-Lỗ xốp trong vật liệu gốm có thể gây ảnh hưởng mạnh đến độ
dẫn nhiệt trong đa số trường hợp,sự tăng thể tích lỗ xốp làm
giảm độ dẫn nhiệt.Trong thực tế:nhiều gốm sử dụng làm vật liệu
cách nhiệt đều có độ xốp cao.Sự truyền nhiệt qua các lỗ xốp là
chậm và không có hiệu quả.Các lỗ xốp bên trong còn chứa
không khí,khí này có đọ dẫn nhiệt cực kỳ thấp,khoảng
0,02W/m.K.Hơn nữa sự đối lưu khí trong các lỗ xốp cũng không
có hiệu quả đáng kể.
32 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 4257 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề cương ôn tập môn học Vật liệu học đại cương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐỀ CƢƠNG ÔN TẬP MÔN HỌC VẬT LIỆU HỌC ĐẠI CƢƠNG
( Tài liệu được cung cấp có bản quyền bởi Hoàng Trọng Vân _ Đ–ĐTK6.4)
Câu 1 : Trình bày cấu trúc vùng năng lƣợng trong vật rắn.
Trả lời :
Cấu trúc vùng năng lượng của vật rắn trong tất cả các chất dẫn
điện, bán dẫn và trong nhiều điện môi, chỉ tồn tại dẫn điện
bằng điện tử và độ dẫn điện phụ thuộc mạnh vào các số lượng
điện tử có khả năng dẫn điện. tuy nhiên không phải mọi điện
tử trong nguyên tử đều có được gia tốc khi có mặt điện trường.
Trong một loại vật liệu đã cho số điện tử có khả năng dẫn điện
lien quan đến sự sắp xếp các trạng điện tử và còn với các cách
thức điện tử chiếm lĩnh trong các trạng thái đó. Sự khảo sát cơ
bản về các vấn đề này khá phức tạp cần vận dụng các nguyên
lý của cơ học lượng tử.
Trong riêng mỗi nguyên tử tồn tại mức năng lượng gián
đoạn. Các điện tử sắp xếp thành các tầng và các lớp được chỉ
bởi các chữ s, p, d, f. Trong mỗi lớp phải có tương ứng 2l +1=
1,3,5 va 7 quỹ đạo khác nhau. Trong số các nguyên tử điện tử
chiếm lĩnh các trạng thái có mức năng lượng thấp nhất cứ hai
điện tử có spin đối xong chiếm một quỹ đạo phù hợp với
nguyên lý loại trừ Pauli. Cấu hình điện tử của một nguyên tử
cô lập biểu thị sắp xếp điện tử vào các trạng thái cho phép.
Sự giãn từ một mức năng lượng điện tử trong ngtu thành
một vùng nluong trong vật rắn tùy thuộc vào khoảng cách jua
các ngtu, sự jan này bđầu từ các đtử ngoài cùng của ngtu bởi
vì chúng bị nhiễu loạn trước tiên khi các ngtu lien kết với
nhau.
Các tính chất điện của vran fu thuộc vào cấu trúc vùng năng
lượng của nó, cụ thể là sự sắp xếp các vùng ngoài cùng và
cách thức lấp đầy chúng bởi đtử. Theo quan điểm này vùng
chứa các đtử có năng lượng cao nhất được gọi là vùng hóa trị,
còn vùng dẫn điện là vùng có mức năng lượng cao hơn kề bên
đó mà trong đa số các trường hợp về cơ bản là bỏ trống.
ở các cấu trúc vùng thứ 2 cũng tìm thấy trong các kim loại
vùng hóa trị bị lấp đầy và còn phủ lên cả vùng dẫn vùng này
nếu như không bị phủ thì hoàn toàn còn trống.
Câu 2 : Nêu cấu trúc vùng năng lƣợng của bán dẫn và điện
môi từ đó chứng minh tính chất dẫn điện của chúng.
Trả lời :
a. Vùng năng lƣợng của bán dẫn.
Tính chất dẫn điện của các vật liệu rắn được giải thích nhờ lý
thuyết vùng năng lượng. Như ta biết, điện tử tồn tại trong
nguyên tử trên những mức năng lượng gián đoạn (các trạng thái
dừng). Nhưng trong chất rắn, khi mà các nguyên tử kết hợp lại
với nhau thành các khối, thì các mức năng lượng này bị phủ lên
nhau, và trở thành các vùng năng lượng và sẽ có ba vùng chính.
Cấu trúc năng lượng của điện tử trong mạng nguyên tử của chất
bán dẫn. Vùng hóa trị được lấp đầy, trong khi vùng dẫn trống.
Mức năng lượng Fermi nằm ở vùng trống năng lượng.
Vùng hóa trị (Valence band): Là vùng có năng lượng thấp nhất
theo thang năng lượng, là vùng mà điện tử bị liên kết mạnh với
nguyên tử và không linh động.
Vùng dẫn (Conduction band): Vùng có mức năng lượng cao
nhất, là vùng mà điện tử sẽ linh động (như các điện tử tự do) và
điện tử ở vùng này sẽ là điện tử dẫn, có nghĩa là chất sẽ có khả
năng dẫn điện khi có điện tử tồn tại trên vùng dẫn. Tính dẫn điện
tăng khi mật độ điện tử trên vùng dẫn tăng.
Vùng cấm (Forbidden band): Là vùng nằm giữa vùng hóa trị và
vùng dẫn, không có mức năng lượng nào do đó điện tử không
thể tồn tại trên vùng cấm. Nếu bán dẫn pha tạp, có thể xuất hiện
các mức năng lượng trong vùng cấm (mức pha tạp). Khoảng
cách giữa đáy vùng dẫn và đỉnh vùng hóa trị gọi là độ rộng vùng
cấm, hay năng lượng vùng cấm (Band Gap). Tùy theo độ rộng
vùng cấm lớn hay nhỏ mà chất có thể là dẫn điện hoặc không
dẫn điện.
Như vậy, tính dẫn điện của các chất rắn và tính chất của chất bán
dẫn có thể lý giải một cách đơn giản nhờ lý thuyết vùng năng
lượng như sau:
+ Kim loại có vùng dẫn và vùng hóa trị phủ lên nhau (không có
vùng cấm) do đó luôn luôn có điện tử trên vùng dẫn vì thế mà
kim loại luôn luôn dẫn điện.
+ Các chất bán dẫn có vùng cấm có một độ rộng xác định. Ở
không độ tuyệt đối (0 ⁰K), mức Fermi nằm giữa vùng cấm, có
nghĩa là tất cả các điện tử tồn tại ở vùng hóa trị, do đó chất bán
dẫn không dẫn điện. Khi tăng dần nhiệt độ, các điện tử sẽ nhận
được năng lượng nhiệt (kB.T với kB là hằng số Boltzmann) nhưng
năng lượng này chưa đủ để điện tử vượt qua vùng cấm nên điện
tử vẫn ở vùng hóa trị. Khi tăng nhiệt độ đến mức đủ cao, sẽ có
một số điện tử nhận được năng lượng lớn hơn năng lượng vùng
cấm và nó sẽ nhảy lên vùng dẫn và chất rắn trở thành dẫn điện.
+ Khi nhiệt độ càng tăng lên, mật độ điện tử trên vùng dẫn sẽ
càng tăng lên, do đó, tính dẫn điện của chất bán dẫn tăng dần
theo nhiệt độ (hay điện trở suất giảm dần theo nhiệt độ). Một
cách gần đúng, có thể viết sự phụ thuộc của điện trở chất bán
dẫn vào nhiệt độ như sau:
R = (R0 )exp (
)
với: R0 là hằng số, ΔEg là độ rộng vùng cấm. Ngoài ra, tính dẫn
của chất bán dẫn có thể thay đổi nhờ các kích thích năng lượng
khác, ví dụ như ánh sáng. Khi chiếu sáng, các điện tử sẽ hấp thu
năng lượng từ photon, và có thể nhảy lên vùng dẫn nếu năng
lượng đủ lớn. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi về
tính chất của chất bán dẫn dưới tác dụng của ánh sáng (quang-
bán dẫn).
b. Vùng năng lƣợng của điện môi.
Điện môi là những chất không dẫn điện (cách điện). Trong phân
tử của các chất diên môi, số lượng các điện tích tự do là rất ít.
Điều này làm khả năng mang điện của nó rất kém. Nhưng khi
điện trường tăng vượt quá 1 giá trị giới hạn thì điện môi bị đánh
thủng (mất tính cách điện), mỗi điện môi khác nhau có 1 điện
trường giới hạn khác nhau hằng số điện môi ε chỉ phụ thuộc vào
tính chất của điện môi. Hằng số điện môi của chân không = 1.
Câu 3 : Dựa vào độ linh động cuả điện tử và cấu trúc vùng
năng lƣợng anh (chị ) hãy nêu đặc điểm của điện trở kim
loại.
Tính chất dẫn điện, hay cản trở điện, của nhiều vật liệu có thể
giải thích bằng cơ học lượng tử. Mọi vật liệu đều được tạo nên
từ mạng lưới các nguyên tử. Các nguyên tử chứa các electron, có
năng lượng gắn kết với hạt nhân nguyên tử nhận các giá trị rời
rạc trên các mức cố định. Các mức này có thể được nhóm thành
2 nhóm: vùng dẫn và vùng hóa trị thường có năng lượng thấp
hơn vùng dẫn. Các electron có năng lượng nằm trong vùng dẫn
có thể di chuyển dễ dàng giữa mạng lưới các nguyên tử.
Khi có hiệu điện thế giữa hai đầu miếng vật liệu, một điện
trường được thiết lập, kéo các electron ở vùng dẫn di chuyển
nhờ lực Coulomb, tạo ra dòng điện. Dòng điện mạnh hay yếu
phụ thuộc vào số lượng electron ở vùng dẫn.
Các electron nói chung sắp xếp trong nguyên tử từ mức năng
lượng thấp đến cao, do vậy hầu hết nằm ở vùng hóa trị. Số lượng
electron nằm ở vùng dẫn tùy thuộc vật liệu và điều kiện kích
thích năng lượng (nhiệt độ, bức xạ điện từ từ môi trường). Chia
theo tính chất các mức năng lượng của electron, có ba loại vật
liệu chính sau:
Vật liệu Điện trở suất, ρ (Ωm)
Kim loại 10 − 8
Bán dẫn thay đổi mạnh
Cách điện 1016
Lý thuyết vừa nêu không giải thích tính chất dẫn điện cho mọi
vật liệu. Vật liệu như siêu dẫn có cơ chế dẫn điện khác, nhưng
không nêu ở đây do vật liệu này không có điện trở.
Trong kim loại luôn có electron nằm ở vùng dẫn. Trên thực tế,
không có khoảng cách giữa vùng dẫn và vùng hóa trị, và có thể
coi hai vùng là một đối với kim loại.
Kim loại có vùng dẫn và vùng hóa trị phủ lên nhau (không có
vùng cấm) do đó luôn luôn có điện tử trên vùng dẫn vì thế mà
kim loại luôn luôn dẫn điện.
Mạng lưới nguyên tử của kim loại, thực tế, không hoàn hảo: các
chỗ bị sứt mẻ trong mạng lưới tán xạ electron, gây nên sự cản trở
với sự di chuyển của electron (điện trở). Khi nhiệt độ tăng, các
nguyên tử dao động mạnh hơn và dễ va chạm vào các electron
hơn, khiến điện trở tăng theo.
Vật dẫn điện càng dài, số lượng va chạm của electron trên đường
đi càng tăng, khiến điện trở vật dẫn càng tăng.
Câu 4 : Nêu và giải thích tính dẫn điện của bán dẫn loại P.
Trả lời :
Xét bán dẫn nguyên tố silic. Một nguyên tử silic có 4 điện tử
vòng ngoài mỗi điện tử này liên kết đồng hóa trị với 4 nguyên tử
silic lân cận. Giả sử 1 nguyên tử tạp chất có hóa trị 3 được thay
thế vào( nguyên tử nhóm III A: Al, B, Ga). Ta lấy bo.Một trong
các mối liên kết đồng hóa trị xung quanh mỗi nguyên tử này sẽ
bị thiếu 1 điện tử. Chỗ thiếu đó có thể xem như 1 lỗ trống liên
kết yếu với nguyên tử tạp chất. Có thể giải phóng lỗ trỗng này
khỏi nguyên tử tạp chất bằng cách là điện tử và lỗ trống đổi chỗ
cho nhau. Một lỗ trống chuyển động được coi như là ở trạng thái
kích thích. Vậy trong trường hợp này tạp chất bo làm cho lỗ
trống trong tinh thể tăng lên rất nhiều: chỉ cần một số nguyên tử
tạp chất băng một phần triệu số nguyên tử bán dẫn tinh khiết
cũng làm cho số lỗ trống tăng lên hàng vạn lần, do đó độ dẫn
điện của bán dẫn có tạp chất lớn hơn độ dẫn điện của bán dẫn
tinh khiết hàng vạn lần.
Mỗi 1 nguyên tử tạp chất đưa vào khe cấm một mức năng lượng
nằm sát phía trên đỉnh của vùng hóa trị. Mỗi lỗ trống sẽ được tạo
ra trong vùng hóa trị khi kích thích nhiệt độ 1 điện tử chuyển từ
vùng hóa trị lên trạng thái điện tử tạp chất.
Với 1 chuyển dời như thế chỉ có 1 hạt tải (1 lỗ trống) được sinh
ra trong vùng hóa trị mà không có điện tử tự do nào được tạo ra
hoăc ở mức tạp chất hoặc ở trong vùng dẫn. Tạp chất này được
gọi là acxeptơ (tạp chất nhận). bởi vì nó có khả năng nhận điện
tử từ vùng hóa trị và để lại đó 1 lỗ trống .
Đối với bán dẫn tạp chất loại này, lỗ trống có mặt với nồng độ
cao hơn nhiều so với điện tử (p>>n) và trong trường hợp đó vật
liệu được gọi là chất bán dẫn loại p bởi vì tính dẫn điện chủ yếu
do các điện tích dương đảm nhiệm. Lỗ trống được gọi là hạt tải
đa số, điện tử là hạt tải tiểu số.
Câu 5 : Nêu và giải thích tính dẫn điện của bán dẫn loại N.
Trả lời :
Xét bán dẫn nguyên tố silic. Một nguyên tử silic có 4 điện tử
vòng ngoài mỗi điện tử này liên kết đồng hóa trị với 4 nguyên tử
silic lân cận. Giả sử 1 nguyên tử tạp chất có hóa trị 5 được thay
thế vào( nguyên tử nhóm V A: P, As, Sb). Chỉ có 4 trong 5
nguyên tử tạp chất này có thể tham gia vào liên kết. Một điện tử
thừa ra chỉ đính 1 cách lỏng lẻo xung quanh nguyên tử tạp chất
bởi lực hút tĩnh điện yếu năng lượng liên kết của điện tử này
tương đối nhỏ (0,01 eV) =>dễ bị tách khỏi nguyên tử tạp chất
=>nó trở thành điện tử tự do (tức điện tử dẫn). Như vậy, trong
trường hợp này (tức ) làm cho số điên tử tự do trong bán dẫn
tăng lên rất nhiều. Và chỉ cần một số nguyên tử tạp chất bằng
một phần triệu số nguyên tử bán dẫn tinh khiết cũng làm cho số
điện tử tăng lên hàng vạn lần, nghĩa là độ dẫn điện của bán dẫn
có tạp chất lớn độ dẫn điện của bán dẫn tinh khiết hàng vạn lần.
Mỗi điện tử lỏng lẻo đó chiếm một mức năng lượng đơng nàm
trong khe cấm và ngay dưới đáy vùng dẫn. Để kích thích điện tử
nhảy từ 1 trong các trạng thái (mức) tạp chất này lên 1 mức
trong vùng dẫn đòi hỏi 1 năng lượng tương ứng với năng lượng
liên kết trong điện tử. Cứ mỗi lần kích thích sẽ cấp 1 điện tử đơn
vào vùng dẫn. Tạp chất loại này gọi là đônơ (tạp chất cho).Bởi
mỗi điện tử đônơ đc kích thích từ 1 tạp chất nên không tạo ra lỗ
trống ở trong vùng hóa trị do đó trong bán dẫn có tạp chất mật
độ điện tử rất lớn so với mật độ lỗ trống. Vì lẽ đó bán dẫn có tạp
chất được gọi là bán dẫn điện tử hay bán dẫn loại n. Trong bán
dẫn loại n các điện tử là nhưng hạt tải đa số, còn lỗ trống là
những hạt tải thiểu số.
Câu 6 : Dựa vào KN độ linh động của điện tử và cấu trúc
vùng năng lƣợng hãy nêu đặc điểm của điện trở KL của bán
dẫn tinh khiết.
Tính chất dẫn điện, hay cản trở điện, của nhiều vật liệu có thể
giải thích bằng cơ học lượng tử. Mọi vật liệu đều được tạo nên
từ mạng lưới các nguyên tử. Các nguyên tử chứa các electron, có
năng lượng gắn kết với hạt nhân nguyên tử nhận các giá trị rời
rạc trên các mức cố định. Các mức này có thể được nhóm thành
2 nhóm: vùng dẫn và vùng hóa trị thường có năng lượng thấp
hơn vùng dẫn. Các electron có năng lượng nằm trong vùng dẫn
có thể di chuyển dễ dàng giữa mạng lưới các nguyên tử.
Khi có hiệu điện thế giữa hai đầu miếng vật liệu, một điện
trường được thiết lập, kéo các electron ở vùng dẫn di chuyển
nhờ lực Coulomb, tạo ra dòng điện. Dòng điện mạnh hay yếu
phụ thuộc vào số lượng electron ở vùng dẫn.
Các electron nói chung sắp xếp trong nguyên tử từ mức năng
lượng thấp đến cao, do vậy hầu hết nằm ở vùng hóa trị. Số lượng
electron nằm ở vùng dẫn tùy thuộc vật liệu và điều kiện kích
thích năng lượng (nhiệt độ, bức xạ điện từ từ môi trường). Chia
theo tính chất các mức năng lượng của electron, có ba loại vật
liệu chính sau:
Vật liệu Điện trở suất, ρ (Ωm)
Kim loại 10 − 8
Bán dẫn thay đổi mạnh
Cách điện 1016
Lý thuyết vừa nêu không giải thích tính chất dẫn điện cho mọi
vật liệu. Vật liệu như siêu dẫn có cơ chế dẫn điện khác, nhưng
không nêu ở đây do vật liệu này không có điện trở.
Trong chất bán dẫn và cách điện các nguyên tử tương tác với
nhau khiến cho khoảng cách năng lượng giữa vùng dẫn và vùng
hóa trị lớn; hầu hết các electron không nằm ở vùng dẫn. Để có
đủ electron dẫn điện, cần cung cấp nhiều năng lượng cho
electron nhảy lên vùng dẫn, ví dụ nhiệt năng hay quang năng.
Một hiệu điện thế lớn chỉ tạo được dòng điện yếu do có ít điện tử
dẫn điện; do đó chất bán dẫn và chất cách điện có điện trở suất
cao.
Trong chất bán dẫn, khi tăng nhiệt độ, các electron có thể nhận
nhiệt năng để nhảy lên vùng dẫn. Hiệu ứng nhiệt này mạnh hơn
hiệu ứng cản trở dòng do dao động mạng, khiến điện trở giảm
khi nhiệt độ tăng. Tương tự, có thể chiếu ánh sáng, hay bức xạ
điện từ nói chung, vào một số chất bán dẫn, để truyền năng
lượng cho các electron (sau khi hấp thụ các photon) nhảy lên
vùng dẫn và tăng tính dẫn điện, như trong CCD của camera hay
pin Mặt Trời.
Có thể thay đổi khả năng dẫn điện của các chất bán dẫn bằng
việc pha thêm tạp chất lựa chọn đặc biệt để tạo ra các lỗi trong
mạng tinh thể có thừa electron tự do (bán dẫn loại n) hoặc thiếu
electron gọi là lỗ trống điện tử (bán dẫn loại p). Nồng độ tạp chất
quyết định số lỗ trống hay điện tử tự do trong vật liệu, do đó
quyết định tính dẫn điện của vật liệu.
+ Các chất bán dẫn có vùng cấm có một độ rộng xác định. Ở
không độ tuyệt đối (0 ⁰K), mức Fermi nằm giữa vùng cấm, có
nghĩa là tất cả các điện tử tồn tại ở vùng hóa trị, do đó chất bán
dẫn không dẫn điện. Khi tăng dần nhiệt độ, các điện tử sẽ nhận
được năng lượng nhiệt (kB.T với kB là hằng số Boltzmann) nhưng
năng lượng này chưa đủ để điện tử vượt qua vùng cấm nên điện
tử vẫn ở vùng hóa trị. Khi tăng nhiệt độ đến mức đủ cao, sẽ có
một số điện tử nhận được năng lượng lớn hơn năng lượng vùng
cấm và nó sẽ nhảy lên vùng dẫn và chất rắn trở thành dẫn điện.
Khi nhiệt độ càng tăng lên, mật độ điện tử trên vùng dẫn sẽ càng
tăng lên, do đó, tính dẫn điện của chất bán dẫn tăng dần theo
nhiệt độ (hay điện trở suất giảm dần theo nhiệt độ). Một cách
gần đúng, có thể viết sự phụ thuộc của điện trở chất bán dẫn vào
nhiệt độ như sau:
với: R0 là hằng số, ΔEg là độ rộng vùng cấm. Ngoài ra, tính dẫn
của chất bán dẫn có thể thay đổi nhờ các kích thích năng lượng
khác, ví dụ như ánh sáng. Khi chiếu sáng, các điện tử sẽ hấp thu
năng lượng từ photon, và có thể nhảy lên vùng dẫn nếu năng
lượng đủ lớn. Đây chính là nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi về
tính chất của chất bán dẫn dưới tác dụng của ánh sáng (quang-
bán dẫn).
Câu 7: Hãy trình bày tính chất sắt điện và áp điện của vật
liệu.
Trả lời:
Nhóm vật liệu mang tính phân cực tự phát tức là phân cực ngay
cả khi vắng mặt điện trường được gọi là vật liệu sắt điện.
Tính chất:
+ Trong các vật liệu sắt điện, có tồn tại mômen lưỡng cực
điện của các nguyên tử, Mômen lưỡng cực điện trong chất sắt
điện có độ lớn cao, đồng thời có tương tác với nhau nên tạo ra sự
khác biệt so với các chất sắt điện khác.
+ Độ phân cực được xác định là mật độ của mômen lưỡng cực
điện trong một đơn vị thể tích. Độ phân cực tăng theo giá trị của
điện trường ngoài theo một hàm phi tuyến tính, phụ thuộc vào
điện trường ngoài, hằng số điện môi.
+ Ở các chất sắt điện, hằng số điện môi có giá trị rất lớn, và phụ
thuộc vào giá trị của điện trường.
+ Trong vật liệu sắt điện có sự phân chia thành các đômen sắt
điện. Trong mỗi đômen sắt điện, các mômen lưỡng cực sắp xếp
hoàn toàn song song với nhau. Trên toàn vật, độ phân cực trong
nhiều đômen có thể định hướng hỗn loạn nhau.
Áp điện là hiện tượng khi lực ngoài tác dụng lên 1 mẫu chất thì
sự phân cực sinh ra và một điện trường được thiết lập trong mẫu.
Tính chất:
+ Khi đảo dấu của lực ngoài (tức là kéo chuyển sang nén) thì
chiều của điện trường cũng thay đổi theo.
+ Vật liệu áp điện có 2 hiệu ứng thuận và nghịch.
+ Vật liệu áp điện phụ thuộc vào lực ngoài tác dụng. nếu lúc
ngoài tác dụng là một điện trường thì nó biến đổi hình dạng.khi
lực ngoài tác dụng là một lực cơ học thì nó tạo ra dòng điện.
Câu 8 : Nêu cơ chế dẫn nhiệt của vật liệu. Từ đó giải thích
tính dẫn nhiệt của kim loại.
*Cơ chế dẫn nhiệt:
--Trong các vật liệu rắn,nhiệt được truyền bởi cả song dao động
mạng và điện tử tự do.Độ dẫn nhiệt toàn phần là tổng của 2
thành phần theo 2 cơ chế đó.
K=Kl +Ke
Kl: Độ dẫn điện bởi dao động mạng
Ke:Độ dẫn điện bởi dao động điện tử
-Thông thường thì 1 trong 2 thành phần đó chiếm ưu thế.năng
lượng nhiệt các phonon,tức là song mạng được truyền đi theo
hướng chuyển động của chúng.
-Thành phần Kl gây bởi chuyển động thuần của các phonon từ
vùng nhiệt đọ cao tới vùng có nhiệt độ thấp trong vật thể.
-Các điện tử tự do cũng tham gia dẫn nhiệt.Ở vùng nóng của vật
liệu điện tử tự do có động năng lớn hơn,chúng di chuyển đến
những vùng lạnh hơn vaf1 phần động năng đc chuyển bù thêm
cho các nguyên tử như là kết quả các va chạm với phonon hay là
với khuyết tật mạng.Phần đóng góp tương đối của Ke tăng theo
nồng độ điện tử tự do vì có nhiều điện tử hơn tham gia vào quá
trình dẫn nhiệt.
* Giải thích tính dẫn nhiệt của kim loại:
Câu 9 : Thế nào là thuận từ nghịch từ. Nêu đặc điểm của chúng.
a>nghịch từ
_nghịch từ là một dạng rất yếu của từ tính,không vĩnh cửu và chỉ
tồn tại khi có từ trường ngoài tác dụng
_từ trường cảm ứng sinh ra do sự thay đỏi chuyển động quỹ đạo
của điện tử bởi từ trường ngoài
_mômen từ cảm ứng có giá trị rất nhỏvà hướng ngược chiều với
từ trường ngoài._co Mr<1 và độ từ hóa là âm
_vậy cường độ của trường B ở trong vật rắn nghịch nhỏ hơn ở
trong chân không.
_độ từ hóa thể tích Xm của vật rắn nghịch từvào khoảng -10^-5
_ B phụ thuộc vào từ trường ngoài H với vật liệu từ
Nghịch từ có ở tất cả các vật liệu:nhưng vì nó rất yếu nên chỉ
quan sát được khi có các dạng từ tính khác.
b>thuận từ
_thuận từ chỉ thể hiện khi sự quay này tạo ra một định hướng ưu
tiên
_kết quả làm cho Mr>1và do đó độ từ hóa tương đói nhỏ nhưng
dương
_thuận từ và nghịch từ đều được coi là vật liệu không từ tính
.mật độ từ thong trong chúng hầu như giống trong chân không.
Câu 10 : Nêu nguồn gốc của Momen từ của vật liệu.
Trả lời :
_các tính chất từ vĩ mô của vật liệu đều là hệ quả của các mômen
từ gắn với từng điện tử
_mỗi điện tử trong một nguyên tử đều có các mômen từ với 2
nguồn gốc
+lien quan đến chuyển động quỹ đạo của nó xung quanh hạt
nhân
+là một điện tích chuyển động,mỗi điện tử có thể được xem như
một dòng điện vòng nhỏ,sinh ra một từ trường rất yếu do đó có
một mômen từ hướng dọc theo trục quỹ đạo của nó
_mặt khác mỗi điện tử còn có chuyển động riêng gọi là chuyển
động xung quanh trục của bản thân
_mỗi điện tử trong nguyên tử co thể coi như một nam châm vĩnh
cửu nhỏ có mômen từ quỹ đạo và mômen từ spin
_mômen từ có giá trị là mH=9,27*10^-24m2
_trong mỗi nguyên tử cô lập ,mômen từ quỹ đạo cung như
mômen từ spin của cặp điện tử triệt tiêu lẫn nhau
_trong vật liệu có các loại từ tính sau:nghịch từ,thuận từ,sắt từ
ngoài ra còn có phản sắt từ và feri từ
_tính chất của vật liệu phụ thuộc vào hành vi của lưỡng cực từ
nguyên tử và điện tử dưới tác dụng của từ trường ngoài.
Câu 11 : Nêu đặc điểm của vật liệu từ cứng.
Trả lời :
Vật liệu từ cứng là vật liệu sắt từ, khó khử từ và khó từ hóa. Ý
nghĩa của tính từ “cứng” ở đây chính là thuộc tính từ khó khử từ
và khó bị từ hóa, chứ ko xuất phát từ cơ tính của vật liệu từ.
-Nó là vật liệu được phát hiện và sử dụng lớn nhất trong lich sử
loài người . Các vật liệu từ cứng thương phẩm dùng để chế tạo
nam châm vĩnh cửu xuất hiện lần đầu tiên vào những năm 1740-
1750 ở châu âu và sự phát triển mạnh từ cuối tk19 đầu thế kỷ 20
đến nay.
-Đặc trưng 5.51 trang 246
Vật liệu từ cứng có nhiều đặc trưng từ học, sự phụ thuộc của
tính chất từ vào nhiệt độ, độ bền, độ chống mài mòn..dưới
đây liệt kê một số đặc trưng quan trọng.
-Lực kháng từ.
Lực kháng từ ký hiệu là Hc là đâị lượng quan trọng đăc trưng
cho tính từ cứng của vật liệu từ cứng.vì vậy vật liệu từ cứng là
khó từ hóa và khó khử từ, nên có lực kháng từ cao. Điều kiện tối
thiểu là trên 100 0e, nhưng vật liệu từ cứng phổ biến thường có
lực kháng từ từ ngàn Oe trở nên. Nguồn gốc của lực kháng từ
lớn trong các vật liệu từ cứng chủ yếu liên quan đến dị hướng
từ tinh thể trong vật liệu. Các vật liệu từ cứng thường có cấu trúc
tinh thể có tính đối xứng kếm hơn so với các vật liệu từ mềm và
chúng có dị hướng từ tinh thể rất lớn.
Có thể liên hệ độ cứng tương đối của vật liệu với tich số Br*Hc.
Nó băng khoảng 2 lần năng lượngđể phá hủy từ hóa một đơn vị
thể tich vật liệu. Vật liệu có năng lượng càng cao nếu tích
Br*Hc càng lớn.
-Tính năng lƣợng từ cực đại
Là đại lượng đặc trưng cho độ mạnh yếu của vật từ, được đặc
trưng bởi năng lượng từ cực đại có thể tồn tại trong một đơn vị
thể tich vật từ.đại lượng này có có đơn vị là đơn vị mật độ năng
lượng J trên m mũ 3.
-Nhiệt độ kurie
Đây là nhiệt độ mà tại đó vật liệu bị mất từ tính, trử thành chất
thuật từ. Một số vật liệu từ cứng được dùng trong các nam châm
hoạt động ở nhiệt độ cao nên nó đòi hỏi nhiệt độ crrie rất cao.
Loại vật liệu từ cứng có nhiệt độ curie rất cao hiện nay là nhóm
các vật liệu trên nền SmCo có nhiệt độ curie từ 500-1000 độ c
-Ứng dụng vật liệu từ cứng có thể dùng để chế tạo các nan châm
vĩnh cửu hoặc được sử dụng làm vật liệu ghi từ trong các ổ đĩa
cứng, các băng từ.
Câu 12 : Nêu tính dẫn điện của Polyme.
Tính chất điện của các polyme
- phần lớn các vật liệu polyme đều dẫn điện kém vì ko thể có
nhiều điện tử tự do tham gia vào quá trình dẫn điện
- cơ chế dẫn điện phức tạp
Các polyme dẫn điện:
- vật liệu polyme có độ dẫn điện ngang với lim loại được gọi
là các polyme dẫn điện, trong các vật liệu này đã đạt đến độ
cao là 1,5.107 (Ω.m)-1
- có thể thấy ở nhiều polyme đó là
polyxetylen,polyparaphenylen,polypyrol vafplyanilin đã
được pha với các phụ gia thích hợp
- các polyme này có thể đk chế tạo theo loại n hoặc loại p
- polyme tinh khiết cao có đặc trưng cấu trúc vùng điện tử của
các chất cách điện
- cơ chế sản sinh ra số lượng lớn điện tử tự do và lỗ trống
trong các polyme này rất phức tạp, không thể giải thích rõ
ràng.
Ứng dụng:
Những polyme này có ưu thế trong ứng dụng do chúng có
trọng lượng riêng thấp, độ dẻo cao và dễ chế tạo ví dụ như chế
tạo pin tái sinh với điện cực polyme, làm dây dẫn trong các cấu
kiện hàng không và vũ trụ, che phủ chống nhiễu điện cho quần
áo, vật liệu màu chắn điện từ và linh kiện điện tử.
Câu 14 : Nhiệt dung là gì? Trình bày nguồn gốc của nhiệt
dung và sự phụ thuộc của nhiệt dung vào nhiệt độ.
Lời giải:
Nhiệt dung cho biết khả năng của vật liệu hấp thụ nhiệt từ bên
ngoài, nó biểu thị phần năng lượng cần thiết để nâng nhiệt độ lên
1 đơn vị. Bằng ngôn ngữ toán học, nhiệt dung C được viết như
sau:
dQ: năng lượng cần để gây ra độ biến thiên nhiệt độ dT
Thông thường nhiệt dung được tính theo mol của vật liệu(chảng
hạn J/mol.K hoặc cal/mol.K). Nhiệt dung riêng (thường ký hiệu
bằng chữ c) là nhiệt dung của 1 đơn vị khối lượng vật liệu có
đơn vị J/kg.K hoăc cal/g.K.
Trong thực tế có 2 cách đo nhiệt dung của vật liêu tương ứng với
các điều kiện môi trường kèm theo sự truyền nhiệt. Một là nhiệt
dung đẳng tích Cv (thể tích mẫu được giữ không đổi) và hai là
nhiệt dung đẳng áp Cp luôn luôn lớn hơn Cv. Tuy nhiên sự khác
nhau giữa chúng là rất ít đối với đa số các vật liệu rắn ở nhiệt độ
phòng và thấp hơn.
Sự phụ thuộc nhiệt độ của nhiệt dung
Biến thiên theo nhiệt độ của nhiệt dung theo đẳng tích của nhiều
chất rắn tinh thể tương đối đơn giản.Cv bằng 0 ở OK nhưng tăng
lên nhanh theo nhiệt độ. Điều này tương ứng với khả năng của
các sóng mạng nâng cao năng lượng trung bình của mình. Khả
năng này được tăng lên theo nhiệt độ. ở các nhiệt đọ thấp mối
quan hệ giữa Cv và nhiệt đọ T là: Cv=A T
3
Trong đó A là hằng số không phụ thuộc nhiệt độ. Ở trên nhiệt độ
ɵd gọi là nhiệt độ Debye. Cv hầu như không còn phụ thuộc nhiệt
độ nữa, còn giá trị vào khoảng 3R, R là hằng số khí. Đối với
nhiều vật liêu rắn, giá trị của ɵd xấp xỉ nhiệt đọ phòng, và giá trị
gần đúng hợp lý của Cv ở nhiệt độ phòng là 15 J/mol.K
Câu 15 : Thế nào là phản sắt từ, feri từ. Nêu đặc điểm của chúng.
a. Phản sắt từ là nhóm các vật liệu từ có trật tự từ mà trong
cấu trúc gồm có 2 phân mạng từ đối song song và cân bằng
nhau về mặt giá trị.
Cơ chế của tính phản sắt từ
-Vật liệu phản sắt từ được liệt vào nhóm vật liệu có trật tự từ.
- Vật liệu phản sắt từ là vật liệu phi từ bởi từ tính của chúng
cũng yếu.
-Tính chất phản sắt từ bắt nguồn từ tương tác trao đổi giữa các
spin
- Phản sắt từ là tương tác trao đổi âm, làm cho các spin phản
song song với nhau.
Các tính chất cơ bản
-Ở không độ tuyệt đối (0 Kelvin), các spin của vật liệu phản sắt
từ sắp xếp đối song song nhau nên từ độ.
- Nhiệt độ tăng dần dẫn đến việc phá vỡ trật tự từ kiểu phản song
song làm tăng độ từ hóa (và độ cảm từ, χ) của vật liệu phản sắt
từ.
- Từ trường ngoài cũng là nguyên nhân phá vỡ trật tự phản song
song của vật liệu.
b.Feri từ:
Feri từ :là tên gọi chung của nhóm các vật liệu có trật tự từ mà
trong cấu trúc từ của nó gồm 2 phân mạng đối song song nhưng
có độ lớn khác nhau. Ferri từ còn được gọi là phản sắt từ bù trừ
không hoàn toàn.
Cấu trúc của feri từ
Feri từ từ có tên gọi xuất phát từ nhóm vật liệu ferrite ,là nhóm
các vật liệu gốm có công thức hóa học chung là:
XO.Y2O3
+ X là một kim loại hóa trị 2,
+ Y là kim loại hóa trị 3 .
Ô đơn vị của một ferrite sẽ chứa 32 anion và 24 cation. 8 cation
ở vị trí A (tạo thành phân mạng từ A) sẽ bị bao quanh bởi 4 iôn
ôxi theo dạng các tứ diện và 16 cation còn lạ ở vị trí B (phân
mạng từ B) bị bao quanh bởi 6 ion ôxi bởi mạng bát diện. Đây là
nhóm ferrite có tên gọi chung là ferrite spinel , thường mang cấu
trúc lập phương tâm mặt. Một số nhóm ferrite khác có thành
phần phức tạp hơn mang cấu trúc lục giác
Tính chất của feri từ
- Feri từ có 2 phân mạng từ bù trừ không hoàn toàn, nên nó có từ
độ tự phát và từ độ này được bù trừ từ mômen từ của 2 phân
mạng:
λ.MA − (1 − λ).MB
+MA, MB lần lượt là mômen từ của 2 phân mạng A và B,
+ λ là tỉ phần giữa 2 phân mạng.
-Nhìn chung, tính chất từ của feri từ gần giống với sắt từ,
- Điểm khác biệt cơ bản nhất là do nó có 2 phân mạng ngưoc
chieu
- Có một nhiệt độ mà tại đó mômen từ tự phát của 2 phân mạng
bị bù trừ nhau gọi là "nhiệt độ bù trừ".
- Nhiệt độ bù trừ thấp hơn nhiệt độ Curie (đôi khi nhiệt độ Curie
của feri từ cũng được gọi là nhiệt độ Néel, ở trên nhiệt độ Curie
chất bị mất trật tự từ và trở thành thuận từ.
Câu 16 : Thế nào là vật liệu từ mềm, nêu t/c của vật liệu từ
mềm.
Vật liệu từ mềm là vật liệu sắt từ, "mềm" về phương diện từ hóa
và khử từ, có nghĩa là dễ từ hóa và dễ khử từ.
Tính chất
Vật liệu áp điện có từ trường bão hòa và độ từ
hóa chỉ phụ thuộc vào thành phần của vật liệu.
Hệ số từ hóa và độ khử từ của Hc lại phụ thuộc
vào cấu trúc của vật liệu chứ không phải thành
phần của vật liệu.
Tổn hao năng lượng từ phụ thuộc vào điện trở
suất và nó thỉ lệ nghịch với điện trở suất.
Đặc điểm
Có độ từ thẩm cao
Có độ khử từ thấp.
có tổn hao năng lượng từ trễ thấp.
dễ bị từ hóa.
Câu 17 : Ảnh hƣởng của nhiệt độ lên tính chất từ.
Trả lời :
Khi tăng nhiệt độ,dao động nhiệt của các nguyên tử trong vật rắn
sẽ tăng các momen từ nguyên tử sẽ quay dễ dàng.Do đó khi
nhiệt độ tăng chuyển động nhiệt của các nguyên tử dẫn tới sự
định hướng hỗn loạn của mọi momem từ.
Đối các vật liệu sắt từ ,phản sắt từ và feri từ chuyển động nhiệt
nguyên tử chống lại lực lượng tác ghép giữa các momem lưỡng
cực nguyên tử gây ra sự sắp xếp hướng lầm lẫn của các lưỡng
cực kể cả khi có từ trường ngoài.Do đó từ độ bão hòa của chất
sắt từ và feri từ đều giảm.Từ độ bão hòa sẽ cực đại ở nhiệt độ 0K
vì khi đó dao động nhiệt là cực tiểu.Kho nhiệt độ tăng từ độ bão
hòa giảm dần và và sau đó tụt mạnh tới không ở nhiệt độ Curie Te.
Đặc tính từ độ: nhiệt độ của Fe và Fe3O4 được biểu diễn trên
hình trang 243
Ở nhiệt độ Te lực ghép spin với nhau mất tác dụng và khi nhiệt
độ cao hơn Te vật liệu sắt từ và feri từ đều trở thành thuận từ.
Nhiệt độ Curie thay đổi theo vật liệu vị dụ:
Fe,Fe3O4,cooban,niken có các trị số tương ứng là
768,585,1120,335 độ C.
Tính phản sắt từ cũng phụ thuộc nhiệt độ,nó biến mất ở nhiệt độ
Neeeseel.Cao hơn nhiệt độ này các vật liệu phản sắt từ cũng trở
thành thuận từ.
Câu 18 : Nêu ứng dụng của vật liệu từ trong lƣu trữ.
Khi tăng nhiệt đó dao động của các nguyên tử trong vật rắn sẽ
tăng, các momen từ nguyên tử sẽ quay dễ dàng. Do đó khi nhiệt
độ tăng chuyển động nhiệt của các nguyên tử dẫn tới sự định
hướng hỗn loạn của mônmen từ.
Đối với các vật liệu sắt từ, phản sắt từ, và feri chuyển động
nhiệu nguyên tử chống lại lực tương tác ghép giữa các monen
lưỡng cực nguyên tử gây ra sự xếp hướng lầm lẫn của các lưỡng
cực, kể cả khi có từ trường ngoài. Do đó từ độ bão hòa của chất
sắt từ và feri đều giảm. khi nhiệt độ tăng từ độ bão hòa giảm dần
và sau đó tụt mạnh tới không ở nhiệt độ CurieTe. ở nhiệt độ Te
lực ghép spin với nhau mất tác dụng và khi nhiệt độ cao hơn Te
vật liệu sắt từ và feri từ đều trở thành thuận từ. tính sắt từ cũng
phụ thuộc vào nhiệt độ; nó biến mất ở nhiệt độ Neel. Cao hơn
nhiệt độ này thì các vật liệu phản sắt từ cũng trở thành thuận từ
Câu 19 : Nêu cơ chế dẫn nhiệt của vật liệu. từ đó giải thích
tính dẫn nhiệt của gốm.
*Cơ chế dẫn nhiệt:
--Trong các vật liệu rắn,nhiệt được truyền bởi cả song dao động
mạng và điện tử tự do.Độ dẫn nhiệt toàn phần là tổng của 2
thành phần theo 2 cơ chế đó. K=Kl +Ke
Kl: Độ dẫn điện bởi dao động mạng
Ke:Độ dẫn điện bởi dao động điện tử
-Thông thường thì 1 trong 2 thành phần đó chiếm ưu thế.năng
lượng nhiệt các phonon,tức là song mạng được truyền đi theo
hướng chuyển động của chúng.
-Thành phần Kl gây bởi chuyển động thuần của các phonon từ
vùng nhiệt đọ cao tới vùng có nhiệt độ thấp trong vật thể.
-Các điện tử tự do cũng tham gia dẫn nhiệt.Ở vùng nóng của vật
liệu điện tử tự do có động năng lớn hơn,chúng di chuyển đến
những vùng lạnh hơn vaf1 phần động năng đc chuyển bù thêm
cho các nguyên tử như là kết quả các va chạm với phonon hay là
với khuyết tật mạng.Phần đóng góp tương đối của Ke tăng theo
nồng độ điện tử tự do vì có nhiều điện tử hơn tham gia vào quá
trình dẫn nhiệt.
*Giải thích tính dẫn nhiệt của Gốm:
-Các vật liệu phi kim loại đều là những chất cách nhiệt vì chúng
không có nhiều điện tử tự do.Như vậy,phonon chịu trách nhiệm
chủ yếu trong dẫn nhiệt: K rất nhỏ so với K.phonon vận chuyển
năng lượng nhiệt không hiệu quả như điện tử tự do,do phonon bị
tán xạ rát mạnh bởi khuyết tật mạng.
-Độ dẫn điện của 1 số vật liệu gốm nằm trong khoảng 2-
>50W/m.K ở nhiệt độ phòng .Thủy tinh và các gốm vô định hình
khác có độ dẫn điện thấp hơn gốm tinh thể vì tán xạ phonon
mạnh hơn nhiều khi cấu trúc nguyên tử có mức độ không trật tự
cao.
-Tán xạ của các dao động nhiệt trở nên nổi bật hơn khi nhiệt đọ
tăng.Do vậy,độ dẫn nhiệt của đa số vật liệu gốm bình thường
đều giảm dần dần khi nhiệt độ tăng,ít nhất là ở nhiệt đọ tương
đối thấp.
-Lỗ xốp trong vật liệu gốm có thể gây ảnh hưởng mạnh đến độ
dẫn nhiệt trong đa số trường hợp,sự tăng thể tích lỗ xốp làm
giảm độ dẫn nhiệt.Trong thực tế:nhiều gốm sử dụng làm vật liệu
cách nhiệt đều có độ xốp cao.Sự truyền nhiệt qua các lỗ xốp là
chậm và không có hiệu quả.Các lỗ xốp bên trong còn chứa
không khí,khí này có đọ dẫn nhiệt cực kỳ thấp,khoảng
0,02W/m.K.Hơn nữa sự đối lưu khí trong các lỗ xốp cũng không
có hiệu quả đáng kể.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Đề cương ôn tập vật liệu học đại cương.pdf