng quảng cáo đa phương tiện khác nhau Mô hình này có lợi thế là thu hút sự chú ý của người sử dụng. Tuy nhiên thì có 1 vấn đề đặt ra là liệu quảng cáo có thông điệp phù hợp với tập khách hàng vào đúng thời điểm họ cần hay không? Bài số 2 E-Marketing Nhóm 7 17 + Liên hệ: Mobifone sử dụng mô hình này dưới dạng nội dung quảng cáo đi kèm khi sử dụng các dịch vụ miễn phí như gửi sms, tin nhắn đa phương tiện… Nhắn tin miễn phí sẽ kèm theo 1 đoạn quảng cáo về các dịch vụ mới, các chương trình khuyến mãi,… của doanh nghiệp và bị giới hạn bởi số lượng kí tự đi kèm. 2.2 Marketing quan hệ công chúng điện tử 2.2.1. Khái niệm Trước hết ta có định nghĩa công chúng: Công chúng là mọi nhóm người có quan tâm hay ảnh hưởng thực tế hay tiềm ẩn đến khả năng công ty đạt được những mục tiêu của mình”_ P. Kotler. Bài số 2 E-Marketing Nhóm 7 18 Việc làm MPR với công chúng điện tử hay công chúng thông thường cũng không khác nhau là mấy, bởi bản chất của công việc này vẫn là tạo được quan hệ tốt với công chúng, do vậy “quan hệ công chúng điện tử” cũng chính là “quan hệ công chúng” và được hiểu như sau: Marketing quan hệ công chúng (MPR) bao gồm một loạt các hoạt động được thực hiện nhằm tạo dựng được hình ảnh tích cực và thiện chí về hình ảnh sản phẩm, dịch vụ, và công ty với các đối tượng có liên quan đến doanh nghiệp. Để phân biệt với quảng cáo trực tuyến thì các bạn có thể hiểu khi sử dụng hình thức quảng cáo trực tuyến, doanh nghiệp phải trả phí quảng cáo cho các phương tiện truyền thông, khi sử dụng MPR thì doanh nghiệp không phải trả phí trực tiếp cho dịch vụ mà thay vào đó là doanh nghiệp phải để dành ra một khoản chi phí để chi cho các nguồn lực thực hiện các hoạt động MPR. 2.2.2 Các hoạt động làm MPR Một doanh nghiệp có thể có rất nhiều hoạt động PR khác nhau, các hoạt động PR đôi khi đòi hỏi có nguồn lực lớn, nhất là nguồn lực về tài chính. Đối với doanh nghiệp có nguồn lực nhỏ thì việc ứng dung công nghệ thông tin và mạng internet để thực hiện các hoạt động MPR là một lực chọn tốt vì nó đòi hỏi một mức chi phí không cao so với việc duy trì các hoạt động quảng cáo hay các chiến dịch MPR ngoại tuyến. Các công cụ chính để làm MPR trên nền tảng internet bao gồm: - Xây dựng nội dung website. - Xây dựng cộng đồng điện tử. - Tổ chức các sự kiện trực tuyến a. Xây dựng nội dung website. - Website được coi là công cụ MPR vì nó cung cấp nhiều thông tin về doanh nghiệp, sản phẩm hay dịch vụ mà doanh nghiệp đang kinh doanh, con người trong doanh nghiệp… Việc doanh nghiệp duy trì một website tốt cũng tương đương với hoạt Bài số 2 E-Marketing Nhóm 7 19 động MPR “xuất bản những ấn phẩm” về doanh nghiệp trong MPR ngoại tuyến, nó có thể chứa các báo cáo kinh doanh, những bài báo, cung cấp những tư liệu nghe nhìn về sản phẩm hay dịch vụ của doanh nghiệp, các bản tin của doanh nghiệp, hay nó cũng có thể được tổ chức như một tạp chí… - Việc đầu tư vào website giúp doanh nghiệp thực hiện được mục tiêu công khai thông tin về sản phẩm, dịch vụ doanh nghiệp với những ưu điểm đó là: + Chi phí giới thiệu sản phẩm, dịch vụ thấp hơn ngoại tuyến. + Thông tin được cập nhật thường xuyên theo cơ sở dữ liệu của công ty + Giúp người sử dụng có thể tìm ra những sản phẩm hay dịch vụ mà mình mong muốn một cách nhanh chóng. - Để đảm bảo lôi kéo được nhiều người truy cập và sử dụng thì một website phải đảm bảo được hai vấn đề: - Trả lời câu hỏi “những người sử dụng muốn gì trên website của doanh nghiệp” Những điều mà người tiêu dùng điện tử mong muốn đối với một website là giá trị căn bản (giá trị sản phẩm, khả năng tiếp nhận thông tin, tình trạng quá tải thông tin, rút ngắn thời gian chờ đợi, lạc trong không gian mạng, tiếp nhận nội dung mọi nơi mọi lúc) và các giá trị gia tăng (trò chơi, bưu thiếp điện tử, tạo chatrooms, tạo nhóm thảo luận qua thư điện tử…) + Tối ưu hóa các công cụ tìm kiếm - SEO Là nhân tố quan trọng để người tiêu dùng tìm đến web của doanh nghiệp và ở lại lâu. Hiện nay, người tiêu dùng cuối cùng có rất nhiều sự lựa chọn, do vậy nếu khi vào website của doanh nghiệp, chỉ sao mấy thao tác mà họ chưa tìm kiếm được thứ mình cần thì họ sẵn sàng chuyển sang website khác ngay. Do vậy doanh nghiệp cần tìm mọi cách để tối ưu hóa công cụ tìm kiếm của mình. Các cách doanh nghiệp nên tham khảo là: thường xuyên cập nhật và làm mới website, đăng ký vị trí đứng đầu tại các trang công cụ tìm kiếm, sử dụng những từ khóa có thể trong website, đưa ra một nhóm tiêu đề mà người sử dụng có thể gõ vào khi tìm kếm, phải thường xuyên thay đổi và cập nhật các SEO từng ngày. Bài số 2 E-Marketing Nhóm 7 20 + Liên hệ: Vinabook trình bày web của mình như một cửa hàng sách khá thân thiện với khách hàng. Trong đó các loại sách được phân chia rõ ràng trong “danh mục”, ngoài ra còn có các mục hấp dẫn đối với những người yêu sách: “vinabook giới thiệu”, “sách mới”, “mỗi ngày một cuốn sách”, “sách báo chí giới thiệu”… Việc tìm kiếm sách trên vinbook cũng được hỗ trợ nhanh chóng bằng ô “tìm kiếm” và “tìm kiếm nâng cao”. Nếu chúng ta không nhớ chính xác tên tác phẩm cân tìm thì chỉ cần gõ từ khóa bất kỳ thì chúng ta sẽ thấy hiện ra một loạt các tác phẩm có chứa từ khóa đó, ta chỉ việc chọn chính xác tác phẩm ta đang tìm kiếm. Bài số 2 E-Marketing Nhóm 7 21 Vinabook.com trưng bày các sản phẩm của mình kèm theo các thông tin về tên tác phẩm, tác giả, dịch giả, giá bán. Bài số 2 E-Marketing Nhóm 7 22 Nếu muốn biết thêm các thông tin khác của sản phẩn bạn chỉ việc click chuột vào sản phẩm đó. Còn nhiều tiện ích khác mà vinanbook đem cung cấp cho khách hàng mà ta không kể hết ra ở đâu nhưng qua một số ví dụ ta thấy đượng rằng việc đưa ra thông tin đầy đủ và thuận tiện như vậy cũng giúp vinabook.com chuyển tải thông tin về các sản phẩm của mình đến với người tiêu dùng điện tử nhan chóng, thuận tiện và dễ dàng hơn. Điều đó cũng tạo ra cho khách hàng những cảm tình tốt đẹp với doanh nghiệp. b. Xây dựng cộng đồng điện tử. - Cộng đồng điện tử được xây dựng qua các chatrooms, các nhóm thảo luận, các diễn đàn, các blog...Việc xây dựng và phát triển cộng đồng điện tử giúp tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng hơn. - Nền tảng của cộng đồng trực tuyến là việc tạo ra các bảng tin và hình thức gửi thư điện tử. + Bảng tin điện tử hay tin tức nhóm: Người sử dụng đưa thông tin dưới dạng thư điện tử lên những chủ đề đã chọn sẵn và các thành viên khác có thể đọc được. Bài số 2 E-Marketing Nhóm 7 23 + Gửi thư điện tử: Nhóm thảo luận qua thư điện tử với các thành viên của nhóm. Mỗi thông tin được gửi sẽ được chuyển đến email của các thành viên khác + Liên hệ: 123mua.com.vn là một web thương mại của Zing, chuyên cung cấp không gian web cho các chủ shop online đặt các “quầy hàng” của mình. Ở website này đã tạo ra cho mình một cộng đồng điện tử bằng mục “diễn đàn” Khi click vào mục “diễn đàn” bạn sẽ thấy mình được dẫn đến “Zing forum” đây là nơi Zing tạo ra để những thành viên của 123mua.com.vn có thể trao đổi các ý kiến, thắc mắc của mình. Trong diễn đàn này cũng có sự phân chia, sắp xếp các mục riêng biệt với nhau như là các mục: “thông báo của ban QT 123mua”, “review sản phẩm tiêu dùng”, “eve-sự kiện”… Thông qua diễn đàn này sẽ là nơi để các thành viên của trang web bao gồm những chủ shop hàng trực tuyến, các khách hàng quen thuộc đưa ra những ý kiến cá nhân về sản phẩm, chất lượng dịch vụ web, thông báo cho nhau biết các sản phẩm lỗi, các shop không đạt yêu cầu…đồng thời cũng là nơi mà những nhà quản trị của web có thể đưa ra những thông báo về lịch làm việc sắp tới của web như là sẽ diễn ra sự kiện gì trong thời gian sắp tới... Bài số 2 E-Marketing Nhóm 7 24 Nền tảng của cộng đồng trực tuyến của forum này chính là hình thức bảng tin điện tử. Bài số 2 E-Marketing Nhóm 7 25 c. Xây dựng các sự kiện trực tuyến Các sự kiện trực tuyến được xây dựng nhằm thu hút sự chú ý đến những sản phẩm mới hay những hoạt động khách của website và tập hợp những người sử dụng có cùng sở thích và gia tăng số lượng người truy cập vào website. Doanh nghiệp có thể tổ chức các chương trình, sự kiện trực tuyến thông qua các buổi thảo luận, hội nghị, hội thảo trực tuyến, tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về doanh nghiệp hay sản phẩm nhằm tiếp cận với nhóm khách hàng tiềm năng và khách hàng hiện tại, từ đó hiểu rõ nhu cầu của họ hơn. Công cụ này đòi hòi ít tốn kém hơn rất nhiều so với hội thảo ngoại tuyến, tuy nhiên có một vấn đề đòi hỏi các nhà làm marketing phải thật sáng tạo bởi họ chính là người phải tìm ra các vấn đề có đủ “độ lớn” để tổ chức thành các sự kiện trực tuyến. Bài số 2 E-Marketing Nhóm 7 26 + Liên hệ: Ví dụ một website bán sản phẩm bán sách như vinabook có thể mở các cuộc giao lưu trực tuyến với các độc giả của mình về những quyển sách sắp phát hành. Kết quả mà hoạt động này là việc website chuyển tải được những thông tin liên quan đến sản phẩm đến với người tiêu dùng hơn thế nữa còn đem lại cho độc giả niềm thích thứ, sự mới lạ. Chính vì thế mà sẽ giữ được khách hàng quen và thu hút thêm những khách hàng mới. Có thể dễ dàng tìm kiếm các sự kiện trực tuyến tại các website của VTC phục vụ khách hàng, tạo hứng thú cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ. Các sự kiện này diễn ra rất thường xuyên và đúng thời điểm cũng như đối tượng khách hàng của doanh nghiệp Bài số 2 E-Marketing Nhóm 7 27 2.3 Xúc tiến bán hàng điện tử 2.3.1 Khái niệm Xúc tiến bán là hình thức khuyến khích ngắn hạn dưới hoạt động tặng quà hoặc tặng tiền mà giúp đẩy nhanh quá trình đưa sp từ nhà sản xuất tới tay người tiêu dùng. Xúc tiến bán hàng là công cụ hữu hiệu trong việc chiếm lĩnh thị trường và tăng tính cạnh tranh của hàng hoá, dịch vụ của các doanh nghiệp trên thị trường. Xúc tiến bán hàng là cầu nối giữa khách hàng và doanh nghiệp thông qua xúc tiến, các doanh nghiệp có điều kiện nhìn nhận về ưu điểm của hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp mình. Xúc tiến bán hàng góp phần kích thích lực lượng bán hàng của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả bán hàng. Xúc tiến bán hàng kích thích người tiêu dùng mua sắm sản phẩm của doanh nghiệp nhiều hơn. Qua đó, doanh nghiệp có khả năng hướng dẫn thị hiếu của khách hàng. Vì vậy, để nâng cao khả năng cạnh tranh, nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp , một vấn đề quan trọng mang tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển lâu dài của doanh nghiệp là: Doanh nghiệp phải tổ chức tốt xúc tiến bán hàng. Xúc tiến bán trên Internet chủ yếu thực hiện 2 hoạt động: phát coupon, khuyến khích dùng thử sp mẫu và tổ chức chương trình khuyến mại Khác biệt cơ bản giữa xúc tiến bán truyền thống và xúc tiến bán điện tử: Xúc tiến bán truyền thống chủ yếu hướng trực tiếp đến các DN trong hệ thống kênh phân phối Xúc tiến bán điện tử hướng trực tiếp đến người tiêu dùng Bài số 2 E-Marketing Nhóm 7 28 2.3.2 Các hoạt động của xúc tiến bán hàng điện tử a. Phát coupon: Là hình thức đưa ra các phiếu thưởng cho khách mua hàng Theo thống kế có khoảng: 55% thích nhận coupon qua e-mail 30% thích nhận qua thông báo, tạp chí 18% thích nhận qua gửi thư thông thường + Liên hệ: chodientu.com Coupon là thẻ mua hàng giảm giá dựa trên chính sách khuyến mại của người bán đối với người mua có điểm hoạt động trên chodientu.vn. Bạn có thể dùng điểm để mua thẻ coupon giảm giá. Coupon là chính sách khuyến khích các hoạt động TMĐT trên chodientu.vn. Nếu bạn là người năng động, thường xuyên có những hoạt động tích cực trên chodientu.vn, bạn sẽ có cơ hội nhận được những ưu đãi từ chodientu.vn hoặc từ người bán. Mỗi hoạt động của bạn trên chodientu.vn sẽ được cộng điểm khi bạn có một vốn điểm nhất định bạn có thể mua thẻ coupon phù hợp để mua những mặt hàng bạn yêu thích. Để xem điểm, bạn truy cập vào chodientu.vn với tài khoản của bạn vào Trang cá nhân, chọn phần Quản trị -> tài khoản: Bài số 2 E-Marketing Nhóm 7 29 Menu hiện thời có chuyên mục Điểm và Coupon, đây là chuyên mục chứa thông tin về điểm thưởng, coupon hiện có cuả bạn, coupon bạn tài trợ và coupon yêu thích. Các thống kê về Coupon của bạn sẽ được hiển thị. Để xem chi tiết lịch sử điểm Coupon của mình, bạn click vào số điểm để đến Coupon center. Để đổi điểm lấy Coupon, bạn chỉ cần click vào danh sách các Coupon chưa sử dụng, click "đổi điểm lấy Coupon" để đổi lấy Coupon phù hợp. Bài số 2 E-Marketing Nhóm 7 30 Để sử dụng Coupon cho một giao dịch mua hàng, sau khi đặt mua sản phẩm, bạn hãy vào hóa đơn mua hàng. Trong hóa đơn sẽ có "Coupon giảm giá" (như minh họa bên dưới) để bạn chọn Coupon muốn sử dụng cho giao dịch này. Sau khi chọn Coupon phù hợp, hệ thống sẽ tự động trừ giá trị Coupon vào giá trị hóa đơn và bạn chỉ cần thanh toán hóa đơn với giá trị đã được trừ. b. Khuyến khích dùng thử sp mẫu: Là hình thức đưa ra một phần sản phẩm cho khách hàng dùng thử. Gồm một số hoạt động sau : - Phân phát hàng mẫu: Là những sản phẩm/dịch vụ được phân phát miễn phí. Việc phân phát hàng mẫu là một phương thức giới thiệu sản phẩm mới có hiệu quả nhất. - Dùng thử miễn phí: Mời dùng thử các sản phẩm mới. Với các sản phẩm hữu hình sẽ giới hạn về số lượng, còn với các sản phẩm số hoá, phần mềm sẽ bị giới hạn bởi thời gian sử dụng. Hoạt động xúc tiến phổ biến đặc biệt với các công ty phần mềm, kinh doanh sản phẩm kỹ thuật số. Bài số 2 E-Marketing Nhóm 7 31 Việc đưa ra dùng thử sản phẩm mới sẽ giúp doanh nghiệp xác định chính xác được tập khách hàng tiềm năng, lôi kéo người tiêu dùng đến với sản phẩm của doanh nghiệp, khuyến khích người tiêu dùng sử dụng nhiều hơn. Thông qua đó còn có thể giúp doanh nghiệp đo lường và nắm bắt được nhu cầu, đánh giá của khách hàng đối với sản phẩm mới của doanh nghiệp. + Liên hệ: Có thể dễ dàng nhận thấy hình thức xúc tiến này tại các công ty phần mềm như Kaspersky Lab: Kaspersky – nhà cung cấp phần mềm bảo mật quốc tế có trụ sở chính tại Nga. Hiện nay, Kaspersky là nhà sản xuất phần mềm chống virus, spam, hacker hàng đầu thế giới. Kaspersky thường xuyên đưa ra các sản phẩm dùng thử trong thời hạn 30 ngày để thử nghiệm sản phẩm cũng như tăng lượng khách hàng của mình. Bài số 2 E-Marketing Nhóm 7 32 c. Khuyến mại: Đưa ra các chương trình, trò chơi thi đưa có thưởng nhằm khuyến khích và thuyết phục người sử dụng chuyển từ page này sang page khác trong website, tăng sự dính kết giữa người sử dụng với website Các chương trình phải thường xuyên được thay đổi, cập nhật để thu hút người sử dụng quay lại với website + Liên hệ: Công ty thông tin di động (VMS) là Doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt nam (VNPT). VMS là doanh nghiệp đầu tiên khai thác dịch vụ thông tin di động GMS 900/1800 với thương hiệu MobiFone, đánh dấu cho sự khởi đầu của ngành thông tin di động Việt Nam. MobiFone là nhà cung cấp mạng thông tin di động đầu tiên và duy nhất tại Việt Nam 03 năm liền (2005-2007) được khách hàng yêu mến. Bài số 2 E-Marketing Nhóm 7 33 Không ngừng phát triển và tăng cường các dịch vụ của mình, mobifone đang dẫn đầu về các dịch vụ chăm sóc khách hàng trong thế giới mạng di động hiện nay. Một phần tạo nên sự thành công ấy chính là bởi các chương trình khuyến mãi của mobifone diễn ta rất thường xuyên và theo kịp với thị hiếu của người tiêu dùng. Bài số 2 E-Marketing Nhóm 7 34 2.4 Marketing điện tử trực tiếp 2.4.1 Khái niệm MKT trực tiếp bao gồm tất cả các hoạt động truyền thông trực tiếp đến người nhận là khách hàng của DN (bao gồm người tiêu dùng và doanh nghiệp), được sử dụng để giúp DN nhận được những phản ứng đáp lại dưới hình thức đơn đặt hàng, lời yêu cầu cung cấp thêm thông tin, hay một cuộc đến thăm gian hàng của DN nhằm mục đích mua sp, dv đặc thù của DN. 2.4.2 Các hoạt động của MKT trực tiếp: - Marketing bằng catalogue: Catalo là những bản liệt kê về danh mục các loại hàng hoá, kèm theo là các thông số và được minh hoạ bằng những hình ảnh màu rất đẹp của hàng hoá. Trên catalo có cả địa chỉ và số điện thoại để khách hàng có thể giao dịch. Catalo được những người làm marketing trực tiếp gửi đến khách hàng. Một số công ty làm thí điểm catalo bằng các băng video cho những khách hàng tốt nhất và những khách hàng triển vọng của mình. - Marketing bằng thư trực tiếp: Những người làm marketing bằng thư trực tiếp gửi những lá thư chào hàng, tờ quảng cáo, tờ gấp và những hình thức chào hàng khác (có thể gửi băng ghi âm, băng ghi hình, đĩa mềm…) Gửi thư trực tiếp ngày càng phổ biến vì nó cho phép đảm bảo tính chọn lọc cao của thị trường mục tiêu, có thể tiế cận từng cá nhân và cho phép tiến hành các trắc nghiệm và định hướng kết quả sớm. Tuy chi phí cho việc tiếp cận càng nhiều người cao hơn so với phương tiện truyền thông đại chúng, nhưng những người tiếp cận đều là những khách hàng có triển vọng hơn nhiều. - Marketing qua điện thoại Marketing qua điện thoại đã trở thành một công cụ chủ yếu của marketing trực tiếp. Các công ty có thể mở các số điện thoại miễn phí cho khách hàng gọi tới để đặt mua hàng hay dịch vụ do được biết qua quảng cáo trên báo chí, truyền thanh, truyền hình,… hay khách hàng có thể gọi tới khiếu nại và góp ý. Bài số 2 E-Marketing Nhóm 7 35 - Các quảng cáo qua banner và các hình thức quảng cáo và xúc tiến bán khác mà nỗ lực để có được phản ứng hồi đáp trực tiếp (đã nghiên cứu ở phần trên) 2.4.3. Marketing điện tử trực tiếp Marketing điện tử trực tiếp được thực hiện dựa trên cơ sở nền tảng của Internet, bao gồm các hoạt động: - Email - Marketing lan truyền - SMS a. Email marketing Đây là phương thức cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ và thu thập phản hồi về sản phẩm, dịch vụ từ khách hàng thông qua email. Địa chỉ email của khách hàng tiềm năng và hiện tại có thể thu thập hoặc có thể mua. Rất nhiều phương thức được sử dung, ví dụ như thường xuyên gửi các newsletter (thư giới thiệu sản phẩm của doanh nghiệp) hoặc phát tán email trên diện rộng những thông tin liên quan đến sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp. Email Marketing là một hình thức của Marketing trực tiếp qua thư tín. Trung bình 1 năm có 8 tỉ email được gửi trên toàn cầu, 1/3 thời gian trên mạng của người sử dụng được dùng cho hoạt động quản trị thư điện tử, thư có liên quan đến hoạt động MKT chiếm 22% - ½ trong đó là thư gửi không được yêu cầu + Ưu điểm: - Tiết kiệm chi phí do không mất bưu phí và phí in ấn - Khả năng hồi đáp trực tiếp nhanh - Có thể gửi thư tự động đã được cá nhân hóa theo từng đối tượng sử dụng - Rút ngắn thời gian từ khi gửi đến khi nhận thư Bài số 2 E-Marketing Nhóm 7 36 Với những đặc điểm đặc thù như trên thì email marketing có thể sử dụng cho các chương trình có liên quan tới branding và bán hàng như: giới thiệu sản phẩm / dịch vụ mới, các chương trình khuyến mãi, các hoạt động chăm sóc khách hàng và các hoạt động through the line (BTL + ATL). Hơn nữa, email marketing còn phù hợp cho các chương trình có tính chất thông báo và các hoạt động PR – thông cáo báo chí. + Hạn chế: - DN gặp khó khăn khi tìm danh sách gửi email phù hợp - Spam gây khó chịu cho người nhận + Cách thức thu thập danh sách email: - Tập hợp thông qua việc đăng ký thành viên trên website, đăng ký thuê bao, các bản báo cáo mua hàng - Thuê mua từ những nhà đại lý danh sách - Thu thập từ các nhóm thông tin hay qua các danh bạ email trực tuyến DN gặp khó khăn trong quản lý danh sách email vì hơn 50% người sử dụng có nhiều hơn 1 email và họ thường xuyên thay đổi địa chỉ email của mình Tại Việt Nam, DN có thể mua danh sách email từ các trung tâm chuyên nghiệp với giá 350.000đồng (khoảng 1.2 triệu địa chỉ email và phần mềm gửi thư điện tử) + Có 2 hình thức email: Opt-in và opt-out - Email opt in: là email mà những người sử dụng mà đồng ý nhận thư điện tử thương mại từ những website mà họ yêu thích,email được gửi đến người đã từng cho phép bạn liên lạc với họ qua email về một vấn đề cụ thể. + Nó được xây dựng dựa trên mối quan hệ sẵn có của bạn với các khách hàng, với những người đăng ký bản tin, các đối tác. Đó cũng chính là lý do tại sao opt-in e- mail còn được gọi là hình thức marketing bằng email được cho phép, và đó là yếu tố quan trọng nhất để cân nhắc khi nào nên phát động chiến dịch gửi e-mai + Opt-in e-mail cho phép bạn phát triển mối quan hệ với các khách hàng của bạn và tạo dựng được uy tín trong kinh doanh Bài số 2 E-Marketing Nhóm 7 37 - Email opt out: Những người sử dụng không đồng ý tiếp tục nhận email thương mại từ website của DN - Để có được email opt in, người sử dụng khi truy cập website chỉ cần click vào 1 module nhỏ và ghi địa chỉ email của mình ở đó. - Để hoạt động MKT điện tử trực tiếp thành công, nhà MKT điện tử phải đảm bảo tất cả email mà họ gửi phải là email opt in (tỷ lệ phúc đáp 90%). Rõ ràng hình thức marketing opt-in e-mail cho phép bạn phát triển mối quan hệ với các khách hàng của bạn và tạo dựng được uy tín trong kinh doanh. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng bạn sẽ cần phải liên lạc với phần lớn các khách hàng khoảng từ bốn đến bảy lần để đi đến ký kết giao dịch – và với chi phí đầu tư thấp, email cho phép bạn thiết lập hiệu quả những liên lạc đều đặn và thường xuyên với các khách hàng của bạn. Nếu bạn cung cấp đều đặn cho các khách hàng của bạn các thông tin có giá trị (như các bản tin hay các thông tin cập nhật) qua email, họ sẽ bắt đầu nhận ra tên của bạn trong hộp thư của họ. Vì vậy khi bạn gửi chào hàng đến họ, chắc chắn họ sẽ mở và đọc nó. Vì vậy việc sử dụng e-mail để marketing đang được ứng dụng rất rộng rãi và phổ biến trong tất cả các DN kinh doanh. + Liên hệ: facebook.com Facebook.com được xây dựng trên cơ sở là một mạng xã hội ảo. Qua đây, bạn có thể dễ dàng tìm kiếm cũng như kết bạn với nhiều bạn bè. Một khi bạn kết bạn với ai đó trên facebook, mọi “động tĩnh” của người kia cũng sẽ được facebook thông báo cho bạn biết. Với những thông báo trực tiếp liên quan đến bạn hay những điều bạn quan tâm, facebook sẽ gửi thẳng đến địa chỉ e-mail của bạn Bài số 2 E-Marketing Nhóm 7 38 Ngoài ra, facebook có thể gửi mail thông báo khi bạn tham gia một ứng dụng (trò chơi) trên đó, việc gửi mail này sẽ thực hiện nếu được sự chấp nhận của người chơi. Bài số 2 E-Marketing Nhóm 7 39 Spam - Spam, về cơ bản là hình thức gửi e-mail không được mong muốn, được gửi bởi một công ty hoặc một người mà người nhận chưa hề quen biết trước đó. - Spam đang được coi là một vấn đề “lớn” trên mạng vì Spam là hình thức gửi thư điện tử không được sự đồng ý của người nhận, nó làm cho người nhận cảm thấy khó chịu và ngượi nhận được thường xóa thư ngay lập tức chứ không cần đọc nội dung. - Spam mang lại hình ảnh xấu về DN – những người gửi spam trong nhận thức khách hàng - Cảm nhận tiêu cực về sp, dv của DN - Để hạn chế spam, người sử dụng có thể dùng hệ thống lọc spam - Trung bình mỗi ngày, người sử dụng ở VN nhận được ít nhất 20 email quảng cáo không được phép (spam) b. Marketing lan truyền (Viral Marketing) Giống như cách thức lan truyền của một con virus. Hình thức quảng cáo này bắt đầu từ giả thuyết một khách hàng luôn kể cho người khác nghe về sản phẩm hoặc dich vụ của bạn mà khách hàng cảm thấy hài lòng khi sử dụng. Viral Marketing mô tả chiến thuật khuyến khích một cá nhân nào đó lan truyền một nội dung tiếp thị, quảng cáo đến những người khác, tạo ra một tiềm năng phát triển theo hàm mũ sự lan truyền và ảnh hưởng của một thông điệp như những con vi rút. Các chiến dịch như vậy đã lợi dụng vào sự nhân rộng nhanh chóng để làm bùng nổ một thông điệp đến hàng ngàn, hàng triệu lần. Bài số 2 E-Marketing Nhóm 7 40 Nhưng để tạo ra một chiến dịch Viral Marketing có hiệu quả thì thật sự không dễ chút nào, bạn cần phải làm cho “virus” của mình là duy nhất, lôi cuốn, nó phải mang tính cá nhân và được truyền đi bằng sự cộng tác “đôi bên cùng có lợi”… và điều kiện là nội dung của email phải thật sự hấp dẫn. Theo kết quả thống kê của một công trình nghiên cứu thì chỉ có: - 18% quảng cáo trên ti vi tạo ra một tỉ lệ hoàn vốn đầu tư khả quan. - 84% các chiến dịch B2B mang lại mức doanh thu ngày càng thấp. - 100% việc đầu tư thêm vào quảng cáo chỉ để tạo ra thêm 1% - 2% doanh thu. - 14% người tiêu dùng tin vào quảng cáo. - Và 69% người tiêu dùng thích công nghệ ngăn chặn quảng cáo Từ các số liệu “biết nói” này đã cho chúng ta nhận thấy rằng: Tiếp thị và quảng cáo truyền thống ngày càng trở nên lộn xôn, không đáng tin cậy; kém hiệu quả, chi phí cao hơn mà tỉ lệ hoàn vốn đầu tư lại thấp. Một triết lí đơn giản là: “...bất kì một chiến lượt Marketing tốn tiền bac nào mà không tạo ra tiền cho bạn đều là một chiến dịch Marketing phí tiền bạc…” (Kirk Cheyfitz, CEO, Story Worldwide); và kèm theo đó các nhà nghiên cứu cũng đã phát hiện ra một điều thú vị: trung bình thì một người có: 11 - 12 mối quan hệ mật thiết, khoảng 150 mối quan hệ xã hội, và từ 500 đến 1500 các quan hệ lỏng lẻo khác… Chính vì vậy, mà các nhà kinh tế đã tìm ra một “giải pháp” mới cho ngành tiếp thị hiện nay và nó đã dần dần khẳng định được sức mạnh của mình – “Sức mạnh của Word Of Mouth Marketing”. Bài số 2 E-Marketing Nhóm 7 41 + Liên hệ: Facebook.com đã sử dụng cách thức quảng cáo này khi bạn truy cập một ứng dụng của website. Sau khi bạn thực hiện xong bài test mà bạn yêu cầu, facebook sẽ hiện ra một bảng yêu cầu lựa chọn để gửi ứng dụng này đến friends của bạn. c. SMS SMS Marketing (hay còn gọi là Mobile Marketing) là các ứng dụng SMS phục vụ chủ yếu cho các mục đích marketing, quảng cáo, .. đáp ứng hoàn hảo cho Doanh nghiệp trong phần lớn các lĩnh vực kinh doanh sau: Dịch vụ, thương mại Tài chính, ngân hàng Quản lý, phân phối Quản lý học sinh Quản lý, điều hành nhân viên Quảng cáo tiếp thị Các chiến dịch Marketing Bài số 2 E-Marketing Nhóm 7 42 Với chu trình hoàn toàn tự động gởi đi hơn 1000-6000 tin nhắn trong một giờ giúp bạn tiết kiệm được rất nhiều thời gian để làm những công việc khác. Hơn nữa hệ thống có thể hoạt động liên tục 24/24 mà không hề mệt mỏi. Phân hệ SMS Marketing cho phép - Gởi tin nhắn hàng lọat tới khách hàng về một sự kiện. - Nhận các phản hồi. - Tự động gởi tin nhắn xác nhận. - Các báo cáo thông kê về chiến dịch quảng cáo. Với các tính năng trên, bằng các cách tiếp cận khác nhau, việc quảng cáo có thể tiến hành nhanh chóng, và đạt hiệu quả rất cao vì có mẫu quảng cáo đến trực tiếp khách hàng. Doanh nghiệp có thể áp dụng hệ thống cho bất kỳ chiến dich nào cần đến sự quan tâm của nhiều đối tượng khác nhau. Với gần 80 triệu thuê bao di động tại Việt Nam (theo số liệu thống kê 2008) thì SMS là cách liên lạc phổ thông nhất, dễ tiếp cận khách hàng nhất. Đặc biệt, tại Việt Nam trong thời điểm hiện tại, hệ thống quảng cáo dựa trên SMS vẫn chưa được phát triển mạnh, nên nếu đi đầu trong việc ứng dụng SMS marketing sẽ là một lợi thế rất lớn cho doanh nghiệp. + Liên hệ: Các hãng cung cấp dịch vụ và các hãng điện thoại di động nhắn tin cho khách hàng thường sử dụng công cụ này, như : viettel, mobifone, vinafone… Khi mà các hãng cung cấp dịch vụ này có các chương trình khuyến mại về thẻ nạp điện thoại hoặc các chương trình khuyến mại khác, những thông báo về việc cung cấp thêm các dịch vụ mới, thì các hãng cung cấp này sẽ gửi cho tất cả các thuê bao đang sử dụng mạng của họ một tin nhắn thông báo về chương trình. Chỉ mất một thời gian ngắn, tất cả các số điện thoại này sẽ biết được thông tin về các chương trình của DN, mà không gây ảnh hưởng gì khó chịu đến người sử dụng Bài số 2 E-Marketing Nhóm 7 43 Như những ngày lễ tết, các hoạt động động khuyến mãi là rất phổ biến được áp dụng. qua việc sử dụng công cụ này thì DN sẽ tiết kiệm được chi phí, cũng như nhanh chóng đạt được mục tiêu quảng cáo dịch vụ tới cho khách hàng Bài số 2 E-Marketing Nhóm 7 44 III. Kết luận

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnhom_7_4213.pdf
Tài liệu liên quan