Đề cương môn tài chính tiền tệ - Đại học kế toán

CHƯƠNG 1: ĐẠI CƯƠNG VỀ TIỀN TỆ, TÍN DỤNG VÀ TÀI CHÍNH 2. Vai trò và chức năng của tiền tệ. a. Vai trò của tiền tệ trong nền kinh tế thị trường hiện nay ở 3 mặt sau: Thứ nhất: - Tiền tệ là phương tiện không thể thiếu để mở rộng và phát triển nền kinh tế hàng hóa. C.Mác đã chỉ ra rằng “ người ta không thể tiến hành sản xuất hàng hóa nếu như không có tiền và sự vận động của nó”. - Khi tiền tệ tham gia trong chức năng thước đo giá trị và phương tiện lưu thông là cho việc đo lường và việc biểu hiện giá trị của hàng hóa trở nên giản đơn, thuận lợi và thống nhất làm cho sự vận động của hàng hóa trong lưu thông tiến hành một cách chôi chảy. Mặt khác khi sử dụng tiền trong sản xuất kinh doanh giúp cho người sản xuất có thể hạch toán được chi phí và xác định kết quả sản xuất kinh doanh, thực hiện được tích lũy tiền tệ để tái sản xuất kinh doanh. - Tiền tệ chở thành công cụ duy nhất và không thể tiếu để thực hiện yêu cầu quy luật giá trị. Vì vậy nó là công cụ không thể thiếu để mở rộng và phát triển nền kinh tế hàng hóa. Thứ hai: - Tiền tệ là phương tiện để thực hiện và mở rộng các quan hệ quốc tế. Trong điều kiện của nền kinh tế hàng hóa phát triển chuyển sang nền kinh tế thị trường thì tiền tệ không những là phương tiện thực hiện các quan hệ kinh tế xã hội trong phạm vi quốc gia và còn là phương tiện quan trọng để thực hiện và mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế. - Cùng với ngoại thương, ta quan hệ thanh toán và tín dụng quốc tế, tiền tệ phát huy và trò của mình để trở thành phương tiện cho việc thực hiện và mở rộng các quan hệ quan hệ quốc tế, nhất là các mối quan hệ nhiều mặt giữ các quốc gia trên thế giới hình thành và phát triển cho su thế hội nhập trên các lĩnh vực kinh tế xã hội, tài chính, tiền tệ ngân hàng, hợp tác khoa học kỹ thuật giữa các nước. Thứ ba: - Tiền tệ là một công cụ để phục vụ cho mục đích của người sử dụng chúng. Trong điều kiện của nền kinh tế hàng hóa phát triển cao thì hầu hết các mối quan hệ kinh tế - xã hội đều được tiền tệ hóa, mọi các nhân tổ chức cơ quan đều không thể thoát ly khỏi các quan hệ tiền tệ. Trong điều kiện tiền tệ trở thành công cụ có quyền lực vạn năng sử lý và giải tỏa mói ràng buộc phát sinh trong nền kinh tế xã hội không những trong phạm vi quốc gia và trong phạm vi quốc tế. Chính vì vậy mà tiền tệ có thể thỏa mãn mọi mục đích và quyền lợi cho những ai đang nắm giữ tiền tệ. Khi nền kinh tế hàng hóa còn tồn tại và tiền tệ còn duy trì thì thế lực của đồng tiền vẫn còn phát huy sức mạnh của nó. b. Chức năng của tiền tệ. * Là đơn vị đo lường giá trị.

doc39 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2041 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề cương môn tài chính tiền tệ - Đại học kế toán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n toàn giống nhau giữa các nước,và có thể khác nhau giữa các NHTM. Tùy theo tính chất và mục đích sử dụng,NH cũng có thể phân loại vay như sau:vay đầu tư tài sản cố định,vay vốn lưu động,vay để phục vụ dự án. Cũng có những cách phân chia khác nhau như: theo nghành kinh tế,theo lĩnh vực phục vụ hoặc theo hình thức bảo đảm của khoản vay. Nguồn vốn tín dụng ngân hàng có nhiều ưu điểm,song cũng có nhiều hạn chế: điều kiện tín dụng,kiểm soát của ngân hàng,chi phí sử dụng vốn(lãi suất) Điêu kiện tín dụng:Các NHTM khi cho doanh nghiệp vay vốn luôn luôn phải đảm bảo an toàn tín dụng,hạn chế các rủi ro tín dụng thông qua một hệ thống các biện pháp bảo đảm tín dụng.Trước tiên ,NH phải phân tích hồ sơ xin vay vốn, đánh giá các thông tin liên quan đến dự án đầu tư hoặc kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn.DN phải cung cấp những báo cáo tài chính và những thông tin cần thiết khác theeo yêu cầu của NH. Các điều kiện đảm bảo tiền vay:Khi doanh nghiệp xin vay vốn,Các NH thường yêu cầu doanh nghiệp đi vay phải có các bảo đảm tín dụng,phổ biến nhất là bằng tài sản thế chấp.Việc yêu cầu người vay coa tài sản thế chấp trong nhiều trường hợp làm cho bên đi vay không thể đáp ứng được các điều kiện vay ,kể cả những thủ tục pháp lý về giấy tờ,…do đó, DN cấn tính đến yếu tố này khi tiếp cận nguồn vốn tín dụng NH. Sự kiểm soát của NH cho vay: Một DN khi vay vốn NH thì DN cũng phải chịu sự kiểm soát của NH về mục đích và tình hính sử dụng vốn.Điều này nói chung là ko có ảnh hưởng gì lớn đến DN nhưng trong một số trường hợp điều đó cũng làm cho DN có cảm giác “bị giám sát” Lãi suất vay vốn: Phản ánh chi phí sử dụng vốn.Lãi suất vốn tín dụng NH phụ thuộc vào tình hình tín dụng trên thị trường trong từng thời kỳ.Nếu lãi suất cao thì DN phải gánh chịu chi phí sử dụng vốn lớn và làm giảm thu nhập của DN. Các DN cũng thường khai thác nguồn vốn tín dung thương mại ( tín dụng của người cung cấp).Nguồn vốn này hình thành một cách tự nhiên trong quan hệ mua bán chịu,mua bán trả chậm hay trả góp.Nguồn vốn này có ảnh hưởng hết sức to lớn không chỉ với các doanh nghiệp mà đối với toàn bộ nền kinh tế.Một số công ty,nguồn vốn tín dung TM dưới dang các khoản phải trả có thể chiếm tới 20% tổng nguồn vốn,thậm chí là 40%. Nguồn vốn tín dụng TM là một phương thức tài trợ rẻ,tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh; mặt khác nó còn tạo khả năng mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu bền.Các điều kiện ràng buộc cụ thể có thể được ấn định khi hai bên ký hợp đồng mua,bán hay hợp đồng kinh tế nói chung.Tuy nhiên ,cân nhận thấy tính chất rủi ro của quan hệ tín dụng TM khi quy mô tài trợ vượt quá giới hạn an toàn. Chi phí của việc sử dụng các nguồn vốn tín dụng thể hiện qua lãi suất của khoản vay,đó là chi phí lãi vay,sẽ được tính vào giá thành sản phẩm hay dịch vụ.Khi mua,bán hàng hóa trả chậm chi phí này có thể “ẩn” dưới hình thức thay đổi mức giá,tùy thuộc quan hệ và thỏa thuận cụ thể giữa các bên.Trong xu hướng hiện nay ở Việt Nam cũng như trên thế giới,các hình thức tín dung ngày càng đa dạng hóa và linh hoạt hơn,với tính chất cạnh tranh hơn;do đó các doanh nghiệp cũng có nhiều cơ hội để lựa chọn nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của doanh nghiệp. CHƯƠNG 5:THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH 34,Cấu trúc của thị trường tài chính - Thị trường nợ và thị trường vốn cổ phần + Thị trường nợ: Phương pháp chung nhất mà các công ty sử dụng để vay vốn trên thị trường tài chính là đưa ra một công cụ vay nợ,ví dụ như trái khoán hay một món vay thế chấp. Công cụ vay nợ là sự thỏa thuận có tính chất hợp đồng,trong đó người vay thanh toán con người nắm giữ công cụ nợ một khoản tiền lãi cố định,và hoàn trả tiền vốn vào cuối kỳ hạn.Nếu kỳ hạn thanh toán của công cụ nợ dưới 1 năm,người ta gọi đó là công cụ nợ ngắn hạn,nếu từ 1 năm trở lên gọi là công cụ nợ chung và dài hạn. Thị trường nợ là thị trường diễn ra việc mua bán các công cụ nợ kể trên. + Thị trường vốn cổ phần Phương pháp thứ hai để thu hút vốn là các công ty phát hành cổ phiếu . Người nắm giữ cổ phiếu sở hữu một phần tài sản của công ty và có quyền được ch Ia lợi nhuận từ thu nhập ròng của công ty(sau khi trừ chi phí và thuế). Việc sở hữu cổ phiếu khác với sở hữu công cụ nợ(trái phiếu công ty) là ở chỗ người sở hữu cổ phiếu chỉ nhận được tiền lãi sau khi công ty đã thanh toán cho chủ nợ ( người sở hữu công cụ nợ ).Nhưng lợi ích của việc nắm giữ các cổ phần vốn là ở chỗ,cổ đông được hưởng lợi trực tiếp do lợi nhuận hoặc do giá trị tài sản của công ty tăng lên. Trong khi đó ,người nắm giữ công cụ nợ lại không nhận được gì từ khoản lợi nhuận này. Như vậy,thị trường vốn cổ phần là nơi diễn ra việc mua bán cổ phiếu kể trên. CHƯƠNG 6: CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH TRUNG GIAN 42,Hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam A.LÝ THUYẾT Mục tiêu của việc hình thành thị trường chứng khoán (TTCK)là thu hút vốn đầu tư dài hanjcho việc phát triển kinh tế và tạo ra tính thanh khoản cho các loại chứng khoán.Do vậy,để thúc đẩy thị trường chứng khoán hoạt động một cách trật tự,công bằng và hiệu quả,cần có sự ra đời và hoạt động của các công ty chứng khoán. 1,Công ty chứng khoán là gì? a. khái niệm chứng khoán: Chứng khoán là hàng hóa trên thị trường chứng khoán bao gồm:cổ phiếu,trái phiếu và một số loại khác như quyền mua cổ phiếu mới,hợp đồng tương lai,hợp đồng lựa chọn,chứng chỉ quỹ đầu tư. b.khái niệm công ty chứng khoán: Là một tổ chức tài chính trung gian ở thị trường chứng khoán thực hiện hoạt động trung gian tài chính ,thông qua các hoạt động chủ yếu như: mua bán chứng khoán,môi giới chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng,phát hành và bảo lãnh chứng khoán tư vấn đầu tư và quản lý quỹ đầu tư. 2,Hoạt động của các công ty chứng khoán a.Hoạt động nghiệp vụ: a.1,Nghiệp vụ môi giới chứng khoán: * Khái niệm: Môi giới chứng khoán là một hoạt động kinh doanh chứng khoán,trong đó một công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế giao dịch tại sở giao dịch chứng khoán hay thị trường OTC mà chính khách hàng phải chịu trách nhiệm đối với hiệu quả kinh tế của việc giao dịch đó. * Chức năng: - Hoạt động môi giới cung cấp dịch vụ với 2 tư cách: + Nối liền khách hàng với bộ phận nghiên cứu đầu tư, cung cấp cho khách hàng các báo cáo nghiên cứu và các khuyến nghị đầu tư. + Nối liền những người bán với những người mua,nhằm đem đến cho khách hàng tất cả các sản phẩm và dịch vụ tài chính. Đáp ứng những nhu cầu tâm lý khách hàng khi cần thiết trở thành người bạn,người chia sẻ những lo âu,căng thẳng và đưa ra những lời động viên kịp thời. Khắc phục trạng thái cảm xúc quá mức,để giúp khách hàng có những quyết định tỉnh táo. Đề xuất thời điểm bán hàng. * Đặc trưng: - Lao động cật lực,trả thù lao xứng đáng. - Những phẩm chất cần có:kiên nhẫn,giỏi phân tích tâm lý và ứng xử. - Nỗ lực cá nhân làm quyết định đồng thời không thể thiếu sự hỗ trợ của công ty trong việc cung cấp thông tin và kết quả phân tích cũng như việc thực hiện các lệnh của khách hàng. a.2,Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán: * Khái niệm: Tự doanh là việc công ty chứng khoán ,tự tiến hành các giao dịch mua bán các chứng khoán cho chính mình. Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán có thể được thực hiện trên các thị trường giao dịch tập chung hoặc thị trường OTC. * Mục đích: Nhằm thu lợi cho chính mình.Tuy nhiên để đảm bảo sự ổn định và tính minh bạch của thị trường và pháp luật các nước yêu cầu,các công ty chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh,phải đáp ứng 2 yêu cầu cơ bản:vốn và con người. * Yêu cầu: Tách biệt quản lý ,các công ty chứng khoán Pahir có sự tách biệt giữa nghiệp vụ tự doanh và nghiệp vụ môi giới. Để đảm bảo tính minh bạch ro ràng trong hoạt động tách biệt này bao gồm cả 2 yếu tố con người và các quy trình nghiệp vụ. Ưu tiên khách hàng:Pháp luật của hầu hết các nước đều yêu cầu công ty chứng khoán phải tuân thủ nguyên tắc ưu tiên cho khách hàng khi thực hiên nghiệp vụ tự doanh. Bình ổn thị trường:Do tính đặc thù của TTCK ,đặc biệt là các thị trường chưng khoán mới nổi,bao gồm chủ yếu là các nhà đầu tư cá nhân nhỏ lẻ thì tính chuyên nghiệp trong hoạt động đầu tư không cao , điều này dẫn đến những biến động bất thường trên thị trường. a.3,Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán: * Tài liệu bảo lãnh phát hành chứng khoán: - Hợp đồng giữa các tổ chức bảo lãnh - Hợp đồng bảo lãnh phát hành - Hợp đồng với các đại lý được lựa chọn * Hoa hồng : Việc phân chia hoa hồng của các tổ chức phát hành liên quan đến việc khóa sổ bán chứng khoán và giải thể tổ hợp bảo lãnh. Cách thức nhận hoa hồng là động lực chi phối cố gắng bán chứng khoán của tổ chức bảo lãnh.Do vậy,hiểu rõ về cơ cấu của hoa hồng sẽ làm sáng tỏ nguyên do hoạt động của tổ hợp bảo lãnh phát hành. *Thành lập tổ hợp bảo lãnh phát hành: Lựa chọn thành viên tổ hợp tổ chức bảo lãnh chính,thành lập tổ hợp bảo lãnh trong khoảng thời gian ngay sau khi nộp hồ sơ đăng ký phát hành lên VBCK. Tổ chức bảo lãnh chính phải quyết định quy mô tổ hợp và xác định các ngân hàng đầu tư tham gia. Tham gia tổ hợp mỗi tổ chức bảo lãnh thamgia đợt phát hành ra công chúng phải ký kết 1 hợp đồng AAV .Trong những năm gần đây hầu hết các ngân hàng đầu tư bảo lãnh nhiều đợt phát hành tổng thể giữa các nhà phát hành. * Phân phối chứng khoán: Trước khi nộp hồ sơ đăng ký phát hành : Theo luật chứng khoán năm 1993 cấm bất kỳ người nào chào bán và cấm đại lý phân phối được mời mua một loại chứng khoán sẽ được phân phối ra công chúng trước khi hồ sơ đăng ký phát hành đã được nộp cho SEC. Mời chào khách hàng ngay sau khi hồ sơ đăng ký phát hành được nộp lên sec,tổ chức bảo lãnh chính và tổ chức phát hành thực hiện roadshow. Roadshow là việc mời chào chứng khoán bằng cách tổ chức bảo lãnh về các lĩnh vực của tổ chức phát hành đi tới các thị trường quan trọng dự kiến bán chứng khoán để giới thiệu về đợt phát hành cho các nhà đầu tư có tổ chức và các nhà môi giới địa phương. Việc lập sổ:Trong quá trình thành lập sổ tổ chức bảo lãnh chính cố gắng cân bằng giữa các nhà đầu tư có tổ chức và các nhà đầu tư riêng lẻ.Mối quan tâm của các nhà tổ chúc lớn có thể hỗ trợ giá chứng khoán trong và sau thời gian phân phối ,song việc phân phối rộng rãi thường có lợi cho tổ chức phát hành. Cam kết bảo lãnh và phân chia chứng khoán AAV quy định cho các tổ chức bảo lãnh thẩm quyền rộng rãi trong việc phân phối nỗ lực bán chứng khoán bằng việc xác định cam kết của từng tổ chức bảo lãnh.Các chứng khoán giành bán cho định chế đầu tư,số chứng khoán được đại lý phân phối và số chứng khoán mỗi tổ chức bảo lãnh giữ lại để bán trực tiếp cho khách hàng của mình. Định giá đợt chào bán được tiến hành tại cuộc họp giữa tổ chức phát hành và tổ chức bảo lãnh.Khi trị giá của tổ chức phát hành được xác định,giá của chứng khoán chào bán được tính toán bằng cách lấy giá trị của công ty chia cho giá cổ phiếu chào bán ra công chúng.Đối với chứng khoán đã có thị trường công khai,giá POP thường được tính dựa trên cơ sở sản phẩm gía bán đóng cửa trước ngày định giá. Ổn định thị trường để giảm thiểu khó khăn này tổ chức bảo lãnh chính có thể ổn định giá POP bằng cách mua chứng khoán vào tài khoản của tổ hợp.Việc ổn định của thị trường được thực hiện theo quy định 10B_7 của luật chứng khoán.Việc ổn định có thể được thực hiện trên bất kỳ thị trường nào mà chứng khoán chào bán được giao dịch thì do các chuyên gia lập giá thực hiện. Phân bổ vượt mức : việc phân bổ vượt mức là việc chấp nhận các đơn đặt mua nhiều chứng khoán hơn số được chào bán .Mục đích của việc phân bổ vượt mức là đảm bảo toàn bộ đợt phát hành sẽ được bán hết ,thậm chí là việc khóa sổ . Khóa sổ : việc khóa sổ bán chứng khoán của các nhà tổ chức bảo lãnh thường được thực hiện trong vòng 5 ngày làm việc sau khi văn bản chứng khoán công bố hồ sơ đăng ký phát hành có hiệu lực vào thời điểm khóa sổ.Các tổ chức bảo lãnh có nghĩa vụ thanh toán cho tổ chức phát hành giá trị chứng khoán theo giá POP trừ đi hoa hồng bảo lãnh. a.4,Nghiệp vụ tư vấn đầu tư : * Khái niệm và phân loại hoạt động tư vấn : Nội dung của các hoạt động tư vấn chứng khoán là đưa ra những lời khuyên và phân tích các tình huống hay thực hiện một số công việc có tính chất phục vụ cho khách hàng. Theo hình thức của hoạt động tư vấn có thể bao gồm:tư vấn trực tiếp hay gián tiếp. Theo mức độ ủy quyền của hoạt động tư vấn:tư vấn gợi ý và tư vấn ủy quyền. Theo đối tượng:tư vấn cho người phát hành và tư vấn đầu tư. * Hoạt động nghiệp vụ: Tư vấn cho người phát hành : Đây luôn là một mảng hoạt động song song với mảng hoạt động tư vấn đầu tư.Hoạt động này được thực hiện tốt sẽ đóng vai trò: + Góp phần hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp và tạo ra các loại hàng hóa có chất lượng cao trên thị trường chứng khoán phát hành. + Giúp người phát hành xác định chính xác giá trị của doanh nghiệp + Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp + Tư vấn về chứng khoán phát hành tùy theo điều kiện cụ thể mà xác định doanh nghiệp đó nên phát hành cổ phiếu hay trái phiếu. + Tư vấn tái cơ cấu vốn + Tư vấn hợp nhất doanh nghiệp + Tư vấn đầu tư + Tư vấn trực tiếp + Cung cấp thông tin và đánh giá tình hình + Tư vấn ủy quyền a.5,Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư: Đây là một dạng nghiệp vụ tư vấn của công ty chứng khoán nhưng ở mức độ cao hơn vì trong hoạt động này khách hàng ủy thác cho công ty chứng khoán thay mặt mình quyết định.Đầu tư thêm một chiến lược hay những nguyên tắc đã được khách hàng chấp nhận có thể nêu một số bước mà công ty chứng khoán phải làm khi thực hiện nghiệp vụ này như sau: Bước 1:Công ty chứng khoán và khách hàng tiếp xúc tìm hiểu khả năng của nhau. Bước 2:Công ty chứng khoán và khách hàng tiến hành ký hợp đồng quản lý. Bước 3:Thực hiện hợp đồng quản lý Bước 4:Khi đến hạn kết thúc hợp đồng hay một số trường hợp công ty giải thể phá sản ngừng hoạt động… a.6,Các nghiệp vụ khác * Nghiệp vụ tín dụng: Đây là hoạt động thông dụng tại các thị trường chứng khoán phát triển,còn ở các thị trường mới nổi hoạt dộng này bị hạn chế chỉ các định chế tài chính đặt biệt mới được cấp vốn vay.Thậm chí một số nước còn không cho phép thực hiện cho vay ký quỹ. * Tư vấn đầu tư và tư vấn tài chính công ty: Dịch vụ tư vấn đầu tư và tư vấn tài chính có thể do bất kỳ công ty chứng khoán hay cá nhân nào tham gia thông qua khuyến cáo ,lập báo cáo ,tư vấn trực tiếp,thông qua ấn phẩm về chứng khoán để thu phí. * Nghiệp vụ quản lý thu nhập chứng khoán ( quản lý cổ tức) Nghiệp vụ quản lý này của công ty chứng khoán xuất phát từ nghiệp vụ quản lý hộ chứng khoán cho khách hàng. 3:Hoạt động tài chính a.Vốn của công ty chứng khoán : Số vốn cần có để thực hiện nghiệp vụ chứng khoán được xác định bằng việc cân đối giữa yêu cầu về vốn xác định và các nhu cầu vốn kinh doanh của công ty. b.Cơ cấu vốn Là sự pha trộn của các khoản nợ và vốn cổ đông hoặ vốn góp của các thành viên mà công ty sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của mình.Việc huy động vốn và cơ cấu vốn của công ty chứng khoán có các đặc điểm chung như sau: + Các công ty chứng khoán thường huy động phần lớp tài sản vào việc phát hành cổ phiếu. + Các công ty chứng khoán phụ thuộc tương đối nhiều vào các tài khoản vay ngắn hạn. + Các chứng khoán có thể đem ra mua bán trao đổi trên thị trường thường chiếm phần lớn khoảng 40% đến 60% tổng giá trị tài sản và 90% tổng giá trị cổ phiếu. + Ở các nước công nghiệp mới hay các nước đang phát triển,thông thường công ty chứng khoán không được vay vốn nước ngoài trong khi đa số các nước phát triển lại cho phép điều này. + Tỷ lệ nợ là tùy từng công ty chứng khoán nhưng phải tuân theo các quy định của các cấp quản lý. c.Quản lý vốn và hạn mức kinh doanh: Quản lý vốn của công ty chứng khoán ngoài việc xác định tỷ lệ nợ như đã nói ở trên các công ty chứng khoán thường duy trì một mức vốn khả dụng để đảm bảo khả năng thanh toán cho người đầu tư. d.Kế toán công ty: Kế toán là một hệ thống chức năng cung cấp các thông tin tài chính hữu dụng trong việc ra quyết định kinh doanh và kinh tế thông qua việc nghi chép sắp xếp có hệ thống ,chuyển giao các hoạt động tái chính của công ty. Công việc của một hệ thống kế toán gồm: Ghi chép thông tin tài chính và báo cao thông tin tài chính. KẾT LUẬN:Nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển thì việc mở rộng hoạt động công ty chứng khoán là rất cần thiết để Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế. B.HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN: Về vấn đề nhân lực ,trên cơ sở theo dõi hoạt động của các công ty chứng khoán , quan quản lý thị trường nên ban hành quy chế người hành nghề chứng khoán ,tạo điều kiện để các công ty chứng khoán có số người hành nghề đảm bảo theo quy định pháp luật hiện hành. Năm 2007,tẳng trưởng giá trị giao dịch cao hơn tăng trưởng số lượng công ty chứng khoán ,bởi vậy giá trị giao dịch trên một công ty chứng khoán tăng cao hơn,giúp các công ty chứng khoán có lãi hơn trong môi giới giao dịch.Năm 2008,tăng trưởng giá trị giao dịch không theo kịp với tăng trưởng số lượng các công ty chứng khoán ,bởi vậy giá trị giao dịch trung bình trên một công ty chứng khoán đang có xu thế giảm. Chỉ những công ty chứng khoán nằm trong TOP 20 về quy mô,hiệu quả hoạt động mới có thể tồn tại được trong bối cảnh thị trường ảm đạm như hiện nay.Đó là nhận định vừa được phòng phân tích đầu tư của công ty chứng khoán APEC đưa ra mới đây. Một báo cáo của hiệp hội chứng khoán Việt Nam mới đây đưa ra cũng cho thấy ,có đến 70-80% trong tổng số gần 100 công ty chứng khoán hiên nay dang phải hoạt động cầm cự. *Đối mặt với khó khăn: Nếu như năm 2007 ,các công ty chứng khoán lớn trên thị trường Việt Nam đều đạt được lợi nhuận lớn như:Lơi nhuận sau thuế của SSI cán đích 864 tỷ đồng ,ACBS là 332 tỷ đồng ,BVSC 214 tỷ đồng…Bước sang 2008,sự sút giảm của thị trường đã khiến những khó khăn của công ty chứng khoán bộc lộ.Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 9 tháng đầu năm 2008 của các công ty chứng khoán cho thấy,trong số những công ty đạt lãi lớn vừa kể trên thì chỉ có SSI hoàn thành 49,36 % kế hoạch năm với lợi nhuận sau thuế đạt 3,6 tỷ đồng ,BVSC lỗ khoảng 300 tỷ đồng và HPC lỗ 85 tỷ đồng. Công ty cổ phần chứng khoán Đại Việt- DVSC Thông tin vĩ mô đang diễn biến theo chiều hướng tích cực ,lãi suất liên ngân hàng giảm từ 0.43-0.55%.Một số các ngân hàng TM đã có chủ trương giảm lãi suất cho vay như:BIDV khống chế cho vay tối đa ở mức 14% năm,áp dụng từ ngày 10/4,VP Bank cũng vừa đặt mục tiêu hạ lãi suất cho vay dưới 15% năm. Chúng tôi tin rằng nhiều ngân hàng TM khác ,cũng sẽ có kế hoạch giảm lãi suất cho vay trong thời gian tới nhằm hỗ trợ vốn cho nền kinh tế.Vì vậy tăng trưởng tín dụng trong tháng 4 dự kiến sẽ khả quan hơn. Thanh khoản của thị trường hiện nay không thể gọi là thấp khi giá trị giao dịch tại hai sàn trung bình trên dưới 3.000 tỷ đồng/phiên.Tuy vậy,việc tăng vốn của nhiều doanh nghiệp trong thời gian gần đây khiến cho lượng cung tăng lên đáng kể.Vì vậy,nếu dòng tiền trên hai sàn không cải thiện thì thật khó để chỉ số chứng khoán trên hai sàn có thể chinh phục những đỉnh cao mới. Hiện tại ,đồ thị kỹ thuật đang cho những dấu hiệu tích cực trong ngắn hạn,thị trường tuần tới nhiều khả năng sẽ tiếp tục tích lũy và chuyển biến theo xu hướng tăng điểm nhiều hơn .Thị trường dự kiến sẽ biến động trong vùng 510-530 điểm cùng với thanh khoản được cải thiện. Nhà đầu tư nên chú ý chốt lãi những mã cổ phiếu đã tăng nóng trong thời gian qua và chuyển danh mục sang những mã cổ phiếu blue_chip chưa tăng nhiều thuộc các nghành bất động sản ,thép,xây dựng. CHƯƠNG 7:NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 44,Phân loại ngân hàng thương mại,cơ cấu tổ chức của một NHTM * Phân loại - Dựa vào hình thức sở hữu: + Ngân hàng sở hữu tư nhân:do cá nhân thành lập bằng vốn của chính họ(tại Việt Nam chua có loại hình này) + Ngân hàng sở hữu nhà nước:là Ngân hàng có vốn sở hữu do nhà nước cấp + Ngân hàng cổ phần:Ngân hàng được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần trong đó các doanh nghiệp nhà nước ,tổ chức tín dụng,tổ chức kinh tế xã hội và các cá nhân cùng góp vốn kinh doanh. + Ngân hàng liên doanh:Ngân hàng được thành lập bằng vốn góp của hai hay nhiều bên ,ở Việt Nam loại hình này thường được thực hiện giữa ngân hàng trong nước với ngân hàng nước ngoài để tận dụng các ưu thế của nhau. Dựa vào chiến lược kinh doanh: + Ngân hàng bán buôn:Ngân hàng chỉ giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đối tượng khách hàng tập đoàn ,công ty chứ không giao dịch với khách hàng cá nhân. + Ngân hàng bán lẻ:Loại ngân hàng giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đối tượng khách hàng là cá nhân.+Ngân hàng vừa buôn vừa lẻ: Loại ngân hàng giao dịch và cung ứng dịch vụ cho cả khách hàng công ty và khách hàng cá nhân,ở Việt Nam có NHTM thuộc loại này. * Cơ cấu tổ chức của ngân hàng thương mại ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG Hội đồng quản lý tài sản_nợ Hội đồng xử lý rủi ro Hội đồng lương thưởng Hội đồng tín dụng Ban kiểm soát Hội đồng quản trị Tổng giám đốc Phó giám đốc Khối quan hệ kế hoạch Khối tác hợp Khối tác nghiệp Khối hỗ trợ kĩ thuật Phòng quan hệ kế hoạch cá nhân Phòng kế hoạch tiếp thị Phòng dịch vụ kế hoạch cá nhân Phòng hành chính Phòng quan hệ kế hoạch doanh nghiệp Phòng phân tích tín dung_đầu tư Phòng dịch vụ kế hoạch tổ chức Phòng nhân sự Phòng quan hệ định chế tổ chức Phòng kinh tế_tài chính Phòng xử lý bộ chứng từ Phòng pháp chế Phòng quản lý rủi ro Phòng ngân quỹ Phòng công nghệ thông tin Phòng kiểm soát nội bộ (cơ cấu tổ chức của ngân hàng NaViBank) CHƯƠNG 8:NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ QUỐC GIA 49, Chức năng,nhiệm vụ của NHTW Khái niệm: Ngân hàng trung ương Ngân hàng trung ương (có khi gọi là ngân hàng dự trữ, hoặc cơ quan hữu trách về tiền tệ) là cơ quan đặc trách quản lý hệ thống tiền tệ của quốc gia/nhóm quốc gia/vùng lãnh thổ và chịu trách nhiệm thi hành chính sách tiền tệ. Mục đích hoạt động của ngân hàng trung ương là ổn định giá trị của tiền tệ, ổn định cung tiền, kiểm soát lãi suất, cứu các ngân hàng thương mại có nguy cơ đổ vỡ. *) chức năng của ngân hàng trung ương Ngân hàng trung ương liên quan đến ba chức năng cơ bản, đó là phát hành tiền tệ, ngân hàng của các tổ chức tín dụng, và ngân hàng của chính phủ. Tuy nhiên, không phải ngân hàng trung ương nào cũng mang đầy đủ ba chức năng này. Phát hành tiền tệ Ở phần lớn các nước, ngân hàng trung ương là cơ quan duy nhất có quyền phát hành tiền tệ. Ở một số nước khác, ngân hàng trung ương là cơ quan duy nhất phát hành tiền giấy, còn tiền kim loại với tư cách là tiền bổ trợ thì do chính phủ phát hành. Cục Dự trữ Liên bang- ngân hàng trung ương của Mỹ- không có chức năng phát hành tiền, thay vào đó là Bộ Tài chính đảm nhiệm chức năng này. Cũng có thông tin cho rằng Chính phủ Mỹ không có quyền phát hành đồng Đô-la, mà là do Cục Dự Trữ Liên Bang./ Ngân hàng của các tổ chức tín dụng Ngân hàng trung ương thực hiện công việc tái chiết khấu các hối phiếu đối với các tổ chức tín dụng, cấp vốn thông qua cho vay đối với các tổ chức này (đồng thời qua đây kiểm soát lãi suất). (Xem thêm Chính sách lãi suất ngân hàng) Ngân hàng trung ương còn mua và bán các giấy tờ có giá, qua đó điều tiết lượng vốn trên thị trường. (Xem thêm Nghiệp vụ thị trường mở) Ngân hàng trung ương có quyền yêu cầu các ngân hàng thương mại mở tài khoản tại chỗ mình và các ngân hàng phải gửi vào tài khoản của họ một lượng tiền nhất định. Thông thường lượng tiền này được quy định tương đương với một tỷ lệ nào đó tiền gửi vào ngân hàng thương mại, gọi là tỷ lệ dự trữ bắt buộc. Trong trường hợp có tổ chức tín dụng gặp nguy cơ đổ vỡ làm ảnh hưởng đến cả hệ thống tài chính của quốc gia, ngân hàng trung ương sẽ tái cấp vốn cho tổ chức tín dụng đó để cứu nó. Vì thế, ngân hàng trung ương được gọi là người cho vay cuối cùng (hay người cho vay cứu cánh). Ngân hàng của Chính phủ Ở nhiều nước, ngân hàng trung ương là người quản lý tiền nong cho chính phủ. Chính phủ sẽ mở tài khoản giao dịch không lãi suất tại ngân hàng trung ương. Tuy nhiên, ở một số nước, chẳng hạn như ở Việt Nam, chức năng này do kho bạc đảm nhiệm. Ngân hàng trung ương còn làm đại diện cho chính phủ khi can thiệp vào thị trường ngoại hối (xem Can thiệp tỷ giá). NHIỆM VỤ CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG: Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn Ngân hàng Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây: 1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội ; dự thảo nghị định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Ngân hàng Nhà nước đã được phê duyệt và các dự án, đề án theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. 2. Trình Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài hạn, năm năm, hàng năm; chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình hành động và các dự án, công trình quan trọng thuộc lĩnh vực ngân hàng; dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền chỉ đạo, điều hành của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của pháp luật. 3. Ban hành thông tư, quyết định, chỉ thị thuộc lĩnh vực quản lý của Ngân hàng Nhà nước. 4. Chỉ thị, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, chiến lược, quy hoạch, chương trình, dự án, công trình quan trọng thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Ngân hàng Nhà nước. 5. Xây dựng dự án chính sách tiền tệ quốc gia, trình Chính phủ để trình Quốc hội; sử dụng lãi suất, tỷ giá, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở và các công cụ khác để thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia; trình Chính phủ đề án phát triển hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng. 6. Cấp, thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động của các tổ chức tín dụng, trừ trường hợp do Thủ tướng Chính phủ quyết định; cấp, thu hồi giấy phép hoạt động ngân hàng của các tổ chức khác; quyết định giải thể, đổi tên và chấp thuận việc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập các tổ chức tín dụng; hướng dẫn về các điều kiện thành lập và hoạt động của các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật. 7. Kiểm tra, thanh tra, giám sát hoạt động ngân hàng; kiểm soát tín dụng; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật. 8. Về quản lý ngoại hối: a) Quản lý các giao dịch vãng lai, giao dịch vốn, sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam theo quy định của pháp luật; b) Xác định Dự trữ ngoại hối Nhà nước; kiểm soát Dự trữ quốc tế; c) Xác định tỷ giá giữa Việt Nam đồng và ngoại tệ; tổ chức và phát triển thị trường ngoại tệ; xây dựng cơ chế tỷ giá trình Thủ tướng Chính phủ quyết định. 9. Về xây dựng cán cân thanh toán quốc tế: a) Thu nhập, tổng hợp, lập, dự báo và theo dõi việc thực hiện cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam; báo cáo tình hình thực hiện cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam theo quy định của pháp luật. b) Làm đầu mối cung cấp số liệu cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam cho các tổ chức trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. 10. Về quản lý việc vay, trả nợ nước ngoài của người cư trú là tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng và cá nhân theo quy định của pháp luật: a) Thực hiện quản lý nhà nước đối với việc vay, trả nợ nước ngoài của các doanh nghiệp, tổ chức khác thuộc khu vực công; giám sát, theo dõi việc vay, trả nợ nước ngoài của khu vực tư nhân; hướng dẫn và kiểm tra việc bảo lãnh vay nước ngoài của các ngân hàng thương mại và của các tổ chức khác được phép cấp bảo lãnh vay nước ngoài theo quy định của pháp luật; b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng hạn mức vay thương mại nước ngoài hàng năm của các doanh nghiệp, tổ chức khác thuộc khu vực công và dự báo mức vay nước ngoài hàng năm của khu vực tư nhân trong cả nước gửi Bộ Tài chính tổng hợp để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính điều hành hạn mức vay thương mại nước ngoài hàng năm của doanh nghiệp, tổ chức khác đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; d) Tổng hợp tình hình vay, trả nợ nước ngoài hàng năm của các doanh nghiệp, tổ chức khác thuộc khu vực công và khu vực tư nhân; báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng gửi Bộ Tài chính để tổng hợp chung tình hình về vay, trả nợ nước ngoài hàng năm của cả nước; đ) Hướng dẫn và tổ chức việc đăng ký các khoản vay nước ngoài của các doanh nghiệp, tổ chức khác thuộc khu vực công và khu vực tư nhân (kể cả các khoản vay được Chính phủ bảo lãnh); e) Giám sát các luồng tiền tệ liên quan đến hoạt động vay, trả nợ nước ngoài phục vụ cho việc tổng hợp cán cân thanh toán quốc tế, điều hành chính sách tiền tệ và quản lý ngoại hối; g) Thiết lập hệ thống cảnh báo sớm về rủi ro từ nợ của khu vực doanh nghiệp; h) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác về quản lý vay, trả nợ nước ngoài theo quy định của pháp luật. 11. Về quản lý cho vay và thu hồi nợ nước ngoài của Chính phủ, tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng: a) Phối hợp với Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ quyết định mức, nguồn vốn, hình thức, đối tượng, cơ chế quản lý cho vay và thu hồi nợ nước ngoài của Chính phủ; b) Quy định điều kiện, đối tượng, hình thức và cơ chế quản lý cho vay, thu hồi nợ nước ngoài đối với người cư trú là tổ chức tín dụng; c) Quy định điều kiện, thủ tục, quy trình cấp phép và trình Thủ tướng Chính phủ quyết định cho phép người cư trú là tổ chức kinh tế cho vay, thu hồi nợ nước ngoài; d) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác về cho vay và thu hồi nợ nước ngoài theo quy định của pháp luật. 12. Về đàm phám, ký kết, gia nhập các điều ước quốc tế về tiền tệ và hoạt động ngân hàng: a) Phối hợp với các cơ quan có liên quan chuẩn bị nội dung, tiến hành đàm phán, ký kết hoặc gia nhập các điều ước quốc tế theo ủy quyền của Chính phủ về ODA với Ngân hàng Thế giới (World Bank – WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (Asian Develoment Bank – ADB), Quỹ Tiền tệ quốc tế (International Monetary Fund – IMF); b) Tổng hợp theo định kỳ và thông báo cho Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan có liên quan về tình hình rút vốn và thanh toán thông qua hệ thống tài khoản của các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA mở tại các ngân hàng. 13. Đại diện cho nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại các ngân hàng và tổ chức tiền tệ quốc tế theo ủy quyền của Chủ tịch nước, Chính phủ: a) Thực hiện chức năng thành viên tại Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB), Ngân hàng Đầu tư quốc tế (International Investment Bank – IIB), Ngân hàng Hợp tác kinh tế quốc tế (International Bank For Economic Cooperation – IBEC); b) Làm đầu mối phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan trong việc thực hiện điều lệ, chính sách của IMF, WB, ADB, IIB, IBEC và các chương trình ổn định kinh tế vĩ mô do IMF, WB, ADB thực hiện tại Việt Nam; cung cấp thông tin, số liệu định kỳ hoặc đột xuất theo quy định của các tổ chức nêu trên; đề xuất với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ các chính sách và biện pháp để phát triển và mở rộng quan hệ hợp tác với các tổ chức nêu trên. 14. Về việc thực hiện các nghiệp vụ Ngân hàng Trung ương: a) Tổ chức in, đúc, bảo quản, vận chuyển tiền; thực hiện nghiệp vụ phát hành, thu hồi, thay thế và tiêu hủy tiền; b) Thực hiện tái cấp vốn để cung ứng tín dụng ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho nền kinh tế; c) Điều hành thị trường tiền tệ; thực hiện nghiệp vụ thị trường mở; d) Tổ chức hệ thống thanh toán qua ngân hàng; quản lý nhà nước đối với hoạt động thanh toán; cung ứng dịch vụ thanh toán; tổ chức thực hiện chính sách khuyến khích, mở rộng và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đ) Làm đại lý và thực hiện các dịch vụ ngân hàng cho Kho bạc Nhà nước; e) Tổ chức hệ thống thông tin và cung ứng dịch vụ thông tin ngân hàng; quản lý các tổ chức hoạt động thông tin tín dụng; phân tích xếp hạng tín dụng doanh nghiệp Việt Nam; g) Thực hiện các nghiệp vụ khác của Ngân hàng Trung ương. 15. Quyết định phê duyệt và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền; thẩm định và kiểm tra việc thực hiện các dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ngân hàng theo quy định của pháp luật. 16. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật; được sử dụng các khoản trích từ nguồn thu hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ về ngoại hối, tiền tệ và hoạt động ngân hàng để phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định của pháp luật. 17. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật. 18. Tổ chức và chỉ đạo công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường trong lĩnh vực ngân hàng theo quy định của pháp luật. 19. Quyết định các chủ trương, biện pháp cụ thể và chỉ đạo thực hiện cơ chế hoạt động của các tổ chức dịch vụ công trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng; quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật; 20. Thực hiện đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước: a) Xây dựng đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức lại, chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và chỉ đạo thực hiện sau khi đề án được phê duyệt; b) Phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng; c) Trình Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm hoặc bổ nhiệm theo thẩm quyền các chức danh thành viên Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc các tổ chức tín dụng nhà nước, doanh nghiệp nhà nước khác thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước. 21. Hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của hội, tổ chức phi chính phủ trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước; xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của hội, tổ chức phi Chính phủ theo quy định của pháp luật. 22. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng thuộc thẩm quyền; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, quan liêu, cửa quyền; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo quy định của pháp luật. 23. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương trình cải cách hành chính của Ngân hàng Nhà nước theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính của Chính phủ và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; quyết định và chỉ đạo đổi mới phương thức làm việc, hiện đại hóa công sở và ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hoạt động của Ngân hàng Nhà nước. 24. Quản lý ngạch công chức, viên chức chuyên ngành thuộc lĩnh vực ngân hàng; a) Tổ chức thi nâng ngạch viên chức; ban hành tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ ngạch viên chức được phân công, phân cấp quản lý theo quy định của pháp luật; b) Xây dựng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch công chức thuộc lĩnh vực ngân hàng để Bộ Nội vụ ban hành. 25. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế; tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, chế độ nghỉ hưu, khen thưởng, kỷ luật, tiền lương và các chế độ chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Ngân hàng Nhà nước. 26. Trình Thủ tướng Chính phủ ban hành cơ chế về tiền lương, tuyển dụng và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với đặc thù của Ngân hàng Nhà nước. 27. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật. CHƯƠNG 9:MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI CHÍNH QUỐC TẾ 55, Cán cân thanh toán quốc tế ( khái niệm,kết cấu của CCTTQT ) * Khái niệm CCTTQT là một biểu tổng hợp ghi chép một cách có hệ thống các khoản thu chi ngoại tệ của một nước phát sinh với các nước khác trong một thời kỳ nhất định. *Có hai loại cán cân thương mại quốc tế - CCTTQT thời kỳ: phản ánh tất cả các khoản ngoại tệ đã thu và đã chi của một nước với nước khác. ,dịch vụ - CCTTQT thời điểm: phản ánh những khoản ngoại tệ sẽ thu và sẽ chi vào một thời điểm nào đó. Các giao dịch tiền tệ được phản ánh trong CCTTQT thực chất là những giao dịch tiền tệ giữa những người cư chú và những người không cư chú và ngược lại. * Nội dung của CCTTQT CCTTQT gồm năm hạng mục: Cán cân vãng lai, cán cân vốn và tài chính,lỗi và sai sót,cán cân tổng thể. 1.Tài khoản vãng lai: Ghi lại các dòng hàng hóa ,dịch vụ và các khoản chuyển tiền qua lại ,khoản mục cán cân vãng lai được chia thành 4 nhóm nhỏ: thương mại hàng hóa,dịch vụ,yếu tố thu nhập,chuyển tiền thuần. * CCTM (cán cân hữu hình ): phản ánh những khoản thu,chi về xuất nhập khẩu hàng hóa trong một thời kỳ nhất định. Khi cán cân thương mại thặng dư điều này có nghĩa là nước đó đã được thu từ xuất khẩu nhiều hơn phải trả cho nhập khẩu.Ngược lại cán cân bội chi phản ánh nước đó nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu. Khi xuất khẩu,giá trị hàng xuất khẩu được phản ánh vào bên có Khi nhập khẩu ,giá trị hàng hóa nhập khẩu được phản ánh vào bên nợ. Vì xuất khẩu làm phát sinh cung ngoại tệ và cầu nội tệ trên thị trường ngoại hối . Nhập khẩu làm phát sinh cầu ngoại tệ. * CC dịch vụ ( cán cân vô hình ): phản ánh các khoản thu chi từ các hoạt động dịch vụ về vận tải ( cước phí vận chuyển thuê tàu,bến bãi…)du lịch,bưu chính,cố vấn pháp luật,dịch vụ kĩ thuật,bản quyền,bằng phát minh… Thực chất của cán cân dịch vụ và cán cân thương mại nhưng gắn với việc xuất nhập khẩu dịch vụ. Ghi chép : Xuất khẩu dịch vụ ( phán ánh bên có) Nhập khẩu dịch vụ ( phán ánh bên nợ) * CC thu nhập ( yếu tố thu nhập ):phán ánh các tiền về thu nhập chuyển vào và chuyển ra.Bao gồm: - Thu nhập của người lao động ( tiền lương,tiền thưởng,thu nhập khác…)do người không cư chú trả cho người cư trú và ngược lại. - Thu nhập từ hoạt động đầu tư như:FDI,ODA…Các khoản thanh toán được thanh toán từ tiền lãi,cổ tức đến những khoản thu nhập từ đầu tư ở nước ngoài từ trước. - Phản ánh:Thu nhập chảy vào phán ánh bên có (làm tăng cung ngoại tệ) Khi chuyển thu nhập ra được phản ánh bên nợ (làm giảm cung ngoại tệ) * Chuyển tiền đơn phương : Bao gồm các khoản chuyển giao một chiều không được hoàn lại. - Bao gồm: Viện trợ không hoàn lại Khoản bồi thường,quà tặng,quà biếu Trợ cấp tư nhân,trợ cấp chính phủ - Ghi chép: Các khoản thu đơn phương được xem như tăng thu nhập nội địa do thu được từ nước ngoài làm tăng cung ngoại tệ (phản ánh vào bên có ) Các khoản phải trả đơn phương do phải thanh toán cho người nước ngoài làm phát sinh cầu ngoại tệ ( phản ánh vào bên nợ) 2.Cán cân vốn và tài chính Phản ánh sự dịch chuyển tư bản của một nước với các nước khác (luồng vốn được đầu tư vào hay đầu tư ra của một quốc gia ).Các luồng vốn gồm hai loại: luồng vốn ngắn hạn và nguồn vốn dài hạn * Luồng vốn ngắn hạn:Bao gồm các khoản vốn ngắn hạn chảy vào(có) và chảy ra (nợ) - Tín dụng thương mại,tín dụng ngắn hạn,tín dụng ngân hàng - Các khoản tiền gửi ngắn hạn * Cán cân vốn dài hạn: Phản ánh các khoản vốn dài hạn bao gồm: - FDI:Khi FDI chảy vào phản ánh có,chảy ra phản ánh nợ - Các khoản tín dụng quốc tế dài hạn: + Tín dụng thương mại dài hạn:Khoản vay hoặc cho vay của các tổ chức tín dụng nước ngoài theo điều kiện thực tế.Khi đi vay phản ánh bên có ,khi cho vay hoặc trả nợ thì phản ánh bên nợ. + Tín dụng ưu đãi dài hạn:Các khoản vay ODA Khi đi vay phản ánh bên có Khi cho vay phản ánh bên nợ - Các khoản đầu tư gián tiếp khác bao gồm các khoản mua bán cổ phiếu ,trái phiếu quốc tế nhưng chưa đạt đến số lượng kiểm soát của công ty. Nếu bán cổ phiếu ,trái phiếu tức là vốn vào thì phản ánh bên có ,còn nếu mua thì vốn ra tức phản ánh bên nợ. - Các khoản vốn chuyển giao một chiều (không hoàn lại) + Khoản viện trợ không hoàn lại cho mục đích đầu tư + Các khoản nợ được xóa ,tài sản của người di cư;vào phản ánh bên có,ra phản ánh bên nợ. Cán cân vốn thặng dư khi số phát sinh có lớn hơn phát sinh nợ có nghĩa là tổng tiền đầu tư vào lớn hơn tổng số vốn đầu tư ra và trả nợ. 3.Lỗi và sai sót Khoản mục này nếu có là do sự sai lệch về thống kê do nhầm lẫn,bỏ sót hoặc không thu thập được số liệu,nguyên nhân:ghi chép của những khoản thanh toán hoặc hóa đơn quốc tế được thực hiện vào những thời gian khác nhau ,thời điểm khác nhau có thể bằng những phương pháp khác nhau. Do vậy, nhưng ghi chép này là cơ sở để xây dựng những thống kê của CCTTQT chắc chắn không hoàn hảo ,từ đó dẫn đến những sai aots thống kê. 4. Cán cân tổng thể Nếu công tác thống kê đạt mức chính xác tức lỗi và sai sót bằng o thì cán cân tổng thể là cán cân vãng lai + cán cân vốn + lỗi và sai sót Kết quả của khoản mục này thể hiện tình trạng kinh tế đồi ngoại của một quốc gia trong một thời kỳ hoặc tại một thời điểm .Nếu : Kết quả của CCTT mang dấu dương : thu ngoại tệ của quốc gia đã(sẽ)tăng thêm Kêt quả của CCTT mang dấu âm : thu ngoại tệ của quốc gia đã(sẽ) thấp 5.Tài trợ chính thức ( cán cân bù đắp chính thức )bao gồm: - Dự trữ ngoại hối quốc gia - Quan hệ với IMF và cán cân trung ương khác - Thay đổi dự trữ của các ngân hàng trung ương khác bằng đồng tiền của quốc gia có lập CCTT Trong đó dự trữ ngoại hối quốc gia đóng vai trò quyết định ,do đó để đơn giản trong phân tích ta coi các khoản mục dự trữ ngoại hối là cán cân bù đắp chính thức. Cán cân thanh toán, hay cán cân thanh toán quốc tế, ghi chép những giao dịch kinh tế của một quốc gia với phần còn lại của thế giới trong một thời kỳ nhất định. Những giao dịch này có thể được tiến hành bởi các cá nhân, các doanh nghiệp cư trú trong nước hay chính phủ của quốc gia đó. Đối tượng giao dịch bao gồm các loại hàng hóa, dịch vụ, tài sản thực, tài sản tài chính, và một số chuyển khoản. Thời kỳ xem xét có thể là một tháng, một quý, song thường là một năm. Những giao dịch đòi hỏi sự thanh toán từ phía người cư trú trong nước tới người cư trú ngoài nước được ghi vào bên tài sản nợ. Các giao dịch đòi hỏi sự thanh toán từ phía người cư trú ở ngoài nước cho người cư trú ở trong nước được ghi vào bên tài sản có. Những điều cần biết về cán cân thanh toán quốc tế Do việc xúc tiến những quan hệ với các nước về các lĩnh vực từ thương mại, dịch vụ, đầu tư, tín dụng... cho đến ngoại giao, xã hội, văn hoá, khoa học công nghệ... cho nên nảy sinh ra quan hệ thu chi tiền tệ đối ngoại của mỗi nước, việc nảy sinh này được phản ánh tập trung trong cán cân thanh toán quốc tế của nước đó. Vậy, cán cân thanh toán quốc tế là một bản đối chiếu giữa các khoán tiền thu được từ nước ngoài với các khoản tiền trả cho nước ngoài của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định. Như thế, thực chất của cán cân thanh toán quốc tế là một tài liệu thống kê, có mục đích cung cấp sự kê khai đầy đủ dưới hình thức phù hợp với yêu cầu phân tích những quan hệ kinh tế tài chính của một nước với nước ngoài trong một thời gian xác định. Người ta có thể soạn thảo cán cân thanh toán song phương và cán cân thanh toán chung. Hoặc cũng có thể soạn thảo cán cân thanh toán trong thời kỳ hoặc cán cân thanh toán thời điểm để phù hợp với yêu cầu phân tích, đánh giá tình hình và quản lý chỉ đạo khác nhau. Cán cân thanh toán trong một thời kỳ là bản đối chiếu giữa những khoản tiền thực tế thu được từ nước ngoài với những khoản tiền mà thực tế nước đó chi ra cho nước ngoài trong một thời kỳ nhất định. Vậy, loại cán cân này chỉ phản ánh số liệu thực thu và thực chi của một nước đối với nước ngoài trong thời kỳ đã qua. Cán cân thanh toán tại một thời điểm nhất định là bản đối chiếu giữa các khoản tiền đã và sẽ thu về và chi ra ở một thời điểm cụ thể nào đó. Vậy, trong loại cán cân thanh toán này chứa đựng cả những số liệu phản ánh các khoản tiền nợ nước ngoài và nước ngoài nợ nước đó mà thời hạn thanh toán rơi đúng vào ngày của cán cân. *) Cán cân thanh toán quốc tế, những khoản mục phức tạp: Các khoản mục chủ yếu sau đây thể hiện nội dung của cán cân thanh toán quốc tế: - Khoản mục hàng hoá: Khoản mục này phản ánh tổng giá trị hàng hoá xuất và nhập của một nước. Mối tương quan giữa tổng thu và tổng chi của khoản mục này hình thành cán cân thương mại. Thông thường thì khoản mục này đóng vai trò quan trọng nhất trong cán cân thanh toán quốc tế của một nước. - Khoản mục dịch vụ: Khoản mục này phản ảnh toàn bộ thu chi đối ngoại của một quốc gia về các dịch vụ đã cung ứng và được cung ứng như các dịch vụ vận tải, bảo hiểm, ngân hàng.... Hai khoản mục trên bao gồm những nghiệp vụ trao đổi có tính chất hai chiều đối với nước ngoài như: Xuất khẩu hàng hoá hay cung ứng dịch vụ cho nước ngoài thì thu được một số ngoại tệ tương ứng. Ngược lại, khi nhập khẩu hàng hoá hay nhận được sự cung ứng dịch vụ từ nước ngoài thì sẽ phải chi ra một số ngoại tệ tương ứng. - Khoản mục giao dịch đơn phương: Nó phản ánh những nghiệp vụ nhập hàng hoá, dịch vụ hay tiền vốn không cần có sự bù đắp, bồi hoàn. Chẵng hạn như các khoản chi dưới hình thức viện trợ không hoàn lại, các khoản giúp đỡ nhân đạo từ thiện.... Tổng các khoản thu và chi của khoản mục nêu trên gọi là "cán cân thanh toán vãng lai" - Khoản mục về vốn: Khoản mục này phản ánh các trao đổi đối ngoại có liên quan đến sự vận động của vốn giữa một nước với nước ngoài. Thường thì vận động của vốn dài hạn hay biểu hiện thông qua hoạt động đầu tư trực tiếp hoặc gián tiếp với nước ngoài. Còn sự vận động của vốn ngắn hạn thì dưới hình thức chuyển giao dịch vụ để kiếm chênh lệch về lãi suất hoặc để đầu cơ trong nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối. Chúng ta có thể thấy rằng, số đầu tư ra nước ngoài của một nước bằng với số thặng dư của cán cân thanh toán vãng lai và ngược lại số đầu tư nước ngoài vào một nước thì bằng số thâm hụt của cán cân thanh toán vãng lai. - Khoản mục dự trữ quốc tế: Khoản mục này bao gồm sự vận động của vàng, tiền tệ, ngoại tệ tại quỹ và ngoại tệ gửi ở nước ngoài. Sự vận động của khoản mục này của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định là kết quả tổng hợp của các nghiệp vụ thuộc cán cân thanh toán vãng lai, cũng như các nghiệp vụ về vốn. Mức độ của biến động này có thể được coi như là số thặng dư hay thiếu hụt trên cán cân thanh toán quốc tế của một nước. Cán cân thanh toán quốc tế của một nước có thể rơi vào một trong ba tình trạng như sau: - Cán cân thanh toán thăng bằng chi: Tổng số tiền thu được = tổng số tiền chi ra - Cán cân thanh toán dư thừa khi:Tổng số tiền thu được > tổng số tiền chi ra - Cán cân thanh toán thiếu hụt (bội chi) khi: Tổng số tiền thu được < tổng số tiền chi ra *) Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, việc khó nhưng cần thực hiện kịp thời: Các nước thường sử dụng các biện pháp sau đây để cải thiện cán cân thanh toán quốc tế khi bi thâm hụt: Vay nợ nước ngoài: Đây là biện pháp truyền thống và phổ biến. Biện pháp này thông qua các nghiệp vụ qua lại với các ngân hàng đại lý ở nước ngoài để vay ngoại tệ cần thiết nhằm bổ sung thêm lượng ngoại hối cung cấp cho thị trường. Ngày nay việc vay nợ không còn giới hạn bởi quan hệ giữa ngân hàng nước này với nước kia, mà nó đã được mở rộng ra nhiều ngân hàng khác, đặc biệt là với các tổ chức tài chính tín dụng quốc tế trên cơ sở các hiệp định đã được ký giữa các bên. Thu hút tư bản ngắn hạn từ nước ngoài: Ngân hàng Trung ương của các nước thường áp dụng những chính sách tiền tệ, tín dụng cần thiết thích hợp để thu hút được nhiều tư bản ngắn hạn từ các thị trường nước ngoài di chuyển đến nước mình, làm tăng thêm phần thu nhập ngoại tệ của cán cân thanh toán, thu hẹp khoản cách về sự thiếu hụt giữa thu và chi trong cán cân thanh toán đó. Trong số những chính sách tiền tệ tín dụng được sử dụng để thu hút tư bản vào, thì chính sách chiết khấu được sử dụng phổ biến hơn. Để thu hút được một lượng tư bản từ thị trường nước ngoài vào nước mình thì Ngân hàng Trung ương sẽ nâng lãi suất chiết khấu, dẫn đến lãi suất tín dụng trên thị trường tăng lên làm kích thích tư bản nước ngoài dịch chuyển vào. Thế nhưng biện pháp này chỉ góp phần tạo ra sự cân bằng cho cán cân thanh toán trong trường hợp bội chi không lớn lắm và cũng chỉ giải quyết nhu cầu tạm thời. Cần lưu ý rằng, biện pháp nâng lãi suất chiết khấu chỉ có hiệu quả khi tình hình kinh tế, chính trị, xã hội...của quốc gia đó tương đối ổn định, tức là ít rủi ro trong đầu tư tín dụng. Phá giá tiền tệ: Từ sau chiến tranh thế giới lần thứ hai đến nay, một số nước tư bản đã sử dụng chính sách phá giá tiền tệ như là một công cụ hữu hiệu, góp phần cân bằng cán cân thanh toán quốc tế và bình ổn tổng giá hối đoái. Phá giá tiền tệ là sự công bố của Nhà nước về sự giảm giá đồng tiền của nước mình so với vàng hay so với một hoặc nhiều đồng tiền nước khác. Phá giá tiền tệ để tạo điều kiện đẩy mạnh xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu từ đó cải thiện điều kiện cán cân thanh toán. Nhưng chúng ta cũng cần nhận thấy rằng, phá giá tiền tệ chỉ là một trong những yếu tố có tính chất tiền đề cho việc đẩy mạnh xuất khẩu mà thôi. Còn kết quả hoạt động xuất khẩu còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như năng lực sản xuất, khả năng cạnh tranh... trên thị trường quốc tế. Như vậy, có nhiều biện pháp cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, song việc lựa chọn phương pháp nào thì phải xuất phát từ kết quả phận tích những nguyên nhân chủ yếu gây nên tình trạng thiếu hụt của cán cân, phải xem xét tình hình cụ thể, toàn diện của quốc gia đó cũng như tình hình quốc tế có liên quan để lựa chọn và sử dụng biện pháp thích hợp và hữu hiệu. (Theo Business2.0) Khái niệm hay quan niệm khác về CCTTQT Là bảng cân đối, so sánh và đối chiếu giữa các khoản tiền thu được từ ở nước ngoài với các khoản tiền phải chi trả cho nước ngoài Là một biểu tổng hợp phản ánh tất cả các giao dịch dưới hình thức tiền tệ của một nước với các nước khác Là một bản báo cáo thống kê ghi chép và phản ánh các giao dịch kinh tế giữa những người cư trú với người không cư trú (IMF). MỤC LỤC NỘI DUNG TRANG 2.Vai trò và chức năng của tiền tệ 1 15.Đầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam 2 20.Thu NSNN(khái niệm,phân loại) 14 27.Nguồn vốn tín dụng ngân hàng và tín dụng thương mại 17 34.Cấu trúc thị trường tài chính:Thị trường nợ và thị trường cổ phần 18 42.Hoạt động của các công ty chứng khoán Việt Nam 19 44.Phân loại ngân hàng thương mại,cơ cấu tổ chức của 1 NHTM 24 49.Chức năng,nhiệm vụ của NHTW 26 55.Cán cân thanh toán quốc tế (khái niệm,kết cấu của CCTTQT) 33

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐề cương môn tài chính tiền tệ - đại học kế toán.doc
Tài liệu liên quan